Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh thương mại, tổng hợp Dương Liễu ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.4 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP, KINH DOANH
THƯƠNG MẠI, TỔNG HỢP DƯƠNG LIỄU
DOÃN THỊ DIỆU LINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN HÙNG
HÀ NỘI 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân tác giả
có sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Tiến Hùng; số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tác giả cũng xin cam đoan
rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Doãn Thị Diệu Linh
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Viện Trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội, Ban Chủ nhiệm
Khoa Sau Đại học, đã luôn khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi được học tập, nghiên cứu tại nhà trường.
Thầy giáo TS Nguyễn Tiến Hùng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ


tôi hoàn thành Luận văn này.
Ban Chủ nhiệm HTX, đặc biệt là: Ông Nguyễn Phi Đức, Chủ nhiệm HTX
dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh thương mại, tổng hợp Dương Liễu đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp và xử lý số liệu.
Các thầy cô đã giảng dạy trong trường, những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này và tập thể các
Thầy, cô giáo, cán bộ Khoa Sau Đại học đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại để
tôi có thêm quyết tâm, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành Luận văn này.
Tuy nhiên, đây là những bước đi đầu tiên trong quá trình nghiên cứu khoa học
và thời gian, kiến thức của tác giả còn nhiều hạn chế do đó Luận văn còn thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự xem xét và góp ý của Thầy, Cô để Luận văn được
hoàn thiện hơn và có tính ứng dụng cao hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Tác giả
Doãn Thị Diệu Linh
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
HTX : Hợp tác xã

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CPHĐ : Chi phí hoạt động
LNST : Lợi nhuận sau thuế
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSNH : Tài sản dài hạn
TTS : Tổng tài sản
DTT : Doanh thu thuần
LĐ : Lao động
TSCĐ : Tài sản cố định
GVHB : Giá vốn bán hàng
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ:
Bảng 2.1: nguồn vốn của HTX trong 3 năm 43
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả ngành trồng trọt 46
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả chăn nuôi 47
Bảng 2.4: Tổng hợp công tác quản lý điện 48
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp sản xuất và tiêu thu sản phẩm khu chùa Linh Châu 48
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp cung cấp vật tư nông nghiệp 49
Bảng 2.7: Bảng kết quả hoạt động lĩnh vực Dịch vụ thương mại 49
Bảng 2.8: Bảng kết quả hoạt động lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thêu 50
Bảng 2.9: Bảng kết quả hoạt động lĩnh vực cung cấp dịch vụ khác 51
Bảng 2.10: Bảng báo tài chính của HTX Dương Liễu năm 2011,2012,2013 52
Bảng 2.11: Bảng cân đối kế toán của HTX Dương Liễu tính đến 31/12/2011, 2012, 2013
54
Bảng số 2.12: Sức sinh lời của VCSH 55
Bảng số 2.13: Sức sinh lời của Doanh thu 56
Bảng số 2.14: Sức sinh lời của chi phí hoạt động 57
Bảng 2.15: Hiệu suất sử dụng giá trị còn lại TSCĐ theo Doanh thu thuần: 58

Bảng 2.16: Bảng hiệu suất sử dụng số lượng lao động theo doanh thu thuần 59
Bảng 2.17: Hiệu suất sử dụng ngày công lao động theo doanh thu thuần 60
Bảng 2.18: Số vòng quay của Tổng tài sản 61
Bảng 2.19: Thời gian 1 vòng quay của TTS 62
Bảng 2.20: Số vòng quay của tài sản dài hạn 62
Bảng 2.21: Thời gian 1 vòng quay của tài sản dài hạn 63
Bảng 2.22: Số vòng quay của tài sản ngắn hạn 64
Bảng 2.23: Thời gian 1 vòng quay của tài sản ngắn hạn 64
Bảng 2.24: Số vòng quay của vốn chủ sở hữu 65
Bảng 2.25: Thời gian 1 vòng quay của vốn chủ sở hữu 66
6
Bảng 2.26: Sức sinh lợi của chí phí hoạt động tính theo lợi nhuận sau thuế 67
Bảng 2.27: Sức sinh lợi của chi phí hoạt động theo lợi nhuận trước thuế 68
Bảng 2.28: Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn tính theo lợi nhuận trước thuế 69
Bảng 2.29: Sức sinh lợi của tài sản 70
Bảng 2.30: Sức sinh lợi của TS dài hạn 71
Bảng 2.31: Sức sinh lợi của TS ngắn hạn 71
Bảng 2.32: Sức sinh lơi của giá vốn hàng bán 73
Bảng 2.33: Mức hao phí chi phí hoạt động so với lợi nhuận sau thuế 74
Bảng 2.34: Mức hao phí giá vốn hàng bán so với lợi nhuận sau thuế 75
Bảng 2.35: Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế 76
Bảng 2.36: Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng TS/Tổng nợ phải trả 77
Bảng 2.37: Khả năng thanh toán nhanh 78
Bảng 2.38: Khả năng thanh toán tức thời 79
Bảng 2.39: Khả năng thanh toán hiện hành 79
Bảng 2.40: Số lớp học bồi dưỡng cho xã viên qua các năm 2011,2012,2013 82
Bảng 2.41: Số lượng máy tính trang bị cho văn phòng HTX 82
7
ĐỒ THỊ:
8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam trong bối cảnh nền Kinh tế Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, khu vực Kinh tế tập thể là bộ phận hết sức quan trọng đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng của đất nước. Theo số liệu thống kế hàng năm trong
giai đoạn 1998-2011 tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tập thể trong GDP bình
quân đạt 7,48% của cả nước 10, tr79 Từ năm 1986 đến nay kinh tế tập thể đã được
thành tựu: Tạo việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập bình quân của người lao động. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,
kinh doanh thương mai, tổng hợp Dương Liễu (viết tắt là HTX Dương Liễu), huyện
Hoài Đức (Hà Nội), tiền thân là các HTX quy mô thôn được thành lập tháng
12/1958. Năm 1998 HTX Dương Liễu chuyển đổi hoạt động theo luật HTX và làm
dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và phục vụ đời sống xã viên; thực hiện công tác
khuyến công; sản xuất và tiêu thụ hàng thêu; dịch vụ điện năng; tổ chức sản xuất và
kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi; dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn, dịch
vụ vận tải, du lịch; xuất nhập khẩu hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ; hoạt
động thương mại, tổ chức khai thác, thu mua, tiêu thụ, chế biến hàng nông sản và
dịch vụ vệ sinh môi trường. Thời gian qua, mặc dù Hoài Đức là huyện ngoại thành
Hà Nội, chịu tác động mạnh của tốc độ đô thị hóa; diện tích đất nông nghiệp bị thu
hẹp; nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX đã có chuyển biến và tạo ra
bước phát triển mới như tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ hơn trước, doanh
thu, lợi nhuân tăng nhiều. Tình hình tài chính của các HTX Dương Liễu cũng đã có
sự phân định rõ ràng, lành mạnh, thu hút, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định
cho xã viên và lao động; tham gia thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và từng bước tham gia các
chương trình xã hội hóa trong phát triển kinh tế, xã hội của Hà Nội. Thông qua các
hoạt động dịch vụ, HTX Dương Liễu đã hỗ trợ xã viên, hộ nông dân phát triển sản
xuất; hình thành những vùng sản xuất tập trung, theo hướng hiện đại, nâng cao thu
9
nhập cho người dân. Đặc biệt, HTX Dương Liễu đã và đang được củng cố, trở

thành kênh huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
Song nếu nghiên cứu sâu hơn, có thể thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
HTX còn thấp, thể hiện qua chỉ tiêu như: Lợi nhuận/tổng chi phí năm 2009 là
0,025; năm 2010 là 0,014; năm 2011 là 0,025; năm 2012 là 0,024 và 2013 là 0,03
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng chí phí Trđ 15.970,8 18.925 20.173,4 20.895,4 26.005,8
Lợi nhuận sau thuế Trđ 403,5 267,6 507,5 492,4 897,2
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng chi phí 0,025 0,014 0,025 0,024 0,034
Nguồn: tác giả tổng hợp từ báo cáo nhiệm kỳ IV (2009-2014) của HTX
Trước tình hình này, cần thiết phải có sự phân tích, nghiên cứu nghiêm túc và
có hệ thống, từ đó đánh giá được nguyên nhân của hạn chế bất cập và đề xuất biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX.
Xuất phát từ lý do trên, trong quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp cận hoạt
động sản xuất kinh doanh của HTX tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh thương mại, tổng
hợp Dương Liễu ở Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp/Hợp tác xã.

- Phân tích thực trạng hiệu quả sẩn xuất kinh doanh chỉ ra mặt tích cực và hạn
chế bất cập và nguyên nhân của hạn chế bất cập.
- Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX
Dương Liễu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã
hội nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
Thực trạng họat động kinh doanh của HTX dịch vụ nông nghiệp kinh doanh
thương mại, tổng hợp Dương Liễu như thế nào?(thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sản
10
xuất kinh doanh)
+ Mặt tích cực trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX?
+ Hạn chế, bất cập trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX?
+ Nguyên nhân của bất cập?
+ Phương hướng phát triển của HTX giai đoạn 2014-2020?
+ Quan điểm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX ?
+ Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX đến
năm 2020 ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và
bộ phận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: HTX dịch vụ nông nghiệp kinh doanh thương mại, tổng hợp
Dương Liễu.
Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX bao gồm phân tích
hiệu quả quá trình sản xuất nông nghiệp, phân tích hiệu quả kinh doanh. Do hạn chế
về thời gian, trình độ kiến thức và khuôn khổ của luận văn tác giả chỉ tập trung
phân tích các chỉ tiêu hiệu quả về tài chính, lao động của HTX Dương Liễu.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 đến 2013

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng quát duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: phân tích tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phương pháp
toán học, thống kê.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất trên cơ sở so sánh số liệu biến động qua các năm;
so sánh số liệu tương ứng của hợp tác xã Dương Liễu với hợp tác xã Triều Khúc.
Đây là hai HTX mà Liên minh HTX thành phố Hà Nội đánh giá là các HTX điển
hình tiến tiến của Thành phố Hà Nội. Tổng quan về HTX Triều Khúc báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Bảng cân đối kế toán HTX Triều Khúc được
11
trình bày tại hộp 1,2,3.
- Nguồn tài liệu dùng trong luận văn là nguồn thứ cấp.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục danh mục bảng, biểu, hình vẽ, mục lục, danh
mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo…Luận văn kết cấu 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp/ Hợp tác xã
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX dịch
vụ nông nghiệp kinh doanh thương mại, tổng hợp Dương Liễu .
Chương 3: Phương hướng phát triển HTX và khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của HTX dịch vụ nông nghiệp kinh doanh thương mại, tổng
hợp Dương Liễu đến năm 2020
Nội dung đề cương chi tiết của các chương như sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
2 Mục đích nghiên cứu
3 Câu hỏi nghiên cứu
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5 Phương pháp nghiên cứu
6 Nội dung của luận văn
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO
12
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm thu được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Nó là mục tiêu mà các
doanh nghiệp hướng tới nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng doanh nghiệp, chiếm
lĩnh thị trường và nâng cao uy tín trên thương trường.
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một số cách hiểu được diễn đạt như sau:
Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh AdamSmith cho rằng
“hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu
thụ hàng hoá”. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy. Ở
đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan
điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh khi chi phí mở rộng sử dụng
nhiều nguồn lực sản xuất; nếu cùng một kết quả nhưng với hai mức chi phí khác
nhau, thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai : Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Như vậy, hiệu quả kinh doanh khác với kết
quả kinh doanh và có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh.1,tr282
“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết
quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng
của hoạt động kinh tế đó”. 2,tr408
Qua các định nghĩa cơ bản về hiệu quả kinh tế đã trình bày ở trên; Theo tác giả
có thể hiểu rằng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
13

độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp và được đo bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
tế của hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của là tối đa hóa lợi nhuận.
Năng suất lao động thể hiện sự so sánh giữa sản lượng với chi phí lao động.
Nói cách khác, một đơn vị giá trị lao động tạo ra bao nhiêu đơn vị giá trị sản phẩm.
Còn hiệu quả là một đơn vị nhân tố đầu vào (nói chung trong đó có lao động) tạo ra
bao nhiêu đơn vị giá trị sản phẩm. Năng suất lao động có mối quan hệ mật thiết với
vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp/HTX buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Ta có thể hiểu kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp/HTX là những gì doanh nghiệp đã đạt được sau một quá trình hoạt động với
các điều kiện sản xuất nhất định. Kết quả đạt được có thể là đại lượng cân đo đong
đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, khối lượng sản xuất ra, doanh thu bán
hàng, lợi nhuận, thị phần… Và cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh mặt
chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản
phẩm. Còn khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì sử dụng cả hai
chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào). Chí phí đầu vào càng
nhỏ, đầu ra càng lớn, chất lượng tốt thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao. Cả 2 chỉ tiêu
kết quả và chi phí để có thể đo bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị.
Vì vây, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải tối đa
hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
14

đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn
lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội có thể hiểu là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc hy sinh các công việc
kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được
bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiểu như vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh doanh: Là đại lượng so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh
giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả kinh doanh thu được.
- Hiệu quả kinh tế xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, liên quan
vấn đề quyết công việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế,
giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện đời sống văn hóa,
tinh thần cho người lao động, đảm bảo đạt được các mục tiêu cả về kinh tế và xã
hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng,
từng khu vực của nền kinh tế; liên quan tới vấn đề đảm bảo môi trường, tài nguyên
quốc gia, lợi ích xã hội. Có trường hợp hiệu quả knh tế không có song vì vấn đề xã
hội vì hiệu quả kinh tế xã hội công việc vẫn được tiến hành.
1.1.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
kinh doanh
1.1.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh: Là tập hợp các công cụ, biện
pháp, chính sách nhằm làm:
Một là, gia tăng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Kết quả
hoạt động kinh doanh gồm: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, vị thế và
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường).
Hai là, giảm thiểu chi phí không hợp lý trên cơ sở đảm bảo tuân thủ triệt để
qui trình công nghệ sản xuất nhằm tối thiểu hóa chi phí tới mức có thể.
1.1.3.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
15
* Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh:
Gia tăng kết quả sản xuất chính là gia tăng sản lượng sản xuất, doanh thu, lợi

nhuận. Doanh thu và lợi nhuận là nguồn nội lực tăng cường và biểu hiện trực tiếp sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp
đều muốn vươn tới nhằm đảm bảo sự sinh tồn phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sẩn xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận chính là thước đo đo lường kết quả của sự nỗ lực của doanh nghiệp, của tất cả
những cố gắng từ khâu tìm hiểu thị trường, tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đến
phân phối sản phẩm. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất. Có thể
nói, vai trò đầu tiên của lợi nhuận là thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình và sau đó lại đo lường, phản ánh kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt
động của doang nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc. Thật vậy, lợi nhuận sau khi nộp thuế do Nhà nước và chi trả các khoản
phạt, các chi phí khác sẽ được dùng đề hình thành và phát triển các quỹ chuyên dùng của
doanh nghiệp. Các quỹ này thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đóng vai
trò rất quan trọng. Có tự chủ về tài chính, doanh nghiệp mới có thể thực hiện tái sản xuất
mở rộng, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Rõ ràng lợi nhuận là yếu tố quyết định
cho sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh như ngày
nay. Nâng cao lợi nhuận để góp phần nâng cao đời sống người lao động thông qua các
hình thức trả lương, khen thưởng, trợ cấp…. mà hình thức này chỉ có khi doanh nghiệp
có lãi. Lãi càng lớn, người lao động càng được hưởng nhiều. Bởi vậy, lợi nhuận là một
nhân tố khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật
liệu…. nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
* Giảm thiểu những chi phí không hợp phí:
Muốn nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp cần giảm thiểu những chi không
hợp lý nhưng phải đảm bảo sản xuất hàng đùng qui trình công nghệ. Chi phí bao
16
gồm: Chi phí đầu vào, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và một số chi
phí khác. Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi

phí sản xuất, chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Chi
phí sản xuất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh
doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi
phí ở từng bộ phận sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra
và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá sản phẩm. Từ đó, ta có thể
xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm
đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản
phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như: chi phí đóng gói,
bao bì, vận chuyển…) và chi phí marketinh. Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc phân loại chi một cách rõ ràng
kết hợp với việc giảm các loại chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
Ngoài hai nội dung trên, doanh nghiệp/HTX phải quan tâm chú ý đảm bảo
phát triển bền vững của doanh nghiệp/HTX liên quan đến các biện pháp, chính sách
về việc làm cho người lao động, ổn định đời sống, bảo vệ môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội, môi trường văn hóa kinh doanh.
1.1.3.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời
17
nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội. Xét về phương diện
mỗi quốc gia thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để phát triển để đưa đất nước

thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Như chúng ta đã biết mọi tài nguyên thiên nhiên trên trái
đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản… đều không phải là vô hạn. Bên cạnh đó,
việc sử dụng những nguồn tài nguyên này một cách bừa bãi, không khoa học như hiện
nay đang góp phần làm cho chúng ngày càng cạn kiệt và khan hiếm dần. Do vậy, mà
tài nguyên khan hiếm lại càng khan hiếm hơn. Sự khan hiếm của tài nguyên thiên
nhiên đòi hỏi và bắt buộc con nguời phải suy nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm
ngày càng tăng lên thì vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc,
gay gắt. Người ta buộc phải lựa chọn phương pháp sản xuất như thế nào để tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên lấy tiền đề cho sản xuất lâu dài.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra
nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho
phép với cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Điều này cho phép các DN/HTX có khả năng lựa chọn kinh tế;
lựa chọn sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng
đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai
đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chát lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế…, nâng cao chất lượng các
hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn
đề được quan tâm của doanh nghiệp/HTX và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là tập hợp các chính sách, biện pháp, phương
pháp, cách thức làm giảm chi phí sản xuất và tăng khối lượng sản phẩm sản xuất
hoặc tăng doanh thu của doanh nghiệp.
18
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện CNH-HĐH, cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng tăng, các
doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều phía. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu tác

động của nhiều nhân tố. Song nhìn một cách tổng quát có 2 nhóm nhân tố chính tác
động bao gồm:
1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
1.2.1.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện
nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi
trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) thì đây là cơ sở là định
hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Lập kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các
hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra và điều chỉnh các quá trình trên.
- Đánh giá tình hình hoạt động, phân tích các mặt tích cực, hạn chế trong thực
hiện kế hoạch tìm biện pháp khắc phục trong kỳ kế hoạch tới.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn
nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành
động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao
19
sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá
cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng

hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ,
các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
1.2.1.2. Lao động, tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức phải hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất,
giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt
nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong
công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con
người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh
thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ
thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến
lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên
công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các
nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ
ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng
thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
20
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó còn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao

thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do
đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các
biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và
lợi ích của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định đồng thời giúp cho
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh không có khả năng đầu tư
đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao
được năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp tới uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động
trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác
và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh
nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
1.2.1.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm:
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Quá trình sản xuất nói chung là quá trình con người tác động vào tài nguyên
21
thiên nhiên để biến chúng thành các sản phẩm có ích cho xã hội.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: là một phần của quá trình sản xuất
trực tiếp làm thay đổi trạng thái và tính chất của đối tượng sản xuất. Thay đổi trạng
thái và tính chất bao gồm: thay đổi hình dáng, kích thước, độ chính xác gia công,
chất lượng bề mặt, tính chất cơ lí, vị trí tương quan giữa các bề mặt của chi

tiết.v.v.Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ mà có các qui trình công nghệ khác nhau.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm quyết định đặc tính sản phẩm của
DN/HTX. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng
phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên
tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh
nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng
suất, chất lượng sản phẩm của DN rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm là các đặc điểm, tính năng, tác
dụng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng hay người sử dụng. Chất
lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng
sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng
sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm
góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao
bì, nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành
những yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách
hàng thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có
mẫu mã bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các
hàng hoá khác cùng loại.
22
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người
tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đẩy nhanh nhịp
độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp/HTX. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất
lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất
lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi phí sử
dụng nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đúng qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là biện
pháp tích cực tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ
chức đảm bảo nguyên vật liệu hợp lý, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và
23
đồng bộ đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết
theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ
đọng nguyên vật liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử
dụng của nguyên vật liệu sẽ đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường và góp

phần tích cực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh
doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm
tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan
trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh
nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh
doanh đảm bảo cho DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
1.2.1.7. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi
trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và
đề cao môi trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá
các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh
doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo môi trường văn hoá
24
riêng biệt. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược
và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho
việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp.

Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
* Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp
Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất gây
độc hại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh thần và
sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc thiết bị, tới chất lượng
sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường thông tin :
Hệ thống thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng phức tạp bao gồm tất
các loại thông tin liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao
động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện sản xuất kinh
doanh thì các bộ phận, các phòng ban và người lao động trong doanh nghiệp
luôn phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau. Do đó, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hệ thống thông tin của doanh
nghiệp. Việc hình thành quá trình truyển tin từ người này sang người khác, từ bộ
phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ
sung kinh nghiệm, kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt một cách thuận lợi nhanh
chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Nhóm nhân tố khách quan
1.2.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng hoạt
25

×