Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

ĐỀ TÀI: CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG BUỒNG SƯƠNG WILSON TRONG DẠY HỌC BÀI “PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA VẬT LÍ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lí

ĐỀ TÀI:

CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG BUỒNG SƯƠNG
WILSON TRONG DẠY HỌC BÀI “PHÓNG XẠ”
VẬT LÍ 12

SVTH: Trần Nguyễn Hoàng Duy
MSSV: 41.01.102.021
GVHD: Th.S Lê Anh Đức

TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM
KHOA VẬT LÍ

TRẦN NGUYỄN HOÀNG DUY

ĐỀ TÀI:

CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG BUỒNG SƯƠNG
WILSON TRONG DẠY HỌC BÀI “PHÓNG XẠ”
VẬT LÍ 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÍ

Chủ tịch hội đồng

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy, Cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy Th.S Lê Anh Đức- Người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã
tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kinh nghiệm và giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Quý Thầy, Cô trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, quý Thầy, Cô khoa Vật lí
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để tôi có thể thực hiện các nghiên
cứu phục vụ cho khóa luận.
Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô và các em học sinh trường THPT Trần Khai
Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư
phạm.
Cô Lê Thị Bảo Ngân, Cô Nguyễn Thục Uyên đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Quý Thầy, Cô phản biện và hội đồng chấm khóa luận đã đọc và có những nhận
xét. góp ý cho khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn sát cánh bên tôi trong thời gian

học tập, luôn ủng hộ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này trong điều kiện tốt
nhất.


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỞNG
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .........................................................4
1.

Hoạt động ngoại khóa .....................................................................................4
1.1 Khái niệm ...................................................................................................4
1.2 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa ....................................................4
1.3 Nội dung ngoại khóa vật lí .........................................................................5
1.4 Các hình thức ngoại khóa vật lí ..................................................................6
1.4.1 Hội thi vật lí .........................................................................................6
1.4.2 Tham quan vật lí ..................................................................................7
1.4.3 Câu lạc bộ vật lí ...................................................................................8
1.5 Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa ....................................................8

2.

Năng lực thực nghiệm .....................................................................................8
2.1 Khái niệm năng lực ....................................................................................8
2.2 Khái niệm về năng lực thực nghiệm ..........................................................9
2.3 Cấu trúc của năng lực thực nghiệm ..........................................................10
2.4 Thí nghiệm vật lí ......................................................................................11
2.4.1 Thí nghiệm vật lí ..................................................................................11

2.4.2 Một số loại hình thí nghiệm vật lí ........................................................12
2.4.3 Đặc điểm của thí nghiệm vật lí ............................................................12
2.4.4 Các yêu cầu của thí nghiệm vật lí ........................................................13
2.5 Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm và chỉ số hành vi ...........................14

3.

Tìm hiểu thực tế dạy học bài “Phóng xạ” .....................................................18
3.1 Mục đích điều tra......................................................................................18
3.2 Phương pháp điều tra ...............................................................................18
3.3 Đối tượng điều tra ....................................................................................18
3.4 Kết quả điều tra ........................................................................................18

Kết luận chương 1 .................................................................................................21


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC BÀI
“PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12 ......................................................................................22
1.

2.

Nghiên cứu nội dung kiến thức bài “Phóng xạ” ...........................................22
1.1.

Về kiến thức ..........................................................................................22

1.2.

Về kĩ năng .............................................................................................22


1.3.

Về thái độ ..............................................................................................22

Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson .....................................................22
2.1.

Cấu trúc và nguyên lý hoạt động ..........................................................22

2.1.1.

Cấu trúc ..........................................................................................22

2.1.2.

Nguyên lý hoạt động ......................................................................23

2.2.

Chế tạo buồng sương Wilson ................................................................24

2.2.1.

Mục đích thí nghiệm ......................................................................24

2.2.2.

Nguyên-vật liệu ..............................................................................24


2.2.3.

Tiến trình thí nghiệm......................................................................25

2.2.4.

Quan sát ..........................................................................................25

2.2.5.

Nhận xét .........................................................................................25

3. Mục tiêu và nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực
thực nghiệm học sinh ............................................................................................25
3.1.
Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực
nghiệm học sinh ................................................................................................25
3.2.
Nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực
nghiệm học sinh ................................................................................................26
3.3.

Phương pháp nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm............................27

3.4.

Hình thức tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm ....................27

3.5.


Quy trình tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm......................28

Kết luận chương 2 .................................................................................................30
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................31
1.

Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................31

2.

Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................................31

3.

Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................................31

4.

Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................31
4.1 Chuẩn bị cho thực nghiệm .......................................................................31


4.2 Phương pháp thực nghiệm .......................................................................31
4.3 Kế hoạch dự kiến TNSP ...........................................................................32
4.4 Diễn biến và quá trình thực nghiệm sư phạm ..........................................32
4.4.1 Chọn lớp thực nghiệm .......................................................................32
4.4.2 Giảng dạy bài “Phóng xạ” Vật lí 12 và giới thiệu về thí nghiệm
“Buồng sương Wilson” .................................................................................32
4.4.3 Tiến hành hoạt động ngoại khóa .......................................................32
5.


Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................48

Kết luận chương 3 .................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
NLTN: Năng lực thực nghiệm
HĐNK: Hoạt động ngoại khóa
THPT: Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của mỗi năng lực thành phần cấu thành NLTN
của HS .......................................................................................................................10
Bảng 1.2 Các tiêu chí của NLTN và các chỉ số hành vi ...........................................14
Bảng 1.3 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí phát hiện vấn đề cần
nghiên cứu .................................................................................................................14
Bảng 1.4 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí thiết kế phương án thí
nghiệm .......................................................................................................................15
Bảng 1.5 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí tiến hành thí nghiệm và
thu thập kết quả thí nghiệm .......................................................................................16
Bảng 1.6 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí đánh giá kết quả và rút
ra kết luận ..................................................................................................................17
Bảng 3.1 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A ..........................................32

Bảng 3.2 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A ........................34
Bảng 3.3 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A ...........................................35
Bảng 3.4 Nhận xét nhóm thực nghiệm A ..................................................................36
Bảng 3.5 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ............................37
Bảng 3.6 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2)...........40
Bảng 3.7 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ............................40
Bảng 3.8 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ....................................................41
Bảng 3.9 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ............................42
Bảng 3.10 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) .........46
Bảng 3.11 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ...........................46
Bảng 3.12 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ..................................................47
Bảng 3.13 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 1 (Nhóm thực nghiệm A) .............48
Bảng 3.14 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 2 (Nhóm thực nghiệm B) .............51
Bảng 3.15 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 3 (Nhóm thực nghiệm B) .............54


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Buồng sương Wilson ..................................................................................23
Hình 2.2 Nguyên vật liệu để chế tạo buồng sương Wilson ......................................24
Hình 3.1 Nhóm 1 cho rượu vào hộp..........................................................................33
Hình 3.2 Nhóm 3 điều chỉnh đèn chiếu ....................................................................33
Hình 3.3 Nhóm 3 dùng súng bắn keo làm kín nắp đậy .............................................34
Hình 3.4 Nhóm 3 đang cho đặt buồng sương lên đá khô ..........................................34
Hình 3.5 Nhóm 2 đang điểu chỉnh đèn chiếu ............................................................34
Hình 3.6 Nhóm thực nghiệm A báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm ..................36
Hình 3.7 Nhóm 5 đang dán miếng nilon đen vào hộp ..............................................38
Hình 3.8 Nhóm 6 đang cắt mút và dán vào thành hộp ..............................................38
Hình 3.9 Nhóm 4 đang dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp ..............................38
Hình 3.10 Nhóm 4 đang điều chỉnh đèn chiếu ..........................................................38
Hình 3.11 Nhóm 6 đang điều chỉnh đèn chiếu ..........................................................38

Hình 3.12 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm ................41
Hình 3.13 Nhóm 4 đang cắt túi nilon để dán vào hộp ..............................................43
Hình 3.14 Nhóm 4 đang dùng súng bắn keo dán miếng mica vào nắp hộp..............43
Hình 3.15 Nhóm 6 đang cắt túi nilong để dán vào hộp ............................................44
Hình 3.16 Nhóm 5 đang chiếu đèn từ trên cao xuống đáy để quan sát vệt phóng xạ
...................................................................................................................................44
Hình 3.17 Nhóm 4 đang chiếu đèn từ trên xuống đáy hộp để quan sát vệt phóng xạ
...................................................................................................................................45
Hình 3.18 Nhóm 6 đang chiếu đèn bên thành hộp để quan sát vệt phóng xạ ...........45
Hình 3.19 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm ................47


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Trong những năm gần đây, ngành giáo dục của nước ta không ngừng đổi mới
căn bản và toàn diện trên nhiều lĩnh vực bằng cách xác định lại mục tiêu rõ
ràng, thiết kế lại nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm phát triển năng lực học sinh.
-

Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm. Một trong những định hướng của
việc đổi mới phương pháp dạy học vật lí là khai thác tính đặc thù của môn
học. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm vật lí có ý nghĩa to lớn trong dạy học
Vật lí. Nó giúp tăng sự hứng thú học tập môn Vật lí và phát huy năng lực của
học sinh. Thí nghiệm vật lí không chỉ là phương tiện trực quan của hoạt động
dạy học mà thông qua đó giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học
và khả năng khám phá lĩnh hội tri thức của các em.


-

Trong thực tế, học sinh đều nghĩ là những tia phóng xạ không thể nhìn thấy
được bằng mắt thường.Và sách giáo khoa cũng không có một bài thí nghiệm
nào về đề tài này. Nhưng bằng các thí nghiệm đơn giản, chúng ta thực sự có
thể thiết kế ra một bộ thí nghiệm để quan sát đường đi chúng. Việc làm như
vậy nhằm khai thác có hiệu quả khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực
tế, đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh và nâng cao hứng thú học tập
của các em.

Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “ Chế tạo và sử dụng
buồng sương Wilson trong dạy học bài Phóng xạ -Vật lí 12” với mong muốn góp
phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh theo định hướng đổi mới giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
- Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson trong dạy học bài Phóng xạ - Vật lí
12 nhằm bổi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
- Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và sử dụng buồng sương
Wilson” thì có thể bồi dưỡng năng lực thực nghiệm của học sinh.


2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động ngoại khóa vật lí dành cho học sinh lớp 12.
- Dạy học theo chủ đề “Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson” vật lí 12
theo hướng đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề “ Chế tạo và sử

dụng buồng sương Wilson” ở trường THPT Trần Khai Nguyên Q5 TP.HCM
theo hướng đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh lớp 12.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa trong dạy học
vật lí.
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của năng lực thực nghiệm.

-

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn thí nghiệm vật lí.

-

Điều tra thực trạng về việc sử dụng các thí nghiệm liên quan tới chương Vật lí
hạt nhân và nguyên tử lớp 12 ở trưởng THPT.

-

Phân tích mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, cấu trúc, nội dung và các lưu ý khi
dạy học bài Phóng xạ - Vật lí 12.

-

Xây dựng quy trình bồi dưỡng NLTN thông qua hoạt động ngoại khóa.

-

Xây dựng nội dung chủ đề hoạt động ngoại khóa.


-

Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa.

-

Thực nghiệm sư phạm.

6. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu lí luận dạy học

+ Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học thí nghiệm trong dạy học vật lí.
+ Nghiên cứu tài liệu về hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường THPT.
+ Nghiên cứu các tài liệu, sách báo về năng lực thực nghiệm của HS.
-

Phương pháp điều tra quan sát

+ Trao đổi với GV phổ thông về thực trạng của việc dạy học vật lí.
+ Phiếu điều tra về thực trạng của việc đánh giá NLTN của HS.
-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm

+ Giảng dạy thực nghiệm bài Phóng xạ vật lí 12.



3

+ Quan sát, kiểm tra, đánh giá NLTN của HS qua HĐNK.
7. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC BÀI
“PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI
DƯỞNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1. Hoạt động ngoại khóa
1.1 Khái niệm
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động được thực hiện ngoài giờ học
chính khóa, tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh
trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.
Các hoạt động ngoại khóa là hoạt động không nằm trong phân phối
chương trình giáo dục phổ thông. Tuy nhiên nó lại có một vai trò quan trọng

trong giáo dục. Các hoạt động ngoại khóa cho phép học sinh tự thể hiện ý kiến
và suy nghĩ, góp phần xây dựng kỹ năng lãnh đạo và vận dụng kiến thức vào
thực tế. Hơn nữa đó là cơ hội để cho học sinh đạt được các thỏa sức sáng tạo.
Học sinh khám phá và phát triển kĩ năng của chính mình thông qua các hoạt
động có tính thi đua.
Hoạt động ngoại khóa không những đem đến sự thành công về giáo dục
cao hơn mà còn giúp học sinh đạt được kết quả cao hơn trong các kì thi. Các
hoạt động ngoại khóa nâng cao tinh thần của học sinh và tạo ra mối liên kết
tích cực giữa học sinh và nhà trường. Khi học sinh được kết nối với ngôi
trường của mình, học sinh sẽ trở nên tự tin hơn và có nhận thức tốt hơn về
kiến thức làm tăng hiệu quả trong việc học.
1.2 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm:
-

-

-

Hoạt động ngoại khoá đựợc thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính
bắt buộc mà tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học
sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có đựợc của nhà
trường.
Hoạt động ngoại khoá có thể đựợc tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể
cả lớp, dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng
thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội.
Hoạt động ngoại khoá có thể đựợc tổ chức theo những hình thức như: tổ
ngoại khoá; câu lạc bộ khoa học; dạ hội khoa học; dạ hội nghệ thuật,…
Nội dung ngoại khoá rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hoá, khoa học công
nghệ, thể dục thể thao, kĩ thuật... nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu,

làm phong phú thêm những điều đã đựợc học trong các giờ nội khoá của
môn học tương ứng.


5

-

-

Ngoại khóa do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh... và học sinh của một lớp hay một số lớp... thực
hiện.
Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm số
như đánh giá kết quả học tập nội khóa.
Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua sản phẩm
mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong
quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả
của học sinh phải được khích lệ kịp thời.

Để tiến hành các hoạt động ngoại khoá đạt hiệu quả tốt đẹp đòi hỏi phải có sự
tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, của hội cha
mẹ học sinh và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa... Bên cạnh đó, giáo viên cần
động viên được sự tham gia nhiệt tình của tập thể của học sinh, của mỗi cá
nhân, cần tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động
ngoại khoá.
1.3 Nội dung ngoại khóa vật lí
Nội dung của ngoại khoá vật lí có thể là những kiến thức nằm trong
phạm vi chương trình vật lí THPT, hoạt động gắn với nội khoá với mục đích
giúp học sinh nắm chắc hơn các kiến thức, kĩ năng cơ bản. Nội dung của ngoại

khoá có thể là những kiến thức mở rộng vượt ra ngoài nội dung chương trình,
giúp học sinh tăng hiểu biết, phát huy óc sáng tạo.
Theo phân phối chương trình ở trường THPT, từ lớp 10 đến lớp 12 học
sinh lần lựợt đựợc học: Cơ học - Nhiệt học - Điện học - Quang hình học - Dao
động và sóng - Điện xoay chiều - Lượng tử ánh sáng - Vật lí hạt nhân. Đó
cũng là những nội dung cơ bản của ngoại khoá vật lí và theo cách phân bố thời
gian ở trên, hoạt động ngoại khoá có thể tiến hành ứng với từng phần hoặc
tổng hợp các phần của chương trình. Mỗi phần nói trên lại gồm nhiều phần
nhỏ, tổ chức thành các chuyên đề ngoại khoá. Ví dụ: Phần cơ học gồm một số
chuyên đề: Chuyển động, các định luật Niutơn, các lực cơ học, cân bằng của
vật rắn, các định luật bảo toàn ...[1].
Mặt khác, trong chương trình vật lí THPT hiện nay, một số nội dung
chưa có điều kiện đưa vào chương trình hoặc chưa có điều kiện tìm hiểu kĩ
như: Thiên văn học, vật lí hiện đại, các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật công nghệ, nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp, giáo dục môi trường... Ngoại
khoá vật lí là một biện pháp đưa các nội dung này vào chương trình, bổ sung
kiến thức, giúp học sinh tăng hiểu biết, yêu thích bộ môn. Ví dụ: Những vấn
đề của thiên văn học như: Cấu trúc của hệ mặt trời, bốn mùa, thời gian, lịch,


6

nhật thực, nguyệt thực... là những tri thức rất cần thiết cho học sinh mà chưa
được đưa vào giảng dạy.
Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm:
-

Học sinh đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kỹ thuật
Học sinh nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như
kỹ thuật điện, kỹ thuật chụp ảnh.
Học sinh nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí,

nghiên cứu những ứng dụng kĩ thuật của vật lí.

Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải
dựa vào một số yếu tố, đó là:
-

Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí.
Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều
ứng dụng thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được, do điều kiện
thời gian, phương tiện dạy học.

1.4 Các hình thức ngoại khóa vật lí
1.4.1 Hội thi vật lí
Hội thi vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lôi cuốn được đông đảo
học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Quy
mô, đối tượng tham gia, cách tổ chức hội thi phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý
nghĩa, tích chất và nội dung của hội thi [1].
Hội thi vật lí có thể tổ chức trong phạm vi một lớp học, một khối lớp hoặc toàn
trường, có thể tổ chức vào các thời điểm khác nhau của năm học. Đối tượng tham gia
là cá nhân hoặc nhóm học sinh.
- Các bước tổ chức hội thi gồm [2]:
+ Chọn chủ đề cho hội thi, thành lập ban tổ chức.
+ Dự thảo kế hoạch tổ chức, đề ra mục tiêu, nội dung và đối tượng dự thi.
+ Xây dựng quy chế, thang điểm và chỉ tiêu khen thưởng.
+ Thời gian và địa điểm tổ chức.
+ Kinh phí tổ chức (nguồn thu và phân bổ chi phí cho các hoạt động)
+ Đề xuất dự thảo với Ban Giám Hiệu nhà trường, bàn bạc thảo luận, góp ý hoàn
thiện kế hoạch.
+ Tổ chức thi và công bố kết quả. Sau đó rút kinh nghiệm và công khai tài chính.
- Khi tổ chức hội thi, cần chú ý một số vấn đề sau :



7

+ Ban giám khảo và người điều khiển hội thi là người có năng lực, kiến
thức vững vàng, khách quan và không thiên vị.
+ Chuẩn bị kỹ hệ thống âm thanh, ánh sáng và các phương tiện kỹ thuật.
+ Nội dung câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm. Đáp án rõ ràng,
chính xác, có sức thuyết phục. Thời gian trả lời hợp lý, không quá ngắn hoặc
quá dài.
- Một số hình thức hội thi vật lí.
+ Thi trả lời nhanh các câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm vật lí.
+ Thi giải thích hiện tượng vật lí.
+ Thi giải bài tập vật lí.
+ Thi giải ô chữ.
+ Thi thực hành thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm.
+ Thi trò chơi sử dụng kiến thức vật lí.
1.4.2 Tham quan vật lí
Tham quan ngoại khóa vật lí cũng là một hình thức dạy học trong thực tế,
thông qua việc quan sát trực tiếp dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan
nhằm nghiên cứu sự vật, tìm hiểu hiện tượng liên quan đến nội dung dạy học [1].
Việc tham quan ngoại khóa có thể thực hiện trước hoặc sau khi tiến hành hoạt
động dạy học các kiến thức vật lí nào đó. Cơ sở tham quan là các nhà máy, viện bảo
tàng kỹ thuật, phòng thí nghiệm của cơ quan nghiên cứu khoa học hay trường đại học.
-

Tác dụng của việc tham quan [2]:

+ Nâng cao sự hiểu biết, rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và tổng hợp tư liệu thu
thập. Kích thích sự tìm tòi sáng tạo của học sinh.

+ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, giúp học sinh yêu quý công
việc, có nhận thức đúng đắn về lao động.
+ Góp phần định hướng nghề nghiệp tương lai cho học sinh.
-

Khi tổ chức tham quan ngoại khóa, cần chú ý :

+ Liên hệ và thống nhất với cơ sở tham quan về mục đích tham quan, nội dung hướng
dẫn tham quan, tránh tản mạn, chỉ cần cho học sinh hiểu nguyên lý hay quy trình sản
xuất hay của thiết bị máy móc đó.


8

+ Dặn dò, sinh hoạt với học sinh về việc giữ trật tự kỷ luật, giữ vệ sinh và an toàn khi
đi tham quan. Nhắc nhở học sinh ghi chép cẩn thận và nên có bài thu hoạch để kiểm
tra, đánh giá kết quả tham quan.
+ Cần tránh để xảy ra tình trạng biến tham quan ngoại khóa học tập thành một buổi
tham quan đơn thuần.
1.4.3 Câu lạc bộ vật lí
Câu lạc bộ vật lí được tổ chức nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết về khoa
học kỹ thuật, giáo dục lòng yêu lao động và hoàn thiện các kỹ năng sáng tạo của học
sinh. Đây là môi trường tốt để các học sinh yêu thích vật lí phát huy khả năng của
mình [1].
Các hoạt động của câu lạc bộ bao gồm: tổ chức các buổi thảo luận, tìm hiểu
kiến thức vật lí, tổ chức các trò chơi có sử dụng kiến thức vật lí, thực hiện các bản tin
vật lí [2].
Việc tổ chức câu lạc bộ cần kết hợp với Đoàn trường, các vị trí chủ chốt có thể
giao cho các học sinh tích cực và có sự hỗ trợ chuyên môn của giáo viên bộ môn [2].
Kinh phí hoạt động có thể do học sinh đóng góp, hoặc do nhà trường và Đoàn

thanh niên hỗ trợ. Có thể nhờ sự hỗ trợ của các cựu học sinh của trường, từng là thành
viên của câu lạc bộ [2].
1.5 Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa.
- Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa.
- Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen
thưởng cho các nhóm và cá nhân có kết quả nghiên cứu được kết quả cao.
2. Năng lực thực nghiệm
2.1 Khái niệm năng lực
Năng lực là một cấu trúc tâm lý rất phức tạp và có những đặc trưng riêng phú hợp
với những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Đề cập đến vấn đề năng lực, các nhà
tâm lý học cho rằng chỉ một số năng lực có mầm mống di truyền các tư chất nhưng
từ chỗ đó đến sự hình thành năng lực hoàn chỉnh còn rất xa. Nhưng tư chất phải được
nuôi dưỡng và phát triển bằng những hoạt động thích hộp, trong những môi trường
thuận lợi mới trở thành năng khiếu. Tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống để lĩnh hội hệ
thống các tri thức, kỹ năng, thái độ, tính cảm, phẩm chất, ý chí,.. thích hợp., đồng bộ
thì năng khiếu mới phát triển thành tài.


9

Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Năng lực nói lên người đó có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra
sao. Thông thường người ta còn gọi là khả năng hay “tài” [3].
Là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở trí thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên
hướng của một con người được phát triển qua thực hành giáo dục [3].
Năng lực là tổ hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những
nhu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm hoạt động đó có kết quả [4].
Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí theo kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sáng

tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới
giải pháp cho các vấn đề [5].
Trong cuốn “Tâm lý học” ( NXB Giáo dục,1995) tác giả đưa ra khái niệm: Năng
lực bao gồm cả khái niệm như năng khiếu, khả năng, sở trường, tài,.. Nó cũng bao
gồm cả năng lực tiềm năng và năng lực hiện thực, năng lực đơn giản và năng lực
phức hợp [3].
Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng là phương
thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kĩ xảo là những
hành động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri, thức, kĩ năng, kĩ xảo trong một
lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Năng
lực góp phần làm cho quá trình tiếp thu tri thức và kĩ năng, kĩ xảo diễn ra nhanh chóng
và thuận lợi hơn.
Từ các khái niệm tổng quát về năng lực như trên, ta có thể hiểu một cách đơn
giản: Năng lực là khả năng thực hiện một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng nhu sự sẵn sáng hành động [6].
2.2 Khái niệm về năng lực thực nghiệm
Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực thực nghiệm được định nghĩa như
sau: “ NLTN là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ
và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống” [7].
“NLTN vật lí là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực hành trong lĩnh
vực vật lí cùng thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn”. Có
nghĩa là HS thực hiện một thí nghiệm vật lí một cách thành công, có khả năng chế
tạo một dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí đã được học ở
lớp, giải thích hiện tượng vật lí thường gặp trong thực tế đời sống.
NLTN với tư cách là một năng lực nhận thức khoa học, được hiểu là khả năng để
xuất phương án thí nghiệm khả thi, tiến hành thí nghiệm (thao tác với vật thể, thiết
bị dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt



10

ra (nó là một nhận định về một tính chất, mối liên hệ, một nguyên lí nào đó, cho phép
đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết, một phỏng đoán nào đó) [8].
Theo chúng tôi, NLTN trong dạy học vật lí là khả năng HS vận dụng các kiến
thức, kĩ năng, thái độ của các em đề xuất hoặc kiểm tra những giả thuyết khoa học
hay thực hành được TN thành công để rút ra kết luận cần thiết.
Các năng lực chuyên biệt môn vật lí nói chung và NLTN nói riêng, để có thể hình
thành, phát triển và đánh giá là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian.
Do đó, việc chia nhỏ NLTN thành các năng lực thành phần và xây dựng các mức độ
năng lực khác nhau là rất cần thiết.
2.3 Cấu trúc của năng lực thực nghiệm
Khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần chỉ ra những kiến thức, kỹ năng và thái
độ cần có để làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực. Sau đó xây dựng các
công cụ đo kiến thức, kỹ năng, thái độ. NLTN của HS có thể nhận thức qua một số
biểu hiện được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của mỗi năng lực thành phần cấu
thành NLTN của HS
Năng lực thành
Kiến thức
phần của năng
lực thực nghiệm
Năng lực phát + Hiểu được vấn
đề cần giải quyết
hiện vấn đề
+ Hiểu các kiến
thức có liên quan
tới thí nghiệm


Thiết kế phương + Hiểu được mục
đích thí nghiệm
án thí nghiệm
+ Hiểu được các
dụng
cụ
thí
nghiệm cần sử
dụng
+ Hiểu được mục
đích, ý nghĩa của
từng bước trong
khi
thiết
kế

Kỹ năng

Thái độ

+ Thực hiện các
suy luận lôgic để
tìm được điều cần
kiểm nghiệm
+ Huy động các
tri thức và kinh
nghiệm đã có để
tìm ra kết luận cần
rút ra từ thí

nghiệm
+ Mô tả được
cách bố trí thí
nghiệm.
+ Vẽ được sơ đồ
nguyên lí của thí
nghiệm
+ Dự đoán kết quả
thí nghiệm

+ Thái độ kiên
nhẫn
+ Thái độ hợp
tác
+ Thái độ trung
thực
+Thái độ tích cực

+ Thái độ chủ
động
+ Thái độ hợp
tác
+ Thái độ cẩn
thận
+ Thái độ tích
cực


11


phương án thí
nghiệm
Năng lực tiến + Biết được các
hành thí nghiệm bộ phận của thiết
và thu thập kết bị thực tương ứng
với phương án đã
quả thí nghiệm
xây dựng
+ Biêt lắp ráp, bố
trí được các dụng
cụ thí nghiệm với
thiết bị thực theo
sơ đồ thiết kế
+ Hiểu trật tự các
bước thực hiện thí
nghiệm theo kế
hoạch với thiết bị
thực
+ Biết thu thập kết
quả thí nghiệm
Năng lực đánh + Biết các yếu tố
giá kết quả và rút chính ảnh hướng
tới kết quả đo
ra kết luận
+ Rút ra được kết
luận từ kết quả thí
nghiệm

+ Thực hiện đúng
yêu cầu, thành

thạo các thao tác
trong quy trình
thực nghiệm
+ Quan sát, ghi
chép, thu thập các
kết quả trong quá
trình thực nghiệm

+ Thái độ cẩn
thận
+ Thái độ trung
thực
+ Thái độ hợp tác
+ Thái độ tích
cực

+ Đề xuất được + Thái độ cẩn
các phương pháp thận
cải
tiến
thí + Thái độ trung
nghiệm
thực
+ Thái độ hợp tác
+ Thái độ tích
cực

2.4 Thí nghiệm vật lí
2.4.1 Thí nghiệm vật lí
Khái niệm TN vật lí được hiểu theo các quan điểm sau:

Trong vật lí học, TN vừa là nguồn kiến thức và là một phương pháp nghiên cứu.
TN Vật lí trong trường phổ thông (còn gọi là TN giáo khoa hay TN học tập) là sự
phản ánh phương pháp nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu các hiện tượng
vật lí, vì vậy chúng mang những yếu tố cơ bản của TN khoa học vật lí. TN vật lí học
tập được hiểu là sự tái tạo nhờ các dụng cụ đặc biệt, các hiện tượng vật lí trên lớp
học, trong những điều kiện thuận tiện nhất để nghiên cứu chúng.Vì vậy, TN vật lí
đồng thời là nguồn kiến thức, PPDH và là một dạng trực quan [9].
Theo Nguyễn Đức Thâm và cộng sự, TN vật lí được hiểu là sự tác động có chủ
định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông


12

qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của
sự tác động, ta có thể thu nhận tri thức mới [10].
Mặt khác, TN là một phương pháp dạy học vật lí. Đó là cách thức, là biện pháp tổ
chức các hoạt động dạy học của người GV thể hiện qua sự cộng tác giữa thầy và trò
trong quá trình giảng dạy và học tập nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
truyền thụ, lĩnh hội tri thức vật lí và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thực hành [11].
2.4.2 Một số loại hình thí nghiệm vật lí
Có nhiều cách phân loại TN trong DH vật lí, tuỳ vào từng tiêu chí khác nhau,
sẽ có các kết quả phân loại khác nhau. Ví dụ: căn cứ vào đối tượng sử dụng, TN vật
lí ở trường phổ thông có thể chia thành hai loại: TN biểu diễn (TN do GV tiến hành
là chính, tuy có thể có sự hỗ trợ của HS) và TN thực tập (TN do HS tự tiến hành dưới
sự hướng dẫn của GV) [10].
Do đó, căn cứ vào môi trường trình diễn TN, TN vật lí có thể phân loại thành
TN thực và TN trên máy vi tính. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào các
loại hình TN thường được sử dụng nhất trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, bao
gồm:
- Đối với TN thực, tập trung vào hai loại hình chính: TN được trang cấp ở trường

phổ thông (gọi tắt là TN) và TN tự tạo.
+ TN được trang cấp được định nghĩa là những TN vật lí được trang bị đồng
loạt, đồng bộ giữa các trường phổ thông, theo phân phối, quy định phần lớn thuộc
danh mục thiết bị DH tối thiểu của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Đây là những
TN vật lí được trang bị sẵn cho GV và HS sử dụng, thường được cất giữ tại các phòng
TN vật lí ở trường phổ thông. Những TN này được sử dụng trong các giờ học vật lí
tại lớp học hoặc các giờ thực hành tại phòng học bộ môn [12].
+ TN tự tạo là những TN định tính, hoặc định lượng, do GV hoặc HS tự thiết
kế, chế tạo một cách đơn giản hoặc phức tạp, sử dụng trong quá trình dạy học ngay
tại lớp học, hoặc ngoài không gian lớp học, bằng những dụng cụ đơn giản, phổ biến
trong cuộc sống [13].
- Đối với TN trên máy, có nhiều hình thức khác nhau như: TN mô phỏng, TN ảo,
phim TN,...
2.4.3 Đặc điểm của thí nghiệm vật lí
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định
sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được
giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết [14].


13

- Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ: đối tượng cần
nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện
quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động [14].
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu
sự phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ không đổi
[14].
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự
định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự
phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh

hưởng của các nhiễu ( nghĩa là loại bỏ tối đa một số điều kiện để không làm xuất hiện
các tính chất, các mối quan hệ không được quan tâm) [14].
- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát được các biến
đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của các đại lượng khác. Điều này đạt được
nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát [14].
- Có thể lặp lại được thí nghiệm. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị thí
nghiệm, các điều kiện thí nghiệm như nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành
lại thí nghiệm, hiện tượng, quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống như ở
các lần thí nghiệm trước [14].
2.4.4 Các yêu cầu của thí nghiệm vật lí
Để thí nghiệm phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học vật lí thì
việc sử dụng thí nghiệm phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ thuật và về
mật phương pháp dạy học như:
+ Xác định rõ logic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng thí nghiệm phải là
một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể
trong nhận thức.
+ Xác định mục đích của TN.
+ Xác định rõ các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng, sơ đồ bố trí thí nghiệm, tiến trình
thí nghiệm.
+ Thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu xảy ra một
cách ổn định và chính xác.
+ Trong thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu xảy ra
một cách ổn định và chính xác.
+ Trong thí nghiệm phải tạo điều kiện cho người nghiên cứu quan sát, thu thập đầy
đủ các thông tin cần thiết về quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu để có thể hổ
trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.


14


2.5 Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm và chỉ số hành vi
Năng lực thực nghiệm
Tiêu chí

Chỉ số hành vi
+ Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu.
+ Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần
Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu
nghiên cứu.
+ Phát biểu vấn đề nghiên cứu.
+ Xác định được mục đích thí
nghiệm.
+ Xác định được các dụng cụ thí
nghiệm cần sử dụng.
+ Mô tả được cách bố trí thí nghiệm.
Thiết kế phương án thí nghiệm
+ Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí
nghiệm.
+ Dự kiến được các bước tiến hành
thí nghiệm.
+ Tìm hiểu được các bộ phận của
thiết bị thực tương ứng với phương
án đã xây dựng.
+ Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí
nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ
Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết
thiết kế.
quả thí nghiệm
+ Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch
với thiết bị thực.

+ Sửa chửa các sai hỏng thông
thường
+ Thu thập kết quả thí nghiệm.
+ Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh
hưởng tới kết quả đo.
Đánh giá kết quả và rút ra kết luận + Rút ra được kết luận từ kết quả thí
nghiệm.
+ Đề xuất được các phương pháp cải
tiến thí nghiệm.
Bảng 1.2 Các tiêu chí của NLTN và các chỉ số hành vi
Mỗi chỉ số hành vi sẽ có mức độ cụ thể như sau:
-

Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu

Bảng 1.3 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí phát hiện vấn đề
cần nghiên cứu


15

Mức độ chất lượng
Mức 1
Mức 2
Nhận ra vấn đề Không nhận ra Nhận ra được vấn
cần nghiên cứu
được vấn đề cần đề nghiên cứu
nghiên cứu
nhưng chưa đầy
đủ

Đặt ra những câu Không đưa ra Đưa ra được câu
hỏi về vấn đề cần được câu hỏi hỏi nghiên cứu
nghiên cứu
nghiên cứu
nhưng chưa rõ
Chỉ số hành vi

Phát biểu vấn đề Không phát biểu Phát biểu được
nghiên cứu
được các vấn đề các vấn đề cần
cần nghiên cứu
nghiên cứu nhưng
chưa đầy đủ
-

Mức 3
Nhận ra được vấn
đề nghiên cứu đầy
đủ
Đưa ra được câu
hỏi nghiên cứu
một cách rõ ràng,
đầy đủ
Phát biểu được
các vấn đề cần
nghiên cứu đầy
đủ, chính xác

Thiết kế phương án thí nghiệm


Bảng 1.4 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí thiết kế phương
án thí nghiệm
Mức độ chất lượng
Mức 1
Mức 2
Xác định được Không xác định Xác định đúng
mục đích thí đúng mục đích thí mục đích thí
nghiệm
nghiệm
nghiệm
nhưng
chưa đầy đủ
Xác định được Học sinh xác định Học sinh xác định
các dụng cụ thí được các dụng cụ được các dụng cụ
nghiệm cần sử thí nghiệm nhưng thí nghiệm đầy đủ
dụng
không đầy đủ
Chỉ số hành vi

Mô tả được cách Học sinh mô tả Học sinh mô tả
bố trí thí nghiệm được cách bố trí được đầy đủ cách
thí nghiệm nhưng bố trí thí nghiệm
không đầy đủ

Mức 3
Xác định đúng
mục đích thí
nghiệm đầy đủ,
chính xác
Học sinh xác định

được dụng cụ thí
nghiệm đầy đủ và
chính xác dưới sự
hướng dẫn của
giáo viên
Học sinh mô tả
được đầy đủ và
chính xác cách bố
trí thí nghiệm
dưới sự hỗ trợ của
giáo viên


16

Vẽ được sơ đồ Học sinh vẽ được Học sinh vẽ được
nguyên lí của thí sơ đồ nguyên lí đầy đủ sơ đồ
nghiệm
nhưng không đầy nguyên lí
đủ
Dự kiến được các Học sinh dự kiến
bước tiến hành thí được các bước
nghiệm
tiến hành thí
nghiệm
nhưng
không đầy đủ

-


Học sinh vẽ được
đầy đủ và chính
xác sơ đồ nguyên
lí dưới sự hỗ trợ
của giáo viên
Học sinh dự kiến Học sinh dự kiến
được đầy đủ các được đầy đủ và
bước tiến hành thí chính xác các
nghiệm
bước tiến hành thí
nghiệm dưới sự
hướng dẫn của
giáo viên

Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm

Bảng 1.5 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí tiến hành thí
nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm
Chỉ số hành vi
Tìm hiểu được
các bộ phận của
thiết bị thực
tương ứng với
phương án đã xây
dựng

Mức độ chất lượng
Mức 1
Mức 2
Mức 3

Học sinh lập được Học sinh soạn Học sinh lập được
một số cách tiến được cách tiến một số cách tiến
hành thí nghiệm hành thí nghiệm hành thí nghiệm
đầy đủ và chính
xác dưới sự
hướng dẫn của
giáo viên

Lắp ráp, bố trí
được các dụng cụ
thí nghiệm với
thiết bị thực theo
sơ đồ thiết kế

Học sinh lắp ráp,
bố trí và tiến hành
thí nghiệm được
nhưng không đầy
đủ

Học sinh lắp ráp,
bố trí và tiến hành
thí nghiệm được
đầy đủ

Thực hiện thí
nghiệm theo kế
hoạch với thiết bị
thực


Học sinh thực
hiện thí nghiệm
theo kế hoạch với
thiết bị thực
nhưng không đầy
đủ.

Học sinh thực
hiện thí nghiệm
theo kế hoạch với
thiết bị thực đầy
đủ

Học sinh lắp ráp,
bố trí và tiến hành
thí nghiệm được
đầy đủ và chính
xác dưới sự
hướng dẫn của
giáo viên
Học sinh tự thực
hiện thí nghiệm
theo kế hoạch với
thiết bị thực đầy
đủ và chính xác
dưới sự hướng
dẫn của giáo viên



×