Tải bản đầy đủ (.doc) (282 trang)

Hoàn thiện báo cáo bộ phận tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 282 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

ĐỖ THỊ LAN HƯƠNG

HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN
TẠI TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


ii
MỤC LỤC
Trang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH


TIẾNG VIỆT

1

ASEAN

Association of Southeast Asian Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á
Nations

2

BCBP

3

BCC

4

BCTC

5

CIEM

6

CMKT

Chuẩn mực kế toán


7

CTCP

Công ty cổ phần

8

CODM

9

DN

10

DNNY

11

FASB

Financial Accounting
Standards Board

Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Ky

12


GAAP

Generally Accepted
Accounting Principles

Những nguyên tắc được chấp
nhận chung

13

HĐQT

14

HNX

Ha Noi Stock Exchange

Sàn giao dịch chứng khoán Hà
Nội

15

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh


16

IAS

International Accounting
Standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

17

IASB

International Accounting
Standards Board

Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc
tế

18

IASC

International Accounting
Standards Committee

Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế


19

IFAC

The International Federation of Liên đoàn kế toán quốc tế
Accountants

Báo cáo bộ phận
Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Báo cáo tài chính
Central Institute for Economic Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Management
trung ương

Chief Operating Decision
Maker

Người ra quyết định hoạt động
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp niêm yết

Hội đồng quản trị


iv

20

IFRS


International Financial
Reporting Standards

Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế

21

KTV

Kiểm toán viên

22

NĐT

Nhà đầu tư

23

OTC

Over The Counter

Cổ phiếu chưa niêm yết

24

PVN


Petrovietnam

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
Nam

25

PSC

Production Sharing Contract

Hợp đồng phân chia sản phẩm

26

SXKD

27

SEC

U.S. Securities and Exchange
Commission

Ủy ban chứng khoán Hoa Ky

28

SFAC


Statement of Financial
Accounting Concepts

Những chuẩn mực kế toán được
chấp nhận chung

29

SFAS

Statement of Financial
Accounting Standards

Chuẩn mực kế toán tài chính
Hoa Ky

30

TĐKT

31

TGĐ

32

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


33

TSCĐ

Tài sản cố định

34

TTCK

Thị trường chứng khoán

35

TTTC

Thông tin tài chính

36

UPCOM

Unlisted Public Company
Market

Thị trường công ty đại chúng
chưa niêm yết

37


USGAAP

U.S. Generally Accepted
Accounting Principles

Những nguyên tắc kế toán Mỹ

38

VAA

Vietnam Association of
Accountants and Auditors

Hội kế toán và kiểm toán Việt
Nam

39

VAS

Vietnam Accounting Standars

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

40

WTO

World Trade Organization


Tổ chức thương mại thế giới

Sản xuất kinh doanh

Tập đoàn kinh tế
Tổng giám đốc


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Doanh nghiệp cung cấp thông tin bộ phận trên BCTC hợp nhất
.................................................................................................................................
Hình 2.2: Doanh nghiệp trình bày báo cáo bộ phận chính yếu và thứ yếu
.................................................................................................................................
Hình 2.3: Doanh nghiệp trình bày báo cáo chính yếu theo lĩnh vực kinh
doanh và khu vực địa lý..........................................................................................

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều cơ hội cũng như chịu nhiều thách thức trong các hoạt động kinh
doanh của mình. Nhằm tạo được sức mạnh cạnh tranh cũng như tận dụng được tối
đa các lợi thế về vốn, về khả năng quản lý..., xu hướng các doanh nghiệp thực hiện
hoạt động kinh doanh theo mô hình tập đoàn kinh tế (công ty mẹ - công ty con)
ngày càng nhiều. Thực tế cho thấy ở Việt Nam, các tập đoàn kinh tế nhà nước được
hình thành trên cơ sở chuyển đổi và tổ chức lại các tổng công ty nhà nước theo
Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ tháng 7/1994. Cho đến nay mô hình
tập đoàn kinh tế nhà nước và mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân đang ngày càng phát
triển. Cùng với sự phát triển đó, nhu cầu minh bạch thông tin tài chính của các tập
đoàn kinh tế ngày càng được các đối tượng sử dụng thông tin quan tâm. Thông tin
tài chính của các tập đoàn kinh tế được cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông
tin qua hệ thống BCTC hợp nhất, đó là một báo cáo tổng hợp tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của nhóm công ty. Nhóm công ty đó có thể hoạt động trong
nhiều lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý dẫn đến để hữu ích hơn cho các đối
tượng sử dụng thông tin, trong bản thuyết minh BCTC hợp nhất cần cung cấp thêm
thông tin về tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, kết quả của bộ phận kinh doanh
trong tập đoàn. Xuất phát từ nhu cầu đó, chuẩn mực báo cáo bộ phận được Hội
đồng biên soạn chuẩn mực kế toán quốc tế soạn thảo, ban hành và trên cơ sở đó, Bộ
Tài chính Việt Nam nghiên cứu, ban hành chuẩn mực BCBP năm 2005. Chuẩn mực
BCBP đã được Hội đồng biên soạn chuẩn mực kế toán quốc tế nghiên cứu, sửa đổi
bổ sung năm 2009, song chuẩn mực BCBP của Việt Nam chưa cập nhật thay đổi
theo thông lệ quốc tế.
Như vậy báo cáo bộ phận đã được đề cập trong hệ thống các quy định của
kế toán ở phạm vi quốc tế cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên vì các lý do khác
nhau, đây vẫn là một vấn đề mà các doanh nghiệp còn nhiều lúng túng khi thực
hiện đòi hỏi cần có các nghiên đánh giá một cách có hệ thống và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện cả về góc độ chính sách, chế độ kế toán và về vấn đề thực tiễn ở
các doanh nghiệp.



2
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là một tập đoàn kinh tế nhà nước có
quy mô lớn và hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau liên quan đến
ngành dầu khí, được cơ cấu tổ chức thành một tập đoàn nhiều cấp, thông tin tài
chính của tập doàn được cung cấp qua hệ thống BCTC hợp nhất của các công ty mẹ
trong tập đoàn. Trên BCTC hợp nhất, thông tin tài chính về các bộ phận kinh doanh
theo khu vực địa lý hoặc theo lĩnh vực kinh doanh mặc dù đã được các công ty mẹ
trong tập đoàn quan tâm trình bày song vẫn còn những hạn chế dẫn đến ảnh hưởng
đến đối tượng sử dụng thông tin.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đem lại cái nhìn sâu hơn về
BCBP cả về khía cạnh lý luận và thực tiễn việc trình bày thông tin BCBP trong
BCTC tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện báo cáo bộ phận tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án
Trình bày thông tin BCBP trong BCTC của các doanh nghiệp là vấn đề đã
được rất nhiều tác giả nghiên cứu, cả tác giả trong nước và tác giả quốc tế, công
trình của họ thuộc nhiều cấp độ. Để có cái nhìn toàn cảnh về những công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án, tác giả xin chọn giới thiệu một số công
trình tiêu biểu.
Trong nội dung này của luận án, tác giả sẽ trình bày những nghiên cứu của các
tác giả trong nước và nước ngoài về tính hữu ích của thông tin BCBP, mức độ của bất
lợi cạnh tranh và mối quan hệ của nó với báo cáo bộ phận, mức độ tuân thủ việc
trình bày báo cáo bộ phận và các nhân tố ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP, sự
thay đổi về số lượng và chất lượng của BCBP khi áp dụng chuẩn mực mới so với
các chuẩn mực cũ.
2.1. Tính hữu ích của thông tin BCBP
Thông tin BCBP là thông tin tài chính quan trọng, phục vụ cho việc ra quyết
định của nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Nhiều tác giả trong các nghiên cứu gần

đây đã khẳng định, thông tin BCBP giúp nhà đầu tư hiểu rõ kết quả hoạt động của
doanh nghiệp theo từng bộ phận kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, để họ có thể dự báo
dòng tiền tương lai chính xác hơn. Đánh giá tính hữu ích của việc trình bày thông tin
BCBP trong BCTC, tác giả đã nghiên cứu một số nội dung sau:


3
2.1.1. Thông tin báo cáo bộ phận làm tăng chất lượng thông tin BCTC
Suwaidan, M., Omari, A. & Abed, S. - “The Segment Information
Disclosures in the Annual Reports of the Jodani Industrial companies” (A Fuiled
Study Commercial College for Scientifc Research: Alexanderia University - 2007).
Suwaidan và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu về đầu tiên về các thông lệ trong việc
trình bày thông tin BCBP của các DNNY tại Jordan. Nhóm tác giả cho rằng những
nghiên cứu như này rất hữu dụng, giúp cho tất cả những người sử dụng BCTC đánh giá
được tầm quan trọng của thông tin BCBP trong việc ra quyết định. Họ đã nghiên cứu
thông tin BCBP được trình bày theo IAS 14 của 67 DNNY trong ngành công nghiệp
của Jordan trên sàn giao dịch chứng khoán của Jordan, từ các báo cáo thường niên
được công bố năm 2002. Bằng việc sử dụng các phép thử hồi quy, họ đã kiểm tra mối
quan hệ giữa mức độ cung cấp thông tin BCBP và một số các đặc tính của doanh
nghiệp như: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ, tỷ lệ tài sản hiện có. Họ công bố một bảng
các chỉ số kiểm tra dựa trên những yêu cầu của IAS 14 bao gồm 11 yếu tố của bộ phận
chính yếu (doanh thu từ bên ngoài, doanh thu nội bộ, lợi nhuận, tài sản, cơ sở giá nội
bộ, nợ phải trả, chi phí tài chính, chi phí khấu hao, các khoản chi phí không bằng tiền
khác, lợi nhuận từ liên doanh/liên kết và đối chiếu, điều chỉnh với các tài khoản hợp
nhất); ba yếu tố của các bộ phận thứ yếu (doanh thu từ bên ngoài, tài sản và các chi phí
tài chính); và hai yếu tố cho những nội dung khác (loại hình sản phẩm/dịch vụ của các
doanh nghiệp và yếu tố địa lý.
Cooke, (1989); Hossain, (2000); Karim, (1996). Trong các nghiên cứu của
mình các tác giả này đã khẳng định rằng, mức độ trình bày thông tin BCBP trong
BCTC càng chi tiết sẽ càng làm tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp và tăng khả

năng thanh khoản trên TTCK.
2.1.2. Thông tin BCBP giúp dự đoán kết quả trong tương lai
Behn, B. K., Nichols, N. B. & Street, D. L. - “The Predictive Ability of
Geographic Segment Disclosures by U.S. Companies: SFAS No. 131 vs. SFAS No. 14.
Journal of International Accounting Research” (2002). Trong nghiên cứu này, dữ liệu
được thu thập từ 172 doanh nghiệp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng, xem xét liệu
việc cung cấp thông tin BCBP theo quy định của SFAS 131 có thực sự giúp cho đối
tượng sử dụng thông tin hiểu được rủi ro và lợi nhuận trong khoản đầu tư của họ ở
doanh nghiệp không. Kết quả cho thấy, trên 50% doanh nghiệp trong khảo sát đã


4
cung cấp thông tin BCBP theo quy định của SFAS 131; và thông tin BCBP theo khu
vực địa lý đã giúp cho đối tượng sử dụng thông tin dự báo được thu nhập tương lai
của một doanh nghiệp.
Ettredge, M. L., Soo Young, K., Smith, D. B. & Zarowin, P. A. - “The Impact of
SFAS No. 131 Business Segment Data on the Market's Ability to Anticipate Future
Earnings. Accounting Review” (2005). Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác giả đã
khẳng định được, việc trình bày thông tin BCBP có thể giúp cho việc dự báo kết quả
kinh doanh trong tương lai của một doanh nghiệp. Trên cơ sở xem xét quan điểm của
đối tượng sử dụng thông tin, cụ thể là nhà đầu tư, kết quả cho thấy, đối tượng sử dụng
thông tin quan tâm đến kết quả từng bộ phận của doanh nghiệp hơn là kết quả chung
của doanh nghiệp.
Martin, A. D. & Poli, P. M - “The Usefulness of Geographic Segment
Disclosure for US - Based MNCs Operating in Emerging Markets. Advances in
International Accounting” (2004). Các tác giả đã nghiên cứu số liệu thông tin bộ
phận theo lĩnh vực địa lý có hữu ích cho người sử dụng BCTC của các công ty đa
quốc gia của Mỹ đang hoạt động trong thị trường mới nổi, đặc biệt là các cổ đông
của công ty. Giả thuyết này được kiểm nghiệm bằng cách ước lượng hệ số ước
lượng thu nhập (ERC) cho chất lượng lợi nhuận của các công ty đang hoạt động

trong thị trường mới nổi so với những công ty chỉ hoạt động tại các nước đã phát
triển (ví dụ Mỹ). Số liệu bộ phận địa lý được lấy từ 111 công ty. Vì lợi nhuận thu
được từ thị trường mới nổi rủi ro hơn từ các nước phát triển, nghiên cứu đã giả
thuyết rằng các công ty trong thị trường mới nổi có chỉ số ERC thấp hơn (cụ thể
chất lượng thu nhập thấp hơn) so với trong thị trường của những nước phát triển.
Với các khu vực được nghiên cứu, họ thấy rằng các hệ số cho chất lượng lợi nhuận
trong thị trường đang nổi (3.65) là nhỏ hơn đáng kể so với hệ số của các công ty chỉ
hoạt động tại các nước phát triển. Nói cách khác, lợi nhuận của các công ty đa quốc
gia từ những thị trường mới nổi là ít giá trị hơn lợi nhuận đạt được ở các nước phát
triển; điều này có nghĩa là chất lượng lợi nhuận có thể khác nhau đối với các khu
vực địa lý khác nhau. Do đó, thông tin bộ phận địa lý là hữu ích cho các cổ đông vì
nó cho phép họ so sánh chất lượng lợi nhuận của các công ty.
Như vậy các nghiên cứu đều khẳng định tính hữu ích của thông tin bộ phận và
đều nhận định rằng việc trình bày nhiều thông tin hơn tạo ra nhiều lợi ích. Việc trình


5
bày nhiều thông tin hơn có thể giúp làm giảm khả nǎng đánh giá công ty thấp hoặc
cao hơn so với giá trị thực. Nguyên nhân tạo ra lợi ích này là do việc trình bày nhiều
thông tin hơn sẽ làm giảm tính bất cân xứng thông tin, do đó cải thiện tính thanh
khoản, làm giảm chi phí vốn giống như trong lý thuyết tín hiệu - Signally Theory.
2.2. Mức độ của bất lợi cạnh tranh và mối quan hệ của nó với báo cáo bộ phận
Để tìm hiểu tác động của bất lợi cạnh tranh của các doanh nghiệp và mối
quan hệ của nó với báo cáo bộ phận, tác giả xin đề cập đến một số các nghiên cứu
tiêu biểu sau:
Talha, M., Sallehhuddin, A. & Mohammad, J. - “Changing Pattern of
Competitive Disadvantage from Disclosing Financial Information: A Case Study of
Segmental Reporting Practice in Malaysia” (Managerial Auditing Journal - 2006).
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hồi quy nhiều chiều với số liệu của 116 công
ty niêm yết công khai thông tin bộ phận tại Malaysia cho giai đoạn 2000 - 2001. Họ

không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh mà công ty phải đối mặt với
chất lượng của số liệu bộ phận được cung cấp. Sau đó trong một nghiên cứu năm
2007, nhóm nghiên cứu Talha và cộng sự đã sử dụng phép hồi quy tương tự với
cùng quy mô và các biến như trong nghiên cứu của năm 2006 nhưng thêm vào một
số biến độc lập: lựa chọn hoạt động kinh doanh hoặc khu vực địa lý như tiêu chuẩn
của bộ phận chính yếu. Họ nhận thấy mức độ của bất lợi cạnh tranh cao hơn đối với
các công ty công khai thông tin bộ phận địa lý trong bộ phận chính yếu, mối quan
hệ không lớn khi các công ty công khai thông tin bộ phận theo các cách khác. Thêm
vào đó, nghiên cứu còn chỉ ra rằng các công ty lớn hơn của Malaysia chịu nhiều bất
lợi so sánh hơn các công ty bé; quy mô công ty trong thị trường mới nổi cũng là một
yếu tố rõ ràng.
Tsakumis, G. T., Doupnik, T. S. &Seese, L. P. - “Competitive Harm and
Geographic Area Disclosure Under SFAS 131” (Journal of International
Accounting, Auditing and Taxation - 2006). Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phép hồi
quy nhiều biến dựa trên số liệu của 115 công ty niêm yết trong danh sách Fortune
500; tiêu chí lựa chọn của họ dựa vào các thông tin về khu vực địa lý của các chi
nhánh nước ngoài dựa trên tiêu chí của từng quốc gia như trong SFAS 131; do đó,
kết quả của chúng được giới hạn trong việc trình bày thông tin phận. Như đã giả


6
thiết, họ thấy rằng các đơn vị sẵn sàng cung cấp ít thông tin cụ thể khi họ cho rằng
việc cung cấp thông tin này sẽ dẫn đến bất lợi cạnh tranh, bởi vì thông tin có thể ảnh
hưởng đến vị thế cạnh tranh của đơn vị.
Thêm vào đó, họ chỉ ra rằng các tập đoàn đa quốc gia đã cung cấp ít số liệu
cụ thể của từng quốc gia kể từ khi SFAS 131 đưa ra ngưỡng trọng yếu là 10% của
tổng doanh thu, hoặc tổng tài sản của bộ phận hoạt động được báo cáo. Kết quả
nghiên cứu của Tsakumis và cộng sự ủng hộ lý luận của Herrmann và Thomas’s
(2000) rằng số lượng quốc gia, nơi mà các đơn vị hoạt động, có mối liên hệ ngược
chiều với số lượng thông tin được trình bày chi tiết cho từng quốc gia; bất ky thông

tin bộ phận của quốc gia cụ thể nào cũng có thể vô hiệu hóa ngưỡng trọng yếu này.
Do đó, những nhà quản lý tránh công bố thông tin bộ phận của các nước cụ thể và
kết quả là giúp DN giảm các bất lợi cạnh tranh tiềm ẩn từ việc công khai thông tin
riêng rẽ.
Ettredge, P. & Smith, R. A. - “Competitive Disadvantage and Voluntary
Disclosures and the Effect of SFAS No. 131 on Analysts’ Information Enviroment”
(The Accounting Review - 2005). Nghiên cứu của Ettredge và cộng sự không hoàn
toàn gây ngạc nhiên vì những người sử dụng BCTC yêu cầu thêm thông tin bộ phận
được trình bày trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp. Ví dụ, rất nhiều
người sử dụng BCTC chỉ ra rằng họ hứng thú với một phần của công ty (như một
bộ phận kinh doanh hoặc một khu vực địa lý) hơn là toàn bộ công ty. Tuy nhiên, chi
phí để lập và trình bày thông tin bộ phận có thể cao hơn so với các lợi ích tiềm tàng
từ việc trình bày này. Đặc biệt, thông tin bộ phận được trình bày có thể cho thấy vị
trí chiến lược của công ty (ví dụ hoạt động của công ty và chiến lược đầu tư trong
các đơn vị kinh doanh khác nhau hoặc các đơn vị địa lý) đối với các đối thủ của
chúng và vị trí khả thi cho công ty tại thời điểm bất lợi cạnh tranh.
Như vậy các nghiên cứu đều nhận định rằng việc các doanh nghiệp cung cấp
thông tin bộ phận tiềm ẩn cả các bất lợi cạnh tranh, nhất là thông tin bộ phận theo
khu vực địa lý.
2.3. Mức độ tuân thủ việc trình bày thông tin BCBP và các nhân tố ảnh
hưởng đến việc trình bày thông tin BCBP
Nghiên cứu về mức độ tuân thủ việc trình bày thông tin BCBP và đánh giá
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin BCBP đã được nhiều tác giả trên


7
thế giới thực hiện, trên cơ sở số liệu ở từng nước như Malaysia, Tây Ban Nha,
Kuwait, Ấn Độ, Nigeria…
Pedro Nuno Pardal and Ana Isabel Morais - “Segment Reporting Under
ISRF 8 - Evidence From Spanish Listed Firms” (2010). Thông qua việc thu thập

báo cáo thường niên năm 2009 của 150 công ty niêm yết tại Tây Ban Nha, nghiên
cứu nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng của việc trình bày BCBP và
khảo sát mức độ tuân thủ việc trình bày BCBP theo IFRS 8 của các công ty niêm
yết này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng 79% các công ty niêm yết tại Tây Ban
Nha tuân thủ việc trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh, chỉ một tỷ lệ nhỏ là
7,6% các công ty không trình bày BCBP do các công ty này có duy nhất một bộ
phận. Nghiên cứu kết luận rằng, quy mô doanh nghiệp càng lớn càng trình bày
nhiều thông tin BCBP hơn, khả năng sinh lợi càng cao mức độ trình bày BCBP càng
thấp.
Samuel Jebaraj Benjamin, Saravanan Muthaiyah, M. Srikamaladevi
Marathamuthu, Uthiyakumar Murugaiah - “A Stydy of Segment Repoting
Practices: A Malaysian Perspective” (2010). Nghiên cứu sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để khảo sát một số công ty lớn trong 5 lĩnh vực kinh doanh năm
2007 và 2008 tại Malaysia gồm: Điện thoại viễn thông, nước giải khát, truyền
thông, in ấn, truyền thông điện tử và tiện ích xã hội. Kết quả cho thấy, tỷ lệ các công
ty không trình bày BCBP khá cao. Ngoài ra, các công ty có tỷ suất sinh lời cao cũng
chính là các công ty không trình bày BCBP. Nghiên cứu cũng đã đề cập đến một số
giảp pháp để khắc phục trình trạng không trình bày BCBP tại nước này.
Mishari M. Alfaraih and Faisal S. Alanezi - “What Explains Variation In
Segment Repoting? Evidence From Kuwait” (2011). Mục đích nghiên cứu này đánh
giá mức độ thực hiện BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Kuwait và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin trên BCBP. Mức
độ công bố thông tin dựa trên các yêu cầu bắt buộc của IAS 14. Nghiên cứu khảo
sát 123 công ty niêm yết tại Kuwait năm 2008 cho thấy, mức độ tuân thủ quy định
về BCBP trung bình là 56%. Các công ty có quy mô lớn, hoạt động lâu năm, có đòn
bẩy tài chính cao, có khả năng sinh lời lớn và có kiểm toán được thực hiện bởi các
công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4 thì có mức độ trình bày thông tin bộ phận cao
hơn các công ty khác.



8
Raju Hyderabad and Kalyanshetti Pradeepkumar - “An Appraisal of Segment
Reporting Practices of Indian IT Industry” (2011). Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng
lập và trình bày thông tin BCBP của 45 DNNY trong lĩnh vực công nghệ thông tin tuân
thủ chuẩn mực kế toán Ấn Độ số 17 về BCBP. Nghiên cứu đã phát hiện được, có một
khoảng cách lớn giữa mô tả trong chuẩn mực và thực tế. Kết quả thống kê cho thấy,
đa số các doanh nghiệp trình bày BCBP chính yếu theo lĩnh vực kinh doanh và chỉ
trình bày giới hạn thông tin mà chuẩn mực bắt buộc, các DNNY trong lĩnh vực này
vẫn chưa tuân thủ toàn bộ các yêu cầu về trình bày thông tin của chuẩn mực. Chỉ có
11% doanh nghiệp trong 29 mẫu nghiên cứu trình bày toàn bộ các thông tin theo
đúng quy định. Thông tin bộ phận tự nguyện lẽ ra là các thông tin đem lại giá trị cao
cho cổ đông, có lợi trong duy trì quan hệ với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng,
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trước công chúng và làm tăng cơ sở đánh giá của thị
trường, nhưng lại được công bố rất sơ sài, không trông chờ những thông tin này được
trình bày trong BCBP. Nghiên cứu này đã kết luận, các doanh nghiệp chỉ áp dụng
chuẩn mực về hình thức. IFRS 8 được áp dụng tại Ấn Độ từ tháng 4 năm 2011 đã cải
thiện chất lượng thông tin BCBP, đồng thời làm thay đổi quan điểm của nhà quản trị
trong việc chia sẻ thông tin với nhà đầu tư. Đây sẽ là cách giúp nhà đầu tư đánh giá
doanh nghiệp và các bộ phận hiệu quả hơn, từ đó đưa ra quyết định nắm giữ các
khoản đầu tư tối ưu nhất.
Kabir Ibrahim and Hartini Jaafar - “Corporate Governance and Disclosure on
Segment Reporting: Evidence from Nigeria” (2013). Nghiên cứu điều tra về sự liên kết
giữa cấu trúc quản lý doanh nghiệp với mức độ tuân thủ theo IFRS 8 với mẫu nghiên
cứu gồm 69 DNNY tại Nigeria. Những phát hiện trong nghiên cứu này có ý nghĩa quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp và việc trình bày thông tin trên BCTC của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu hỗ trợ cho lập luận rằng, cơ chế hội đồng quản trị và ban
kiểm soát giúp thúc đẩy mức độ công bố thông tin tại Nigeria. Nghiên cứu cũng đã
cung cấp cái nhìn rõ hơn về mối quan hệ giữa cơ chế quản trị doanh nghiệp và mức độ
trình bày thông tin BCBP theo quy định của IFRS trong bối cảnh nền kinh tế Nigeria
đang khủng hoảng tài chính trầm trọng.

Phạm Thị Thủy - “Trình bày và sử dụng thông tin về báo cáo bộ phận theo
VAS 28 tại các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
(Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số đặc biệt, 2012). Tác giá đã có nghiên cứu đánh giá


9
mức độ tuân thủ VAS 28 và tính hữu ích của cung cấp thông tin báo cáo bộ phận tại
các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua việc khảo sát 30 công
ty có giá trị vốn hóa và tính thanh khoản cao nhất trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thuộc danh mục rổ VN30 áp dụng từ ngày 22/7/2003. Kết quả khảo sát cho
thấy có 12 công ty (chiếm 40%) không trình bày BCBP, 13 công ty (chiếm 43,3%)
trình bày BCBP theo lĩnh vực kinh doanh, 4 công ty (chiếm 13,3%) trình bày BCBP
theo khu vực địa lý và 1 công ty (chiếm 3,4%) không trình bày BCBP theo lĩnh vực
kinh doanh cũng như theo khu vực địa lý mà trình bày BCBP theo các đơn vị trực
thuộc. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra sự so sánh với thực trạng lập BCBP của các
doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới.
Nguyễn Thị Phương Thúy (2010) trong nghiên cứu: “Hoàn thiện báo cáo bộ
phận trong kế toán Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế”, tác giả
đã chọn mẫu là 118 DNNY trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM có BCTC niêm
yết năm 2010. Kết quả cho thấy, có mối liên hệ giữa khả năng sinh lời với việc trình
bày thông tin BCBP. Những công ty có khả năng sinh lời thấp sẵn sàng cung cấp nhiều
thông tin BCBP hơn. Bằng phương pháp thống kê mô tả và kiểm định các giả thiết đưa
ra, nghiên cứu đã đưa ra nhiều bất cập, hạn chế còn tồn tại. Các doanh nghiệp lập
BCBP đa phần chỉ nhằm mục đích đối phó. Việc trình bày thông tin BCBP chưa thật sự
nhằm mục đích đánh giá đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp, ngoài ra, tác giả
cũng đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng trình bày thông tin bộ phận của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện trình bày và công bố
báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM”,
tác giả Trần Thị Thúy An (2013) bằng khảo sát BCTC của 308 doanh nghiệp có

BCTC niêm yết năm 2012, đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến trình bày và công
bố BCBP theo VAS 28, đồng thời nghiên cứu cũng mô tả chi tiết lý do các doanh
nghiệp không trình bày và công bố thông tin bộ phận. Kết quả kiểm định cho thấy, có
sự tương quan thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp, chất lượng công ty kiểm toán
và đòn bẩy tài chính với mức độ trình bày và công bố thông tin BCBP; sự tương quan
ngược chiều giữa tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông nhỏ, chất lượng công ty kiểm toán
và đòn bẩy tài chính với mức độ trình bày và công bố thông tin BCBP. Đồng thời, có
sự tương quan ngược chiều giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính, từ đó, tác giả đã


10
chỉ ra nguyên nhân những tồn tại trong việc thực thi VAS 28 cũng như những hạn chế
cần được cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng và
số lượng thông tin bộ phận được công bố (Trần Thị Thúy An, 2013).
Lê Thị Tú Oanh và Phạm Thị Hồng Hoa - “Công bố thông tin về BCBP
trong các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam” (Kỷ yếu hội thảo khoa
học Kế toán sáng tạo: Góc nhìn từ kế toán và quản lý, Trường Đại học Quy Nhơn 2016). Nghiên cứu đã lấy mẫu 60 doanh nghiệp để làm rõ hơn về thực trạng công
bố thông tin về BCBP và những bất cập trong quy định của chuẩn mực VAS 28. Kết
quả là có 39 doanh nghiệp có công bố thông tin về BCBP, chiếm tỷ lệ 65%; 21
doanh nghiệp không công bố, chiếm tỷ lệ 35%. Nghiên cứu cũng chỉ ra được thực
trạng chất lượng yếu kém của các doanh nghiệp khi lập BCBP như xác định bộ phận
để lập báo cáo còn thiếu, các chỉ tiêu trên BCBP còn thiếu sự thống nhất, số liệu báo
cáo còn thiếu tính so sánh…
Nguyễn Thị Hồng Vân - “Hoàn thiện việc công bố thông tin BCBP trong hệ
thống BCTC tại các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam” (Luận án
tiến sỹ - 2018). Luận án đã chọn mẫu nghiên cứu là 49 doanh nghiệp được giải báo cáo
thường niên 2016, là những DN có tính thanh khoản cao nhất trên TTCK để xem xét
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin BCBP trong một khoảng thời
gian 2011-2015. Kết quả về mức độ công bố thông tin BCBP cho thấy có 33 doanh
nghiệp thực hiện công bố thông tin bộ phận (chiếm 67,35%) và 16 doanh nghiệp

không công bố thông tin bộ phận (chiếm 32,65%), trong đó có đến 80,65% doanh
nghiệp công bố thông tin BCBP chính yếu, chỉ 19,35% doanh nghiệp công bố cả
thông tin BCBP chính yếu và thông tin BCBP thứ yếu. Luận án đã đưa ra những đánh
giá cụ thể về mức độ tuân thủ ở một số nội dung trình bày thông tin BCBP theo qui
định của VAS 28. Đồng thời luận án đã chỉ ra mối tương quan giữa mức độ công bố
thông tin BCBP với các nhân tố như quy mô doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm toán,
niêm yết trên TTCK. Từ đó luận án đã đưa ra những đề xuất thúc đẩy các doanh nghiệp
thực hiện công khai thông tin BCBP trên BCTC.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học của mình, các học giả đã sử dụng
mô hình kinh tế định lượng để đánh giá các nhân tố chủ yếu (liên quan đến đặc tính
của doanh nghiệp như như ngành nghề kinh doanh, khả năng sinh lời, qui mô doanh


11
nghiệp,..., thị trường) ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin BCBP
của DNNY trên TTCK.
2.4. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng cúa BCBP khi áp dụng chuẩn
mực mới so với các chuẩn mực cũ
Tại Mỹ việc áp dụng SFAS 131 thực sự đã đem lại cho người sử dụng nhiều lợi
ích hơn, nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự thay đổi chuẩn mực BCBP của Hoa Ky đã
làm gia tǎng số lượng các bộ phận được trình bày trong báo cáo.
Các nghiên cứu hiện nay về BCBP tại Mỹ so sánh về mặt số lượng và sự hữu
ích của thông tin riêng lẻ được đưa ra theo SFAS 31 - quy định được chỉ định bởi
FASB cho thời gian sau ngày 15 tháng 12 năm 1997.
Behn, B.K., Nichols, N.B. & Street,D.L. - “The Predictive Ability of
Geographic Segment Disclosures by US. Company: SFAS No. 131 vs. AFASS No.
14.” (Journal of International Accounting Research - 2002). Với số liệu cho 172
công ty, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra xem các thông tin bộ phận trình bày theo
SFAS 131 giúp những người sử dụng BCTC hiểu những thách thức và cơ hội của
những công ty mà họ đầu tư. Họ thấy rằng trên 50% các công ty được khảo sát cung

cấp thông tin bộ phận chính xác hơn theo chuẩn mực mới (SFAS 131); do đó, họ kết
luận rằng trình bày thông tin theo khu vực địa lý theo SFAS 131 nhằm hoàn thiện
khả năng phân tích để dự đoán thu nhập tương lai của doanh nghiệp. Behn và cộng
sự ủng hộ những kết luận trước đó của Balakrishan và cộng sự (1990); theo như
những nghiên cứu này, cung cấp số liệu bộ phận trong báo cáo giữa niên độ đã nâng
cao khả năng dự đoán lợi nhuận công ty trong tương lai cho người sử dụng.
SFAS 14 sử dụng “phương hướng công nghiệp” để định nghĩa các bộ phận
kinh doanh, nơi mà việc trình bày thông tin có thể không tuân theo tổ chức nội bộ
của một công ty. Ngược lại, phương hướng quản lý của SFAS 131 yêu cầu các đơn
vị phải sử dụng các bộ phận kinh doanh theo cách mà việc quản lý tổ chức các đơn
vị hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó, theo SFAS 14, các công ty có thể che giấu
lợi nhuận của các bộ phận bằng cách nhóm các loại hình kinh doanh thành các lĩnh
vực công nghiệp hơn là công bố các thông tin riêng lẻ (FASB, 1997; Ettredge và
cộng sự, 2005). Ông cũng cho rằng, do đó SFAS 131 cung cấp các thông tin bộ
phận nhằm cho phép người sử dụng đánh giá tốt hơn thu nhập và dòng tiền trong
tương lai của công ty. Họ đã sử dụng phương pháp hệ số phản ứng lợi nhuận tương
lai (FERC) để đánh giá những tranh cãi này, FERC được sử dụng bằng cách thoái


12
lui cổ tức năm hiện hành chia cho thu nhập doanh nghiệp trong năm tiếp theo cộng
với biến số kiểm soát (bao gồm tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, ổn định thu nhập, và
môi trường thông tin). Các FERC cao hơn đề nghị rằng SFAS 131 trình bày các dự
đoán về lợi nhuận tương lai một cách chính xác hơn.
Một số các nghiên cứu tại Mỹ đã tìm hiểu tác động của bất lợi cạnh tranh lên
số lượng và chất lượng các thông tin bộ phận được trình bày theo SFAS 131 so với
những thông tin được trình bày trong các báo cáo trước đó.
Herrmann và Thomas (2000) đã so sánh BCBP được trình bày theo SFAS 14
năm 1997 với các báo cáo trình bày năm 1998 theo SFAS 131 dựa trên nghiên cứu
100 công ty Fortune 500. Những kết quả này chỉ ra rằng SFAS 131 dẫn đến sự riêng

lẻ lớn hơn của các thông tin bộ phận địa lý; tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng
kể nào trong việc hình thành của các bộ phận được cung cấp. Nói cách khác, tổng
số các quốc gia cá thể đã công bố là 176 theo SFAS 131 so với 94 theo SFAS 14;
ngược lại, tổng số các khu vực địa lý được chỉ ra là 138 theo SFAS 14 so với 72
theo SFAS 131. Nói chung, cả Herrmann và Thomas (2000a) và Tsakumis và cộng
sự (2006) cho thấy số lượng thông tin của từng quốc gia cụ thể của tăng lên kể từ
khi có SFAS so với những chuẩn mực trước đó tại Mỹ (SFAS 14).
Cộng thêm vào những nghiên cứu của việc giới thiệu các chuẩn mực BCBP
mới đối với thông tin địa lý cho từng quốc gia riêng biệt, Herrmann và Thomas
(2000) còn phân tích nội dung của các báo cáo thường niên trong những năm trước
và sau khi áp dụng SFAS 131. Đặc biệt, họ nghiên số lượng các bộ phận và khoản
mục được báo cáo cho từng bộ phận có thay đổi khi áp dụng SFAS 131 không. Sử
dụng số liệu của 100 công ty từ Fortune 500, Herrmann và Thomas (2000a) đã nhận
thấy rằng việc áp dụng SFAS 131, 50 công ty được nghiên cứu đã tăng số lượng bộ
phận được trình bày thông tin; 8 công ty giảm số lượng này và 42 công ty không
thay đổi số lượng thông tin được báo cáo trước và sau khi các chuẩn mực mới áp
dụng. Ngoài ra, số lượng các khoản mục được trình bày cho mỗi bộ phận đã tăng
lên dưới quy định của SFAS 131; giá trị trung bình tăng lên từ 5.5 theo SAS 14 to
6.3 theo SFAS 131 cho 71 công ty được phân loại bộ phận hoạt động dựa trên hàng
hóa và dịch vụ.
Street, D. L. Nichols, N. B. & Gray, S. J. - “Segment Disclosures Under
SFAS No. 131: Has Business Segment Reporting Improved?” (Accounting Horizons


13
- 2000). Street và cộng sự cũng có những nhận xét cho 160 của Mỹ trong danh sách
1000 công ty quốc tế của tờ Tuần san kinh doanh. Theo kết quả của Herrmann và
Thomas’ (2000), họ thấy rằng số lượng bộ phận kinh doanh đã tăng lên cùng với sự
thay đổi của SFAS 131, đặc biệt đối với những tập đoàn được báo cáo là chỉ có 1
hoạt động kinh doanh theo SFAS 14; họ thấy rằng hơn 50% các công ty được

nghiên cứu đã báo cáo tăng số lượng các bộ phận hoạt động, trong khi chỉ khoảng
31% các công ty không có thay đổi trong báo cáo. Thêm vào đó, họ ghi nhận rằng
các đơn vị báo cáo nhiều khoản mục thông tin bộ phận hơn, nhiều thông tin không
bắt buộc hơn. Họ còn chứng minh tính nhất quán giữa các thông tin bộ phận với các
đơn vị kinh doanh được thảo luận trong một phần khác của báo cáo thường niên;
53% các công ty được khảo sát đã báo cáo các bộ phận tương tự với các nhóm được
miêu tả trong phần khác của BCTC sau khi áp dụng SFAS 131.
Trong năm SFAS 131 được áp dụng, các doanh nghiệp đã nhóm các hoạt
động như các bộ phận hoạt động nhằm tuân theo định hướng quản lý. Herrmann và
Thomas (2000) nhận thấy rằng việc áp dụng SFAS 131 dẫn đến việc 68 trong số
100 công ty thay đổi phương thức định nghĩa các bộ phận hoạt động có thể báo cáo
của họ. Thực tế, các công ty còn lại trước đây đã định nghĩa những bộ phận của họ
theo SFAS 14 theo phương thức đồng bộ với các tổ chức trong nước của công ty.
Tương tự, Street và Nicholas (2000) ghi nhận hơn 80% trong số 160 công tin đã
xem xét kỹ các nghiên cứu của họ đã thay đổi bao nhiêu bộ phận khi định hướng
quản lý của SFAS 131 được áp dụng. Do đó, kết luận tổng thể từ các nghiên cứu tại
Mỹ trong lĩnh vực này chỉ ra rằng việc áp dụng SFAS 131 có tác động lên phương
thức cung cấp thông tin và số lượng số liệu được cung cấp; thêm vào đó, những
thông tin bộ phận có xu hướng là giá trị dễ đoán biết cho các nhà đầu tư.
Tại các nước Châu Âu, nghiên cứu của Street at al. (2000) đã tìm hiểu về
việc áp dụng SFAS 131 và Street & Nichols (2002) nghiên cứu về IAS 14, và cả hai
nghiên cứu này đã được IASB sử dụng như là các bằng chứng thực tế để so sánh sự
khác nhau của các phuong pháp lập BCBP và sau đó đi đến kết luận là đi theo
“phương pháp quản trị”. IASB cho rằng phương pháp của SFAS 131 đem lại kết
quả tốt hơn trong thực tiễn trình bày BCBP.
Street, D. L. & Nichols, N. B. - “LOB and Geographic Segment Disclosures:
An Analysis of the Impact of IAS 14 Revised” (Journal of International Accounting,
Auditing and Taxation - 2002). Các tác giả đã nghiên cứu tác động của IAS 14R đối



14
với việc công bố 210 công ty Châu Âu được nghiên cứu; họ tập trung xem xét cách
thức các công ty thực hiện “hai định hướng” của bộ phận thứ nhất và thứ hai dựa
trên các đặc điểm của rủi ro - lợi nhuận. Kết quả chỉ ra rằng 70 trong số 210 (33%)
các công ty không báo cáo các số liệu của bộ phận chính yếu theo quy định của IAS
14R; thực tế, những công ty này không phân biệt giữa bộ phận chính yếu và thứ yếu
trong BCTC của họ. Thêm vào đó, họ thấy rằng các công ty được nghiên cứu đã
công bố hai hoặc nhiều hơn các bộ phận; chỉ 70 công ty công khai một bộ phận
dưới quy định của IAS 14R so với 83 công ty theo chuẩn mực trước đó. Thêm vào
đó, họ chỉ ra rằng số lượng các khoản mục bộ phận báo cáo tăng mạnh dưới quy
định của IAS 14R. Ví dụ, doanh thu, lợi nhuận và tài sản đã được cung cấp cho các
bộ phận đầu tiên bởi lần lượt 140, 138 và 130 công ty theo IAS 14R so với lần lượt
100, 99 và 93 công ty theo các chuẩn mực trước. Theo Street và Nicholas, 116 công
ty đã công bố bộ phận thứ yếu dựa trên khu vực địa lý trong khi các đơn vị kinh
doanh thường xác định bộ phận chính yếu; 24 công ty dựa trên bộ phận thứ yếu để
công bố hoạt động kinh doanh với bộ phận chính yếu xác định dựa trên cơ sở địa lý.
Street và Nicholas đã báo cáo rằng sự nhất quán của số liệu bộ phận tăng chút ít
dưới tác động của IAS 14R; Tóm lại, các tác giả kết luận rằng việc áp dụng IAS
14R làm tăng đáng kể số lượng và chất lượng thông tin bộ phận cung cấp cho
những người tham gia thị trường vốn và những người sử dụng BCTC.
Manuela Lucchese và Ferdinando Di Carlo - “Phân tích BCBP theo IFRS 8
và IAS 14 sửa đổi - Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết Italia” (2011).
Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 trong nǎm đầu tiên và
nǎm tiếp theo thông qua khảo sát dữ liệu của 95 công ty niêm yết tại Italia. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày
các thông tin bộ phận khi áp dụng chuẩn mực mới. Do đó điểm tích cực chủ yếu
của IFRS 8 là phương pháp quản trị chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết.
Các nghiên cứu đều nhấn mạnh rằng các chuẩn mực trước kia với mức độ tự
do khá lớn đã tạo ra sự khác biệt về nội dung của các thông tin được công bố do đó
một số công ty đã giới hạn các thông tin mà họ trình bày để tránh kéo thêm các đối

thủ cạnh tranh vào lĩnh vực kinh doanh đang có lợi nhuận. Và việc làm này thường
được các công ty áp dụng khi trình bày các thông tin nhạy cảm về kinh doanh.


15
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc lựa chọn các bộ phận phụ thuộc vào việc che dấu
bớt các bộ phận có lợi nhuận cao. Một số công ty lựa chọn kết hợp các bộ phận này với
nhiều bộ phận khác đặc biệt là các bộ phận ít lợi nhuận hơn để làm giảm áp lực từ sự
gia nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm nǎng.
* Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện
Các nghiên cứu về BCBP trên thế giới và tại Việt Nam đã đạt được những kết
quả sau:
(1) Đưa ra những đánh giá về tính hữu ích của việc trình bày thông tin BCBP
trên các phương diện khác nhau như làm tăng chất lượng thông tin BCTC, giúp dự
đoán kết quả trong tương lai; đa phần các nghiên cứu đã chứng minh bằng phương pháp
thực chứng để kết luận việc trình bày thông tin BCBP có ý nghĩa đối với người sử dụng
thông tin BCTC, đặc biệt là các nhà đầu tư trên TTCK;
(2) Nhiều nghiên cứu còn chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa mức độ của bất lợi
cạnh tranh với việc trình bày thông tin BCBP, đặc biệt là thông tin bộ phận theo khu
vực địa lý;
(3) Đưa ra bức tranh tổng quát về việc trình bày thông tin BCBP của các DN
trong phạm vi quốc gia; các đánh giá về mức độ trình bày thông tin BCBP, mức độ
tuân thủ chuẩn mực của các DN, cũng như đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
trình bày thông tin BCBP theo đặc điểm, điều kiện từng quốc gia. Các nghiên cứu đều
chứng minh có ảnh hưởng qua lại giữa các nhân tố như, quy mô doanh nghiệp, khả
năng sinh lời, doanh nghiệp kiểm toán BCTC, quan hệ sở hữu,… với mức độ trình bày
thông tin BCBP;
(4) Nhiều nghiên cứu thảo luận về nội dung của các chuẩn mực mới so với
chuẩn mực cũ và đưa ra bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của việc áp dụng chuẩn
mực mới đến việc số lượng và chất lượng BCBP;

(5) Đề ra một số giải pháp hoàn thiện việc trình bày thông tin BCBP của
các DN.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế:
(1) Về lý luận: Các nghiên cứu trước khi xem xét quy định về chuẩn mực kế
toán, chưa gắn kết với yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kế toán quốc
tế, cụ thể là sự hài hoà theo chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 - BCBP chưa được


16
nghiên cứu rõ ràng.
(2) Về thực trạng: Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu,
đánh giá về mức độ trình bày thông tin BCBP và các nhân tố ảnh hưởng đến trình
bày thông tin BCBP,... của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Chưa có nghiên
cứu nào đi sâu vào tìm hiểu thực trạng lập và trình bày BCBP tại các doanh nghiệp
cụ thể. Do vậy các giải pháp được đưa ra để hoàn thiện việc trình bày thông tin
BCBP còn mang tính định hướng chung về mặt khuôn khổ pháp lý, chưa cụ thể để
có thể áp dụng tại các doanh nghiệp.
* Kết luận
Qua việc tổng hợp kết quả nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam có thể thấy,
hầu hết nghiên cứu đều tập trung vào đánh giá mức độ trình bày thông tin BCBP và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin BCBP tại các DNNY
trên TTCK. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đều chưa nghiên cứu về việc
lập và trình bày thông tin BCBP tại một loại hình doanh nghiệp hoặc một lĩnh vực
hoạt động cụ thể. Các nghiên cứu tại Việt Nam đều chưa đưa ra được những đánh giá
về khung pháp lý hiện hành về BCBP. Đây chính là những thiếu hụt trong bức tranh
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc trình bày thông tin BCBP của các doanh nghiệp
tại Việt Nam. Từ việc xác định “khoảng trống” trong nghiên cứu, qua luận án này, tác
giả mong muốn đem lại cái nhìn đầy đủ hơn về thực trạng trình bày thông tin BCBP tại
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam dựa trên các yếu tố bắt buộc về trình bày thông
tin BCBP của VAS 28 tại thời điểm nghiên cứu, mức độ trình bày thông tin BCBP tại

Tập đoàn trong giai đoạn 2016 - 2018. Luận án không những đánh giá được mức độ
trình bày thông tin BCBP trong tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, mà còn có
những con số cụ thể về việc tuân thủ từng nội dung theo quy định trong VAS 28 và
thực trạng về việc lập và trình bày thông tin BCBP trong BCTC tại Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận án chỉ ra được những tồn tại của khung pháp lý
hiện hành, cũng phân tích dựa trên kết luận của các chuyên gia để thấy được xu hướng
thay đổi qui định trình bày thông tin BCBP tại Việt Nam khi hài hòa tuân thủ thông lệ
quốc tế, từ đó có giải pháp xây dựng quy định ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích tính
hữu ích của thông tin BCBP và nhu cầu thông tin BCBP, tác giả đưa ra những đề xuất
hoàn thiện BCBP tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.


17
Do vậy đề tài nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn phù hợp và cần thiết trong
điều kiện nền kinh tế phát triển với xu thế toàn cầu hóa, nhu cầu thông tin ngày
càng minh bạch. Đề tài không trùng lắp với những đề tài khoa học, luận án, luận
văn mà tác giả được biết. Luận án trích dẫn trung thực các đề tài và kết quả nghiên
cứu đã công bố dùng làm tài liệu tham khảo.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về BCBP, thực trạng BCBP tại Tập đoàn Dầu
khí Quốc gia Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCBP của Tập đoàn.
Mục tiêu nghiên cứu được phân tích chi tiết như sau:
(1) Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về bộ phận, BCBP của tập đoàn kinh tế;
(2) Thứ hai, khảo sát thực trạng BCBP của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
để đánh giá mức độ tuân thủ qui định của VAS 28 về BCBP, xác định các hạn chế, những
khó khăn các doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện công tác lập và trình bày BCBP;
(3) Thứ ba, khảo sát ý kiến của nhà đầu tư, kiểm toán viên và các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn về tính hữu ích của thông tin BCBP và các đề xuất của các đối tượng
này để hoàn thiện việc trình bày BCBP.
(4) Thứ tư, quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao việc trình bày thông

tin BCBP tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; các giải pháp mang tính khoa học
và khả thi, trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phát triển, hoàn thiện
việc lập và trình bày BCBP để nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, luận án trả lời các câu hỏi sau:
(1) Bộ phận, BCBP là gì?
(2) Thông tin BCBP trong BCTC có hữu ích đối với đối tượng sử dụng thông
tin không?
(3) Thông tin BCBP được trình bày trong BCTC như thế nào?
(4) Thực trạng BCBP tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong thời gian qua?
(5) Cần làm gì để thông tin BCBP trình bày trong BCTC tại Tập đoàn đáp ứng
được yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu


18
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thông tin về bộ phận kinh doanh được trình
bày bằng BCBP trong BCTC, mục đích là cung cấp thông tin tài chính cho đối tượng bên
ngoài DN, không phục vụ mục đích cung cấp thông tin cho quản trị trong doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thông qua nghiên cứu về thông tin BCBP trình bày trong BCTC,
tác giả muốn nhấn mạnh đến các vấn đề như lý luận cơ bản về BCBP trong BCTC;
thực trạng BCBP trong BCTC tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường mức độ và chất lượng thông tin BCBP trong BCTC, phát huy
tính hữu ích của thông tin BCBP từ kết quả nghiên cứu ở nội dung thực trạng.
- Về không gian: Luận án lựa chọn khảo sát việc lập và trình bày BCBP trong
BCTC hợp nhất của các công ty mẹ tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu việc lập và trình bày BCBP trong BCTC
hợp nhất tại các doanh nghiệp khảo sát trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018, chủ yếu

sử dụng số liệu năm 2018 của các doanh nghiệp điển hình để minh họa. Tuy nhiên
theo yêu cầu của các đơn vị để đảm bảo tính bảo mật thông tin, số liệu sử dụng trong
luận án có thể được xử lý căn cứ trên số liệu gốc của đơn vị nhưng vẫn đảm bảo
không thay đổi về bản chất, nguyên tắc cũng như phương pháp xác định các chỉ tiêu.
Thông tin BCBP được trình bày trong BCTC hợp nhất trong nhiều thời điểm
khác nhau, tuy nhiên trong luận án này, tác giả chỉ tập trung vào việc trình bày thông
tin BCBP trong BCTC hợp nhất năm.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Về nguồn dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu liên quan đến
các công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu
tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua việc truy cập các trang web. Các
trang web tác giả thường truy cập để nghiên cứu các bài báo và các luận án bao gồm
các trang web của các tạp chí về kế toán, kiểm toán, các trường đại học trong nước
các trang web nước ngoài như: ... Ngoài ra các dữ liệu thứ
cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, các
BCTC hợp nhất tại công ty mẹ, và các báo cáo tổng kết, báo cáo định hướng cũng


19
như chiến lược phát triển tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam... Tài liệu này
thu thập trong quá trình khảo sát trực tiếp và trên Website của các doanh nghiệp
thuộc Tập đoàn.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đó là thông tin thu thập được thông qua khảo sát, điều
tra về thực trạng lập và trình bày BCBP tại các đơn vị, bao gồm: thu nhận và kiểm
tra thông tin, hệ thống hóa và xử lý thông tin, lập, trình bày, cung cấp và phân tích
thông tin BCBP. Tác giả sử dụng phiếu điều tra được thiết kế sẵn theo mẫu gửi cho
các đơn vị. Đối tượng gửi phiếu điều tra khảo sát là kiểm toán viên, các nhà đầu tư,

các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhân viên kế toán phục vụ việc lập và trình
bày BCBP tại toàn bộ các công ty mẹ trong phạm vi khảo sát. Ngoài ra, tác giả còn
thực hiện khảo sát trực tiếp tại các đơn vị mang các đặc trưng điển hình (có số
lượng các công ty con lớn, lĩnh hoạt động đa dạng và phạm vi hoạt động rộng)
thông qua tiếp xúc và phỏng vấn các cán bộ trực tiếp làm công tác lập và trình bày
BCBP tại các đơn vị này.
5.2. Về phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, cụ thể chủ yếu là các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở phân loại, đánh giá, chọn lọc
các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các thông lệ, quy định có
liên quan đến thông tin báo cáo bộ phận để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ
những vấn đề lý luận về báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế toán, thông lệ quốc tế
và xác định các vấn đề cần giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Các phương pháp này đã được
tác giả sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau theo từng nội dung và mục tiêu cụ
thể của luận án. Theo đó, phương pháp phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để hệ
thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét về báo cáo bộ phận theo chuẩn mực kế
toán, thông lệ quốc tế. Phương pháp so sánh được sử dụng để chỉ ra sự khác biệt
giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán, thông lệ quốc tế về BCBP,
đối chiếu thực tiễn trình bày báo cáo bộ phận tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam với quy định của VAS 28.
- Phương pháp thống kê: Mô tả toàn bộ sự vật, hiện tượng trên cơ sở số liệu đã
tính toán thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số tương đối. Từ đó luận án đưa ra các


20
kết quả được trình bày dưới dạng bảng biểu, hình hoặc kết luận đoạn văn để tổng kết
thực trạng, phân tích làm nổi bật thực trạng lập và trình bày báo cáo bộ phận trong
báo cáo tài chính của các công ty mẹ tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

- Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được tác giả thiết
kế theo mẫu trình bày ở phụ lục số 1. Tác giả khảo sát bằng hình thức phỏng vấn
trực tiếp hoặc gửi cho các doanh nghiệp là các công ty mẹ thuộc Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia bằng thư điện tử, đường bưu điện. Danh sách các công ty mẹ thuộc Tập
đoàn được khảo sát được trình bày ở Bảng 2.3. Các công ty mẹ này là Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam, các Tổng công ty và công ty con cấp 1, cấp 2. Thời
gian của cuộc khảo sát là từ ngày 01/02/2019 đến ngày 30/6/2019 và các câu hỏi đã
được gửi qua email và fax. Tác giả đã nhận được 17 câu trả lời (tỷ lệ trả là 85%) từ
các công ty mẹ, trong đó toàn bộ 11 doanh nghiệp hiện đang có cung cấp thông tin
BCBP trong hệ thống BCTC có tham gia trả lời khảo sát. Các bảng câu hỏi đã được
hoàn thành bởi kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp hoặc cả hai. Bảng câu hỏi bao
gồm 4 phần:
+ Phần 1: Tìm hiểu về đặc điểm tổ chức công tác kế toán
+ Phần 2: Đánh giá về tính hữu ích của việc trình bày thông tin BCBP trong BCTC
+ Phần 3: Thực trạng BCBP trong BCTC tại các doanh nghiêp thuộc Tập đoàn
+ Phần 4: Những khó khăn và định hướng hoàn thiện việc lập và trình bày
BCBP trong BCTC tại các doanh nghiêp.
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc, bao gồm: Phỏng vấn trực diện, phỏng
vấn qua điện thoại. Phỏng vấn bán cấu trúc giúp người nghiên cứu định tính có thể linh
hoạt trong đặt câu hỏi (câu hỏi đóng và câu hỏi mở), hơn nữa, cách phỏng vấn này
cũng giúp cả người nghiên cứu và người phỏng vấn theo sát được câu hỏi nên câu trả
lời mở rộng hơn. Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp là 15 người, bao gồm đại điện
cho doanh nghiệp là 5 kế toán trưởng của 5 doanh nghiệp, đại diện các đối tượng sử
dụng thông tin là 5 nhà đầu tư cá nhân và chuyên gia chứng khoán; đại diện đối tượng
kiểm toán là kiểm toán viên của 5 công ty kiểm toán có thực hiện công việc kiểm toán
BCTC tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn.
Các chuyên gia được lựa chọn có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung
nghiên cứu của Luận án với tiêu chí sau:



×