Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát bền vững nước thải của khu công nghiệp đồng an i hướng tới mục tiêu phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐỖ QUỐC VIỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỀN VỮNG NƯỚC THẢI
CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN I HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐỖ QUỐC VIỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỀN VỮNG NƯỚC THẢI
CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN I HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: 8900201.03QTD

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thành


Hà Nội - 2020


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, cơ cấu nền kinh tế Việt
Nam đã cơ bản được chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa với sự phát triển
chóng vánh trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và các khu công nghiệp. Tuy
nhiên, cùng với các cơ chế, chính sách mở cửa của nhà nước, việc thu hút mạnh
mẽ các ngành công nghiệp đã dẫn đến nhiều tác động, hệ quả nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm
nguồn nước, không khí, đất đai, gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng xấu đến tình
hình an ninh trật tự địa phương.
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, là một trong các tỉnh phía
Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp mạnh mẽ của cả
nước. Theo báo cáo của UBND Bình Dương, Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 28
Khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích là 9.087 ha, trong đó
có 26 KCN đã đi vào hoạt động chính thức với tổng diện tích là 8.583 ha.
KCN Đồng An 1, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương được thành lập theo
Giấy phép đầu tư số 01/GP-ĐTTN ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. KCN hiện có 98 dự án đầu tư và cả 98 dự án này đều đang hoạt động
(tỷ lệ lấp đầy đạt 100% trên tổng diện tích là 132,32 ha). KCN Đồng An 1 được
đánh giá là một trong những KCN thành công về xây dựng cơ sở hạ tầng và thu
hút đầu tư trong cả nước. Trong 10 năm (1996-2006), KCN Đồng An 1 đã được
xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng với vốn đầu tư gần 400 tỷ đồng. Đến nay,
tổng vốn đầu tư thu hút vào KCN là trên 900 triệu USD và hơn 10.000 tỷ đồng,
tạo công ăn việc làm cho trên 50.000 lao động.
Cùng với sự phát triển chung của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Dương qua nhiều năm liên tục thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
KCN Đồng An 1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh

những lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường cũng chịu một số áp lực lớn, sự gia
tăng một lượng lớn nước thải, khí thải và chất thải rắn từ quá trình phát triển
công nghiệp, đô thị, nông nghiệp, dịch vụ, các hoạt động giao thông vận tải, sự
1


gia tăng dân số….đe doạ gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm
đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Việc quản lý môi trường và kiểm soát nguồn
nước thải từ đơn vị này luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu.
Đang trên đà phát triển công nghiệp, một trong những thách thức lớn nhất
của KCN Đồng An 1 nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chúng là thực hiện mục
tiêu phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế- xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường. Vì vậy, việc nghiên cứu và và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm nước
thải của KCN Đồng An 1 là vấn đề cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng quản lý môi trường và đề xuất giải
pháp kiểm soát bền vững nước thải của KCN Đồng An 1 hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững” là luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tình hình quản lý môi trường của KCN Đồng An 1.
- Công tác thu gom, xử lý nước thải sau hệ thống xử lý nước thải tập trung
của KCN Đồng An 1.
- Đề xuất giải pháp kiểm soát bền vững nước thải của KCN Đồng An 1
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
- Đánh giá thực trạng đầu tư hạ tầng kỹ thuật các công trình thu gom, xử
lý nước thải của KCN Đồng An 1.
- Đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường của chủ đầu tư KCN Đồng An 1.
- Tìm ra các tồn tại, bất cập, khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý
môi trường, xử lý nước thải phát sinh trong quá trình xây dựng và phát triển khu

công nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường,
kiểm soát bền vững nước thải của KCN Đồng An 1.
- Về mặt khoa học và thực tiễn: Cách giải quyết, phương pháp nghiên cứu
và các giải pháp được đề xuất của đề tài có thể ứng dụng để có biện pháp kiểm
soát bền vững nước thải của khu công nghiệp khác.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng quản lý môi trường của KCN Đồng An 1.
+ Hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước thải sau hệ thống xử lý nước thải
tập trung của KCN Đồng An 1.
+ Giải pháp kiểm soát bền vững nước thải của KCN Đồng An 1.
- Phạm vi nghiên cứu: KCN Đồng An 1 (địa chỉ: Phường Bình Hòa, thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương).
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về các khu công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ cách trung tâm Thành phố
Hồ Chí Minh 30 km theo đường Quốc lộ 13. Bình Dương có diện tích tự nhiên
là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích
miền Đông Nam Bộ); dân số 1.802.500 người (Tổng cục Thống kê - tháng
10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ Dầu Một, thị xã
Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu
Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48
xã, 41 phường, 02 thị trấn).
1.1.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Bình Dương có khoảng 28 khu công nghiệp trong đó có 26 khu công
nghiệp đang hoạt động, nhiều khu công nghiệp đã cho thuê gần hết diện tích.
Nhằm tăng sự thu hút các dự án đầu tư, tỉnh này đang tập trung hoàn thiện các
cơ chế, chính sách, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giao thông để phát triển công nghiệp.
Bảng 1.1. Danh sách các KCN tại tỉnh Bình Dương

TT

Tên

Chủ đầu tƣ

Năm
thành
lập

Địa điểm

Diện
tích (ha)


Hệ thống xử
lý nƣớc thải

1997

Dĩ An

178,01

Đã xây dựng

I. KHU CÔNG NGHIỆP
Tổng Công ty

1

Sóng Thần
1

2

Bình
Đường

Tổng Công ty
TNHH MTV
XNK Thanh Lễ

1993


Dĩ An

16,5

Đã xây dựng

3

Sóng Thần
2

Công ty Cổ phần
Đại Nam

1996

Dĩ An

279,27

Đã xây dựng

TNHH MTV
XNK Thanh Lễ

4


Năm
TT


Tên

Chủ đầu tƣ

4

Tân Đông
Hiệp A

5

Tân Đông
Hiệp B

Diện

Hệ thống xử

tích (ha)

lý nƣớc thải

Dĩ An

50,44

Đã xây dựng

1997


Dĩ An

164,12

Đã xây dựng

2004

Dĩ An

25,9

Đã xây dựng

1996

Thuận An

137,9

Đã xây dựng

1998

Thuận An

36,06

Đã xây dựng


1996

Thuận An

472,9

Đã xây dựng

2006

Thủ Dầu Một

205,38

Đã xây dựng

2006

Thủ Dầu Một

213,63

Đã xây dựng

2006

Thủ Dầu Một

133,29


Đã xây dựng

thành
lập

Địa điểm

Công ty CP ĐT
KD BĐS Dapark

1997

Công ty TNHH
Phú Mỹ
Công ty Cổ phần

6

Bình An

Dệt may Bình
An
Công ty Cổ phần

7

Đồng An

đầu tư Hưng

Thịnh

8

Việt Hương

9

Việt Nam Singapore
(VSIP 1)

Công ty Cổ phần
Việt Hương
Công ty Liên
doanh TNHH
KCN Việt Nam
Singapore

10

Đồng An 2

Công ty Cổ phần
đầu tư Hưng
Thịnh

11

Kim Huy


Công ty TNHH
Kim Huy

12

13

14

Công ty TNHH
Việt Remax Phú Gia và Công
(Phú Gia)

ty cổ phần Việt
R.E.M.A.X

Đại Đăng

Công ty Cổ phần
Đại Đăng

2005

Thủ Dầu Một

274,36

Đã xây dựng

Sóng Thần

3

Công ty Cổ phần
đại Nam

2006

Thủ Dầu Một

533,85

Đã xây dựng

Việt Nam -

Công ty Liên

2005

Thủ Dầu Một

330

Đã xây dựng

5


Năm
TT


Tên

Chủ đầu tƣ

Singapore
II (VSIP II)

doanh TNHH
KCN Việt Nam

Diện

Hệ thống xử

tích (ha)

lý nƣớc thải

Thủ Dầu Một

74,87

Đã xây dựng

thành
lập

Địa điểm


2008

Singapore
Công ty TNHH
Kinh doanh Đô

15

Mapletree

16

Việt Nam Singapore
II-A (VSIP
2A)

Công ty Liên
doanh TNHH
KCN Việt Nam
Singapore

2010

Thủ Dầu Một

1008

Đã xây dựng

17


Đất Cuốc

Công ty CP KS
Xây dựng Bình
Dương

2008

Tân Uyên

212,84

Đã xây dựng

18

Nam Tân
Uyên

2005

Tân Uyên

331,97

Đã xây dựng

19


Việt Hương
2

Công ty Cổ phần
đầu tư Việt
Hương

2007

Bến Cát

250

Đã xây dựng

20

Mỹ Phước

Becamex IDC

2002

Bến Cát

376,92

Đã xây dựng

21


Mỹ Phước
2

Becamex IDC

2005

Bến Cát

477,39

Đã xây dựng

22

Mỹ Phước
3

Becamex IDC

2006

Bến Cát

977,71

Đã xây dựng

23


Bàu Bàng

Becamex IDC

2007

Bến Cát

997,74

Đã xây dựng

24

Mai Trung

DNTN Mai
Trung

2004

Bến Cát

50,55

Chưa xây dựng

25


Rạch Bắp

Công Ty Cổ
Phần Công

2004

Bến Cát

278,61

Đã xây dựng

thị Mapletree
(Việt Nam)

Công ty Cổ phần
KCN Nam Tân
Uyên

6


Năm
TT

Tên

Chủ đầu tƣ


thành
lập

Địa điểm

Diện

Hệ thống xử

tích (ha)

lý nƣớc thải

Đã xây dựng

Nghiệp An Điền
Công ty TNHH
26

An Tây

Ascendas
Protrade

2007

Bến Cát

494,94


27

Thới Hòa

Becamex IDC

2006

Bến Cát

202,4

Tân Bình

Công ty Cổ phần
Cao su Phước

2011

Phú Giáo

28

Chưa đi vào
hoạt động

352,4971 Đang xây dựng

Hòa
II. CỤM CÔNG NGHIỆP

1

Thành Phố
Đẹp

Công ty CP
thành phố Đẹp

2006

Tân Uyên

26,22

đã xây dựng

2

Tân Mỹ

Công ty TNHH
Tốt I

2009

Tân Uyên

100

đã xây dựng


3

Bình Chuẩn

Becamex IDC

Thuận An

67,5

Chưa xây dựng

4

Tân Đông
Hiệp

Becamex IDC

Dĩ An

58

Chưa xây dựng

5

An Thạnh


Becamex IDC

Thuận An

46,1

Chưa xây dựng

2010

Tân Uyên

122,3

Chưa xây dựng

2010

Tân Uyên

119,99

Chưa xây dựng

2006

Dầu Tiếng

51,97


Chưa xây dựng

6

Cổ Phần Lâm
Sản Và Xuất
Uyên Hưng Nhập Khẩu Tổng
Hợp Bình
Dương

7

Phú Chánh

Công ty
TNHH Cheng
Chia Wood

8

Thanh An

Công ty TNHH
Cửu Long

7


1.2. Tổng quan về quản lý môi trƣờng khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường

Quản lý môi trường là một hoạt động nhằm vào việc tổ chức thực hiện
cũng như giám sát các hoạt động bảo vệ, cải tạo và phát triển các điều kiện môi
trường và khai thác sử dụng tài nguyên một cách tối ưu.
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp luật pháp, kỹ thuật, chính
sách, kinh tế nhằm hạn chế tác động có hại của phát triển kinh tế xã hội đến môi
trường [5].
1.2.2. Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN
1.2.2.1. Khái niệm khu công nghiệp
Khái niệm về KCN được nêu tra tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật
trước đây như Nghị định 192-CP ngày 28/12/1994, Nghị định số 36/NĐ-CP
ngày 24/4/1997, Luật Đầu tư 2005, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008. Theo quy định hiện hành, Luật Đầu tư 2014 và Nghị định số
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công
nghiệp và khu kinh tế nêu khái niệm KCN như sau:
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành
lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Các KCN đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng trưởng kinh
tế, giải quyết việc làm, đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, thu hẹp
chênh lệch giữa các vùng của cả nước, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước. Tuy nhiên thực tiễn hoạt động của các KCN cũng đặt ra nhiều vấn đề về
kinh tế, xã hội và môi trường cần quan tâm xử lý để tiếp tục phát triển với mục
tiêu bền vững.
1.2.2.2. Đặc trưng các loại chất thải của các KCN
a) Nước thải:
Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở
sản xuất trong KCN (Bảng 1.3.).
8



Bảng 1.2. Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
(trước xử lý)
Ngành công nghiệp

Chất ô nhiễm chính

Chất ô nhiễm phụ

Sản xuất bột ngọt

BOD, SS, pH, NH4

Độ đục, NO3-, PO43-

Cơ khí

COD, dầu mỡ, SS, CN-, Cr, Ni

SS, Zn, Pb, Cd

Thuộc da

BOD5, COD, SS, Cr, NH4+, dầu mỡ,
phenol, sunfua

N, P, tổng Coliform

Dệt nhuộm


SS, BOD, kim loại nặng, dầu mỡ

Màu, độ đục

Phân hóa học

pH, độ axít, F, kim loại nặng

Màu, SS, dầu mỡ, N, P

kim loại nặng

pH, hợp chất hữu cơ

Sản xuất phân hóa
học
Sản xuất hóa chất
hữu cơ, vô cơ
Sản xuất giấy

pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, SO42-, pH

SS, BOD, COD, phenol, lignin, tannin

COD, phenol, F, Silicat,
kim loại nặng
pH, độ đục, độ màu
Nguồn: [13]

Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng

(SS), chất hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng
(biểu hiện bằng hàm lượng tổng Nitơ và tổng Phốtpho) và kim loại nặng.
b) Khí thải:
Các khí thải ô nhiễm phát sinh từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai
nguồn: quá trình đốt nhiên liệu tạo năng lượng cho hoạt động sản xuất (nguồn
điểm) và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất (nguồn diện). Mỗi
ngành sản xuất phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí đặc trưng theo từng
loại hình công nghệ. Rất khó xác định tất cả các loại khí gây ô nhiễm, nhưng có
thể phân loại theo từng nhóm ngành sản xuất chính tại các KCN như Bảng 1.4.

9


Bảng 1.3. Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm
Loại hình sản xuất công nghiệp

Thành phần khí thải

Tất cả các ngành có lò hơi, lò sấy cung cấp hơi, Bụi, CO, SO2, NO2,CO2, VOCs, muội
điện, nhiệt cho quá trình sản xuất
khói,…
Nhóm ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống

Bụi, H2S

Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm nhựa, cao su SO2, hơi hữu cơ, dung môi cồn,…
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, dinh dưỡng
động vật

Bụi, H2S, CH4, NH3


Chế biến thủy sản đông lạnh

Bụi, NH3, H2S

Các phương tiện vận tải ra vào các công ty trong
các khu công nghiệp.
Khí SO2, CO, NO2, VOCs, bụi,…
Nguồn: [13]

c) Chất thải rắn:
Hoạt động sản xuất tại các KCN đã phát sinh một lượng không nhỏ chất
thải rắn và chất thải nguy hại. Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại
mỗi KCN tùy thuộc vào loại hình công nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công
suất của các cơ sở công nghiệp trong KCN.
Bảng 1.4. Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất
(kg/người/năm)
Hóa
Gỗ và
Phi
Thực Dêt, da
Giấy& chất &
chế
kim
phẩm giầy
in ấn hóa
biến gỗ
loại
dầu
0,2

0,2
0,3
0,3
0,3 0,2

Sản
Kim
Thiết
phẩm
loại cơ
bị vận
kim
bản
tải
loại
0,1
40
10

Acid

0,3

1

0,1

1

50,2


5,1

401,7

50

99,9

Kiềm

100

1,4

3

6

200,6 50,2

100,4

50

10

Chất thải vô cơ

2


3,4

4

10

40,1 80,3

40,2

8

6

Chất thải phản ứng

0

0

0

4

8

0

2


2

2

Sơn/nhựa

0

8,6

20

20

20,1

10

0

20

10

Dung môi

2

2,3


2

5

7

0,1

1

5

3

Chất thối rữa

200

5

1

5

10

0

0


0

1

Lĩnh vực
Rác thải

Chất thải xử lý bề mặt

Nguồn: [10]

10


Theo quy hoạch được duyệt, tất cả các KCN phải có khu vực phân loại và
trung chuyển chất thải rắn, tuy nhiên, rất ít KCN triển khai hạng mục này. Điều này
đã khiến cho công tác quản lý chất thải rắn ở các KCN gặp không ít khó khăn.
1.2.2.3. Thông tin về các khu kinh tế, khu công nghiệp
Theo số liệu tham khảo từ Báo cáo về quản lý môi trường của các KKT,
KCN của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến tháng 5 năm
2019, tình hình phát triển các KKT, KCN trên cả nước như sau:
- Về Khu kinh tế: hiện nay, cả nước có 43 khu kinh tế đã được Thủ tướng
Chính phủ đưa vào quy hoạch, trong đó có 16 KKT ven biển và 28 KKT cửa
khẩu. 16 KKT ven biển có tổng diện tích mặt đất và mặt nước xấp xỉ 815 nghìn
ha.. Cả nước hiện có 29 KKT cửa khẩu, thuộc địa bàn 21/25 tỉnh biên giới đất
liền được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Về Khu công nghiệp: Cả nước đã hơn 500 khu công nghiệp được đưa
vào quy hoạch thành lập tới năm 2020. Tính đến tháng 5 năm 2019, cả nước có
274 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động (có cơ sở đã đi vào hoạt động) với

tổng diện tích trên 78.000 ha; 242 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung,
đạt tỷ lệ 88,3%; 191 KCN đã lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên
tục, đạt tỷ lệ 78,9% [15]. Tổng lượng nước thải phát sinh từ các KCN khoảng
trên 635.000 m3/ngày đêm. Trong đó có 450.194 m3/ngày.đêm nước thải được
xử lý tại các các hệ thống xử lý tập trung trước khi xả ra môi trường, phần còn
lại được các cơ sở trong KCN tự xử lý trước khi xả trực tiếp ra môi trường.
Các KCN trong cả nước phát sinh khoảng 3.927.371 tấn chất thải
rắn/năm, trong đó có gần 543.865 tấn là chất thải nguy hại. Chất thải rắn và chất
thải nguy hại phát sinh được từng cơ sở trong KCN, CCN ký hợp đồng trực tiếp
với đơn vị có chức năng được cấp phép để thu gom, vận chuyển và xử lý đúng
quy định. Chất thải nguy hại phát sinh ở các cơ sở đều phải đăng ký chủ nguồn
thải theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Các địa phương khu vực
miền Trung, Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và khu vực Tây Nam Bộ hiện nay
chưa có cơ sở thu gom, xử lý chất thải nguy hại tại chỗ, khoảng cách vận chuyển
11


xa, nên các KCN tại khu vực này gặp khó khăn trong việc ký hợp đồng xử lý
chất thải nguy hại với các đơn vị có chức năng thực hiện [12].
1.2.2.4. Việc xây dựng và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các KKT, KCN
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội thông qua vào ngày 23 tháng 6
năm 2014, trong đó đã có các điều khoản riêng quy định về bảo vệ môi trường
đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), (Điều 66 và
Điều 67), đồng thời giao Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng các quy định
chi tiết các quy định bảo vệ môi trường đối với các KCN.
Để hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các Nghị
quyết của Quốc hội và các Luật liên quan, Chính phủ đã ban hành 14 Nghị định,
Thủ tướng Chính phủ ban hành 12 Quyết định, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, ngành liên quan đã ban hành 45 Thông tư và Thông tư liên tịch.

Gần đây nhất, ngày 13 tháng 5 năm 2019, Chính phủ ban hành Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Các nội dung sửa đổi, bổ sung
liên quan chặt chẽ tới công tác bảo vệ môi trường KCN.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 35/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; trong đó có các quy định yêu cầu bảo
vệ môi trường cụ thể đối với đối tượng là các KCN; ban hành Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung, làng nghề và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các
thông tư có liên quan khác như thông tư quy định về quan trắc môi trường, quản
lý chất thải, đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình
bảo vệ môi trường...
Tính đến tháng 9 năm 2019, có 48 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và được áp dụng trong
phạm vi cả nước. Trong đó có nhiều QCVN liên quan trực tiếp và là công cụ để
12


quản lý và kiểm soát ô nhiễm KCN (tính riêng năm 2018, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã ban hành mới và sửa đổi 06 QCVN ).
1.2.2.5. Về tình hình xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các KCN, CCN
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính đến hết
tháng 5 năm 2019, trong số 274 KCN đang hoạt động có 242 KCN đã hoàn
thành việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTTT), đạt tỷ lệ
88,3%. Tổng công suất của các nhà máy XLNT hiện đang hoạt động đạt hơn
951.330 m3/ngày đêm, công suất trung bình mỗi nhà máy đang hoạt động đạt
4.000 m3/ngày đêm, nhỏ nhất là 200 m3/ngày đêm (KCN Cơ khí ô tô - Thành
phố Hồ Chí Minh) và lớn nhất là 50.000 m3/ngày đêm (KCN Yên Bình, tỉnh
Thái Nguyên). Tổng lượng nước thải thực tế của các KCN là 635.000 m3/ngày

đêm. Lượng nước thải được thu gom, xử lý tại các HTXLNTT trước khi xả ra
môi trường là 450.000 m3/ngày đêm, chiếm 71% lượng nước thải phát sinh.
Lượng nước thải do các cơ sở tách đấu nối, tự xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia trước khi xả ra môi trường hoặc chuyển giao cho đơn vị có chức năng
xử lý là 185.000 m3/ngày đêm, chiếm 29%. Các KCN tại khu vực Đông Nam Bộ
có tỷ lệ phát sinh nước thải từ các KCN cao nhất nước (chiếm 50%), tỷ lệ nước
thải được thu gom, xử lý tại HTXLNTTT cao nhất nước (chiếm khoảng 90%).
Trên cơ sở tính toán số liệu tổng lượng nước thải phát sinh hàng ngày và công
suất xử lý của HTXLNTTT, hiệu suất sử dụng của các HTXLNTTT trên toàn
quốc là 48%. Số lượng cơ sở thứ cấp trong KCN tách đấu nối là 281 cơ sở. Các
KCN tại đồng bằng sông Cửu Long có số lượng cơ sở tách đấu nối lớn nhất (133
cơ sở, chiếm 47,33%).
Hiện tại có 26 địa phương có tỷ lệ 100% KCN đang hoạt động có
HTXLNTT là Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải
Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Bình Thuận, Quảng
Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa -

13


Vũng Tàu, Tây Ninh, Hậu Giang, Bến Tre, Long An, Trà Vinh, Tiền Giang,
Vĩnh Long.
Số KCN đã đi vào hoạt động chưa có HTXLNTTT là 32 KCN, tập trung
tại các tỉnh Hòa Bình, Lào Cai, Phú Thọ, Hưng Yên, Ninh Bình, Ninh Bình,
Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng,
Bình Phước, Bạc Liêu, Cần Thơ, Đồng Tháp. Các nguyên nhân, khó khăn trong
việc 18 KCN chưa xây dựng HTXLNTTT là do tỷ lệ lấp đầy thấp; chưa giải
phóng được mặt bằng phần diện tích quy hoạch xây dựng HTXLNTTT hoặc
chưa có nguồn vốn để đầu tư. Các KCN chưa xây dựng HTXLNTTT tập trung
chủ yếu tại các địa phương có khó khăn về thu hút đầu tư và nguồn vốn ngân

sách. Hiện tại, nước thải của các cơ sở sản xuất hoạt động trong các KCN này do
tự các cơ sở đầu tư hệ thống xử lý, và yêu cầu phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia trước khi xả thải ra môi trường.
Chỉ trong 2 năm, tỷ lệ KCN có HTXLNTTT đã tăng 4,5%, cụ thể là từ
83,8% lên tới 88,3%. Tuy nhiên, để đạt chỉ tiêu giám sát đề ra trong Quyết định
166/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược bảo vệ môi trường
Quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là đến năm 2020 đạt 95%,
thì từ nay đến năm 2020, số KCN có HTXLNTTT phải tăng 6,7%. Tương ứng là
khoảng 18 KCN cần có HTXLNTTT từ nay đến năm 2020. Đây là một khó
khăn trong công tác hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp trên toàn quốc.
Trong tổng số 242 KCN đang hoạt động, 100% các KCN thành lập mới trong
thời gian gần đây đều có báo cáo ĐTM được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hiện
chỉ còn 01 KCN đã đi vào hoạt động nhưng chưa có báo cáo ĐTM cũng được xác
nhận đề án bảo vệ môi trường đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét phê
duyệt Đề án bảo vệ môi trường. Phần lớn các KCN được phát triển theo hướng đa
ngành, đa lĩnh vực, chưa xác định được các trọng tâm thu hút đầu tư của các KCN
theo tiềm năng, thế mạnh từng địa phương, từng vùng kinh tế.
Tổng số cơ sở thứ cấp đang hoạt động trong các KCN là 10.165 cơ sở.
Hàng năm phát sinh 3.927.000 tấn chất thải rắn. Trong đó các KCN tại vùng
14


Đông Nam Bộ phát sinh nhiều nhất là 2.442.435 tấn/năm, chiếm 62,19%; các
KCN tại miền Trung phát sinh ít nhất, khoảng 103.852 tấn/năm, chiếm 2,6%.
Chất thải nguy hại phát sinh từ các KCN hàng năm là 543.865 tấn. Các KCN tại
trung du miền núi phía Bắc phát sinh nhiều nhất, khoảng 245.240 tấn/năm,
chiếm 45%; các KCN tại miền Trung phát sinh ít nhất, khoảng 4.191 tấn/năm,
chiếm 0,7%.
Theo số liệu thống kê cập nhật, trong số 242 KCN đã hoàn thành xây
dựng HTXLNTTT, 191 KCN đã lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên

tục, chiếm 78,9% (năm 2017 là 54%), 51 KCN còn lại đang trong lộ trình lắp
đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động, chiếm 11,1%. Các địa phương như
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An,
Bắc Ninh đạt 100% KCN có lắp đặt thiết bị quan trắc tự động và truyền dữ liệu
về Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm soát. Hiện tại, Thành phố Hồ Chí Minh
và Đồng Nai đã chủ động lắp đặt thiết bị quan trắc tự động đồng bộ do Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý tại các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cao trong đó có KCN để kiểm soát.
Kết quả thanh tra, kiểm tra từ năm 2016 đến năm 2018 tại 53 KCN cho
thấy các lỗi vi phạm chủ yếu là: các công trình bảo vệ môi trường khi xây dựng
có sai khác so với báo cáo đánh giá tác động môi trường; thiếu báo cáo giám sát
chất thải định kì; lưu giữ và chuyển giao chất thải; vẫn có các trường hợp xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải theo quy định.
1.2.3. Tổng quan về kiểm soát nước thải công nghiệp
1.2.3.1. Định nghĩa.
Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 08 năm
2014 của Chính phủ quy định về thoát nước và xử lý nước thải thì nước thải là
“Nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của
con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường”. Cách phân loại phổ
biến và được sử dụng rộng rãi nhất là dựa trên ngồn gốc phát sinh của nước thải,

15


theo đó, nước thải bao gồm: nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước
thải tự nhiên, nước thải đô thị.
1.2.3.2. Tác động tiêu cực của nước thải đến môi trường và con người.
Nước thải làm ô nhiễm nguồn nước, khi mà lượng nước này chưa qua xử
lý đổ ra các con sông, làm cho nước sông đổi màu và gây ra mùi khó chịu trong
không khí. “Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thông qua vòng

tuần hoàn nước, theo hơi nước vào không khí làm cho mật độ bụi bẩn trong
không khí tăng lên. Không những vậy, các hơi nước này còn là giá bám cho các
vi sinh vật và các loại khí bẩn công nghiệp độc hại khác. Một số chất khí được
hình thành do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải xông
nghiệp như SO2, CO2, CO,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường khí
quyển và con người” [4].
Không chỉ làm ô nhiễm không khí, nước thải nói chung và đặc biệt nước
thải công nghiệp nói riêng chứa nhiều chất gây ô nhiễm nên khi ngấm vào đất sẽ
làm thay đổi chất lượng đất, ảnh hưởng nguy hại tới các vi sinh vật sống trong
đất, giảm năng suất cây lương thực, ảnh hưởng trực tiếp tới sản lượng hoa màu
của ngành nông nghiệp cũng như sản lượng nuôi trồng thủy sản.
1.2.3.3. Kiểm soát nước thải.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung và kiểm soát nuớc thải nói riêng
là sự tổng hợp các hoạt động, hành động, biện pháp và công cụ nhằm phòng
ngừa, khống chế không cho sự ô nhiễm xảy ra, hoặc khi có sự ô nhiễm xảy ra thì
có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay loại trừ được nó. Do vậy, cần kiểm
soát chặt chẽ việc xả nước thải vào nguồn nước để đảm bảo phù hợp với khả
năng chịu tải cũng như khả năng tự làm sạch của nguồn nước tiếp nhận. Bởi chỉ
có như vậy mới đảm bảo việc bảo vệ chất lượng nguồn nước lâu dài, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội bền vững.
1.2.3.4. Kiểm soát nước thải bền vững.
Kiểm soát nước thải bền vững là sự tổng hợp các hoạt động, biện pháp và
công cụ quản lý môi trường trong quá trình sử dụng nguồn nước đáp ứng yêu
cầu sử dụng tiết kiệm nguồn nước, xử lý triệt để các chất ô nhiễm và hạn chế tối
16


đa mức độ phát thải ra môi trường, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước tiếp nhận.
1.2.4. Khái niệm phát triển bền vững

Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
phát triển bền vững được hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao
trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi trường, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh”.[19, tr.122]
1.2.5. Tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát bền vững nước thải
- Các tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát bền vững nước thải:
+ Loại hình hoạt động, công nghệ sản xuất, mức độ phát thải của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
+ Số lượng doanh nghiệp thứ cấp có HTXLNT đạt tiêu chuẩn tiếp nhận
nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
+ Cơ sở hạ tầng thu gom, kiểm soát chất lượng nước thải của các DN.
+ Việc đầu tư, công suất, công nghệ xử lý và quá trình vận hành hệ thống
XLNT tập trung của KCN.
+ Chất lượng nước thải sau xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải.
+ Hệ thống giám sát, kiểm soát chất lượng nước thải sau xử lý; các giải
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố của HTXLNT.
+ Mức độ ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận nước thải, môi trường sống dân
cư xung quanh và các phản ảnh của người dân chịu tác động.
1.2.6. Các yếu tố tác động đến tính bền vững của phát triển KCN
1.2.6.1. Hệ thống pháp luật.
Hiện nay, Việt Nam chưa có luật riêng cho KCN, tuy nhiên đã có rất
nhiều Văn bản dưới Luật quy định liên quan đến hoạt động của KCN quy định
17


cụ thể về mô hình KCN, KCX, có khung pháp lý đặc thù chuyên ngành như luật
Đầu tư, luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai. Trước đây, việc quản lý KCN được
thực hiện theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của

Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, Nghị định
số 164/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP , Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số
29/2008/NĐ-CP. Hiện nay, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế đã tạo nên một
hành lang pháp lý rõ nét với môi trường thu hút đầu tư thông thoáng, lợi nhuận
cao, tạo sự tin tưởng cho nhà đầu tư.
Ngoài ra, khung pháp lý các lĩnh vực liên quan đến đầu tư như tài chính, xây
dựng, môi trường, thương mại, hải quan…cũng được điều chỉnh đồng bộ cho phù
hợp với quy định của KCN. Các bộ, ngành trung ương cũng đã ban hành nhiều thông
tư hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN.
1.2.6.2. Kết cấu hạ tầng và XH của địa phương có KCN.
Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội, môi trường của KCN, tạo động lực cho sự phát triển. Công tác đầu tư
xây dựng KCHT nếu được thực hiện tốt sẽ đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giảm thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường, nâng cao hình ảnh của
KCN trong việc thu hút đầu tư, đáp ứng điều kiện làm việc và điều kiện sống của
người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống.Việc đầu tư các công trình hạ tầng cả
trong và ngoài hàng rào KCN tác động đáng kể đến sự phát triển theo hướng bền
vững của các KCN, nếu được đầu tư xây dựng hợp lý và kịp thời, sẽ mang lại những
hiệu quả rất lớn đối với bản thân các KCN và đối với xã hội.
1.2.6.3. Chính sách của Nhà nước và địa phương về phát triển các KCN.
Chính sách đối với KCN có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của
KCN. Nếu chính sách phù hợp sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao khả
18


năng huy động vốn, đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện dự án đầu tư, tránh

lãngphí nguồn lực, thực hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng
thu hút đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đẩy nhanh tiến độ lấp đầy
KCN, cung cấp nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng
các dịch vụ cần thiết cho hoạt động của KCN, thúc đẩy xây dựng các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật , cơ sở hạ tầng xã hội, tạo sự phát triển bền vững của KCN. Nếu
chính sách đối với KCN không phù hợp, không thống nhất, thiếu ổn định sẽ
không thu hút được các nhà đầu tư có năng lực, có trình độ công nghệ phù hợp
với xu thế tiến bộ.
1.2.6.4. Mô hình tổ chức hoạt động của BQL các KCN.
Quá trình phát triển các khu công nghiệp gắn liền với quá trình đổi mới,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, mô hình quản lý đầu tư nói chung và mô hình
quản lý khu công nghiệp nói riêng. Tại Nghị định 36/CP của chính phủ đã bao
quát nhiều khía cạnh trong thực tiễn hoạt động của khu công nghiệp như cơ chế
xây dựng kinh doanh hạ tầng; quyền hạn, trách nhiệm của ban quản lý KCN.
Chủ trương của nhà nước là xây dựng KCN thành một mô hình đột phá để đóng
góp vào phát triển kinh tế đất nước bằng những chính sách mới, đơn giản thủ tục
hành chính triển khai cơ chế ủy quyền cho BQL khu công nghiệp thực hiện quản
lý nhà nước đối với KCN trên các lĩnh vực hoạt động. Nghị định 29/2008/NĐCP ngày 14/3/2008 đã cụ thể hóa chủ trương tăng cường phân cấp, ủy quyền cho
UBND cấp tỉnh và BQL KCN thực hiện đầu mối QLNN KCN trên các lĩnh vực
và thực hiện triệt để cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa, tại chỗ.
1.2.6.5. Năng lực nội tại của khu công nghiệp về trình độ công nghệ, trình
độ lao động và ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp.
- Về trình độ phát triển công nghệ: phản ánh khả năng cạnh tranh công
nghệ của các DN trong nội bộ KCN, giữa các KCN trong địa phương hay giữa
các KCN trong cả nước. Nó còn phản ánh khả năng duy trì hoạt động SXKD
hiệu quả của DN và xu hướng HĐH, vận dụng các thành tựu khoa học công
nghệ vào SXKD.
19



- Về trình độ lao động: Để đáp ứng được mục tiêu phát triển của DN gắn
liền với mục tiêu phát triển của các KCN theo hướng bền vững, trình độ lao
động phải thỏa mãn các yêu cầu về mặt chất lượng lao động thể hiện: đáp ứng
yêu cầu của hội nhập KTQT; tiếp tục được đào tạo và nâng cao trình độ cho
người lao động.
- Về ý thức chấp hành pháp luật của các DN: được đánh giá trên cơ sở
tuân thủ theo yêu cầu của pháp luật ở mọi mặt hoạt động của DN. Đó là, các lĩnh
vực đầu tư, xây dựng, lao động, môi trường, phòng chống cháy nổ, các vấn đề
xã hội khác…việc tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với các nội dung nêu
trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN, đóng góp vào sự PTBV
của khu công nghiệp, trong trường hợp ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của
các KCN [8].
1.2.7. Chính sách phát triển công nghiệp và quản lý môi trường một số quốc
v

c

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

gia trong khu vực
v c

v c

v c

- Tại Thái Lan: Thái Lan phát triển mô hình KCN từ năm 1970. Mô hình
v

c

c

c

c

c


c

c

c

c

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

KCN của Thái Lan là mô hình KCN tập trung tổng hợp, bao gồm KCN, KCX và
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

các khu dịch vụ. Các KCN Thái Lan có thể do Nhà nước, tư nhân sở hữu hoặc
v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

thông qua một Tổng Công ty Nhà nước là Industrial Estates Authority of
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

Thailand (IEAT) hoặc Cơ quan đầu tư Thái Lan-Board of Investment (BOI);
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

hoặc thành viên của Hiệp hội KCN Thái Lan - Thailand Industrial Estates
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

Association (TIEA); hoặc thuộc Bộ Công nghiệp Thái Lan hoặc liên doanh với
v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

IEAT. Do vậy, phương thức đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng cũng
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

đa dạng. Nhà đầu tư thứ cấp mua đất có thời hạn hoặc thuê đất trong KCN đã
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v c

v c

c

c

v

v

v


v

v

v

v

v

v c

v

c

v

phát triển hạ tầng.
Chính sách quản lý nhà nước các KCN nhất quán, có sự phân cấp cho các

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

vùng và địa phương. Các phương án quy hoạch KCN được thực thi bằng các
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

chính sách ưu đãi khác nhau theo từng vùng. Khi đầu tư vào các KCN Thái Lan,
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế, phí, giá và cơ chế quản lý một cửa.
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

Các ưu đãi về tài chính được xác định theo vùng ưu đãi đầu tư. Các KCN của
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

20

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

v

v

v

v



c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c


c

c

c

c

c

Thái Lan được chia thành 3 vùng: vùng 1 bao gồm Băng cốc và 5 tỉnh lân cận;
v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

vùng II bao gồm 12 tỉnh tiếp theo và vùng III bao gồm 58 tỉnh còn lại. các ưu đãi
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

tài chính được tập trung nhiều nhất cho vùng III. Vùng III là vùng ưu đãi nhất.
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

Đồng thời, Thái Lan cũng quy hoạch ngành theo vùng ưu đãi đầu tư. Nhiều
v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

ngành công nghiệp không được phép đầu tư vào Vùng I mà chỉ được phép đầu tư
v c

v c

v c

v

c

v c

v c

v

c

v


c

v c

v c

v

c

v

c

v c

v c

v

c

v c

vào vùng II hoặc vùng III. Ví dụ như ngành sản xuất các sản phẩm cao su,
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

ceramic, sứ, kính và chế tạo dụng cụ,... phải đặt ở vùng II hoặc vùng III; ngành

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

sản xuất thức ăn gia súc, dầu thực vật; nước uống coca, đường ăn, sản phẩm may
v

c

v

c

v c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

mặc thông thường, lưới đánh cá,... phải đặt ở vùng III. Nhìn chung, các ngành
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

cần nhiều lao động giản đơn, dễ gây ô nhiễm, cần sử dụng nguyên liệu ngành
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

nông nghiệp được quy hoạch xa Bangkok và 5 tỉnh lân cận. Đây cũng là kinh
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

nghiệm đối với Việt Nam nói chung và các địa phương như Hà Nội nói riêng
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

trong việc thu hút đầu tư theo quy hoạch và bố trí các KCN. Thái Lan quan tâm
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

ngay từ đầu việc cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản có lợi cho các KCN, nhất
v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

là ở các thành phố mới; phân phối lại thu nhập cùng với các điều kiện vật chất
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

khác; vấn đề ô nhiễm môi trường trong các KCN được xử lý một cách có hệ
v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

thống và đồng bộ, hạn chế thành lập các KCN tại các khu trung tâm du lịch;
v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

người lao động làm việc trong các KCN được đào tạo liên tục và ngày càng nâng
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

cao tay nghề; các công nghệ được tập trung vào một số KCN là điều kiện cho sự
v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v c

v

c

c

c

c

c

c

c

c

v

v


v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v


v

chuyển giao khoa học công nghệ giữa các nhà công nghiệp. [7, tr.46].
v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

- Tại Singapore: Là một trong năm con rồng Châu Á, Singapore rất coi
c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và công nghiệp đồng bộ
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Hai mục tiêu phát triển cùng được quan tâm
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v

c


v c

v c

v c

đồng thời, đó là phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường trong sạch. Những năm
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

1960 Singapore khuyến khích phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động
v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


nhằm giải toả tình trạng thất nghiệp. Những năm 1970 phát triển công nghiệp
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

kéo sợi, may mặc, chế biến thực phẩm. Năm 1980 Singapore sắp xếp lại cơ cấu
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp nặng đóng tầu, lọc
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

dầu. Sau đó tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao như luyện
v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

kim, chế tạo máy, thiết bị chính xác cao. Các chính sách quản lý nhà nước các
v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

21

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

v

v


v

v

v

v

v

v

v


c

c

c

c

c

c

c


c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

c

KCN của Singapore rất thống nhất, phù hợp với đặc điểm của một quốc gia nhỏ
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

và hẹp. Vì điều kiện đất đai chật chội nên Chính phủ Singapore quy định xây
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

dựng KCN chủ yếu là nhà xưởng cao tầng, thiết kế đồng bộ từ việc xây dựng kỹ
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

thuật hạ tầng đến các xí nghiệp công nghiệp. Các nhà máy xí nghiệp công
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

nghiệp đều có thể thuê mặt bằng có sẵn để sản xuất. Chính phủ Singapore rất chú
v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c


v c

v c

trọng đến các quy định về điều kiện giao thông, đảm bảo phù hợp cho các loại
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

ngành công nghiệp có thể vào sản xuất tại các lô nhà điển hình trong KCN. Các
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

khu nhà ở cũng được quy hoạch liền kề với KCN nên thuận lợi cho việc đi lại cho
v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c


v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

người lao động, đảm bảo tiết kiệm thời gian tăng năng suất lao động. Các KCN
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

được quy hoạch phân tán quanh trung tâm thành phố. Một đặc điểm khác biệt
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

của Singapore là đa số các ngành công nghiệp đều nhập nguyên liệu từ nước
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

ngoài vào để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm đi nước ngoài bằng một hệ thống
v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

cảng biển được đầu tư hiện đại bậc nhất thế giới, đường hàng không, đường bộ
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

đều rất thuận lợi. Nét nổi bật trong quản lý nhà nước các KCN tại Singapore là
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

quy hoạch KCN không chỉ giải quyết vấn đề về hạ tầng kỹ thuật hiện đại đồng
v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

bộ, tổ chức không gian, kiến trúc đáp ứng cho phát triển công nghiệp, mà còn
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

quy hoạch đô thị đảm bảo môi trường sinh thái thành công. Hình thành một
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


thành phố bao gồm nhiều chương trình phát triển công nghiệp-đô thị- môi
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v c

v

v c

v c

v c


v c

v c

v c

v c

c

v

c

v

v c

c

v

v c

c

v

v c


c

c

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

v c

v c

v c

1.3.1. Một số công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
v c

v c

v

c


v

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

Jan Harmsen Joseph B.Powell, “Phát triển bền vững trong các ngành

c

v


triển bền vững các khu công nghiệp

v c

c

v

trường-du lịch đồng bộ và hỗ trợ cho nhau [7,tr.78].

1.3. Một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý phát
c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

công nghiệp” đã cung cấp một bức tranh tổng quát và đưa ra các giải pháp nhằm
v

c

v


c

v c

v c

v c

v

c

v

c

v c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v c

v

c

thúc đẩy các DN công nghiệp tiếp tục phát triển trước những thách thức về môi
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

trường và xã hội trong sản xuất, từ việc tổng quan các định nghĩa về PTBV, các
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

tác giả đã khẳng định được vai trò cũng như ảnh hưởng của phát triển công
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

nghiệp đối với PTBV [20].
v c

v c

v c

v c

22

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

v

v

v

v


Park, Joon and Ahn, Kun-hyuck (2003),“How did immigrant workers
v

c

c

c

c

c


c

c

c

c

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

change residential area near industrial estate in Korea” đã tiến hành nghiên
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

cứu tại Wongok ở Ansan, một thành phố công nghiệp điển hình ở Hàn Quốc.
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

Tác giả chỉ ra sự tăng lên nhanh chóng các giấy phép xây dựng cho Wongok kể
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

từ năm 1998, đồng thời là sự tăng lên của dòng người nhập cư tới KCN. Sự gia
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

tăng nhanh chóng của dân cư trong khu vực buộc Wongok phải mở rộng khu dân
v c

v

c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v


c

v

c

v

c

v c

v

c

cư, kéo theo sự phát triển bùng nổ nhà ở cho người nhập cư, các dịch vụ mới
v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

cũng bắt đầu phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng được đặt ra và xử lý
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

bằng cách khuyến khích các DN trong KCN cải tiến công nghệ sản xuất vừa
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

v

v

v

v

v

v

v

v

nâng cao năng suất vừa giảm ô nhiễm môi trường [21].
v c

v c

v c

v c

v c


v c

v c

v c

v c

v c

1.3.2. Một số /công trình nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam
v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c


v c

v c

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002),“Khu công nghiệp và KCX ở các tỉnh phía
v

c

c

c

c

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

Nam” giới thiệu KCN, KCX ở các tỉnh phía nam và các dự án đầu tư trực tiếp
v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

nước ngoài đã đầu tư vào đây, đồng thời đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nghiên cứu
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

mô hình tổ chức quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam” đã đề xuất một số
v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v c

v c

v c

v c

v

c

c

c

c

v c

v c

v c


v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH hiện nay” với nội dung nghiên cứu,

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN, những vấn đề nổi bật và tồn
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

tại của các KCN như các chính sách, từ đó đề xuất một số giải pháp trong công
v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

tác quản lý nhà nước đối với các KCN nhằm tiếp tục phát triển các loại hình
v

c

v

c

v

c

c

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

v

v

v

v

KCN [15].

v c

v

c

v

c

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), trong kỷ yếu hội thảo quốc gia 15 năm
c

v

mô hình phù hợp về quản lý nhà nước đối với các KCN, KCX ở Việt Nam [1].
Nguyễn Chơn Trung và Trương Giang Long (2004), “Phát triển các

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất Việt Nam, Long An, đã có các nghiên
v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

cứu tiêu biểu sau: “ Khu công nghiệp Tân Tạo hướng tới sự phát triển bền vững”
v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

của Thái Văn Mến đã xây dựng mô hình phát triển khu công nghiệp Tân Tạo
v

c


v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

theo phương châm “Sự phát triển của các nhà đầu tư cũng chính là sự phát triển
v


c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


của KCN Tân Tạo” [2].
v c

v c

v c

v c

23

v

c

v

c

v

c

v

c

v

c


v

c

v

c

v

c

v

v

v

v

v


×