Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.72 KB, 94 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

MAI TIN DNG

PHáP LUậT Về BảO Vệ QUYềN Và LợI íCH CủA CHủ Nợ
TRONG Xử Lý Nợ XấU CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
BằNG BIệN PHáP BảO LãNH ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

MAI TIN DNG

PHáP LUậT Về BảO Vệ QUYềN Và LợI íCH CủA CHủ Nợ
TRONG Xử Lý Nợ XấU CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
BằNG BIệN PHáP BảO LãNH ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 8380101.05

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: PGS.TS Lấ TH THU THY

H NI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan

Mai Tiến Dũng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO
VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA CHỦ NỢ TRONG XỬ LÝ NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP
BẢO LÃNH .......................................................................................... 7
1.1.


Khái niệm, đặc điểm nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại................ 7

1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại ...................................... 7
1.1.2. Đặc điểm nợ xấu của ngân hàng thương mại ...................................... 10
1.1.3. Nguyên nhân và tác động của nợ xấu đến đời sống kinh tế xã hội .......... 12
1.2.

Các quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................... 16

1.2.1. Ngân hàng thương mại và vai trò chủ nợ trong xử lý nợ xấu ............. 16
1.2.2. Các quyền và lợi ích của ngân hàng thương mại trong xử lý nợ xấu......... 20
1.3.

Sự cần thiết phải bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại......................................... 23

1.4.

Khái niệm, đặc điểm của biện pháp bảo lãnh để bảo vệ
quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................... 28

1.4.1. Khái niệm bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ............................................. 28
1.4.2. Đặc điểm của bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ
trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại ................................... 32


1.5.


Nội dung của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ
trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại bằng biện
pháp bảo lãnh .................................................................................... 36
1.5.1. Chủ thể thực hiện bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ
nợ trong xử lý nợ xấu .......................................................................... 36
1.5.2. Nội dung bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu......................................................................................... 37
1.5.3. Phạm vi bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu......................................................................................... 40
1.5.4. Hợp đồng bảo lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu......................................................................................... 42
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH CỦA CHỦ NỢ TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP
BẢO LÃNH Ở VIỆT NAM .............................................................. 45
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Chủ thể thực hiện bảo lãnh để bảo vệ quyền, lợi ích của chủ
nợ trong xử lý nợ xấu ........................................................................ 45
Hình thức, nội dung của hợp đồng bảo lãnh .................................... 48
Đăng ký giao dịch bảo đảm ................................................................ 52
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ............................................. 54

Đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của
chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại bằng

biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam ....................................................... 59
2.5.1. Những ưu điểm của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ
nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện
pháp bảo lãnh ...................................................................................... 59
2.5.2. Những hạn chế của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ
trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện pháp
bảo lãnh và nguyên nhân của hạn chế ................................................. 63
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 66
2.5.


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA CHỦ NỢ
TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
BẰNG BIỆN PHÁP BẢO LÃNH Ở VIỆT NAM .............................. 67
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích
của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam .............................................. 67

3.2.

Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu ........................ 69

3.2.1. Về hình thức của biện pháp bảo lãnh .................................................. 69
3.2.2. Về điều kiện đối với chủ thể bảo lãnh ................................................ 71
3.2.3. Về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với biện pháp bảo lãnh ...................... 73
3.2.4. Về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh .......................................................... 75

3.3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp bảo
lãnh để bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ
xấu của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay ................... 78

Kết luận Chƣơng 3 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBGSTCQG


Ủy Ban giám sát tài chính quốc gia

VAMC

Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Bảng ma trận phân loại nợ theo chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS)

11

Bảng 2.1

Số liệu nợ xấu toàn hệ thống giai đoạn 2015 – 2018

61


Bảng 2.2

Tổng hợp số dư nợ xấu tại VAMC các ngân hàng
thương mại

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi ra đời và trong quá trình hình thành, phát triển, ngân hàng
thương mại đã thể hiện vai trò to lớn trong nền kinh tế; đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Là một thực thể kinh doanh, hoạt động ngân hàng
chứa đựng rất nhiều rủi ro; đặc biệt đối tượng kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại là tiền – một đối tượng có khả năng sinh lời cao nhưng cũng tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro lớn. Cho vay là hoạt động kinh doanh cơ bản, chủ yếu của
các ngân hàng thương mại. Thông qua hoạt động cho vay, quan hệ tín dụng
được xác lập giữa ngân hàng thương mại và khách hàng vay; lúc này, đương
nhiên, ngân hàng trở thành chủ nợ trong mối quan hệ này. Việc thu hồi khoản
nợ cho vay càng đầy đủ càng giảm bớt rủi ro, đồng thời gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng. Theo đó đối với chủ nợ quyền đòi nợ là quyền cơ bản và có ý
nghĩa tối cao nhất. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào quyền căn bản
này của ngân hàng lúc nào cũng được bảo vệ triệt để, nguyên vẹn. Việc bảo
vệ thực thể kinh doanh này càng mang nhiều ý nghĩa quan trọng.
Nợ, đặc biệt là nợ xấu chính là biểu hiện cụ thể của rủi ro trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại. Nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại không chỉ nhận được sự quan tâm của toàn xã hội; việc xử lý nợ
xấu là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế đất
nước. Nợ xấu và vấn đề giải quyết nợ xấu luôn là vấn đề thường trực nóng
hổi. Nợ xấu bị coi là "cục máu đông" gây tắc nghẽn "dòng chảy" của nền kinh

tế, khiến nhiều tổ chức tín dụng rơi vào cảnh bị kiểm soát đặc biệt hoặc phải
xóa tên để sáp nhập vào đơn vị khác, thậm chí bị mua lại với giá 0 đồng...
cùng nhiều hệ lụy khác, nợ xấu đã khiến cả nền kinh tế đứng trước nhiều rủi
ro, song việc xử lý nợ xấu lại không không hề đơn giản. Nhiều chính sách,
quy định có hiệu lực mới được ban hành đã và đang mang lại nhiều hiệu quả

1


tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn bộc lộ không ít bất cập, vướng mắc
trong quá trình áp dụng thực thi các quy định của pháp luật. Đây là giai đoạn
cuối của việc thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020” theo Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày
19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ với nhiều nhiệm vụ như: Hoàn thành rà
soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và xử
lý nợ xấu; Triển khai nhóm giải pháp xử lý nhanh và căn bản nợ xấu;… Có
thể nói, xử lý nợ xấu là nhiệm vụ chính trị chiến lược của cả hệ thống ngân
hàng có sự chung tay của Đảng, Nhà nước cùng toàn thể nhân dân.
Bên cạnh việc quyết liệt xử lý nợ xấu, việc áp dụng các biện pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là hết sức
cần thiết. Bảo lãnh, một trong chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 là một trong các biện pháp hạn
chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đó. Đây là
một trong những biện pháp bảo đảm tiền vay truyền thống, phổ biến trong
quan hệ tín dụng bên cạnh các biện pháp bảo đảm khác như: cầm cố, thế
chấp… Bảo lãnh có tính chất chung của các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự và nó cũng chứa các đặc điểm nội tại, tạo nên sự riêng biệt,
đặc trưng. Sử dụng biện pháp bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm trong hoạt
động cho vay của các ngân hàng thương mại đã nhiều phần hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tiễn thi

hành việc bảo lãnh trong công tác xử lý nợ nhiều khi chưa hiệu quả, chưa
đúng ý nghĩa thực chất của việc bảo đảm tiền vay. Trong nhiều trường hợp cụ
thể việc sử dụng biện pháp bảo lãnh đôi khi còn tiềm ẩn các rủi ro cho chính
các ngân hàng cho vay, chưa bảo vệ được quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Từ thực tiễn cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong các quy định
của pháp luật cũng như việc thi hành pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích

2


của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện pháp
bảo lãnh ở Việt Nam. Ví dụ như, còn tồn tại những nhận thức nhầm lẫn
giữa biện pháp bảo đảm bằng thế chấp dùng tài sản của bên thứ ba và biện
pháp thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba; hay,
khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng rất khó tiếp cận được các tài sản
của bên bảo lãnh để xử lý thu hồi nợ... Thực tế đó đòi hỏi cần có những
định hướng sửa đổi, cải thiện trong chính sách, pháp luật để phù hợp với
đời sống thực tiễn và mang lại hiệu quả thiết thực hơn. Vì vậy, tác giả lựa
chọn đề tài: “Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu
của Ngân hàng thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam” để làm luận
văn thạc sĩ này.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, hay biện pháp
bảo đảm hoạt động cho vay bằng thế chấp, cầm cố hay xử lý nợ xấu có tính
chất nổi cộm và nhận được nhiều quan tâm của các chuyên gia, các nhà lập
pháp và toàn xã hội. Chính vì vậy đã có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu,
phân tích, đánh giá về các vấn đề này. Tuy vậy, cũng là một biện pháp bảo
đảm hoạt động cho vay nhưng biện pháp bảo lãnh dường như chưa nhận
được sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu, các bài nghiên cứu chỉ

mới tập trung phân tích, đánh giá biện pháp bảo lãnh đơn thuần là một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định trong Bộ luật dân sự. Và
hơn hết, thường các bài nghiên cứu, đánh giá, phân tích về các vấn đề trên
dường như có tâm lý nhằm bảo vệ cho khách hàng vay, hoặc bên bảo lãnh
được coi là bên yếu thế trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng. Cũng đã
có một đã có số bài viết có đề cập hoặc manh nha phân tích ban đầu, đánh
giá sơ bộ về biện pháp bảo lãnh trong hoạt động cho vay và bảo vệ, bảo đảm
các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ nợ trong quan hệ cho vay
nhưng như thế là chưa đủ trong đòi hỏi hiểu biết hiện nay. Vì vậy, đối với đề

3


tài “Pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong hoạt động cho vay
bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam”, tác giả nhận thấy đây là một đề tài
hoàn toàn mới, nêu ra và giải quyết vấn đề một cách trực diện trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong hoạt động cho vay, đặc biệt trong mối
liên hệ sử dụng biện pháp bảo đảm bằng bảo lãnh trong bối cảnh xử lý nợ
xấu của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Một số bài nghiên cứu về các vấn đề có liên quan như: Luận văn Thạc sĩ
Luật học của tác giả Lê Hải Phượng (2014): “Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội”, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã phân tích về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ dân sự trong mối liên
hệ với bảo lãnh ngân hàng, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trương Thị
Anh Tú (2010): “Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các
tổ chức tín dụng”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội: trình bày các vấn đề
về rủi ro trong hoạt động cho vay được xem xét trong tương quan với rủi ro tín
dụng nhằm đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Phú Dũng (2011): “Bảo lãnh
trong quan hệ vay tiền ở các tổ chức tín dụng”, Khoa Luật - Đại học Quốc gia

Hà Nội: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về bảo lãnh: khái niệm, đặc
điểm, phân biệt giữa bảo lãnh vay tiền với bảo lãnh ngân hàng... Bài viết của
tác giả Nguyễn Hoài Phương (2016): “Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ
Tư pháp, Số 9/2016, tr. 33 – 36: Nêu bản chất và hậu quả của nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng thương mại; giải pháp nâng cao hiệu quả cho việc xử lý nợ
xấu trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay...
Công trình nghiên cứu này không chỉ sẽ mang đến những kiến thức
mang tính lý luận mà còn chia sẽ kinh nghiệm, giải pháp có thể ứng dụng
trong hoạt động cho vay cũng như hoạt động xử lý nợ xấu của các ngân
hàng thương mại.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của
ngân hàng thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam, nhận thức rõ các
vấn đề đặt ra, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
bằng biện pháp bảo lãnh đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu do thực tế cuộc sống.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn thi hành của pháp luật
về bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam; qua đó nhận diện các bất
cập, làm sáng tỏ các vướng mắc còn tồn tại và đề ra các kiến nghị hoàn thiện
pháp luật đáp ứng được đòi hỏi của cuộc sống thực tiễn. Cụ thể:

Nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận về bảo đảm bằng biện pháp bảo
lãnh; nợ xấu và xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại; bảo vệ quyền và lợi
ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu;
Phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam;
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của chủ nợ
trong xử lý nợ xấu bằng biện pháp bảo lãnh và thực tiễn thực thi pháp luật về
vấn đề này.

5


Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu pháp
luật về bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập hiện
hành và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện. Trong đó, luận văn đề cập tới
chủ nợ trong xử lý nợ xấu là ngân hàng thương mại cho vay; biện pháp bảo
lãnh được hiểu là biện pháp bảo đảm quyền lợi của ngân hàng cho vay. Luận
văn không nghiên cứu bảo lãnh ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền, các quan điểm, các học

thuyết khoa học pháp lý ở Việt Nam và thế giới làm nền tảng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng riêng rẽ hoặc kết
hợp để triển khai đề tài: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch sử, phân
loại, hệ thống.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền và lợi
ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện
pháp bảo lãnh.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nợ trong
xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện pháp bảo lãnh ở Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền
và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại bằng biện
pháp bảo lãnh ở Việt Nam.

6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI
ÍCH CỦA CHỦ NỢ TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN PHÁP BẢO LÃNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm nợ xấu của ngân hàng thương mại
Không phải tất cả mọi khoản nợ của ngân hàng thương mại đều là nợ
xấu. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc “Về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc,
tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận” [16]. Như vậy, nợ xấu về cơ bản

cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả
năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01
năm 2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thì nợ xấu được định nghĩa là khoản nợ thuộc
các nhóm 3, 4 và 5 được quy định cụ thể tại Thông tư.
Rõ ràng, một khoản nợ với giá trị càng cao, bị trễ hạn thực hiện nghĩa
vụ trả nợ càng dài (tuổi nợ càng lớn) thì rủi ro không thu hồi được khoản nợ
của ngân hàng càng lớn. Mỗi khoản nợ có những đặc điểm, biểu hiện ở nhiều
cấp độ, tính chất khác nhau, nên theo đó sự tác động đến hoạt động ngân hàng
cũng có nhiều cấp độ. Vì vậy, việc phân loại nợ là hết sức cần thiết và cũng từ
đó để có các chính sách tương ứng trong công tác phòng và xử lý tương ứng

7


với các khoản nợ. Đặc biệt, nhận diện các khoản nợ xấu để có phương án kịp
thời xử lý, giảm thiểu tối đa các tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động ổn định
của các ngân hàng thương mại. Việc phân loại thành các nhóm nợ còn nhằm
để áp dụng các biện pháp cần thiết trong quản lý và trích lập dự phòng. Đây
cũng là một biện pháp phòng ngừa đảm bảo an toàn tín dụng và sẵn sàng xử
lý rủi ro hiệu quả.
Nợ được phân loại dựa trên cả phương pháp định lượng và phương
pháp định tính. Điều này thể hiện nguyên tắc thận trọng trong trích lập dự
phòng rủi ro cho ngân hàng thông qua kết quả phân loại thống nhất từ Trung
tâm CIC (Trung tâm thông tin tín dụng).
Theo phương pháp định lượng, nợ được phân loại theo số ngày quá

hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ (tuổi nợ) nợ được phân thành 05 (năm)
nhóm, bao gồm:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

8


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Theo phương pháp định tính, nợ cũng được phân thành 05 (năm) nhóm.
Theo phương pháp định tính thì tổ chức tín dụng dựa vào khả năng tài chính,
khả năng trả nợ của khách hàng để phân loại nợ. Để thực hiện phân loại nợ
theo phương pháp định tính yêu cầu tổ chức tín dụng phải xây dựng được hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 05 (năm) nhóm nợ theo phương pháp định
tính bao gồm:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

9


dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo các cách phân
nhóm nêu trên. Tóm lại, nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn,
đã quá hạn trên 90 ngày và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ của con nợ lẫn
khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Điều này thường xảy ra khi các con nợ đã
làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
1.1.2. Đặc điểm nợ xấu của ngân hàng thương mại
Nợ xấu của các ngân hàng thương mại có đặc điểm:
Thứ nhất, nợ xấu của các ngân hàng thương mại chỉ phát sinh trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo đó, nợ xấu chỉ được định nghĩa, xác
định trong lĩnh vực ngân hàng. Thông qua hoạt động cấp tín dụng, các ngân
hàng thương mại trở thành chủ nợ đối với khách hàng vay, khi khoản vay này
quá hạn đến mức dưới tiêu chuẩn thì trở thành nợ xấu. Nợ xấu, nợ trong quan
hệ tín dụng nói chung có sự khác biệt với các khoản nợ dân sự thông thường.
Nó phát sinh từ giao dịch với một bên chủ thể tham gia là tổ chức tín dụng và
việc cho vay cũng có tính chất riêng vì đây là khoản cấp tín dụng, là một hoạt
động đặc thù của các tổ chức tín dụng.

10


Thứ hai, nợ xấu được phân loại thành các nhóm nợ (nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn). Mỗi nhóm nợ thể hiện một
tính chất và mức độ rủi ro riêng cho hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Nợ xấu được phân loại thành các nhóm nợ như đã đề cập ở phần trước,
tuy nhiên, ta có thể tham khảo thêm một thông lệ quốc tế về phân loại nợ để
có cái nhìn rõ hơn theo Bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng ma trận phân loại nợ theo chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) [25]
Khả năng
trả nợ

Tình hình
tài chính

Tốt

Trung bình

Xấu

Tốt

Nợ đủ tiêu chuẩn

Nợ cần chú ý

Tƣơng đối tốt

Nợ cần chú ý

Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn

Trung bình

Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ có khả năng
Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ
mất vốn
Nợ có khả năng
Nợ có khả năng
Nợ có khả năng

mất vốn
mất vốn
mất vốn

Dƣới trung bình
Tồi

Nợ dưới tiêu chuẩn

Căn cứ vào việc phân loại nợ, các ngân hàng thương mại sớm có những
ứng phó và biện pháp xử lý thích hợp đồng thời tiến hành trích lập hai loại dự
phòng rủi ro tín dụng, gồm dự phòng cụ thể (dự phòng đối với từng khoản nợ
cụ thể) và dự phòng chung (cho các nhóm nợ). Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
đối với từng nhóm nợ: nợ nhóm 1: 0%, nợ nhóm 2: 5%, nợ nhóm 3: 20%, nợ
nhóm 4: 50%, nợ nhóm 5: 100%. Mức trích lập dự phòng chung được xác
định bằng 0.75% tổng số dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 [12]. Khi khách hàng
là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, cá nhân bị chết,
mất tích hoặc/và các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 thì ngân hàng sử

11


dụng dự phòng để thực hiện xử lý rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Hiện nay các
ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước đang sử dụng tỷ lệ khuyến cáo
của ngân hàng thế giới là tỷ lệ nợ xấu không quá 3% làm tiêu chuẩn cho quá
trình quản lý nợ xấu.
Thứ ba, khoản nợ xấu thường có giá trị lớn và gây ra nhiều tác động
tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng thương mại và nghiêm trọng hơn là
ảnh hưởng xấu cho cả nền kinh tế. Các khoản nợ xấu thường có nguồn gốc từ

các khoản vay có giá trị lớn, có đi kèm với các biện pháp bảo đảm và thường
gắn bảo đảm với tài sản là bất động sản, động sản có giá trị cao. Vì nhiều
nguyên nhân, khoản nợ chuyển quá hạn và thành nợ xấu gây nên thiệt hại cho
ngân hàng vì không thu hồi đầy đủ được khoản nợ. Nợ xấu đại diện cho lượng
vốn “chết” khiến dòng tiền trong nền kinh tế không lưu thông được. Do đó, hệ
thống ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản và chi phí phát sinh cho nợ
xấu là rất lớn. Tác động của nợ xấu đến hệ thống ngân hàng và đời sống kinh
tế xã hội sẽ được phân tích rõ ở phần sau.
1.1.3. Nguyên nhân và tác động của nợ xấu đến đời sống kinh tế xã hội
Vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu không còn xa lạ đối với các nền kinh tế
thị trường. Bất cứ một cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nào cũng dẫn đến
hậu quả nợ xấu tăng cao, tạo thành gánh nặng, nhiều khi làm tan vỡ tất cả mọi
biện pháp khôi phục sự phát triển kinh tế. Nợ xấu đang là một trong những
thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Đây là
một trong những vấn đề nan giải nhận được sự quan tâm từ nhiều phía. Nợ
xấu xuất phát bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, bao gồm nhóm
nguyên nhân khách quan sau:
Môi trường thiên nhiên: Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch
bệnh... Đây là những nguyên nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường

12


thiên nhiên đã dẫn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thất bại của khách
hàng vay, nhất là các khoản cho vay đầu tư vào các lĩnh vực chịu sự phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, tự nhiên, dẫn đến nợ xấu phát sinh. Nguyên nhân
này nằm ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả ngân hàng thương mại và
các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được,
những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước,
và của cả xã hội.

Môi trường kinh tế: Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển,
cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ
phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và tổ chức cũng như các
doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh để ứng phó với những
thay đổi. Mặt khác, với sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô
như sự thay đổi về cơ chế lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, hàng
tiêu dùng…. thay đổi quy hoạch xây dựng hạ tầng, thay đổi cơ chế tài chính,
cơ chế sử dụng đất đai, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động. Do
đó, nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại các
ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng
chưa đầy đủ hoặc chứa đựng những bất cập là nguyên nhân quan trọng góp
phần gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan
hữu quan lúng túng trong việc xử lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy
định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu
không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay. Pháp lý không phân định
và bảo vệ được rạch ròi quyền lợi của các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
nên dễ dẫn đến phát sinh các tranh chấp, làm phức tạp hóa mối quan hệ giữa
các bên; việc xử lý bị kéo dài, thậm chí nhiều trường hợp không giải quyết
được triệt để.

13


Nhóm nguyên nhân chủ quan phát sinh nợ xấu:
Xuất phát từ chính bản thân ngân hàng: Các ngân hàng thương mại
không có đủ thông tin chính xác để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn
đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay hoặc xác định thời hạn
cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.

Đạo đức nghề nghiệp không tốt cùng năng lực chuyên môn của một số cán
bộ ngân hàng chưa theo kịp yêu cầu; tiêu cực trong khâu lập phương án, thẩm
định, xét duyệt và theo dõi khoản vay. Sự lơi lỏng trong công tác thanh, kiểm
tra trước, trong và sau khi cho vay làm cho ngân hàng không phát hiện kịp
thời vốn vay đã sử dụng sai mục đích. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay
gắt dẫn đến chạy theo qui mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay,
thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay. Chạy theo thành tích số lượng, chỉ
tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, quá tin vào phương án kinh
doanh của khách hàng.
Xuất phát từ bản thân người đi vay: Năng lực quản lý kinh doanh hạn
chế; nhiều doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả
năng quản lý là nguyên nhân dẫn đến “phá sản” của các phương án kinh
doanh khả thi lẽ ra nó phải thành công trong thực tế. Tình hình tài chính của
người đi vay không minh bạch, yếu kém. Nhiều doanh nghiệp có qui mô vốn
chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối; công tác quản lý tài chính kế toán tùy tiện, mang tính đối phó dẫn đến thông tin ngân hàng có được khi
lập các bảng phân tích tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
không chính xác, chỉ hình thức, không thực tế, sai lệch quá nhiều và rủi ro xảy
ra là đương nhiên.
Nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam không phải là vấn
đề mới phát sinh mà thực chất là kết quả được tích tụ từ nhiều năm trước.
Và gánh nặng nợ xấu của ngân hàng với nền kinh tế là rất lớn, nó có tác

14


động trực tiếp đến an ninh tài chính quốc gia. Hậu quả của nợ xấu mang
lại vô cùng nan giải, nó không chỉ tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói
chung mà còn tác động tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng thương
mại, khách hàng nói riêng.
- Đối với nền kinh tế: nợ xấu sẽ làm gia tăng sức ép lên tình trạng lạm

phát, kìm hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hệ thống ngân hàng có mối
quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ
hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của
các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền
kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước. Mối nguy lớn nhất là
nếu nợ xấu với dòng tín dụng lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống tài
chính ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
- Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại: Việc không thu hồi được
nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của các ngân hàng thương
mại bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động dẫn đến làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận
không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp
thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các ngân
hàng. Nợ xấu sẽ khiến các ngân hàng thương mại sử dụng vốn kém hiệu quả,
giảm lợi nhuận, chịu rủi ro dòng tiền, giảm khả năng thanh toán cho các
khoản thanh toán của ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy
tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm

15


giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn
đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn
định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
- Đối với khách hàng: nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động, tăng gánh

nặng trả nợ cho ngân hàng, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn với ngân hàng
gây ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ cả hai bên, từ đó uy tín của khách
hàng sẽ bị giảm sút khá lớn khiến cho các ngân hàng thương mại không còn
dám tiếp tục cho khách hàng vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải
thận trọng hơn với các khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới
hậu quả là các ngân hàng có tiền mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì
vẫn tiếp tục khát vốn. Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả
vốn (và hoặc lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế
do đã mất đi uy tín. Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay
khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng thương mại
hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ
thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và
lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.2. Các quyền và lợi ích của chủ nợ trong xử lý nợ xấu của ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Ngân hàng thương mại và vai trò chủ nợ trong xử lý nợ xấu
Ngân hàng thương mại đã xuất hiện từ rất lâu đời. Đó là một sản phẩm
ra đời do yêu cầu phát triển của nền kinh tế, trên cơ sở của nền sản xuất và
lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng cần đến hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Do đó, ngân hàng thương mại luôn gắn
liền với đời sống các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh
tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân nào là không có

16


quan hệ giao dịch với một ngân hàng thương mại nhất định nào đó. Ngân
hàng thương mại được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời
sống kinh tế, nhất là trong nền kinh tế hiện đại. Khi nền kinh tế càng phát

triển thì hoạt động dịch vụ của ngân hàng càng đi sâu, len lỏi vào tận cùng
những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều
chịu tác động, ảnh hưởng từ các hoạt động của ngân hàng, dù họ chỉ là khách
hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một
đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Dễ dàng để nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo
của nền sản xuất hàng hoá kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng
đặc biệt trong nền kinh tế.
Định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi năm 2017
(Luật các tổ chức tín dụng) của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng [20, Điều 4, Khoản 1]. Các hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo đó, ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng và nó có thể được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng. Tùy theo tính chất và mục tiêu hoạt động mà ngân hàng
được tổ chức theo các loại hình khác nhau. Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm
mục tiêu lợi nhuận [20, Điều 4, Khoản 3]. Với mục tiêu lợi nhuận, ngân
hàng thương mại được hiểu là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đối
tượng kinh doanh chủ yếu ở đây chính là tiền. Thực tế, hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi của khách hàng với

17


×