Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.28 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................2
1.2.1 Các công trình nước ngoài...........................................................................2
1.2.2 Các công trình trong nước...........................................................................................................3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................5
1.3.1 Mục tiêu chung.............................................................................................5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................5
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................5
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................5
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................6
1.6 Kết cấu luận văn..............................................................................................6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP TỈNH................................................................................................................................................7
2.1 Lý luận về ngành nông nghiệp........................................................................................................7

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế..........7
2.1.2 Vai trò của ngành nông nghiệp...................................................................10
2.2 Đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn địa phương cấp tỉnh...............12
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển.................................12
2.2.2 Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.......................................15
2.2.3 Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp của địa bàn địa
phương cấp tỉnh...................................................................................................16
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
phát triển nông nghiệp..........................................................................................26
2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp.....26
2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp. . .27
2.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa
bàn địa phương cấp tỉnh.......................................................................................31




2.4.1 Nhân tố khách quan tác động đến hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp...31
2.4.2 Nhân tố chủ quan tác động đến hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp........33
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 – 2016..................................................37
3.1 Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến đầu tư phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.................................................37
3.1.1 Về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa.................................................37
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên...............................................................................39
3.1.3 Về điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa......................................40
3.2 Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011– 2016..............................................................................................................46
3.2.1 Chính sách về đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa..............46
3.2.2 Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011 - 2016.......................................................................................................52
3.2.3 Công tác quản lý đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa...80
3.3 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.....................80

3.3.1 Kết quả, hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa..........................................................................................................80
3.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế của đầu tư phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa....................................................................83
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA.............................................................................................86
4.1 Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.........86
4.1.1 Định hướng................................................................................................86
4.1.2 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư.........................................................................87
4.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..........................................................88
4.2.1 Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư.......................................88


4.2.2 Giải pháp về tăng cường hiệu lực và cải cách bộ máy quản lý nhà nước. . .91
4.2.3 Giải pháp tăng cường đầu tư về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới....................................................94
4.2.4 Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại.........................................96
4.2.5 Giải pháp về đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức...........................97
4.2.6 Giải pháp về khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi
trường.................................................................................................................. 98
4.2.7 Chính sách về đất đai................................................................................104
4.2.8 Cơ giới hóa nông nghiệp..........................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................107


DANH MỤC B ẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh phân theo khu vực
kinh tế (tính theo giá hiện hành)........................................................41

Bảng 3.2.

Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá hiện hành...........42

Bảng 3.3.

Thực trạng dân số tỉnh Thanh Hóa.....................................................43


Bảng 3.4.

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế...............................44

Bảng 3.5.

Kết quả huy động vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn 2011-2015.................................................................................54

Bảng 3.6.

Cơ cấu vốn đầu tư cho nông nghiệp trên tổng vốn đầu tư giai đoạn
2011-2015..........................................................................................54

Bảng 3.7.

Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành hoạt động..................56

Bảng 3.8.

Tình hình sản xuất cây hàng năm......................................................58

Bảng 3.9.

Tình hình sản xuất cây trồng lâu năm giai đoạn 2011 - 2015.............61

Bảng 3.10.

Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2015...............62


Bảng3.11.

Diễn biến đất lâm nghiệp, đất có rừng, độ che phủ rừng...................68

Bảng3.12.

Hiện trạng đất lâm nghiệp và đất có rừng..........................................68

Bảng 3.13.

Một số chỉ tiêu chính về sản xuất ngành lâm nghiệp Thanh Hóa.......70

Bảng 3.14.

Một số chỉ tiêu chính về hiện trạng sản xuất ngành thủy sản.............72

Bảng 3.15.

Giá trị tài cố định trong ngành nông – lâm – thủy sản ở Thanh Hóa
giai đoạn 2011 – 2015........................................................................80

BIỂU
Biểu 53.

Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển nông nghiệp đến năm 2020. .87

HÌNH
Hình 3.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa...................................................38


Hình 3.2.

Cơ cầu vốn đầu tư phân theo nguồn vốn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011 - 2015........................................................................................53


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất
nông nghiệp cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Trong quá trình công nghiệp
hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động và nguyên liệu cho công nghiệp và các
ngành kinh tế khác. Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở
vùng nông thôn, nguồn thu nhập chính vẫn là từ hoạt động nông nghiệp.
Thanh Hóa là một tỉnh lớn, có nhiều tiềm năng về đất đai, lao động trong sản
xuất nông nghiệp rất đa dạng và phong phú. Khi công nghiệp mới chỉ đạt được
những kết quả bước đầu thì nông nghiệp Thanh Hóa đã và sẽ còn đóng vai trò nền
tảng trong thời gian rất dài. Do đó, xây dựng chiến lược thu hút đầu tư, công nghiệp
hóa hiện đại hóa ngành nông nghiệp chính là bước đi đúng đắn nhằm khai thác tốt
các tiềm năng, phát huy được lợi thế về đất đai và lao động của tỉnh.
Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Thanh Hóa. Tính đến năm 2015 ngànhnông nghiệp tỉnh Thanh Hóa chiếm giữ
82,29% diện tích đất, số lao động nông thôn chiếm tới 84,16%và chiếm 17,83%
GDP của tỉnh, là lĩnh vực đống vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm
thiết yếu phục vụ cuộc sống người dân (năm 2015 nông nghiệp Thanh Hóa cung
cấp:1.719 nghìn tấn lương thực có hạt, 14.200 tấn thịt trâu, 18.400 tấn thịt
bò,187.900 tấn thịt lợn, 143.405 tấn thủy sản, …), bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học và phòng chống thiên tai, ứng phó với sự biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian qua chủ yếu theo chiều
rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật

chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Nhìn
về tổng thể sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển chưa bền vững, diện tích và
quy mô sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, nhiều vùng chưa được khai thác có
hiệu quả, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, giá trị
và khả năng cạnh tranh cao; thu nhập của nông dân còn thấp...
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội cả nước, của tỉnh đã có

1


nhiều thay đổi, có nhiều nhân tố mới tác động đến ngành nông nghiệp: Chính phủ
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới tập trung phát triển nông nghiệp,
nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh
Hoá lần thứ XVII đã đề ra các mục tiêu cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
giai đoạn 2011 - 2015; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
114/2009/QĐ - TTg ngày 28/9/2009 nên nhiều chỉ tiêu phát triển theo quy hoạch
nông nghiệp đến năm 2020 được duyệt trước đây không còn phù hợp. Mặc dù trong
những năm qua tỉnh Thanh Hóa đã triển khai xây dựng và phê duyệt các quy hoạch
phát triển thuộc ngành nông nghiệp, tuy nhiên đó đều là các quy hoạch ngành riêng
lẻ, chưa phải là quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp), để có căn cứ xây dựng kế hoạch và chỉ đạo phát
triển sản xuất nông nghiệp một cách đồng bộ, toàn diện và đi vào chiều sâu.
Từ đó, ta thấy việc đánh giá về quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp
nhằm tìm ra những giải phát để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp,
thúc đầy cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thanh Hóa và vấn đề vô cùng cấp thiết,
do vậy tác giả chọn đề tài “Đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa” làm
luận văn thạc sĩ.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2.1 Các công trình nước ngoài

Có nhiều nghiên cứu về đâu tư phát triển nông nghiệp theo từng chỉ tiêu, về
mặt kinh tế chủ yếu là chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả của vốn đầu tư cho nông nghiệp
như: tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP nông nghiệp, chỉ số
ICOR trong nông nghiệp…
Chỉ tiêu tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên GDP nông nghiệp
được Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) đã nghiên cứu và sử
dụng nó là một trong những chỉ tiêu đánh giá chủ yếu trong bộ chỉ tiêu kinh tế của
các quốc gia. Chỉ tiêu này là tiền để để tính ICOR nông nghiệp, do đó có nhiều tác
giả đã sử dụng chỉ tiêu này cho lĩnh vực nông nghiệp làm cơ sở để tính ICOR nông
nghiệp của các nước, các vùng lãnh thổ và địa phương.
2


Dựa trên tư tưởng của Keynes, Sir Roy Harrod của Anh và Evsey Domar
của Mỹ đã độc lập nghiên cứu và hình thành hệ số ICOR, được xem là một trong
những chỉ số đánh giá về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển, tuy không thể lý giải
được các liên quan khác đến tăng trưởng kinh tế như khoa học, con người, các
chính sách nhưng đã mô tả được mối liên hệ của vốn đầu tư và sự phát triển kinh
tế nên được nhiều nhà khoa học kế thừa và sử dụng để nghiên cứu hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển.
Một số nghiên cứu về hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp trên thế giới
như: Keith Owen Fuglie, Accelerated Productivity Growth Offset Decline in
resource expanson of Global Agriculture, September 2010, đã sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
tăng trưởng TFP nông nghiệp bằng tỷ lệ tăng trưởng GDP trừ đi tỷ lệ tăng trưởng
các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp để nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp toàn
cầu 1961 -2007; Robert Dekle, Guillaume Vandenbroucke (2011) đã nghiên cứu về
lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp, khu vực nhà nước và tư nhân Trung Quốc
1978-2003qua các chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng GDP với tỷ lệ tăng trưởng vốn, lao
động và nhân tố tổng hợp (TFP)trong A quantitative analysis of China’s Structural
transformation; hay Bart, Kirsten và cộng sự trong công trình European

Productivity Growth Since 2000 and Future Prospects (2013) đã nghiên cứu sự
đóng góp của thời gian làm việc, lao động vốn và TFP vào tăng trưởng GDP của các
nền kinh tế, các ngành kinh tế châu Âu 2001-2012 và dự báo 2013,2014-2025.
1.2.2 Các công trình trong nước
Các nghiên cứu về hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp ở Việt Nam có
một số tác giả đã đề cập đến các phương pháp tính toán dựa trên phương pháp tính
toán của các tác giải trên thế giới đã nêu.
Trong công trình nghiên cứu khoa học đề tài cấp Bộ của PGS.TS Nguyễn
Bạch Nguyệt: “Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp Việt Nam thời kỳ
1990-2005: Thực trạng và giải pháp” tác giả hệ thống và hoàn thiện các vấn đề lý
luận về chính sách đầu tư trong nông nghiệp và đổi mới chính sách đầu tư trong
nông nghiệp để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế.Tác giả

3


đã phân tích và đánh giá về tính hình thực hiện chính sách đầu tư phát triển nông
nghiệp Việt Nam thời kỳ 1995-2005. Từ đó, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại bất cập này tỏng quá trình hoàn thiện thực thi chính sách đầu
tư phát triển nông nghiệp Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra những quan điểm và
phương hướng hoàn thiện chính sách đầu tư; đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp dể đáp ứng yêu cầu hội nhập và tiến
trình công nghiệp hoa hiện đại hóa đất nước.
Luận văn thạc sĩ “Đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn
2008-2020”, tác giả Đinh Thị Vững (2014).Tác giả đã nghiên cứu về đầu tư phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam qua các ngành nông nghiệp thuần túy,
lâm nghiệp thủy sản và các lĩnh vực đầu tư như: cơ sở hạ tầng, cơ giới hóa nông
nghiệp, đầu tư nguồn nhân lực và sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Luận văn đã
phân tích thực trạng đầu tư nông nghiệp của tỉnh Hà Nam giai đoạng 2008-2020,
định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh và đưa ra dự báo, giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả đầu tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế”, tác giả Trần Viết Nguyên (2015). Luận án đã tổng hợp phân
tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo ba mặt: kinh tế, xã hội và moi trường, theo ngành, theo
nguồn vốn và theo địa phương. Và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triên nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài các công trình nghiên cứu đã nêu trên còn có một số đề tài nghiên cứu
của các tác giả khác như: “Đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn
2006-2015” luận văn thạc sĩ của tác Nguyễn Thị Thanh Thảo, “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” luận án tiến sĩ của tác giả Hồ Sĩ Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả đã tham khảo
một số công trình lên quan trên. Trên cơ sở kế thừa và phát huy các nghiên cứu trên,

4


tác giả mong rằng đề tài của mình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các công
trình nghiên cứu sau và góp phần vào sự phát triển nông nghiệp của tỉnh nhà.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết các
mục tiêu cụ thể sau:

Hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp
Nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012-2016
Đánh những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong
phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp
nói chung và đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian:
-

Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp của địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2012 –

2016, đề xuất giải pháp đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
- Thời gian nghiên cứu đề tài dự kiến 10/2016 – 04/2017
1.4.2.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về
đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn địa phương cấp tỉnh, thực trạng đầu tư
phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2016 và đề

5


xuất giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chuyên gia: kế thừa, tổng hợp từ các công trình nghiên cứu có
liên quan
Thu thập số liệu thứ cấp: Thống kê số liệu, xử lý số liệu, nghiên cứu tài liệu
thứ cấp
Phân tích thống kê: Thống kê mô tả
1.6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần kết luận và các phụ lục, luận văn gồm có 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chương III: Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2016
Chương IV: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025

6


CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
2.1 Lý luận về ngành nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngành nông nghiệp trong phát triển kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho ngành
công nghiệp. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế mỗi nước, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì chỉ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi
và sở chế nông sản. Còn hiểu theo nghĩa rộng thì ngoài các ngành nói trên còn bao

gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
*Nông nghiệp thuần nông là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân.
Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
*Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, mức độ cơ giới hóa cao.
Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên
thị trường hay xuất khẩu.
2.1.1.2 Đặc điểm của ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà những ngành sản xuất
khác không có như:
Thứ nhất: Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức
tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên

7


cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế
nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết – khí hậu rất khác
nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở
các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng
không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng v.v… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng
đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông
nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế – kỹ thuật sau đây:



Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thuỷ sản trên

phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp.
– Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật
phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
– Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
khu vực nhất định.
Thứ hai: Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v… đất
đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống
đường giao thông v.v… để con người điều khiến các máy móc, các phương tiện vận
tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người
không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa
có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả
mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình
sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất
nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất

8


làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn
vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
Thứ ba: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và

vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,
mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển
và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều
kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật
nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư cách
là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử
dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất
cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi
hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những giống
tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt
thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
Thứ tư: Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt quá trình sản xuất nông nghiệp
là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời
gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn
trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông
nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn
chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây
trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ
to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến
từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật
nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã
cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ
ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết

9



lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để
khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi
hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ
gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn
đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động
hợp lý, cung ứng vật tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp,
đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ,
tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nông nhàn.
2.1.2 Vai trò của ngành nông nghiệp
- Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những
nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có
nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn,
nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm
bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những sản phẩm tối cần thiết đó là
lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết
định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì
nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số
lượng, chất lượng và chủng loại. Điều đó do tác động của các nhân tố: sự gia tăng
dân số và nhu cầu nâng cao mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát triển
kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lương thực.
Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà kinh
doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
- Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung cấp lao


10


động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị
của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của
nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh
tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi vì đây là
khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào
các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu
nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
- Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu dùng và
tư liệu sản xuất Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác
động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển,
từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh tranh với
thị trường thế giới.
- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng hóa
công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ
yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản
thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới có xu hướng giảm xuống, trong lúc
đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên, tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông

nghiệp và hàng công nghệ ngày càng mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị
thua thiệt so với công nghiệp và đô thị.

11


Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông lâm
thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
- Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như
phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất và nguồn nước. Quá trình
canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc vùng đồi núi và khai hoang mở rộng
diện tích đất rừng… vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm
những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
- Nông nghiệp có vai trò cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
Thông qua:
Dạng trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế xuất khẩu nông
sản, nhậu khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập trung vào
ngân sách nhà nước và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế.
Dạng gián tiếp: với chính sách quản lý giá của nhà nước theo xu hướng là giá
sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia tăng
nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” của nông nghiệp.
2.2 Đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn địa phương cấp tỉnh
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển
2.2.1.1 Khái niệm
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai “Đầu tư là một hoạt động kinh tế của đất
nước; một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở, một vấn đề trong
cuộc sống được mọi gia đình, mọi cá nhân quan tâm khi có điều kiện nhằm tăng thu

nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình”. Hay
đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu
được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ

12


tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới
cho nền KT-XH, tạo việc làm và nâng cao đời sống của thành viên trong xã hội. Có
thể nói, tất cả các ngành các lĩnh vực nếu muốn tăng trưởng và phát triển thì đều cần
phải đầu tư. Nông nghiệp cũng là ngành không nằm ngoài quy luật này. Đầu tư
chính là yếu tố quyết định những biến vượt bậc của ngành nông nghiệp, là đòn bẩy
cho sự phát triển.
Nguồn lực của đầu tư trong nông nghiệp gồm cây giống, con giống, đất đai,
máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và người lao động. Cho nên,
khi tính hiệu quả đầu tư trong phát triển nông nghiệp cần tính đầy đủ các nguồn lực
tham gia vào sản xuất nông nghiệp.
Do vậy, đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa phương cấp tỉnh được hiểu là
hoạt động sử dụng vốn nhằm tạo ra những tài sản vật chất như máy móc, thiết bị,
trang trại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và tài sản trí tuệ nâng cao trình độ kỹ
thuật, các kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Đảm bảo an toàn an
ninh lương thực tại địa phương, tạo việc làm mới, cải thiện đời sống người dân và
góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Ngoài ra, đầu tư phát triển nông
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh cũng được hiểu là đầu tư phát triển của địa phương để
tạo ra lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hằng ngày của người dân,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần và vì lợi ích của người dân, và vì sự phát triển

bền vững cho ngành nông nghiệp của địa phương.
2.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất và đối tượng đầu tư trong nông nghiệp
mà hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp có những đặc điểm riêng khác biệt so
với các hoạt động đầu tư phát triển khác.
Đặc điểm của đầu tư phát triển nông nghiệp:
+ Đầu tư trong nông nghiệp cần diện tích lớn và phụ thuộc nhiều vào điệu

13


kiện tự nhiên của từng vùng. Khác với các lĩnh vực đầu tư khác, vì vậy đầu tư nông
nghiệp được tiến hành trên phạm vi diện tích rộng lớn. Đầu tư còn phụ thuộc vào
đất đai, khí hậu của từng vùng lãnh thổ. Do vậy, quá trình đầu tư diễn ra phức tạp.
+ Quy mô vốn và lao động cần thiết cho đầu tư phát triển nông nghiệp không
lớn nhưng do đối tượng đầu tư trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây trồng và
vật nuôi vì thế vốn phụ thuộc vào quy mô và số cây trồng vật nuôi.
Lao động sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động ở
khu vực nông thôn, trình độ còn hạn chế. Để ngành nông nghiệp phát triển đáp ứng
yêu cầu của thời đại thì người lao động cần phải có kiến thức, trình độ, kỹ năng
trong lĩnh vực nông nghiệp: kiến thức về đặc tính sinh trưởng, phát triển của các
loại cây trồng, vật nuôi, kỹ năng trong chăn nuôi, trồng trọt…thì hoạt động đầu tư
mới đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều
vào tính thời vụ do đó để người lao động luôn có việc làm cần phải đa dạng hóa đầu
tư bằng việc sử dụng các loại cây trồng, vật nuôi có thời gian sinh trưởng, phát triển
khác nhau.
+ Ngành nông nghiệp có nhiều tính đặc thù, trong đó tính sinh lời thấp và rủi
ro cao à hai đặc điểm nổi bật phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên, khí hậu. Do
đó, ngành nông nghiệp khó thu hút đầu tư hơn so với các ngành khác. Để hoạt động
đầu tư phát triển nông nghiệp có hiệu quả thì nhà nước cần ban hành các chính sách

khuyến khích ưu đãi và hỗ trợ đầu tư sản xuất nông nghiệp, đầu tư nghiên cứu các
giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với sự biến đổi khí hậu của từng vùng địa
phương.
+ Thời gian đầu tư tùy thuộc vào chu kỳ sinh trưởng phát triển của cây trồng,
vật nuôi. Vì vậy, trước khi quyết định đầu tư sản xuất nông nghiệp cần tìm hiểu các
đặc điểm và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để có thể bố trí vốn phù hợp.
+ Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất nông nghiệp thường không
tính đủ các yếu tố nguồn lực tham gia trong quá trình sản xuất dẫn đến độ chính xác
của kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư thấp. Do nguồn lực trong quá trình sản
xuất nông nghiệp bị phân tán, dàn trải, khó tập trung và tích tụ.

14


2.2.2 Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
2.2.2.1 Nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp
Nguồn vốn trong nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là phần tích lũy nội
bộ của nền kinh tế gồm có: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (vốn từ ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương), vốn tư nhân đầu tư cho phát triển nông
nghiệp ( vốn tín dụng, vốn tự có của hộ nông dân và doanh nghiệp).
+ Nguồn vốn từ ngân sách trung ương đầu tư phát triển nông nghiệp: Đây là
nguồn vốn được trích từ ngân sách trung ương để hỗ trợ cho việc đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp của từng địa phương theo chiến lược
phát triển nông nghiệp chung của cả nước.Đồng thời thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia.
Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, các
trung tâm giống cây trồng vật nuôi, các trạm kiểm dịch và đầu tư vào đào tạo nguồn
nhân lực, các dự án nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông
nghiệp. Hướng tới việc đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững.
+ Nguồn vốn từ ngân sách địa phương đầu tư phát triển nông nghiệp: Là

nguồn vốn chi từ ngân sách địa phương cho hoạt động đầu tư phát triển nông
nghiệp. Nguồn vốn từ ngân sách địa phương kết hợp cùng nguồn vốn từ ngân sách
trung ương để đầu tư xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp của địa phương, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho các trung tâm nghiên cứu giống, hỗ trợ giống và hỗ trợ các chương trình
phát triển nông nghiệp địa phương… Ngoài ra nguồn vốn từ ngân sách địa phương
còn giữ vai trò chủ đạo trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và nghiên cứu giống mới, đào tào trình độ chuyên môn, nâng cao chất lượng và
năng suất lao động trong nông nghiệp.
+ Vốn tín dụng:Là vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ dân, các doanh
nghiệp và các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Nguồn vốn này giúp cho các hộ nông dân, các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đồng

15


thời nó cũng làm giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Cùng với
sự phát triển của các hệ thống tín dụng, nguồn vốn này đang ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp.
+ Vốn của hộ nông dân và doanh nghiệp: là nguồn vốn của các hộ nông dân
và các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông
nghiệp phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan (điều kiện tự nhiên), là lĩnh vực sản
xuất gặp nhiều rủi do, lợi nhuận không cao, chu kỳ vốn phụ thuộc vào chu kỳ tăng
trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do đó, việc thu hút vốn vào đầu tư phát
triển nông nghiệp từ nguồn vốn của hộ và doanh nghiệp còn hạn chế. Hình thức đầu
tư chủ yếu của các hộ nông dân là đầu tư theo hình thức trang trại, còn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tập trung đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ nông sản.
2.2.2.2 Nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển nông nghiệp
Theo tính chất lưu chuyển của nguồn vốn, nguồn vốn nước ngoài gồm:

nguồn vốn tài trợ và phát triển chính thức (ODF: bao gồm nguồn vốn ODA và các
hình thức tài trợ khác), nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI, nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Nguồn vốn nước ngoài đầu tư phát triển nông nghiệp chủ yếu là nguồn vốn
từ ODA và FDI. Những nguồn vốn này thường đầu tư vào kỹ thật, đào tạo, tư vấn
và đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, phân bón. Tuy nhiên ngành
nông nghiệp Việt Nam còn manh mún, nhỏ lẻ và đặc thù ngành nông nghiệp tiềm ẩn
nhiều rủi ro nên việc thui hút vốn đầu tư nước ngoài vào đầu tư phát triển nông
nghiệp còn hạn chế.
2.2.3 Nội dung của hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp của địa bàn
địa phương cấp tỉnh
2.2.2.1 Đầu tư phát triển nông nghiệp theo ngành
1. Đầu tư phát triển nông nghiệp thuần túy: Như đã biết, nông nghiệp
thuần túy gồm: trồng trọt và chăn nuôi. Vậy, đầu tư phát triển nông nghiệp thuần túy
chính là đầu tư phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
+ Đầu tư phát triển trồng trọt: Trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu trong sản
xuất nông nghiệp, là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho người dân. Ngành

16


trồng trọt phát triển sẽ nâng cao mức sản xuất và tiêu dùng và đảm bảo nguồn thức
ăn cho ngành chăn nuôi. Ngành trồng trọt nước ta đang có sự chuyển biến tích cực,
ngành trồng trọt đang ngày càng đa dạng hóa giống cây trồng các sản phẩm của
ngành trồng trọt đang ngày càng có giá trị kinh tế cao.
Nông nghiệp là ngành chịu nhiều sự tác động của điều kiện tự nhiên như đất,
nước và khí hậu. Vì vậy, đầu tư phát triển nông nghiệp là đầu tư hệ thống thủy lợi,
nghiên cứu giống cây trồng phù hợp với thời tiết và phân bón…vv, bên cạnh đó
cũng cần chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu sự chuyên môn hóa kết hợp với đa
dạng hóa ngành và đầu tư để chuyển dịch cơ cấu của ngành, nâng cao năng suất cây

trồng, mở rộng diện tích các cây trồng có giá trị cao và phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng địa phương. Đưa khoa học công nghệ mới vào áp dụng trong ngành
để tăng năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm của ngành trên thị trường.
+ Đầu tư phát triển chăn nuôi: Là ngành cung cấp thực phẩm cho con người
hàng ngày và cũng là ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công
nghệ khác như: chế biến, dược liệu. Xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu của
người tiêu dùng và thị trường về chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi cũng
ngày càng cao. Chính vậy, việc đầu tư phát triển ngành chăn nuôi là rất cần thiết.
+ Đầu tư phát triển dịch vụ nông nghiệp: Để ngành trồng trọt và chăn nuôi
phát triển tốt, thì ta cũng cần phải quan tâm đến các dịch vụ nông nghiệp: dịch vụ về
giống, phân bón cho cây trồng và thức ăn cho chăn nuôi… Vì thế, đầu tư cho dịch
vụ nông nông nghiệp là đầu tư cho các hoạt động cung ứng nguyên liệu đầu vào cho
ngành trồng trọt và chăn nuôi, đáp ứng các yêu cầu của ngành. Dịch vụ nông nghiệp
là cầu nối để các sản phẩm của ngành được tiếp cận tốt với thị trường.
2. Đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp:
Lâm nghiệp được hiểu là một ngành sản xuất vật chất độc lập của nền
kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi
dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy các chức năng phòng hộ văn hóa, xã
hội,... của rừng.

17


Ngoài ra, theo quan điểm của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc định nghĩa: “lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm tất cả các hoạt
động chủ yếu gán liền với sản xuất hàng hóa, dịch vụ từ rừng như trồng rừng, khai
thác rừng, vận chuyển, sản xuất, chế biến các sản phẩm từ rừng và cung cấp các
dịch vụ có liên quan đến rừng.
Lâm nghiệp là ngành có chu kỳ sản xuất dài dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn

chậm, thời gian thu hồi vốn lâu và hiệu quả thấp. Mặt khác, chi phí đầu tư cho
ngành lại cao gồm nhiều loại chi phí, rừng lại chịu sự tác động của nhiều yếu tố tự
nhiên và con người nên dẫn đến nhiều rủi ro trong đầu tư.Cho nên các nhà đầu tư
thường ít muốn đầu tư vào những vùng có rủi ro cao, lợi nhuận lại thấp.
Tuy nhiên, lâm nghiệp có vai trò quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của
con người. Rừng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có giá trị về mặt bảo vệ
môi trường. Chính vì vậy, để đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp thì nhà nước cần
có những chính sách ưu đãi khi đầu tư vào lĩnh vực này. Cần tăng cường thu hút đầu
tư hơn nữa vào ngành lâm nghiệp. Bởi trồng rừng không khi mang lại hiệu quả kinh
tế mà nó còn mang lại hiệu quả về xã hội như: bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên, chống xói mòm, lũ lụt và các thiên tai khác do thiên nhiên gây nên, cung cấp
nước sinh hoạt cho con người, cho thủy lợi và phát điện. Bên cạnh đó đầu tư trồng
rừng còn tạo nơi ở cho động vật hoang dại và các động vật quý hiếm sinh sống và
phát triển.
Đầu tư phát triển lâm nghiệp không chỉ đem lại lợi ích cho nền kinh tế mà
còn góp phần bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm, bảo vệ môi trường, nguồn nước và
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
3. Đầu tư phát triển thủy sản:Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về
những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con
người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày
bán trên thị trường.
Việt Nam là đất nước có vờ biển chạy dọc theo cả nước và có nền khí hậu
nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành thủy sản.Chính vì vậy
trong chiến lược phát triển ngành thủy sản của Việt năm đến năm 2020 đã được Thủ
18


tướng Chính phủ phê duyệt với quan điểm: “phát triển thủy sản thành một ngành
sản xuất hàng hóa, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh
tế thế giới, phát triển ngành thủy sản theo hướng chất lượng và bền vững”.

Thủy sản là một trong những ngành tạo ra lương thực thực phẩm cung cấp
các sản phẩm nông sản tiêu dùng trực tiếp. Dưới góc độ ngành kinh tế quốc dân
ngành thủy sản đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm đáp ứng các nhu cầu của người dân.
Bên cạnh đó, phát triển ngành thủy sản còn tạo công ăn việc làm cho người
dân, đặc biệt ở các vùng ven biển. Có nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo cho
người dân bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thủy hải sản tạo điều kiện
nâng cao đời sống của người dân.Những năm qua, thủy sản luôn là một trong những
ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn của nước ta.
Đầu tư phát triển ngành thủy sản cũng là đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm
bảo an ninh quốc phòng ở vùng biển và hải đảo. Cùng với đảm bảo ổn định xã hội
và phát triển kinh tế ven biển ngành thủy sản còn góp phần không nhỏ trong việc
thực hiện chiến lược quốc phòng an ninh biên giới và hải đảo.
Do đó, chúng ta cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư phát triển ngành thủy
sản như: đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công trình, trung tâm nghiên
cứu giống và nuôi trồng thủy sản, xây dựng các nhà máy chế biến thủy sản đạt tiêu
chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng thủy sản nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm ngành thủy sản, đồng thời đầu tư thêm máy móc trang thiết bị khai thác
các ngư trường nhiều tiềm năng.Và cần tăng cường hơn nữa việc tìm thêm thị
trường mới đảm bảo đầu ra cho hoạt động sản xuất của ngành.
2.2.2.2 Đầu tư phát triển nông nghiệp theo lĩnh vực
1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng nông thôn có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có tác động không nhỏ đến việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cải thiện đời sống người dân.
Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn được xây dựng và sử dụng vì mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Vì vậy, các công trình này mang tính chất
công cộng và kết quả của nó phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt hằng ngày

19



của người dân trên địa phương. Nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn phần
lớn là từ ngân sách nhà nước, do kinh phí xây dựng lớn và thời gian thu hồi vốn dài.
Đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất phát triển, tăng cường sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. Ngoài ra,
đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ bảo đảm cho việc bảo quản, vận chuyển và
tiêu thụ sản phẩm nông sản một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, sẽ tạo động lực
để thu hút đầu tư vào ngành.
2. Đầu tư phát triển cơ giới hóa:
Cơ giới hóa ngành nông nghiệp là quá trình thay thế các công cụ lao động
thô sơ bằng các công cụ cơ giới, thay thế sức người và gia súc bằng động lực của
máy móc, thay thế những phương pháp sản xuất lạc hậu bằng phương pháp sản xuất
công nghệ cao.
Cơ giới hóa bộ phận được thực hiện tại những khâu công việc nặng, sử dụng
nhiều lao động. Cơ giới hóa tổng hợp là việc sử dụng các hệ thống máy móc liên
tiếp ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến lúc
thu hoạch sản phẩm. Tự động hóa là giai đoạn phát triển cao hơn của cơ giới hóa
tổng hợp. Hình thức này gắn liền với phương thức khai thác và sử dụng nguồn năng
lượng mới, các máy móc được điều khiển tự động để hoàn thành mọi giai đoạn của
quá trình sản xuất.
Nước ta với nền kinh tế có trình độ còn tương đối thấp so với các nước trong
khu vực,đến này nước ta đã tiến hành cơ giới hóa trong nông nghiệp tuy nhiên nên
công nghiệp nặng vẫn chưa phát triển mạnh. Đến nay, nước ta đã đưa các máy móc,
công nghệ hiện đại vào ứng dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp thay cho sức
người và gia súc góp phần làm giảm sức người, nâng cao năng suất cho cây trồng và
vật nuôi.Mặc dù, hiện tại cơ giới hóa nông nghiệp ở nước ta mới chỉ là cơ giới hóa
bộ phận.
3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp
Trong mọi lĩnh vực, thì nhân lực luôn là nhân tố quan trọng cho sự phát

triển của ngành. Không có lao động sẽ không có sự sản xuất. Lao động tỏng nông

20


nghiệp chủ yếu là lao động giản đơn, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, vùng
núi, vùng sâu vùng xa ít có cơ hội được tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật hiện đại. Do đó, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp là nâng cao
trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật cho người dân và giúp họ tiếp cận với
thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ cao góp phần làm tăng năng suất lao động
trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp cần được tiến hành từng phần.
Trước tiên cần đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông có trình độ cao để họ luôn theo sát
và hướng dẫn trực tiếp cho người lao đọng nông nghiệp về các ứng dụng của khoa học
kỹ thuật, các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp.
4. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Đánh giá về vai trò của khoa học công nghệ đối với nông nghiệp GS.TS Bùi
Chí Bửu, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam chia sẻ: Để phát triển theo
chiều sâu, nông nghiệp Việt Nam phải dựa trên cơ sở phát triển khoa học nông
nghiệp... Đầu tư nông nghiệp công nghệ cao sẽ làm tăng tỷ lệ đóng góp của khoa
học nông nghiệp vào sản xuất.
Thời gian qua, kinh phí đầu tư cho khoa học công nghệ trong nông nghiệp
còn nhỏ giọt, dàn trải nên về cơ bản hoạt động này được ví như là mới chỉ "nhón
chân" hỗ trợ chứ chưa thực sự "lội ruộng", đồng hành, tạo ra thay đổi căn bản trong
quy trình sản xuất của nông dân.
Theo GS.TS Bùi Chí Bửu, trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ
nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, Bộ NN&PTNT đặt ra mục tiêu
đến năm 2015: thành tựu khoa học công nghệ đóng góp 40% tăng trưởng GDP
ngành nông nghiệp và 50% đến năm 2020. Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm tỷ trọng 30% trong giá trị

sản xuất các sản phẩm chủ yếu đến năm 2015 và 50% vào năm 2020.
GS.TS Bùi Chí Bửu nhấn mạnh, thước đo chính về tiềm lực nghiên cứu và
phát triển của một quốc gia là tổng chi cho khoa học công nghệ và tổng số các bằng
sáng chế được đăng ký bảo hộ.

21


×