Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 37 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN CHĂN NUÔI
--------------------

NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG CÁC CƠ
SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TRONG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC
Tài liệu 2: Quản lý chất thải lỏng

Hà Nội – 2018


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆN CHĂN NUÔI
--------------------

NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG CÁC CƠ
SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
TRONG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC
Tài liệu 2: Quản lý chất thải lỏng
Người biên soạn: Nguyễn Ngọc Lương

Hà Nội – 2018




MỤC LỤC
Giới thiệu ......................................................................................................................... 1
1. Đặc điểm, thành phần, điều kiện xả thải của nước thải ............................................... 2
2. Một số công nghệ thường được áp dụng trong xử lý nước thải giết mổ gia súc ......... 3
2.1. Xử lý bằng công nghệ phân hủy kỵ khí .................................................................... 3
2.2. Xử lý bằng bể tự hoại ............................................................................................... 4
2.3. Xử lý bằng hồ sinh học ............................................................................................. 7
2.4. Bãi lọc ngầm, bãi lọc trồng cây. ............................................................................. 11
2.5. Công nghệ đất ngập nước ....................................................................................... 13
2.6. Loại bỏ amoni và phốt phát nhờ kết tủa struvite .................................................... 13
2.7. Xử lý P bằng phương pháp keo tụ .......................................................................... 14
2.8. Bể aerotank ............................................................................................................. 14
2.9. Công nghệ sinh học kết hợp lọc màng (MBR) ....................................................... 15
2.10. Phương pháp lọc sinh học nhỏ giọt ...................................................................... 16
2.11. Công nghệ vi sinh ................................................................................................. 16
3. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nước thải giết mổ phù hợp ...................... 17
3.1. Các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật............................................................................ 18
3.2. Các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế....................................................................... 20
3.3. Các tiêu chí đánh giá về môi trường....................................................................... 21
3.4. Các tiêu chí đánh giá về văn hóa - xã hội và quản lý ............................................. 22
3.5. Xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí .................................................. 22
3.6. Các buớc tiến hành lựa chọn công nghệ xử lý nuớc thải giết mổ gia súc phù hợp 25
4. Một số sai sót cần tránh và những lưu ý trong quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành và
bảo trì hệ thống xử lý nuớc thải giết mổ gia súc ........................................................... 26
4.1. Một số sai sót cần tránh trong quá trình thiết kế, lắp đặt ....................................... 26
4.2. Một số lưu ý trong vận hành và bảo trì hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc . 30



Giới thiệu
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu sống của con người ngày càng
được nâng cao, khi đó nhu cầu tiêu dùng thực phẩm, trong đó có các sản phẩm giết mổ
gia súc, gia cầm, sẽ tăng lên và là một phần không thể thiếu. Để đáp ứng được điều đó
nhiều cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đã thành lập và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động. Bên cạnh đó một điều khiến chúng ta phải suy nghĩ đó chính là nư ớc thải phát
sinh trong quá trình giết mổ. Nếu không được xử lý kịp thời và hiệu quả nước thải từ
hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, gây ô
nhiễm và ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của con người. Đây là vấn đề cấp thiết
đang được người dân, nhà quản lý, nhà khoa học và chính các chủ cơ sở giết mổ hết
sức quan tâm.
Trong phần hướng dẫn quản lý chất thải lỏng từ hoạt động giết mổ gia súc này
sẽ tập trung giới thiệu các nội dung chính như sau:
1. Đặc điểm, thành phần, điều kiện xả thải của nước thải;
2. Một số công nghệ thường được áp dụng trong xử lý nư ớc thải giết mổ gia
súc;
3. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nước thải giết mổ phù hợp;
4. Một số sai sót cần tránh trong quá trình thiết kế và lắp dặt hệ thống xử lý
nuớc thải giết mổ gia súc;
5. Một số lưu ý trong vận hành và bảo trì hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia
súc;
Tài liệu này cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp các chủ cơ sở và công nhân
giết mổ thực hành quản lý chất thải lỏng từ hoạt động giết mổ đáp ứng quy định hiện
hành của nhà nước.

1


1. Đặc điểm, thành phần, điều kiện xả thải của nước thải
Lượng nước thải: Nước thải từ hoạt động giết mổ bao gồm nước thải phát sinh

từ các hoạt động nuôi nhốt gia súc, giết mổ, sơ chế nội tạng, vệ sinh dụng cụ,.... Nhu
cầu sử dụng nước và phát sinh nước thải trung bình từ hoạt động giết mổ gia súc dao
động từ 8,18 m3/tấn thịt xẻ (đối với giết mổ trâu, bò, tương ứng 1,227 m3/con) và
10,65 m3/tấn thịt xẻ (đối với giết mổ lợn, tương ứng 0,746 m3/con). Số liệu này biến
động tùy thuộc vào quy mô và loại hình giết mổ. Theo hiệp hội chăn nuôi và giết mổ
gia súc Úc (MLA), lượng nước tiêu thụ thực tế cho giết mổ phục vụ xuất khẩu đối với
gia súc nhỏ từ 3-5 m3/tấn thịt xẻ và cho giết mổ gia súc lớn từ 10-11 m3/tấn thịt xẻ.
Bảng 1. Tỷ lệ nước tiêu thụ trong cơ sở giết mổ
Công đoạn sử dụng nước

Tỷ lệ tiêu thụ nước (%)

Nhốt gia súc

25

Giết mổ và bóc nội tạng

10

Sơ chế nội tạng

30

Pha lóc

2

Vệ sinh dụng cụ, thiết bị giết mổ


10

Rửa sàn

12

Vệ sinh công nhân

7

Khác

4
Tổng

100

Bảng 2. Tỷ lệ sử dụng nước theo công đoạn giết mổ
Công đoạn sử dụng nước

Tỷ lệ tiêu thụ nước (%)

Nhốt gia súc (chủ yếu là nước rửa chuồng)

7-24

Giết mổ và bóc nội tạng

14-30


Pha lóc

5-10

Sơ chế nội tạng

37-68

Khác (cấp đông, bao gói, vệ sinh cơ sở)

9-20

Thành phần và các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải lỏng: Chất thải lỏng giết
mổ bên cạnh các chất ô nhiễm hữu cơ còn chứa vi sinh vật và có thể chứa kim loại
nặng, hóa chất tùy thuộc vào quy mô và loại hình giết mổ.
2


Bảng 3. Một số thành phần trong nước thải từ hoạt động giết mổ
Chỉ tiêu

Đơn vị

Phạm vi

Trung bình

BOD

mg/L


610-4635

1209

Ca

mg/L

32-316

67

COD

mg/L

1250-15900

4221

K

mg/L

0,01-100

90

Na


mg/L

62-833

621

Pb

mg/L

0,21-34

4

TN

mg/L

50-841

427

TOC

mg/L

100-1200

546


TP

mg/L

25-200

50

TSS

mg/L

300-2800

1164

4,90-8,10

6,95

pH

Điều kiện xả thải của nước thải giết mổ: Nước thải đầu ra sau xử lý phải đạt
QCVN 01-150/2017/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu vệ sinh thú
y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung.
2. Một số công nghệ thường được áp dụng trong xử lý nước thải giết mổ gia súc
Trên thế giới và ở Việt Nam, công nghệ thường được ứng dụng là xử lý sinh
học: hiếu khí, kỵ khí (biogas), hồ sinh học, bãi lọc ngầm, công nghệ đất ngập nước, vi
sinh vật. Ngoài ra, các công nghệ hóa học, vật lý cũng được sử dụng như kết tủa trong

môi trường kiềm loại bỏ đồng thời amonium (NH4+) và phosphate (PO43-), xử lý P
trong nước thải bằng phương pháp MAP (Magiesium Amonium Phosphate). Các công
nghệ khác như lọc sinh học nhỏ giọt, phương pháp sinh học kết hợp với lọc màng cũng
đã được nghiên cứu ứng dụng.
2.1. Xử lý bằng công nghệ phân hủy kỵ khí
Quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ bởi vi sinh vật là quá trình sinh hoá
phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian, kết quả của quá
trình này chủ yếu là khí sinh học (biogas). Biogas là một hỗn hợp khí bao gồm khí
CH4, CO2, NH3 và một lượng nhỏ H2S. Khí biogas có thể được sử dụng cho mục
đích làm nhiên liệu đun nấu, sưởi ấm,... Hầm biogas là nơi gom nước thải từ khu vực
3


giết mổ, đây là hệ thống mà hầu hết các cơ sở giết mổ gia súc đã sử dụng. Tuy nhiên
cũng có nhiều cơ sở giết mổ gia súc lầm tưởng rằng hầm biogas, hầm lắng lọc có khả
năng xử lý được nước thải giết mổ nhưng thực sự chức năng của hầm biogas là xử lý
chất hữu cơ và các loại cặn lớn, còn nước thải thì không thể xử lý được đó là lý do vì
sao cần tiếp tục xử lý nước thải sau khi qua hầm biogas.

Hình 1. Các bộ phận chính của hầm biogas
Đây là phương pháp xử lý kỵ khí khá đơn giản, được áp dụng phổ biến. Ưu
điểm của phương pháp xử lý này là bên cạnh xử lý chất thải còn có thể sản xuất được
nguồn năng lượng khí sinh học để thay thế được một phần các nguồn năng lượng khác.
Trong hầm biogas các chất hữu cơ được phân hủy một phần, do đó sau biogas nước
thải có hàm lượng chất hữu cơ thấp và ít mùi hơn.
2.2. Xử lý bằng bể tự hoại
Bể tự hoại là một phần chính của hệ thống tự hoại. Hệ thống tự hoại là hệ thống
xử lý nư ớc thải qui mô nhỏ, thường được áp dụng đối với những vùng cách xa hệ
thống xử lý nước thải của nhà nước hoặc các công ty chuyên xử lý nước thải. Thuật
ngữ “tự hoại” liên quan đến quá trình phân hủy do các vi khuẩn kỵ khí gây ra. Chúng

phân hủy và khoáng hóa các chất thải hữu cơ được đưa tới bể tự hoại. Hiện nay có
nhiều kiểu thiết kế bể tự hoại, có thể đi kèm với bộ phận xử lý nước thải tại chỗ như
màng lọc sinh học hay hệ thống hiếu khí.
Một bể tự hoại đơn giản (Hình 2) bao gồm một hoặc nhiều khoang chứa được
làm bằng bê tông hoặc nhựa với dung tích từ 4000 L đến 7500 L. Cuối mối khoang có
một đầu ống dẫn nước thải nhỏ rồi sau đó nối với ống dẫn vào một hầm rút. Chúng
4


được nối với nhau bằng đầu nối chữ T để đảm bảo chất lỏng đi vào và ra dễ dàng
không bị bám dính trên bề mặt. Ngày nay người ta thiết kế mỗi khoang chứa sử dụng
kết hợp hai ngăn mỗi ngăn có một lỗ thoát và được ngăn giữa bởi vách ngăn nằm giữa
đáy và nắp khoang chứa. Khi chất lỏng chảy vào ngăn thứ nhất tại đây chất rắn tự lắng
xuống và xuất hiện lớp váng bọt nổi lên. Chất rắn bị lắng xuống sẽ bị phân hủy kị khí.
Sau khi ngăn thứ nhất đầy thì chất lỏng sẽ chảy sang ngăn thứ hai, quá trình lắng đọng
tiếp tục diễn ra và lượng nước tràn ra sau khi đầy ngăn thứ hai sẽ được dẫn vào các
ngăn kế tiếp hoặc chảy vào hệ thống xử lý.

Hình 2. Bể tự hoại dạng đơn giản (Septic Tank – ST)
Bể tự hoại cải tiến với vách ngăn mỏng dòng hư ớng lên – BAST (Hình 3) là
loại bể tự hoại cải tiến nhằm tăng cường khả năng tiếp xúc giữa chất hữu cơ và quần
thể vi sinh vật trong bể, tăng hiệu suất sử dụng thể tích bể và nhờ đó, nâng cao hiệu
suất xử lý. Bể BAST thường được dùng để xử lý chất thải lòng trong sinh hoạt, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các làng nghề, xưởng sản xuất, khách sạn, nhà hàng...

5


Hình 3. Bể tự hoại có vách ngăn mỏng dòng hướng lên (Baffled Septic Tank –
BAST)

BAST là bể có từ 4-6 ngăn phân hủy kỵ khí. Giữa các ngăn là vách ngăn có hệ
thống ống PVC hướng dòng chảy (vách ngăn hướng dòng) giúp tách nư ớc và lưu chất
thải rắn để phân hủy trong thời gian đảm bảo. Chất thải vào ngăn thứ nhất được lắng
và phân hủy kỵ khí. Nhờ vách ngăn hướng dòng, ở các ngăn tiếp theo, nước thải
chuyển động từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong lớp bùn hình
thành ở đáy bể nên chất hữu cơ được phân hủy. Vách ngăn cho phép tăng hệ số sử
dụng thể tích bể, tránh các vùng nước chết. Nhờ chia ngăn, BAST trở thành một dãy
bể phản ứng kỵ khí nối tiếp và tách riêng 2 pha (lên men axit và lên men kiềm) nên
quần thể vi sinh vật trong từng ngăn sẽ khác nhau và có điều kiện phát triển thuận lợi.
Ở những ngăn đầu, các vi khuẩn tạo axit sẽ chiếm ưu thế; ở những ngăn sau, các vi
khuẩn tạo CH4 là chủ yếu.

Hình 4. Bể tự hoại có vách ngăn mỏng dòng hướng lên và ngăn lọc kỵ khí (Septic
Tank with Anaerobic Filter – STAF)
Bể tự hoại có vách ngăn mỏng dòng hư ớng lên và ngăn lọc kỵ khí (STAF)
(Hình 4) là một loại bể tự hoại cải tiến có bổ sung vật liệu lọc ở ngăn cuối cùng trước
khi thải ra ngoài. Việc dùng than xỉ hay các quả cầu chế tạo từ nhựa tái chế làm vách
ngăn cho phép nâng hiệu suất xử lý chất hữu cơ và cặn lơ lửng thêm 10 - 20% . Ngăn
lọc kỵ khí có vai trò quan trọng trong việc tránh rửa trôi các chất rắn ra khỏi bể. Ngăn
lọc kiểu này còn cho phép tách cặn lắng, tránh tắc trong các công trình xử lý nước thải.
6


Bể tự hoại cải tiến được hút bùn định kỳ nhưng với chu kỳ lâu hơn bể tự hoại thông
thường do hiệu suất phân huỷ bùn cao hơn, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
Từ bể BAST, bổ sung thêm ngăn lọc kỵ khí thành bể tự hoại có vách ngăn
mỏng và ngăn lọc kỵ khí dòng chảy hướng lên (BASTAF) (Hình 5). Bể BASTAF thay
thế cho bể tự hoại truyền thống, chí phí xây dựng lắp đặt thấp, hiệu quả xử lý cao và
ổn định. Các kết quả quan trắc thu được từ các bể BASTAF trong phòng thí nghiệm và
ngoài hiện trường, cho các loại nước thải khác nhau, cho thấy hiệu suất xử lý trung

bình COD, BOD5 và TSS tương ứng là 75 – 90%, 70 – 85% và 75 – 95%.

Hình 5. Bể tự hoại có vách ngăn mỏng và ngăn lọc kỵ khí dòng chảy hướng lên
(Baffled Septic Tank with Anaerobic Filter – BASTAF)
Với một số ưu điểm về khả năng xử lý và vận hành, Dự án Cạnh tranh ngành
chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP) đã hỗ trợ một số cơ sở giết mổ xây dựng bể
BASTAF để xử lý nước thải tại một số tỉnh như Thái Bình, Nghệ An,...
2.3. Xử lý bằng hồ sinh học
Hồ sinh học là hồ chứa không lớn lắm, được sử dụng kết hợp xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học. Thực chất của quá trình xử lý nước thải bằng hồ sinh học
là sử dụng khu hệ vi sinh vật (vi khuẩn,tảo… ) tự nhiên có trong nước mặt để làm sạch
nước. So với những công trình sinh học trong xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên
thì hồ sinh học được áp dụng khá rộng rãi hơn cả vì ngoài chức năng xử lý nước thải,
chúng còn mang lại những lợi ích khác như: Nuôi trồng thuỷ sản, dự trữ ngu ồn nước
để tưới tiêu cho cây trồng và điều hoà vi khí hậu trong vùng. Xử lý nước thải giết mổ
7


gia súc bằng hồ sinh không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư do bảo trì vận hành đơn giản nên
có thể áp dụng cho các cơ sở giết mổ có diện tích mặt bằng lớn. Có thể kết hợp xử lý
nước thải với nuôi trồng thuỷ sản và điều hoà lưu lượng nước mưa. Theo nguyên tắc
họat động của hồ có thể phân biệt ba loại hồ sau: Hồ hiếu khí, hồ kỵ khí và hồ tuỳ tiện
(hồ yếm – hiếu khí).
2.3.1. Hồ hiếu khí
Hồ hiếu khí là loại ao hồ mà ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua nước xuống tận
đáy. Ở loại ao hồ này quá trình quang hợp của tảo được thực hiện trong toàn bộ tầng
nước nên sự khuếch tán oxy qua bề mặt và quang hợp là những yếu tố chính cung cấp
oxy cho nước. Tuỳ theo phương thức cấp khí mà người ta chia chúng thành hai loại:
- Hồ làm thoáng tự nhiên: Oxy cung cấp cho quá trình oxy hoá chủ yếu do sự
khuyếch tán không khí qua mặt nước và quá trình quang hợp của các thuỷ thực vật như

rong, tảo. Để đảm bảo cho quá trình oxy hoá, thì chiều sâu của hồ từ 0,6 -1 m, tải trọng
BOD5 khoảng 250-300 kg/ha/ngày, thời gian lưu của nước trong hồ khoảng 3-12 ngày.

Hình 6. Cấu tạo và hoạt động của hồ hiếu khí làm thoáng tự nhiên
- Hồ làm thoáng nhân tạo: Nguồn ôxy cung cấp cho quá trình sinh hoá chủ yếu
bằng các thiết bị bơm khí hoặc khuấy cơ học. Vì được cấp khí nhân tạo nên chiều sâu
của hồ có thể từ 2-2,5m. Tải trọng BOD 5 khoảng 400 kg/ha.ngày. Thời gian nước lưu
trong hồ từ 1-3 ngày.

8


Hình 7. Cấu tạo và hoạt động của hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo
Diện tích hồ cần thiết để đảm bảo thời gian và hiệu quả ôxy hoá hữu hiệu được
tính theo công thức sau:

Trong đó

𝐹=

𝑄𝑥𝑡
𝐻

Q: Lưu lượng nước thải cần xử lý, m3/ngày đêm
t: Thời gian lưu của nước, ngày
H: Độ sâu của lớp nước trong hồ, m

Thời gian lưu phụ thuộc vào BOD của dòng vào và năng lực oxy hoá của hồ.
Thời gian lưu của nước thải biến động từ 3 → 12 ngày.
2.3.2. Hồ tuỳ tiện

Hồ tuỳ tiện còn được gọi là hồ hiếu – kỵ khí. Phần lớn các ao, hồ ở Việt Nam là
những hồ hiếu-kỵ khí. Hồ tuỳ tiện thường có độ sâu trung bình từ 1,5 đến 2m, dưới tác
dụng của khu hệ sinh vật rất đa dạng trong nước bao gồm: Các vi khuẩn kỵ khí, hiếu
khí, thuỷ nấm, tảo và nguyên sinh vật.

9


Trong hồ thường xảy ra 4 quá trình sau:
- Quá trình phân giải kỵ khí xảy ra ở lớp bùn đáy và lớp nước sâu. Cặn lắng, các
chất hữu cơ khó hoặc chậm phân huỷ được chuyển hoá kỵ khí, tạo ra các sản phẩm
trung gian (rượu, axit, CO 2, H2S…). Ở vùng kỵ khí còn xẩy ra quá trình k hử nitrate
nhờ một số vi khuẩn tự dưỡng hoá năng.
- Quá trình oxy hoá hiếu khí xảy ra ở lớp nước mặt. Dưới tác dụng của vi khuẩn
hiếu khí và hô hấp tuỳ tiện các sản phẩm phân giải kỵ khí như các axit hữu cơ, rượu…
sẽ được oxy hoá hoàn toàn.
- Quá trình quang hợp xảy ra trên lớp nước mặt nhờ tảo và một số thực vật hạ
đẳng: CO2 sinh ra do phân giải kỵ khí và oxy hoá hiếu khí được tảo và một số thực vật
hạ đẳng khử bằng quá trình tự dưỡng quang năng. Quá trình này còn t ạo ra một lượng
đáng kể O2 cung cấp cho quá trình oxy hoá hiếu khí trên lớp nước mặt, nhất là vào
những ngày lượng bức xạ mặt trời cao. Tuy nhiên để đảm bảo cân bằng sinh thái trong
hồ tuỳ tiện thì hàm lượng tảo không được vượt quá 100 mg/L.
- Quá trình tiêu thụ sinh khối: Khi hàm lượng N và P trong nước thải cần xử lý
cao, tảo sẽ phát triển mạnh gây bùng nổ tảo. Nếu không được tiêu thụ, sinh khối tảo sẽ
tích luỹ, tự huỷ gây ô nhiễm thứ cấp. Tái lập lại cân bằng sinh thái ở những hồ có hiện
tượng bùng nổ tảo sẽ rất khó khăn.
Một số yêu cầu khi lựa chọn hồ hiếu tùy tiện: Tỷ lệ chiều dài, chiều rộng hồ
thường lấy bằng 1:1 hoặc 2:1; ở những vùng có ít gió nên làm hồ có nhiều ngăn,vùng
10



có nhiều gió nên làm hồ có diện tích rộng. Hiệu quả xử lý và thời gian nước lưu trong
hồ được xác định theo công thức sau:

Trong đó :

𝐸=

𝑆𝑡
1
=
𝑆𝑎
1 + 𝑘𝑡 𝑥 𝑡

E: Hiệu suất xử lý của công trình, %
Sa: BOD5 của nước thải xả vào hồ, mg/L
St: BOD5 của nước sau được xử lý, mg/L
t: Thời gian nước lưu trong hồ, ngày
𝑡=

𝑆𝑎 − 𝑆𝑡
𝑘𝑡 𝑥 𝑆𝑡

kt: Hệ số phụ thuộc kiểu hồ, nhiệt độ, tính chất của nước thải
2.4. Bãi lọc ngầm, bãi lọc trồng cây.
Bãi lọc là một khu đất tương đối rộng được chia làm nhiều ô trống để xử lý
nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm không quá cao (BOD5 < 300 mg/l), hàm lượng
cặn lơ lửng có thể lớn. Nước thải từ các bể lắng được dẫn vào các ô trống, và thấm qua
lớp đất mặt nhờ quá trình lọc cơ học, cặn sẽ được giữ lại. Khu hệ sinh vật ở lớp đất
mặt chủ yếu là các vi khuẩn hô hấp hiếu và hô hấp tuỳ tiện cùng với xạ khuẩn có trong

đất sẽ ôxy hoá các chất ô nhiễm nhờ lượng ôxy hoá có trong mao quản đất. Ở lớp đất
sâu, lượng ôxy trong đất giảm dần, tốc độ ôxy hoá cũng gi ảm rõ rệt, đến một độ sâu
nhất định điều kiện kỵ khí tồn tại sẽ diễn ra quá trình khử nitrat. Trên bề mặt bãi lọc có
thể trồng một số loại cây thủy trúc, cỏ vetiver… các loại cây này có tác dụng lấy các
chất ô nhiễm từ nước thải để sinh trưởng và phát triển giúp hiệu quả xử lý của bãi lọc
tăng lên. Mặt khác một số loại cây có thể làm tăng thêm vẻ đẹp cảnh quan khu vực xử
lý nước thải. Đây là mô hình tương đ ối phù hợp đối với cơ sở giết mổ gia súc với công
nghệ đơn giản đòi hỏi chi phí đầu tư thấp.

11


Tuỳ theo tính chất thổ nhưỡng mà quá trình xử lý nước thải ở lớp đất mặt có thể
đạt tới độ sâu khác nhau, thông thường từ 0,3 → 1,5m. Khi thiết kế cánh đồng lọc cần
chú ý:
-

Có thể sử dụng các loại vật liệu như xỉ than, xỉ lò cốc, … có nhiều mao quản
làm vật liệulọc.

-

Địa điểm xây dựng bãi lọc phải có độ dốc tự nhiên 0,02, phải cách xa khu dân
cư và ở cuối hướng gió. Tuỳ theo công suất của bãi lọc mà khoảng cách an toàn
với khu dân cư từ 200 → 1000 m.

-

Nên xây dựng ở nơi cách xa với khu vực có nước ngầm, nhằm tránh ô nhiễm
nguồn nước ngầm.

Diện tích hữu dụng của bãi lọc được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Fℎ𝑑 =

𝑄
, ℎ𝑎
𝑞0

Q: Lưu lượng nước thải trung bình, m3/ngày đêm.
q0 : Năng lực lọc, m3/ha. ngày.

Năng lực lọc phụ thuộc vào tính chất thổ nhưỡng và lượng mưa. Với lượng mưa
trung bình: 300 ÷ 500 mm/năm, năng lực lọc của:
+ Đất cát 45 ÷ 90 m3/ha.ngày.
+ Pha cát 40 ÷ 80 m3/ha.ngày.
+ Pha sét 35 ÷ 70 m3/ha.ngày.
12


Giữa các ô lọc được bố trí 5 ÷ 10 % diện tích mương tưới tiêu. Đường đi lại
giữa các ô lọc chiếm khoảng 5 ÷ 10 % diện tích. Tổng diện tích của bãi lọc sẽ là:
𝐹 = 𝐹𝐿 + 𝑘 + 𝐹𝐿

với k : Hệ số diện tích phụ (k thường có giá trị từ 0,15 ÷ 0.25 ).
2.5. Công nghệ đất ngập nước
Nguyên lý của xử lý bằng đất ngập nước là sử dụng khu hệ vi sinh vật trong đất,
trong nước và một số thực vật hạ đẳng như: Thủy trúc (Papyras), cây bông nước
(Hyaznitheu), bèo lục bình (Eichohomia), bèo cái (Pistia), bèo tấm (Lemna) và cây anh

thảo xuân (Primoose).

Công nghệ đất ngập nước là công nghệ xử lý nước thải áp dụng các điều kiện tự
nhiên, thân thiện môi trường. Công nghệ đất ngập nước đạt được những kết quả tốt
trong việc xử lý COD, BOD5, TSS, hiệu suất đạt được khá cao (trên 90%). Tuy nhiên,
các thành phần dinh dưỡng như N, P hệ thống vẫn chưa xử lý được triệt để và cần phải
có thời gian lưu nước dài. Ngoài ra, công nghệ này còn có nhược điểm là đòi hỏi nhiều
diện tích đất, mà điều này chắc chắn là không mong muốn đối với các chủ cơ sở giết
mổ, thậm chí là bất khả thi trong tình hình áp lực về đất đai hiện nay.
2.6. Loại bỏ amoni và phốt phát nhờ kết tủa struvite
Kết tủa struvite với nồng độ MgSO4 1000 – 1500 mg/L, trong môi trường kiềm
có thể loại bỏ đồng thời cả NH4+ và PO43-. Hiệu suất loại bỏ PO43- cao nhất đạt
được tại giá trị pH khoảng 9, trong khi đó, hiệu suất loại bỏ NH4+ cao nhất đạt được
13


tại giá trị pH khoảng 11. Ưu điểm của phương pháp này là có thể tạo ra sản phẩm phân
bón. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp là lượng MgSO4 sử dụng quá lớn, làm tăng
chi phí xử lý.
2.7. Xử lý P bằng phương pháp keo tụ
Xử lý PO43- trong nước thải giết mổ gia súc bằng phương pháp keo tụ đã được
sử dụng phổ biến, dựa trên nguyên tắc kết tủa PO43- (đơn và một phần loại trùng
ngưng) với các ion nhôm, sắt, canxi tạo ra các muối tương ứng có độ tan thấp và
chúng được tách dưới dạng chất rắn:
10Ca2+ + 6PO43- + 2OH-  Ca10(PO4)6(OH)2
Al3+ + HnPO43-n  AlPO4 + nH+
Fe3+ + HnPO43-n  FePO4 + nH+
Các hóa chất keo tụ phổ biến là muối nhôm Al2(SO4)3, vôi Ca(OH)2, muối sắt
FeSO4, FeCl2 và ZnCl4. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này đó là làm tăng chi
phí do phải xử lý lượng bùn kết tủa và chi phí hóa chất sử dụng.

2.8. Bể aerotank
Bể aerotank là loại bể xử lý sinh học hiếu khí, thường là công trình bê tông cốt
thép hình chữ nhật hoặc hình tròn. Nư ớc thải chảy qua suốt chiều dài bể và được sục
khí, khuấy đảo nhằm tăng cường lượng oxy hòa tan (DO) và tăng cư ờng quá trình oxy
hóa chất hữu cơ gây ô nhiễm có trong nước. Bể aerotank thường có chiều cao từ 2,5m
trở lên nhằm mục đích khi sục khí vào thì lư ợng không khí kịp hòa tan trong nư ớc. Bể
được thiết kế sao cho: i) giữ được lượng bùn lớn; ii) tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu
khí sinh trưởng và phát triển, hoạt động tốt; iii) luôn đảm bảo cung cấp đủ oxy cho vi
sinh vật hoạt động.

14


Ưu điểm của bể aerotank là xử lý khá tốt các chất hữu cơ (giảm BOD5, COD),
các chất rắn lơ lửng, loại bỏ NH4+ và PO43-. Nhược điểm của bể là có chi phí đầu tư
và vận hành khá cao (năng lượng cung cấp cho việc sục khí), nhân viên vận hành phải
được tập huấn cẩn thận, hệ thống phải được giám sát thường xuyên.
2.9. Công nghệ sinh học kết hợp lọc màng (MBR)
Công nghệ MBR là công nghệ xử lý vi sinh nư ớc thải bằng phương pháp lọc
màng. MBR là viết tắt cụm từ Membrance Bio Reator (Bể lọc sinh học bằng màng).
Công nghệ MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị
MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo
giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng
xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và
đặt vào các bể xử lý.

Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể
bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công
15



nghệ MBR lại tách bằng màng. Tuy nhiên, công nghệ MBR cần kinh phí đầu tư lớn,
màng lọc phải nhập ngoại, dễ tắc màng do người vận hành không có kinh nghiệm và
nước thải có độ cứng cao.
2.10. Phương pháp lọc sinh học nhỏ giọt
Nước thải từ hệ thống bể xử lý đưa về bể thu gom kết hợp bể phân hủy thiếu
khí có ngăn lắng, thời gian lưu nước tại ngăn thiếu khí khoảng 4 giờ. Nước sau bể này
được bơm lên bể lọc sinh học nhỏ giọt. Nước sau lọc sinh học nhỏ giọt được tuần hoàn
khoảng 20-30% lưu lượng về bể lắng. Nước thải còn lại sau lọc sinh học nhỏ giọt tự
chảy sang ao sinh học dạng tùy tiện và được xử lý bởi các quá trình thủy sinh học tự
nhiên.

2.11. Công nghệ vi sinh
Nguyên lý chính của phương pháp này là sử dụng các chất khoáng và chất hữu
cơ có sẵn trong nước thải tạo môi trường sống cho các vi sinh vật có thể biến đổi các
hợp chất khó phân giải thành các chất đơn giản hơn. Trong quá trình này vi sinh vật sẽ
tiếp thu các chất làm vật liệu để xây dựng tế bào, từ đó phát triển và sinh sản làm cho
sinh khối tăng lên. Thiết bị sử dụng chỉ là các bể chứa nước, trong các bể có mặt thêm
các nấm và vi khuẩn có thể để phân giải các chất hữu cơ. Nước thải cần xử lý cũng có
thể chứa các chất hữu cơ khó phân hủy.
16


Các vi sinh vật sử dụng oxy để oxy hoá các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô
cơ có thể chuyển hoá sinh học trong nước thải, đồng thời chúng sử dụng một phần
hữu cơ để sinh năng lượng và tổng hợp tế bào. Do đó các chất ô nhiễm được oxy hoá
hoàn toàn.
CHONS + Vi sinh + O2  CO2 + H2O + NH4+ + Tế bào mới
Trong điều kiện có oxy hòa tan và hoạt động của vi sinh vật, NH4+ sẽ bị oxy
hóa thành nitrit, nitrat. Tiếp theo, quá trình khử nitrit và nitrat về dạng khí N2 được

thực hiện do chủng vi sinh vật dị dưỡng trong điều kiện không có oxy. Trong nước
thải giết mổ gia súc, thành phần đáng quan tâm trong quá trình xử lý là hợp chất N và
hợp chất hữu cơ. Đối tượng chính để xử lý sẽ là hợp chất N, vì khi xử lý được N thì
đồng thời chất hữu cơ cũng đư ợc xử lý. Trong nước thải hợp chất N có thể tồn tại ở
các dạng: trong phân tử chất hữu cơ (protein, axit amin), dạng amoni/amoniac (tỷ lệ
giữa amoni/amoniac NH4+/NH3 phụ thuộc vào pH và nhiệt độ của môi trường), nitrit,
nitrat. Ngoài các dạng chính kể trên, N có thể tồn tại một số dạng khác như NO, N2O,
N2 (tan) và trong một số chất rắn khác như trong cấu tạo tế bào của vi sinh vật, tảo,
nhưng với nồng độ thấp. Xử lý hợp chất N bằng phương pháp vi sinh bao gồm hai giai
đoạn: oxy hóa NH4+ thành nitrite, nitrate (quá trình nitrate hóa - nitrification); và
khử nitrit, nitrat về dạng khí N2 (quá trình khử nitrat hóa - denitrification), tương ứng
với hai quá trình hiếu khí và thiếu khí.
3. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nước thải giết mổ phù hợp
Do các loại hình cơ s ở giết mổ là rất đa dạng và phong phú, nên để giúp công
tác lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tối ưu cho các cơ sở giết mổ, rất cần xây dựng
một bộ tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nư ớc thải giết mổ hiệu quả. Về lưu lượng
nước thải của các cơ sở giết mổ có thể dao động từ vài mét khối đối với các cơ sở giết
mổ nhỏ lẻ tới hàng trăm thậm chí hàng ngàn mét khối đối với các cơ sở giết mổ quy
mô lớn. Đối với các loại hình cơ s ở giết mổ khác nhau, sự khác biệt của thành phần
nước thải cũng khác nhau.
Bởi vậy, việc xác định một mô hình công nghệ phù hợp để xử lý nước thải cho
mỗi loại hình cơ sở giết mổ cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở giết mổ. Phải bắt
đầu ngay từ việc khảo sát thiết kế, lên phương án công nghệ, xây dựng, lắp đặt và vận
17


hành chạy thử. Đảm bảo hiệu quả xử lý đáp ứng các yêu cầu đặt ra, để hệ thống khi
đưa vào sử dụng là hợp lý và hiệu quả nhất.
Hiện nay có nhiều công nghệ xử lý nư ớc thải và chúng có những ưu, nhược
điểm của từng loại công nghệ xử lý đang áp dụng cho xử lý nước thải giết mổ hiện nay

ở Việt Nam. Thực tế đã cho thấy, tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giết mổ để
lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả trong xử lý. Việc xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá để giúp các cơ sở giết mổ lựa chọn phương án công nghệ
thích hợp nhất cho cơ sở mình là rất cần thiết.
Một hệ thống xử lý nước thải được cho là bền vững dựa trên phương pháp phân
tích đa tiêu chí (Multi-criteria analysis) và được xem xét trên các phương diện bao
gồm: các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật; các tiêu chí đánh giá về kinh tế; các tiêu chí
đánh giá về môi trường; các tiêu chí đánh giá về văn hóa, xã hội.
3.1. Các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật
3.1.1. Hiệu quả xử lý nước thải (tuân thủ theo QCVN)
Đối với bất kỳ hệ thống xử lý nước thải nào, mục tiêu quan trọng nhất là chất
lượng nước thải sau xử lý phải đạt được các yêu cầu của quy chuẩn môi trường hiện
hành hay nói cách khác là chất lượng nước thải sau xử lý có tuân thủ Quy chuẩn Việt
Nam (QCVN) liên quan không. Đây là tiêu chí bắt buộc đối với mô hình công nghệ xử
lý nước thải nói chung và nước thải giết mổ nói riêng. Trong việc lựa chọn mô hình
công nghệ phù hợp, việc đánh giá và lượng hóa tiêu chí này dựa trên hồ sơ công nghệ
của mô hình và số liệu đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình đó đ ối với các công trình
tương tự.
3.1.2. Hiệu quả xử lý /chi phí đầu tư
Hiệu quả xử lý của mỗi công trình đơn vị cũng phản ánh sự phù hợp trong thiết
kế, vận hành công trình đơn vị đó, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của toàn hệ
thống. Xét hai hệ thống xử lý có chi phí xây dựng và vận hành tương đương nhau, hệ
thống có hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm cao hơn thì s ẽ an toàn trong việc tuân thủ quy
định về môi trường hơn. Việc đánh giá và lượng hóa tiêu chí này dựa trên hồ sơ công
nghệ của mô hình, kết quả xử lý đối với các nhóm chỉ tiêu theo quy chuẩn Việt Nam
hiện hành khi vận hành hệ thống. Tỷ lệ này càng lớn, hiệu quả càng cao.
18


3.1.3. Tuổi thọ hay độ bền của công trình, thiết bị

Độ bền của công trình, thiết bị là tiêu chí đánh giá mức độ tin cậy của kết cấu
công trình cũng như tu ổi thọ của thiết bị. Đối với các công trình xử lý nước thải, các
thiết bị công nghệ luôn phải làm việc với cường độ cao trong môi trường khắc nghiệt,
việc dừng hệ thống để thay thế và bảo dưỡng thiết bị là hết sức khó khăn. Vì v ậy, tuổi
thọ công trình hay đ ộ bền của các trang thiết bị công nghệ cần được xem xét một cách
cẩn trọng.
3.1.4. Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống hoặc khả năng thay thế linh kiện, thiết bị
Tỷ lệ nội địa hóa của thiết bị là tiêu chí mang tính khuyến khích các nghiên cứu
triển khai đối với khoa học trong nước. Việc sử dụng các thiết bị công nghệ có tỷ trọng
nội địa hóa cao và đã đư ợc kiểm chứng hoạt động hiệu quả trong các công trình tương
tự là cơ sở để giúp nhà đầu tư xem xét ưu tiên lựa chọn. Tiêu chí này thể hiện sự chủ
động và dễ dàng thay thế linh kiện trong bảo trì, bảo dưỡng cũng như khắc phục sự cố
trong quá trình vận hành hệ thống.
3.1.5. Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hay lưu lượng đầu vào
Đây là một tiêu chí quan trọng trong các tiêu chí kỹ thuật. Nước thải tại các cơ
sở giết mổ gia súc nói chung thường có sự dao động không nhỏ về lưu lượng cũng như
tải lượng ô nhiễm, vì vậy các mô hình công nghệ có khả năng thích ứng đối với các
dao động của các chỉ số nước thải đầu vào thường được đánh giá với số điểm cao hơn.
3.1.6. Thời gian xây dựng hệ thống
Thời gian xây dựng hệ thống là tiêu chí mở, mức độ quan trọng của tiêu chí này
được thể hiện trong từng trường hợp cụ thể của mỗi cơ sở giết mổ gia súc. Tuy nhiên,
một mô hình công nghệ được đánh giá cao hơn khi có thời gian lắp đặt và hoàn thiện
nhanh hơn, thời gian vận hành chạy thử và đào tạo vận hành ngắn hơn.
3.1.7. Giải pháp thi công dễ dàng, thuận tiện
Giải pháp thi công dễ dàng, thuận tiện cũng là một tiêu chí tính đến trong các
tiêu chí về kỹ thuật. Đối với các cơ sở giết mổ gia súc có vị trí thi công lắp đặt phức
tạp như gần khu dân cư, diện tính nhỏ hẹp, trong khi thi công xây dựng vẫn phải tiếp
tục hoạt động thì tiêu chí này cũng cần được quan tâm.
19



3.1.8. Mức độ hiện đại và tự động hóa của công nghệ
Mức độ hiện đại và tự động hóa của công nghệ là một tiêu chí cần quan tâm.
Đối với công nghệ xử lý nước thải giết mổ, tỷ trọng các thiết bị trong hệ thống chiếm
không cao. Bởi vậy, việc thiết lập một hệ thống điều khiển tự động hóa là việc không
quá khó. Hệ thống điều khiển tự động sẽ giảm chí phí nhân công trong khâu vận hành,
tăng hiệu quả xử lý của hệ thống.
3.1.9. Khả năng mở rộng cải tiến module của thiết bị
Khả năng mở rộng cải tiến module của thiết bị là một tiêu chí khi xem xét đánh
giá phụ thuộc nhiều vào điều kiện của từng cơ sở giết mổ. Khi đánh giá tiêu chí này
cần đối chiếu với kế hoạch, quy hoạch tổng thể chung để đưa ra tỷ trọng điểm cho phù
hợp.
3.1.10. Thời gian tập huấn và chuyển giao công nghệ
Thời gian tập huấn vận hành hệ thống là một tiêu chí gián tiếp đánh giá mức độ
phức tạp của công nghệ. Tiêu chí này thường đánh giá dựa trên đề xuất của các nhà
cung cấp.
3.2. Các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế
Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận hành và chi phí bảo trì, bảo
dưỡng công trình là cơ sở để xác định các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế. Chi phí đầu
tư công trình đư ợc sử dụng để so sánh lựa chọn phương án đầu tư có lợi nhất về mặt
kinh tế. Cụ thể các nhóm tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế như sau:
3.2.1. Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư)
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu xây dựng, công lao động,
vận chuyển và một số chi phí phụ trợ khác. Chi phí này có thể được biểu diễn qua suất
đầu tư xây dựng trên một đơn vị nước thải.
3.2.2. Chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa (tính theo đồng/m3 nước thải)
Chi phí vận hành bao gồm: chi phí điện, nước, hóa chất, nhân công. Chi phí bảo
trì và sửa chữa công trình là chi phí dùng cho việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống (như
thay thế phụ tùng, thiết bị trong bảo trì, bảo dưỡng, thay thế màng lọc nếu có).
20



3.3. Các tiêu chí đánh giá về môi trường
3.3.1. Diện tích không gian sử dụng của hệ thống (tính cho 1m3 nước thải)
Diện tích không gian sử dụng của hệ thống xử lý là một tiêu chí về môi trường
cần đánh giá trong công tác lựa chọn. Đối với các cơ sở giết mổ tại Việt Nam, diện
tích đất sử dụng là hạn chế do các cơ sở giết mổ thường nằm trong khu vực đông dân
cư. Việc lựa chọn một mô hình công nghệ có sử dụng ít diện tích đất thường là tiêu chí
quan trọng hàng đầu đối với một số cơ sở. Một mô hình chiếm ít diện tích đất sử dụng,
tạo cảnh quan môi trường hài hòa tại các cơ sở sẽ chiếm ưu thế trong việc lựa chọn.
3.3.2. Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu và năng lượng (tính cho 01 m3 nước thải)
Sử dụng ít năng lượng và nguyên liệu đồng nghĩa với việc hạn chế phát thải thứ
cấp vào môi trường. Vì vậy tiêu chí này được liệt kê vào nhóm tiêu chí về môi trường.
3.3.3. Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp
Khả năng tái sử dụng sản phẩm thứ cấp sau xử lý được liệt kê vào nhóm tiêu
chí về môi trường. Việc tái sử dụng nước thải sau xử lý cho việc tưới tiêu đối với nước
thải các cơ sở giết mổ là việc có tính khả thi. Việc này rất có ý nghĩa đối với các cơ sở
giết mổ ở vùng cao, nơi có điều kiện không thuận lợi về nước cấp. Hơn nữa, việc tái sử
dụng nước thải sau xử lý là việc làm tiết kiệm tài nguyên, mang tính bền vững và thân
thiện với môi trường.
3.3.4. Mức độ xử lý chất thải thứ cấp
Trong xử lý nước thải giết mổ, phát thải thứ cấp chủ yếu là bùn thải và khí thải.
Một mô hình công nghệ được đánh giá cao khi quan tâm đến sự phát thải thứ cấp trong
quá trình xử lý. Mô hình công nghệ hoàn thiện khi đề cao các giải pháp tổng thể trong
xử lý triệt để cả hai yếu tố ô nhiễm phát sinh này.
3.3.5. Mức độ rủi ro mất an toàn đối với người vận hành, môi trường và giải pháp
phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố
Đây là tiêu chí quan trọng nằm trong nhóm tiêu chí về môi trường. Mô hình
công nghệ ít xảy ra các sự cố rủi ro mất an toàn đối với người vận hành và môi trường
cũng như việc dễ khắc phục sau khi xảy ra sự cố môi trường. Đối với các cơ sở giết


21


mổ không sử dụng công nghệ tự động hóa trong xử lý hoặc có vị trí gần với khu dân
cư, nguồn nước sinh hoạt,… cần phải đánh giá hết sức thận trọng tiêu chí này.
3.4. Các tiêu chí đánh giá về văn hóa - xã hội và quản lý
Nhóm tiêu chí xã hội bao gồm mức độ chấp nhận của cộng đồng đối với những
ảnh hưởng do hệ thống xử lý nước thải gây ra. Cụ thể nhóm tiêu chí này bao gồm:
3.4.1. Mức độ mỹ học của hệ thống với cảnh quan khu vực
Hệ thống xử lý phù hợp với quy hoạch chung của cơ sở giết mổ, thiết kế xây
dựng đẹp hài hòa với cảnh quan chung là tiêu chí được liệt kê vào nhóm tiêu chí văn
hóa - xã hội và quản lý. Đối với cơ sở giết mổ, việc tạo lập một cảnh quan thiên nhiên
sinh động, hài hòa và thân thiện với môi trường là một trong những yếu tố quan trọng
nâng cao chất lượng hoạt động của cơ sở.
3.4.2. Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường của vùng, miền
Khả năng thích ứng với điều kiện môi trường vùng miền là một tiêu chí quan
trọng cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng trong lựa chọn công nghệ. Một mô
hình công nghệ được đánh giá cao khi đã tính toán t ới các ảnh hưởng trong điều kiện
khí hậu của các vùng, miền. Về điều kiện tự nhiên cần phải chú ý tới các yếu tố ảnh
hưởng của khí hậu vùng, miền lên hiệu quả xử lý của hệ thống.
3.4.3. Yêu cầu về nguồn nhân lực quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải
Nguồn nhân lực trong vận hành hệ thống cũng là một tiêu chí về mặt quản lý,
tiêu chí này cũng cần được xem xét kỹ lưỡng khi đối chiếu với điều kiện thực tế của
các cơ sở. Một cơ sở giết mổ trong khu vực vùng xa khó có thể áp dụng mô hình công
nghệ đòi hỏi đội ngũ v ận hành và quản lý có trìnhđ ộ chuyên sâu. Tiêu chí này cần
được xem xét một cách thận trọng.
3.5. Xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí
Trong bốn nhóm tiêu chí cơ bản đã nêu tại phần trên, thang điểm và cách cho
điểm đối với mỗi nhóm tiêu chí khi đánh giá công nghệ xử lý nước thải được cụ thể

hoá như sau:

22


×