Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tam đại con gà, nhưng nó phải bằng hai mày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.61 KB, 3 trang )

Tiết 25 (Đọc văn) TAM ĐẠI CON GÀ
NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
A. Mục tiêu bài học.
Giúp học sinh:
- Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của nhân vật Thầy
đồ trong truyện “Tam đại con gà”.
- Thấy được cái hay trong nghệ thuật “Nhân vật tự bộc lộ” trong truyện này.
- Thấy được thái độ của nhân dân đối với bản chất tham nhũng của quan lại
ở địa phương. Đồng thời thấy được tình cảnh bi hài của người lao động khi lâm vào
tình trạng kiện tụng ở nông thôn Việt Nam ngày xưa trong truyện “Nhưng nó phải
bằng hai mày”.
B. Phương tiện thực hiện.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
C. Phương pháp dạy học.
- Dạy học theo hướng tích hợp phương pháp đọc sáng tạo, phân tích, thuyết
giảng.
D. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.
4. Bài mới.
Hoạt động của GV (1) Hoạt động của
HS (2)
Nội dung cần đạt (3)
1. Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu chung.
Gọi HS đọc tiểu dẫn.
Nhắc lại khái niệm
truyện cười.
2. HS tìm hiểu
chung.


Học sinh đọc
tiểu dẫn và rút
ra kết luận.
HS nhắc lại
khái niệm
truyện cười.
I. Giới thiệu chung.
1. Khái niệm truyện cười.
- Trong Từ điển tiếng Việt 2000 (Hoàng Phê
chủ biên), Truyện cười được định nghĩa
“Chuyện kể dân gian dùng hình thức gây cười
để giải trí, hoặc để phê phán nhẹ nhàng”.
2. Nội dung của truyên cười.
- Phản ánh nhiều vấn đề của cuộc sống.
3. Nghệ thuật gây cười.
- Dùng các yếu tố đối lập, mâu thuẫn.
- Chơi chữ.
- Nhân vật tự bộc lộ.
4. Phân loại truyện cười.
- Truyện khôi hài
- Truyện trào phúng.
Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó
phải bằng hai mày” thuộc loại truyện trào
phúng.
2. Hoạt động 2: Hướng 2. HS đọc hiểu II. Đọc hiểu văn bản.
dẫn HS đọc hiểu văn
bản.
Gọi HS đọc văn bản.

Xác định nhân vật và cái

bị cười trong truyện.
Tìm hiểu mâu thuẫn trái
tự nhiên ở nhân vật Thầy
đồ.
Thầy đồ đã giải quyết
những tình huống đó ra
sao?
Tác giả dân gian đã
dùng biện pháp nghệ thuật
gì dể tạo nên tiếng cười?
Tiếng cười trong truyện
có ý nghĩa gì?

Gọi HS đọc văn bản
“Nhưng nó phải bằng hai
mày”.
văn bản.
HS đọc văn
bản “Tam đại
con gà”.
HS xác định
nhân vật và cái
bị cười.
Học sinh thảo
luận, rút ra
những tình
huống gây
cười.
HS suy nghĩ trả
lời.

HS suy nghĩ trả
lời.
HS đọc văn
bản.
A. Truyện: Tam đại con gà.
1. Đọc.
2. Phân tích.
a. Nhân vật Thầy đồ.
- Kiến thức của Thầy đồ.
+ Dốt, ít hiểu biết.
+ Hay nói chữ, thích khoe khoan.
Khi dạy học Thầy đồ đã gặp tình
huống khó xử:
+ Dạy đến chữ “Kê”, thấy mặt chữ
nhiều nét rắc rối, thầy không biết chữ gì.
+ Học trò hỏi gấp.
- Cách giấu dốt của Thầy đồ.
+ Nói liều (Giảng giải không có cơ sở
khoa học).
+ Bảo học trò đọc nhỏ.
+ Xin đài âm dương.
+ Nói gỡ “Dạy cho cháu biết đến tận tam
đại con gà”.
- Lập luận, lí lẽ của thầy nghe có vẻ hợp lí
nhưng nội dung bản chất của vấn đề lại
không đúng, trái với quy luật tự nhiên.
 Dạy không truyền đạt được kiến
thức, học không thu nhận được kiến thức.
Cả người dạy và người học đều không có
kiến thức.

b. Nghệ thuật gây cười.
- Tiếng cười được tạo nên bởi sự mâu
thuẫn của nhân vật.
- Nhân vật tự bộc lộ.
 Tạo nên tiếng cười.
c. Ý nghĩa tiếng cười.
- Cái đáng cười trong truyện không
phải là cái dốt, cái đáng cười chính là thái
độ giấu dốt của anh học trò, truyện phê
phán sự giấu dốt của anh học trò.
- Cần phải có tinh thần học tập một cách
nghiêm túc thì mới tiến bộ được.
B. Truyện: Nhưng nó phải bằng hai
mày.
1. Đọc.
2. Phân tích.
a. Nhân vật Lý trưởng.
Xác định nhân vật và cái
bị cười trong truyện.
Phân tích những nghịch
lí của Lí Trưiởng?
Tác giả dân gian đã dùng
biện pháp nghệ thuật gì dể
tạo nên tiếng cười?
Tiếng cười trong truyện
có ý nghĩa gì?
HS xác định
nhân vật và cái
bị cười.
HS suy nghĩ trả

lời.
HS suy nghĩ trả
lời.
HS suy nghĩ trả
lời.

- Là người đứng đầu một làng.
- Khi xử kiện mang đến sự công bằng
cho mọi người.
- Nghịch lí của Lí trưởng:
+ Nổi tiếng xử kiện giỏi nhưng khi
xử kiện lại không căn cứ vào chứng cứ để
luận tội.
+ Nhận tiền hối lộ của cả nguyên đơn
và bị đơn.
+ Cách xử: Cải đánh Ngô đau hơn,
phạt chục roi.
 Lí trưởng không mang lại sự công
bằng cho mọi người. Lí trưởng là người
không có tài, không có đức. Lí trưởng là
viên quan tham nhũng đáng bị phê phán.
b. Cải và Ngô.
- Họ là những người nông dân có cuộc
sống cơ cực, nghèo khổ.
- Do quan hệ không tốt, họ tự làm cho
cuộc sống của mình khổ hơn.
 Cải và Ngô là những người đáng bị
chê trách.
c. Nghệ thuật gây cười.
- Kết hợp lời nói với cử chỉ.

- Nghệ thuật chơi chữ: Tay phải khác
với lẽ phải. Lập luận của Lí trưởng thể hiện
sự xảo trá của bọn quan lại ngày xưa.
- Mâu thuẫn: Giữa nội dung và hình
thức.
 Tạo ra tiếng cười.
d. Ý nghĩa tiếng cười:
- Tiếng cười trong truyện là tiếng cười
phê phán, đấu tranh chống tệ nạn tham
nhũng.
- Chê trách, cảnh tỉnh người nghèo khổ.
5.Củng cố.
6. Dặn dò.
- Soạn bài “Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa”.
7. Rút kinh nghiệm.

×