Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 221 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận án là
trung thực và có xuất xứ rõ ràng, các kết quả của
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Hồng Hải


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến bồi dưỡng,
phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên
1.2.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý phát
triển năng lực sư phạm cho giáo viên
1.3.
Khái quát kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu đã
công bố có liên quan và những vấn đề đặt ra luận án cần
tập trung giải quyết


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1.
Những vấn đề lý luận về năng lực sư phạm, phát triển
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
trong bối cảnh hiện nay
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay
2.3.
Các yếu tố tác động đến quản lý phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay
Chương 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
3.1.
Khái quát chung về các trường trung cấp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2.
Khái quát về khảo sát thực trạng
3.3.
Thực trạng phát triển năng lực sư phạm của giáo viên ở
các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.
Thực trạng quản lý phát triển năng lực sư phạm cho
giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố

5

13
13
24

34

38

38
57
66

71
71
76
79
86


Hà Nội hiện nay
3.5.
Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý phát triển
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.6.
Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Chương 4. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1.
Yêu cầu xây dựng biện pháp
4.2.
Biện pháp quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo
viên ở các trường trung cấp trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong bối cảnh hiện nay
Chương 5. KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN
5.1.
Khảo nghiệm mức cấp thiết và mức khả thi của các biện pháp
5.2.
Thử nghiệm biện pháp quản lý phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

101

103

109
109

111


147
147
154
171
174
175
189


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Chính trị quốc gia
Điểm trung bình
Đối tượng khảo sát
Giáo dục, đào tạo
Lao động - Thương binh và Xã hội
Năng lực sư phạm
Nghiệp vụ sư phạm
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trường trung cấp

Chữ viết tắt
Bộ GD&ĐT
CBQL
CTQG
ĐTB

ĐTKS
GD, ĐT
LĐ - TB&XH
NLSP
NVSP
PPDH
QLGD
TTC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng,
Nội dung
biểu
Bảng 3.1. Bảng 3.1. Bảng thống kê về học vị của đội ngũ giáo viên
Bảng 3.2. Thống kê về nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên cơ
hữu ở 10 trường trung cấp trên đại bàn thành phố Hà Nội
Bảng 3.3. Đánh giá nhận thức về năng lực sư phạm của giáo viên
Bảng 3.4. Đánh giá về thực trạng phát triển năng lực sư phạm cho
giáo viên ở các trường trung cấp
Bảng 3.5. Đánh giá về xây dựng kế hoạch phát triển năng lực sư
phạm cho giáo viên
Bảng 3.6. Đánh giá về tổ chức lực lượng thực hiện kế hoạch
Bảng 3.7. Đánh giá về thực hiện mục tiêu phát triển NLSP cho giáo viên
Bảng 3.8. Đánh giá về quản lý nội dung phát triển NLSP cho giáo viên
Bảng 3.9. Đánh giá về tổ chức thực hiện các phương thức phát triển
NLSP của giáo viên
Bảng 3.10. Đánh giá về chỉ đạo tự phát triển NLSP của giáo viên
Bảng 3.11. Đánh giá về tổ chức xây dựng môi trường, điều kiện phát
triển NLSP cho giáo viên

Bảng 3.12. Đánh giá việc giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả phát
triển NLSP cho giáo viên
Bảng 3.13 Đánh giá các yếu tố tác động đến quản lý phát triển NLSP
cho giáo viên
Bảng 5.1. Kết quả khảo nghiệm mức cấp thiết của các biện pháp
Bảng 5.2. Kết quả khảo nghiệm về mức khả thi của các biện pháp
Bảng 5.3. Kết quả và thứ bậc về mức cấp thiết và mức khả thi của các
biện pháp đã đề xuất
Bảng 5.4. Các tiêu chí đánh giá mức nhận thức của giáo viên về NLSP
Bảng 5.5. Các tiêu chí về phát triển năng lực sư phạm của giáo viên
Bảng 5.6. Khảo sát NLSP của giáo viên ở TTC Bách nghệ Hà Nội và
TTC Công nghệ Hà Nội qua khảo sát trước khi thử nghiệm
Bảng 5.7. Thống kê kết quả nhận thức về NLSP của giáo viên
Bảng 5.8. Phân tích tần suất về kết quả nhận thức của giáo viên về
NLSP qua thử nghiệm
Bảng 5.9. Thống kê kết quả phát triển NLSP của giáo viên TTC Bách
nghệ Hà Nội và TTC Công nghệ Hà Nội sau thử nghiệm
Bảng 5.10. Phân phối tần suất về phát triển NLSP của giáo viên TTC Bách

Tran
g
79
80
82
84
87
89
91
93
94

95
97
99
102
148
150
152
157
159
161
163
164
165
165


Biểu đồ 5.1.
Biểu đồ 5.2.
Biểu đồ 5.3.
Biểu đồ 5.4.
Biểu đồ 5.5.

nghệ Hà Nội và TTC Công nghệ Hà Nội sau thử nghiệm
Mức cấp thiết của các biện pháp
Mức khả thi của các biện pháp
Tương quan giữa mức cấp thiết và khả thi
Mức nhận thức của giáo viên
So sánh về mức phát triển NLSP của giáo viên của TTC
Bách nghệ Hà Nội và TTC Công nghệ Hà Nội qua tác động
của thử nghiệm


149
151
153
164

166

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 4.1.

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của các trường trung cấp
Mối quan hệ của các biện pháp

Tran
g
72
145


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Giáo viên và những người làm công tác giáo dục là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đối với sự thành công hay thất bại của việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, phát triển nhân tài cho đất nước. Sứ mệnh của nhà giáo có vai
trò đặc biệt, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của

đất nước một cách bền vững. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Người thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang
nhất. Dù là tên tuổi không đăng trên báo, không được thưởng huân chương,
song những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều
rất vẻ vang. Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân, thì làm sao
mà xây dựng chủ nghĩa xã hội được” [96, tr.331]. NLSP là dạng năng lực đặc
thù của con người trong lĩnh vực giáo dục. Đó là một trong hai nhân tố quyết
định giá trị nhân cách nhà giáo, quyết định chất lượng, hiệu quả lao động sư
phạm sáng tạo, là yếu tố quan trọng cấu thành chất lượng tay nghề của nhà
giáo. Chính vì vậy, phát triển NLSP cho giáo viên có vai trò rất quan trọng, là
động lực để nâng cao chất lượng GD, ĐT và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành
công của sự nghiệp giáo dục ở mỗi quốc gia.
Nhận thức đúng đắn xu thế phát triển của giáo dục, Đảng, Nhà nước tiếp
tục khẳng định: đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá; trong đó đổi mới cơ
chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt. Đặc biệt,
trước yêu cầu đổi mới nền giáo dục, một trong những vấn đề đặt ra với công
tác quản lý ở các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, các
TTC nói riêng là phải phát triển đội ngũ nhà giáo có đủ phẩm chất, năng lực,
đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện GD, ĐT của nước ta trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay. Người giáo viên cần phải có trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, NLSP cao, có khả năng tổng hợp, khái quát hoá, tư duy sư phạm


6
phát triển cùng với phẩm chất đạo đức và giá trị tương ứng với yêu cầu của
nghề dạy học. Giáo viên không chỉ dạy “cách học” mà còn dạy “phương pháp
tư duy sáng tạo” cho học sinh. Nếu giáo viên không có NLSP sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng dạy học và uy tín nghề nghiệp của mình.
Qua khảo sát thực tế các TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy,

việc quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên ở các TTC hiện nay đã
đạt được kết quả nhất định, góp phần nâng cao NLSP, rèn luyện bản lĩnh chính
trị, trau dồi phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên trong bối cảnh hiện nay.
Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng NLSP cho giáo viên ở các
TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, do
công tác quản lý GD, ĐT của các TTC chưa chặt chẽ, trình độ, năng lực của
một bộ phận giáo viên, CBQL còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ. Đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục bất cập
về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới
và phát triển giáo dục. Cụ thể, một bộ phận giáo viên (nhất là giáo viên dạy
nghề) chưa được đào tạo cơ bản về sư phạm dẫn đến NLSP chưa toàn diện, kỹ
năng sư phạm chưa thành thạo, thiếu sáng tạo trong thực tiễn giảng dạy, trình
độ chuyên môn chưa cao, khả năng vận dụng tổng hợp các PPDH, giáo dục học
sinh, năng lực hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá tri thức còn hạn chế. Mặt
khác, trong công tác quản lý ở các TTC trong phát triển đội ngũ giáo viên, chưa
thực sự chú ý đến quản lý hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên, quá trình
tổ chức thực hiện chưa tuân theo một quy trình khoa học. Còn tồn tại mâu
thuẫn giữa yêu cầu phát triển quy mô đào tạo trình độ trung cấp với năng lực
chưa tương xứng của đội ngũ giáo viên; xây dựng cơ cấu trình độ chuyên môn,
chuyên ngành (nhất là các chuyên ngành mới) với khả năng NVSP của giáo
viên chưa cân đối; chưa có kế hoạch chiến lược bồi dưỡng, phát triển NLSP
cho giáo viên, việc chỉ đạo hoạt động tự hoàn thiện, tự tổ chức hoạt động bồi
dưỡng phát triển NLSP của giáo viên còn ở mức thấp.


7
Về phương diện lý luận, vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, NLSP của giáo
viên ở các nhà trường, đã có các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở mức
khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống, chuyên sâu về quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa

bàn thành phố Hà Nội. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy, quản lý phát triển
NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay là vấn đề tất yếu khách quan, mang tính cấp thiết đang đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Quản lý phát
triển năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường trung cấp trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” để làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành quản lý giáo dục là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn, luận án
đề xuất biện pháp quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay, góp phần chuẩn hoá, nâng cao
phẩm chất, NLSP cho đội ngũ giáo viên ở các TTC trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho thành phố Hà Nội và các vùng lân cận.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về năng lực sư phạm, quản lý phát triển
NLSP cho giáo viên ở các TTC trong bối cảnh hiện nay;
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở
các TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Đề xuất những biện pháp quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các
TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay;
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài luận án thông qua khảo sát
mức cấp thiết, mức khả thi của các biện pháp và thử nghiệm.


8
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên ở các TTC trong bối cảnh hiện nay

Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực trạng về NLSP, quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trong
hệ thống đào tạo nghề, trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất biện pháp
và tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm tính khả thi của biện pháp đó.
- Phạm vi khảo sát: tiến hành khảo sát CBQL nhà trường, cán bộ của
Phòng Đào tạo; cán bộ các Khoa, Bộ môn; đội ngũ giáo viên ở 10 TTC trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát của đề tài được giới hạn
từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2018 - 2019.
Phạm vi thử nghiệm: đề tài chọn biện pháp 3 “Đa dạng hoá phương
thức phát triển NLSP cho GV ở các TTC” để thử nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển phẩm chất, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên có đạt
được hiệu quả hay không, dựa trên cơ sở quản lý, tổ chức khoa học hoạt động
giáo dục của giáo viên.
Nếu quá trình phát triển NLSP cho giáo viên, các nhà QLGD ở các
TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội, chú trọng nâng cao nhận thức, tổ chức
xây dựng kế hoạch cho hoạt động phát triển giáo viên, tập trung chỉ đạo lựa
chọn nội dung, đổi mới phương pháp, sử dụng đa dạng hình thức phát triển;
phát huy vai trò tự phát triển của chính bản thân mỗi giáo viên thì hoạt động


9
quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC sẽ đạt được mục tiêu nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng GD, ĐT của
các TTC trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được triển khai nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về GD, ĐT.
Quá trình nghiên cứu, dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học
QLGD, với quan điểm lịch sử - lôgic, quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan
điểm thực tiễn và nguyên tắc tiếp cận các lý luận QLGD như: tiếp cận chức
năng quản lý; tiếp cận NLSP của giáo viên; tiếp cận hoạt động; tiếp cận phát
triển làm cơ sở cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu của đề tài. Cụ thể:
Tiếp cận hoạt động: Tiếp cận hoạt động là sự vận dụng lý thuyết hoạt
động vào việc nghiên cứu đối tượng đang được xem xét. Với quan điểm này,
thực chất của quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các trường trung cấp
trong bối cảnh hiện nay là khả năng triển khai quản lý hoạt động dạy và học
với các hành động cụ thể theo một trật tự lô-gíc của tiến trình vận động quá
trình quản lý phát triển NLSP cho giáo viên.
Tiếp cận chức năng quản lý: Tiếp cận chức năng để xem xét chức năng
quản lý của các chủ thể quản lý ở các trường trung cấp nhằm xác định đúng
những việc mà chủ thể phải làm trong quản lý phát triển NLSP cho giáo viên,
xác định các biện pháp cần thiết và phù hợp có thể áp dụng trong quản lý phát
triển NLSP cho GV ở các trường trung cấp phù hợp thẩm quyền, chức năng
của các chủ thể quản lý ở trường trung cấp hiện nay.
Tiếp cận năng lực: Tiếp cận năng lực là xác định năng lực chung,
năng lực chuyên biệt cần có, xác định các tiêu chuẩn năng lực chuyên


10
biệt của giáo viên ở các trường trung cấp. Trên cơ sở đó tổ chức hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng để phát triển năng lực cho giáo viên phù hợp với

yêu cầu thực tế dạy học và giáo dục ở các trường trung cấp trong bối
cảnh hiện nay. Luận án sử dụng tiếp cận năng lực để phân tích, nhận diện
các năng lực dạy học, năng lực giáo dục cơ bản của giáo viên ở các
trường trung cấp làm cơ sở cho công tác quản lý phát triển NLSP cho
giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay.
Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Các khâu lập kế hoạch, tuyển chọn và
sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách, kiểm tra đánh giá
liên quan đến phát triển nguồn nhân lực giáo viên về số lượng, chất lượng. Cùng
với đó, sự phát triển của khoa học giáo dục, khoa học sư phạm, khoa học quản lý
và của khoa học công nghệ nói chung đòi hỏi các nghiên cứu trong lĩnh vực
QLGD nói chung và quản lý hoạt động phát triển NLSP cho giáo viên ở các
trường trung cấp nói riêng cũng phải tiếp cận theo quan điểm phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của
khoa học giáo dục, QLGD, kết hợp lý thuyết và thực tiễn;
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm: Phân tích, tổng hợp các
tài liệu lý luận thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài; các tác phẩm kinh điển của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Văn kiện của Đảng Cộng sản
Việt Nam, của Nhà nước về GD, ĐT; các công trình khoa học có liên quan đến
việc nghiên cứu của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm QLGD: tổng hợp nghiên cứu các
văn bản pháp lý; các báo cáo tổng kết GD, ĐT của các trường trung cấp.
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học của giáo viên ở một
số trường trung cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội; quan sát công tác quản


11
lý, tổ chức, chỉ đạo của CBQL đối với các lớp phát triển phương pháp dạy
học, các lớp tập huấn giáo viên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà

Nội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phương pháp tọa đàm: tiến hành toạ đàm, trao đổi với CBQL ở các
Phòng, Khoa, Bộ môn, CBQL nhà trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Thành phố Hà Nội để thu thập thêm những thông tin cần thiết liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: tác giả xin ý kiến góp ý, định hướng của các
nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có liên quan về
hướng triển khai đề tài, những phương pháp nghiên cứu lý luận, khảo sát thực
tế và tiến hành khảo sát kết quả nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu hỏi với 320 CBQL, giáo viên
ở 10 trường trung cấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân: trò chuyện cùng một số giáo viên, ghi
chép các nội dung cơ bản có liên quan thực trạng quản lý hoạt động phát triển
NLSP cho giáo viên nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những
thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: dùng để kiểm chứng tính hiệu quả
của các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho đội ngũ giáo viên ở các TTC.
Phương pháp sử dụng toán thống kê: để xử lý các số liệu thu thập được
từ điều tra, khảo sát và tính toán kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm.
6. Những đóng góp mới của luận án
Phát triển và hoàn thiện them về lý luận về phát triển NLSP cho giáo
viên ở các TTC; quản lý phát triển NLSP cho giáo viên ở các TTC trong bối
cảnh hiện nay;
Phát hiện và đánh giá đúng thực trạng phát triển NLSP, quản lý phát triển
NLSP và xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý phát triển NLSP cho
giáo viên ở các TTC trong bối cảnh hiện nay.


12
Đề xuất và khẳng định được tính khả thi của các biện pháp quản lý phát

triển NLSP cho giáo viên ở các trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận
Luận án góp phần bổ sung, phát triển lý luận quản lý giáo dục trong các
trường trung cấp, nhất là vấn đề quản lý nguồn lực giáo viên và quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên, trực tiếp nâng cao chất lượng, trình độ năng lực của
đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu của công tác xây dựng, phát triển các
trường trung cấp trong bối cảnh hiện nay.
Về mặt thực tiễn
Luận án là một trong những cơ sở giúp chủ thể quản lý các cấp dựa vào
đó để phân tích, đánh giá một cách chính xác và đưa ra các tác động quản lý
phù hợp trong phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên ở các trường
trung cấp trong bối cảnh hiện nay.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu,
giảng dạy, học tập ở các trường trung cấp trong hệ thống các nghề hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu: phần mở đầu, 5 chương, kết luận, kiến nghị, danh
mục các công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến
bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Trong lịch sử giáo dục, bàn về bồi dưỡng nghiệp vụ, NLSP cho giáo
viên được các nhà giáo dục trên thế giới trong lịch sử và hiện tại đề cập đến ở
những phương diện tiếp cận, nội dung và có những giá trị cần khảo cứu, tiếp

thu. J.A Kômenxki cho rằng, người thầy phải được bồi dưỡng về năng lực dạy
học và muốn có phương pháp giảng dạy hấp dẫn, điều hiển nhiên là “không
thể thiếu năng khiếu dạy học”. J.A.Kômenxki đã khẳng định tầm quan trọng
đặc biệt của giáo dục, của nhà trường trong việc hình thành, rèn luyện và hoàn
thiện nhân cách con người, trong tác phẩm “Khoa Sư phạm vĩ đại”,
J.A.Kômenxki đã đề cập về năng lực của người thầy, là người đầu tiên đặt nền
tảng cho việc hình thành các kỹ năng giảng dạy của thầy giáo [Dẫn theo 23].
Không những khẳng định vai trò, chức năng của nghề dạy học, J.A.Kômenxki
còn yêu cầu giáo viên phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong,
giỏi về chuyên môn, NVSP đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp cao quý mà xã
hội tôn vinh. Ông coi đó là những chuẩn mực, lương tâm, trách nhiệm, uy tín
của nhà giáo. Tuy nhiên, J.A.Kômenxki chưa chỉ rõ cách thức, biện pháp tổ
chức NLSP cho người thầy [Dẫn theo 23].
Nhận thức về vai trò, tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề
nghiệp của giáo viên, nhiều đánh giá thiết thực về công việc của giáo viên và
đề cao kỹ năng dạy học như một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo,
bồi dưỡng về NVSP. Một số công trình khoa học đã công bố, có thể kể đến
những đại biểu tiêu biểu và nội dung quan niệm của họ như sau:


14
Bàn về nghiệp vụ, NLSP, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của
các tác giả nước ngoài như J. Dewey, K.B. Everard, Geoffrey Morris, Ian
Wilson, N.L.Bondurep, O.A.Apdulinna… Trong đó các tác giả thường bàn về
phát triển đội ngũ giáo viên từ khâu tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, sa thải và
phân tích sâu về giá trị nghề nghiệp của người giáo viên. Theo các tác giả đó,
việc sử dụng và đánh giá nhân viên được nhấn mạnh xem như là vấn đề cốt lõi
để quản lý nhà trường hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến
việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, NLSP cho giáo viên vì họ cho rằng các
giáo viên khi được tuyển dụng đã có trình độ cao, bởi vậy họ tự bồi dưỡng qua

công việc là chính. Bồi dưỡng thông qua tự nghiên cứu là một hình thức rất
phổ biến ở các nhà trường. Tác giả A.V.Petrovxki với công trình “Tâm lý học
lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm”, đã chỉ ra: “NLSP là tổ hợp xác định phẩm
chất tâm lý của nhân cách, những phẩm chất này là điều kiện để đạt được
những kết quả cao trong hoạt động dạy học và giáo dục” [105, tr.12].
Trong cuốn sách “Peut-On fomer les Enseignants” (Một số vấn đề về
đào tạo giáo viên), của tác giả Michel Dvelay [157]. Nội dung cuốn sách tập
trung phân tích làm rõ bản chất của sự học theo quan điểm của nhà trường
mới, khác nhà trường truyền thống; phân tích làm rõ bản chất việc dạy học
theo quan điểm nhà trường mới và nêu quan niệm, nguyên tắc, nội dung và
phương thức đào tạo giáo viên. Những vấn đề mà tác giả trình bày đến nay
vẫn là cơ sở lý luận cho việc đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên
như một hệ thống và là một quá trình phát triển liên tục từ đào tạo ban đầu,
qua giai đoạn tập sự, đến đào tạo tại chức và bồi dưỡng thường xuyên.
Về nội dung bồi dưỡng, phát triển NLSP thường được các tác giả đề
cập trong các công trình về phát triển đội ngũ giáo viên, chủ yếu là bồi dưỡng,
phát triển chuyên môn, bồi dưỡng năng lực của đội ngũ giáo viên thể hiện
trong nghiên cứu của tác giả Susan Sclafani với nghiên cứu “Teachers and
trainers” (giáo viên và giảng dạy) [151].


15
Đặc biệt với nghiên cứu của Delors, Jacques với đề tài “Learning: The
treasure within”, đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và phát triển chuyên môn
giáo viên trong bối cảnh mới [150]. Các công trình này tập trung vào những
vấn đề về bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên.
UNESCO Institute for Statistics, Montreal (2006), trong công trình nghiên
cứu “Teachers and educational quality: monitoring global needs for 2015”
(Quản lý giáo viên và cải cách giáo dục: Thay đổi mô hình sau năm 2015),
UNESCO đã đưa ra kiến giải về một loạt chính sách liên quan đến việc tuyển

dụng, đào tạo, sử dụng đãi ngộ, điều kiện làm việc của giáo viên nhằm hướng
tới việc thực hiện mục tiêu giáo dục cho mọi người đến năm 2015” [158].
Tác giả Eleonora Villegas - Reimers (2003), trong cuốn sách “Teacher
professional development” (Phát triển chuyên môn của giáo viên) [154]. Tác
giả khẳng định: PPDH tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc học sinh học gì
và học như thế nào. Theo tác giả, học cách dạy và làm việc để trở thành một
giáo viên giỏi là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi không chỉ sự phát triển
những kỹ năng nghề nghiệp (lý luận và thực tiễn) dưới sự hướng dẫn, giám
sát của các chuyên gia mà còn là sự lĩnh hội những kiến thức nghề nghiệp.
Theo đó, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, NLSP cho giáo viên là đòi hỏi tất
yếu; là một quá trình lâu dài bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở đào tạo
nghề sư phạm và tiếp tục cho đến khi người giáo viên đó về hưu.
Tác giả Raja Roy Singh, chuyên gia giáo dục của UNESCO khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương, khi nói về triển vọng giáo dục cho thế kỷ XXI đã
phát biểu rằng: “Thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt khoát
vào ý chí muốn thay đổi cũng như chất lượng giáo viên. Không một hệ thống
giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó” [115].
Trong công trình nghiên cứu “Vài nét về mô hình người giáo viên”, của
tác giả P.Jackson, đã nhấn mạnh hoạt động bồi dưỡng những khả năng mà
người giáo viên cần có để có thể đảm bảo cho hoạt động sư phạm đạt được


16
hiệu quả cao. Ông viết: “Người giáo viên là người ra quyết định có hiểu biết,
hiểu được học sinh và có khả năng cấu trúc lại được nội dung giảng dạy để
giúp học sinh có thể tiếp thu được nội dung đó; đồng thời, trong khi dạy, biết
khi nào phải dạy cái gì” [Dẫn theo 57, tr.11].
Dựa trên lý thuyết kiến tạo (constructivism) một số tác giả (Ann Grosso
de Leon; Anne Reynolds; Robert Glaser; Jegede Margaret Taplin) đưa ra quan
điểm “mô thức mới về giáo dục sư phạm” cho rằng, bồi dưỡng nghiệp vụ, NLSP

cho giáo viên, trước hết dựa trên nền tảng kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, giá trị
vững chắc của họ. Còn R.Colin và Malcolm J. Nicholl (2008), đã khái quát:
năng lực chuyên môn (Professional Competency) là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác. Năng lực phương pháp (Methodical
Competency) là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng
mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề, bao gồm năng lực
phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Năng lực xã hội (Social
Competency) là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp cùng các thành viên
khác. Năng lực cá thể (Induvidual Competency) là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân [24, tr.19].
Bằng cách tiếp cận mô tả như trên, năng lực thực hiện khi được cụ thể
hoá trong lĩnh vực nghề nghiệp sư phạm được biểu hiện khác nhau. Song, đều
nhấn mạnh khả năng thực hiện, khả năng “làm được” của giáo viên. Nhìn
chung, năng lực thực hiện thường được hiểu là tổ hợp những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cần thiết để thực hiện thành công những công việc và nhiệm vụ
trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhất định.
Nhìn chung, các tác giả đều khẳng định NLSP là tổ hợp các phẩm chất
tâm lý của nhân cách, là điều kiện đạt được kết quả cao trong hoạt động dạy
học. Kết quả khảo lược các công trình khoa học cũng như sự đóng góp của


17
các nhà tư tưởng, nhà giáo dục có uy tính của thế giới về NLSP của giáo viên,
là một trong những cơ sở, nền tảng có giá trị về mặt lý luận giúp chúng tôi đi
sâu nghiên cứu về phát triển NLSP của đội ngũ nhà giáo.
Tìm hiểu, khái lược kết quả nghiên cứu trên, có thể nhận thấy tư tưởng,
quan điểm chung xuyên suốt của các tác giả trên đây, thông qua các tác phẩm
của họ đã khẳng định vai trò, sự cần thiết, nội dung yêu cầu về bồi dưỡng nghiệp

vụ, năng lực chuyên môn, phẩm chất nhân cách cho đội ngũ nhà giáo. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực và phát
triển NLSP cho đội ngũ giáo viên ở các nước phát triển thể hiện quan điểm là
chất lượng nguồn giáo viên mà trước hết là NLSP là yếu tố quyết định đến
chất lượng GD, ĐT bảo đảm cho việc tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, một hệ thống GD, ĐT với đội ngũ
giáo viên có NLSP sẽ đáp ứng nhu cầu nhân lực có chất lượng của thị trường
lao động, cần phải dựa trên chính sách phát triển đội ngũ giáo viên. Đây là
kinh nghiệm quý báu để Việt Nam nghiên cứu vận dụng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam
Nghiên cứu phát triển NLSP, tác giả Nguyễn Đình Chỉnh (1991), viết
cuốn sách “Thực tập sư phạm”, trong cuốn sách, tác giả chỉ rõ: “NLSP là tổ
hợp những thuộc tính tâm lý mang tính phức tạp cao của người giáo viên đáp
ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo và giúp họ có khả năng thực hiện có kết
quả những hoạt động đào tạo học sinh” [19, tr.12]. Tác giả chỉ rõ muốn phát
triển NLSP cho giáo viên cần tập trung vào phát triển tri thức, kỹ năng và các
phẩm chất của nghề sư phạm. Người giáo viên có NLSP là giáo viên vừa nắm
vững tri thức về chuyên môn NVSP, vừa có kỹ xảo, kỹ năng tương ứng, có
thái độ đúng với công việc và được thể hiện trong hoạt động dạy học.
Tác giả Trần Bá Hoành (1993), với đề tài nghiên cứu “Tổng quan về
đội ngũ giáo viên” [58]. Quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận vấn đề
nghiên cứu từ đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên để nghiên cứu về chất


18
lượng giáo viên, chỉ ra chất lượng giáo viên bao gồm hai yếu tố cấu thành là
phẩm chất và năng lực. Các thuộc tính cơ bản của phẩm chất giáo viên là lòng
yêu nghề, yêu trẻ, đạo đức và tính gương mẫu. Hệ thống năng lực của giáo
viên thể hiện ở sự nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý các lứa tuổi học sinh, năng
lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực đánh giá học

sinh, năng lực giải quyết các tình huống nảy sinh trong giáo dục. Những yếu
tố chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng giáo viên là: đào tạo, sử dụng và bồi
dưỡng giáo viên và năng lực tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, NVSP.
Đi sâu nghiên cứu về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, NLSP cho giáo
viên, tác giả Phan Văn Kha đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nghiệp
vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp và những đề xuất xây dựng
chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp” [71]. Đề tài được
nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng trình độ NVSP của giáo viên trung
cấp chuyên nghiệp, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng NVSP cho giáo viên
trung cấp chuyên nghiệp, thực trạng về đánh giá nghiệp vụ chuyên môn, NLSP
của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những nội dung
cơ bản đưa vào chuẩn NVSP của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, nhằm phát
triển đội ngũ giáo viên ở các TTC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu đào tạo của các TTC trong sự phát triển của đất nước.
Tác giả Đặng Bá Lãm, Nguyễn Ngọc Hùng (2005), với đề tài “Giáo
viên dạy nghề nước ta - thực trạng đội ngũ và năng lực dạy học thực hành”
[79]. Đề tài đã chỉ rõ sự cần thiết và yêu cầu về kế hoạch đào tạo, đào tạo lại
giáo viên trước yêu cầu đổi mới GD, ĐT nhằm phát triển nguồn nhân lực cho
đất nước. Hình thức bồi dưỡng bao gồm bồi dưỡng tại trường, bồi dưỡng
ngắn hạn… Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng phân loại giáo viên theo
chuẩn đã xác định. Qua đó, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên để có
kế hoạch và tổ chức phát triển NLSP cho giáo viên một cách sát đúng.


19
Tác giả Nguyễn Hữu Châu (chủ nhiệm) (2005), với đề tài khoa học cấp
bộ về “Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục”. Trong công trình
nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra, người thầy cần có kiến thức sâu về chuyên môn;
kiến thức chung tốt; có kỹ năng, kỹ thuật dạy học hiệu quả và thái độ tích cực
đối với nghề nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD, ĐT. Do vậy, bồi

dưỡng NLSP cho giáo viên là nhằm giúp “Giáo viên có trí tưởng tượng và óc
sáng tạo để làm cho bài giảng sống động, hấp dẫn đối với học sinh” [14, tr.36].
Ở một lĩnh vực cụ thể - lĩnh vực quân sự, tác giả Đặng Đức Thắng (2005),
(chủ biên) về “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên khoa học xã hội
nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện nay”, đã nhấn mạnh “Sự trưởng thành về
nhân cách của học viên sư phạm cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ sau quá trình
đào tạo, đáp ứng được các yêu cầu và tiêu chuẩn người giáo viên” [122, tr.29-30].
Tác giả Nguyễn Xuân Trường (2007), với công trình “Bồi dưỡng năng
lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên trẻ khoa học xã hội và nhân văn ở Học
viện Chính trị Quân sự hiện nay” [134], đã chỉ ra thực trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm, có nhiều khó khăn trong các hoạt động
sư phạm. Nên đặt ra vấn đề phải bồi dưỡng năng lực giảng dạy để góp phần
nâng cao chất lượng toàn diện.
Tác giả Lê Minh Vụ (2009), với đề tài “Quy trình đánh giá NLSP quân
sự của đối tượng tuyển chọn đào tạo giáo viên hiện nay” [144], đã đề cập đến
các vấn đề về NLSP quân sự; quy trình đánh giá NLSP quân sự; các tác giả
quan niệm: “NLSP quân sự được hiểu là sự hoà quyện giữa tri thức, kỹ năng
và thái độ của người giáo viên nhà trường quân sự”.
Tác giả Phan Văn Tỵ (2010), (chủ nhiệm) đề tài khoa học “Bồi dưỡng
NLSP của học viên sư phạm ở Học viện Chính trị hiện nay” [142], đã khẳng
định sự cần thiết và làm sáng tỏ một số nội dung về bồi dưỡng nghiệp vụ,
NLSP ngay trong quá trình đào tạo cho học viên đào tạo giáo viên khoa học
xã hội và nhân văn.


20
Trong lĩnh vực GD, ĐT ở các trường cao đẳng, trung cấp, các tác giả đã
nghiên cứu việc bồi dưỡng, phát triển năng lực sư phạm theo các hướng cụ thể,
như tác giả Trần Hùng Lượng (2003), trong luận án tiến sỹ về “Một số giải
pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, NLSP kỹ thuật cho giáo viên dạy nghề Việt Nam

hiện nay” [91]. Luận án của tác giả đã khẳng định rõ tính chất quan trọng,
quyết định của NLSP kỹ thuật trong quá trình tổ chức đào tạo nghề và nêu các
giải pháp bồi dưỡng có tính định hướng cho việc bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
toàn quốc. Qua nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng tác giả đã đi sâu nghiên
cứu một số giải pháp bồi dưỡng nghiệp vụ, NLSP kỹ thuật cho giáo viên dạy
nghề thông qua việc xác định một số nội dung cần bồi dưỡng, các giải pháp
thực hiện và kiểm tra, đánh giá để bảo đảm chất lượng quá trình bồi dưỡng đó.
Tác giả Trương Đại Đức (2011), với luận án tiến sĩ về “Bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc” [38]. Tác giả luận án đã xây dựng được bộ công cụ
đánh giá năng lực dạy học của giáo viên thực hành, gồm 3 nhóm năng lực
với 30 tiêu chí đánh giá, đó là: nhóm năng lực chuẩn bị dạy thực hành (7
tiêu chí); nhóm năng lực thực hiện dạy thực hành (20 tiêu chí); nhóm năng
lực đánh giá kết quả học tập (3 tiêu chí). Khảo sát, điều tra thực trạng
năng lực giáo viên thực hành và thực trạng bồi dưỡng giáo viên thực hành
các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc để tìm ra những tồn tại,
những điểm yếu ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên, ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo nghề cần phải khắc phục. Từ nghiên cứu lý luận,
đánh giá thực trạng, tác giả luận án đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng
năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc đảm bảo các nguyên tắc về tính mục đích, tính toàn
diện, tính thực tiễn và tính khả thi, gồm các biện pháp như: xác định nhu
cầu, nội dung bồi dưỡng và lựa chọn, xây dựng chương trình bồi dưỡng


21
giáo viên thực hành; tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên thực hành; tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên thực hành; tự bồi dưỡng gắn
với nghiên cứu khoa học và đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, phát triển NLSP cho

đội ngũ giáo viên không chỉ được công bố ở dạng sách, đề tài, luận án, còn có
nhiều bài báo khoa học tiêu biểu đăng ở các tạp chí như:
Tác giả Hoàng Hòa Bình (2015), với bài viết “Năng lực và cấu trúc của
năng lực” [6]. Bài báo đã khẳng định năng lực có 2 đặc trưng cơ bản, thứ nhất
được bộc lộ qua hoạt động, thứ hai đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Mỗi năng
lực ứng với một loại hoạt động, có thể phân chia thành nhiều năng lực bộ
phận; bộ phận nhỏ nhất, gắn với hoạt động cụ thể là kĩ năng (hành vi). Các
năng lực bộ phận có thể đồng cấp với nhau, bổ sung cho nhau, nhưng cũng có
thể là những mức phát triển khác nhau. Cách hiểu về năng lực là cơ sở để đổi
mới PPDH (tổ chức hoạt động để học sinh được bộc lộ, thể hiện, phát triển
năng lực); đổi mới đánh giá kết quả giáo dục (hướng tới đích là những năng
lực đầu ra mà chúng ta mong mỏi).
Tác giả Phạm Thị Kim Anh (2016) với bài báo viết về: “Thực trạng
năng lực đội ngũ giáo viên phổ thông trung học trước yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông” [2]. Bài viết khẳng định giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục và là yếu tố then chốt của mọi sự cải cách, đổi mới giáo dục.
Tuy nhiên, kết quả điều tra, khảo sát cho thấy, năng lực đội ngũ giáo viên phổ
thông vừa yếu vừa thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Bài viết đưa
ra giải pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên đáp ứng với
chương trình giáo dục phổ thông mới, đó là trong đào tạo giáo viên tại các
trường sư phạm cần đổi mới, thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên theo
mục tiêu phát triển năng lực nghề và sự thay đổi của chương trình, sách giáo
khoa mới sau 2018; đổi mới công tác tuyển sinh để lựa chọn những thí sinh


22
vào sư phạm có năng lực dạy học tốt. Trong công tác bồi dưỡng, đào tạo lại
giáo viên phổ thông, thì Cục Nhà giáo và các trường sư phạm cần chủ
động tiến hành khảo sát, đánh giá lại năng lực của người giáo viên một cách
chính xác, khách quan; đối chiếu với yêu cầu của chương trình giáo dục phổ

thông mới để thấy rõ cái đang cần và đang thiếu của giáo viên, từ đó xác
định nội dung cần bồi dưỡng cho giáo viên và xây dựng các chương trình bồi
dưỡng cho sát hợp với nhu cầu thực tiễn. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường
phổ thông cần bố trí, sắp xếp cho giáo viên thay nhau đi bồi dưỡng tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh hoặc tại các trường sư phạm theo
nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên; liên kết với các trường sư phạm hoặc
mời các chuyên gia, các giảng viên có trình độ cao để trực tiếp bồi dưỡng, tập
huấn cho giáo viên; tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn tùy theo
chương trình và nội dung bồi dưỡng cụ thể tại địa phương.
Tác giả Nguyễn Duân, Đinh Thị Hồng Vân, Đặng Thị Dạ Thuỷ (2016),
với bài báo “Mức tích hợp rèn luyện NLSP thông qua giảng dạy khoa học cơ
bản ở các trường đại học sư phạm” [25]. Bài viết khẳng định: tích hợp khoa
học cơ bản và nghiệp vụ sư phạm là một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Kết quả khảo sát trên 145 giảng viên
và 1047 sinh viên sư phạm cho thấy việc tích hợp này chưa được tiến hành
thường xuyên. Để quá trình tích hợp rèn luyện NLSP thông qua giảng dạy các
học phần khoa học cơ bản đem lại hiệu quả cao, các trường đại học sư phạm
cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc tích hợp; biến quan điểm tích
hợp này thành chủ trương của nhà trường và quán triệt ở tất cả các giảng viên
dạy khoa học cơ bản và NVSP.
Tác giả Nguyễn Văn Y (2017), với bài viết “Bồi dưỡng NLSP cho giáo
viên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” [147]. Bài
báo khẳng định giáo viên phổ thông cần được bồi dưỡng NLSP nhằm đáp ứng


23
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tác giả khẳng định việc bồi
dưỡng năng lực phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên với độ mềm dẻo nhất định
bên cạnh phần cứng quy định chung cho cả nước ở các loại hình bồi dưỡng; về
phương pháp là giáo viên tự học, tự phát triển với sự giúp đỡ của tổ, nhóm chuyên

môn, đồng nghiệp và giảng viên ở các trường sư phạm; về hình thức là đa dạng
hoá các hình thức, lấy tự học của giáo viên làm chính, kết hợp với nghiên cứu, thử
nghiệm khoa học, cùng học tập với đồng nghiệp và hướng dẫn của chuyên gia.
Tác giả Đậu Thị Hòa (2018), với bài: “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên tiểu học theo hướng phát triển năng lực học sinh” [55]. Bài báo khẳng
định, giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
giáo dục học sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là người
không chỉ thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh, cha mẹ học
sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai của đất
nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học, cần
bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy học tốt nhất,
hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên quyết định chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng là những quyết sách
đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo dục có chất lượng.
Mặc dù tính phong phú về nội dung và phương thức thể hiện của các bài
viết về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao NLSP cho đội ngũ giáo viên,
nhưng các bài viết đều khẳng định việc thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên;
đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả tự đào tạo, tự rèn luyện tay nghề, chuyên môn NVSP
của giáo viên theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng
lực nghề nghiệp sư phạm của đội ngũ giáo viên là đòi hỏi tất yếu, cấp thiết. Các
bài báo đều khẳng định, sự bùng nổ tri thức, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
trong bối cảnh phát triển của thế kỷ XXI đặt các quốc gia vào thế cạnh tranh gay


×