Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – chương trình Địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 42 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Hiện nay, vấn đề đổi mới PPDH nói chung cũng như đổi mới PPDH môn
Địa lí nói riêng đã được pháp chế hóa trong điều 28, Luật Giáo dục: “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Do đó, việc dạy học không chỉ dừng lại ở nhiệm vụ
truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự
học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Như chúng ta đã biết, Địa lí là một môn khoa học tổng hợp vừa mang
tính xã hội, vừa mang tính tự nhiên: nó nghiên cứu những vấn đề phức tạp
trong không gian lãnh thổ, trong đó các thành phần gắn bó chặt chẽ với nhau,
tác động lẫn nhau. Vì vậy trong quá trình học tập bộ môn Địa lí, học sinh luôn
phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
và biến đổi không ngừng của chúng. Việc học tập bộ môn Địa lí góp phần cho
học sinh nhận thức đúng đắn về vai trò của tự nhiên và con người trong các
hoạt động kinh tế - xã hội trên lãnh thổ.
Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tại trường THPT 10 năm qua, tôi nhận thấy:
 Nhiều giáo viên và học sinh vẫn quan niệm: Địa lí là môn học thuộc lòng,
chỉ cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư duy như các môn học khác.
Do đó việc dạy của thầy và học của trò thường là giảng giải - ghi chép nên chưa
tạo được hứng thú cho học sinh, chưa phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo,
chủ động; chưa giúp cho học sinh nắm bắt được bản chất các hiện tượng địa lí;
đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn yếu.
Học sinh thường chia sẻ rằng các em gặp rất nhiều khó khăn trong việc ghi
nhớ kiến thức: một phần vì bài dài, lượng kiến thức thông tin trong mỗi bài là rất
nhiều; một phần vì các em có quá ít thời gian trong điều kiện lịch học tập, thi cử,
1




hoạt động ngoại khóa dày đặc. Ngay cả khi học thuộc từng bài theo nhiệm vụ
giáo viên giao sau mỗi tiết học, thì đến khi kiểm tra đánh giá nhiều bài trong các
đề thi tổng hợp (như thi học kỳ, thi khảo sát chuyên đề, thi học sinh giỏi…) các
em lại bị quên rất nhiều kiến thức, đúng là “học sau quên trước”, học bài này thì
quên bài kia. Thực tế cho thấy, ngay cả một số học sinh chăm chỉ nhưng kết quả
học tập vẫn thấp vì các em thường học bài nào biết bài đấy, không biết liên kết
các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học phần trước vào
phần sau. Phần lớn học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết
cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
 Trong chương trình sách giáo khoa môn Địa lí hiện nay, các loại sơ đồ
được thiết kế và đưa vào khá nhiều bài học khác nhau, như một kênh hình bên
cạnh tranh ảnh/biểu đồ để giáo viên và học sinh có thể sử dụng trong quá trình
khai thác kiến thức mới. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các sơ đồ đó còn
hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể sử dụng
sơ đồ tư duy vào dạy học như một công cụ, phương tiện giúp quá trình dạy học
trở nên phong phú, sinh động hơn; tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Xây dựng và
sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam – chương trình
Địa lí 12” và áp dụng vào thực tiễn dạy học tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân.
Qua việc thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học môn Địa lí, tôi muốn giúp học
sinh nắm vững kiến thức môn học, thúc đẩy ham muốn học tập của học sinh,
tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống để giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
Trên thực tế đã có một số tài liệu, báo cáo chuyên đề hoặc sáng kiến của các
nhà sư phạm học và đồng nghiệp tại các địa phương khác nhau nghiên cứu về
phương pháp sử dụng sơ đồ trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở các cấp học khác
nhau. Ví dụ:
+ “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12” – luận văn thạc sĩ

Khoa học giáo dục của Nguyễn Đinh Tuấn.
+ “Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học địa lí” – Bùi Văn Tiến, trường
THPT Buôn Mê Thuột.
2


Tuy nhiên, các đề tài, bài viết trên chủ yếu đề cập đến những định hướng
sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học chung của cả một khối, nên còn mang tính
lí luận, hàn lâm và chung chung, số lượng ví dụ minh họa chưa nhiều, và chưa có
bài viết nào đi sâu vào riêng chủ đề “Địa lí tự nhiên Việt Nam” của chương trình
Địa lí lớp 12. Bản thân tôi xin được tiến hành nghiên cứu một cách cụ thể về việc
thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học môn Địa lí 12 - chủ đề Địa lí tự nhiên.
Trong toàn bộ chương trình Địa lí 12, tôi lựa chọn chủ đề này vì địa lí tự nhiên là
một phần khó của bộ môn Địa lí nói chung nhằm phát huy năng lực tư duy cho
học sinh.
2. Tên sáng kiến
“Xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt
Nam, chương trình Địa lí 12”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Trương Thị Dung
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0986131269
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trương Thị Dung
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Bộ môn Địa lí 12, chương Địa lí tự nhiên
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Ngày 28/9/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến

Nội dung của sáng kiến được thể hiện theo sơ đồ sau:

3


7.1.1. Các loại sơ đồ dùng trong giảng dạy bộ môn Địa lí
 Xét về đặc điểm cấu trúc, có thể chia các loại sơ đồ dùng trong giảng dạy
Địa lí ở trường PTTH thành các dạng:
- Sơ đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một
chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ: Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp ở Việt Nam

4


- Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và
mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
Ví dụ: Sơ đồ chuyển động của trái đất quanh mặt trời và các mùa ở bắc bán cầu

- Sơ đồ địa đồ học: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian
của các sự vật-hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ.
Ví dụ: Sơ đồ vị trí các khối khí ở Bắc Mĩ

- Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của
các sự vật-hiện tượng địa lí.
5


Ví dụ: Sơ đồ về sự ô nhiễm không khí
- Sơ đồ tư duy hay Mind Map (MM) là một hình thức ghi chép sử dụng từ

khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh hoặc có thể là âm thanh để mở rộng và đào
sâu các ý tưởng, nội dung cần thể hiện. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình
ảnh trung tâm, ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh tượng trưng cho những ý tưởng và đều được nối với ý trung tâm. Các
nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở
mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành nhiều nhánh
nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa
các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên hệ của bản thân
chúng, điều này khiến MM có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi
sâu rộng mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể làm được.
Ví dụ: Sơ đồ tư duy bài “Sóng, thủy triều, dòng biển”

6


 Phân theo mục đích sử dụng, có thể chia sơ đồ thành các loại như sau:
- Sơ đồ dùng để chứng minh hay giải thích một sự vật/hiện tượng/mối quan
hệ địa lí nào đó.
- Sơ đồ tổng hợp dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống kiến thức một
bài/một chương/ một chủ đề nào đó.
- Sơ đồ kiểm tra để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng
thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
 Trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung trọng tâm vào hai loại sơ đồ
là sơ đồ cấu trúc – thường được dùng trong quá trình giảng dạy kiến thức mới
trên lớp, và sơ đồ tư duy – thường được dùng trong quá trình củng cố, tổng kết
kiến thức cuối bài và quá trình học sinh ôn tập ở nhà.
7.1.2. Yêu cầu và kỹ thuật xây dựng sơ đồ
 Mỗi sơ đồ sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí cần đảm bảo:
- Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối
quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.

- Tính sư phạm: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có
thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
- Tính thẩm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và
các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc để làm rõ và dùng hình ảnh để minh
họa bổ sung thêm cho kiến thức trong sơ đồ.
 Khi thiết kế sơ đồ, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình giảng
dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ
có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những
khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành. Việc xây dựng sơ đồ
có thể khái quát qua những bước sau:
- Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản, tối thiểu và vừa đủ, mã hóa các kiến thức
đó một cách ngắn gọn, cô đọng, xúc tích nhưng phải phản ánh được nội dung cần
thiết (có thể sử dụng hình tượng trưng).
- Bước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1.
7


- Bước 3: Hoàn thiện, kiểm tra lại tất cả các công việc đã thực hiện. Điều
chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung bài học đảm bảo tính thẩm mĩ và khái quát.
 Đối với sơ đồ cấu trúc: thông thường cấu tạo gồm có các đỉnh và các
cạnh. Đỉnh có thể là một khái niệm, một thuật ngữ, một địa danh trên lược đồ
(hoặc bản đồ), hoặc thậm chí là kí hiệu tượng hình/tượng trưng. Cạnh là các
đường/đoạn thẳng (có hướng hoặc vô hướng) nối các đỉnh với nhau, hoặc biểu
hiện tượng trưng hình dáng của sự vật, hiện tượng. Trong khi thiết kế phải hình
thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ
tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
 Đối với sơ đồ tư duy: đây là loại sơ đồ đòi hỏi tính tư duy và sáng tạo
cao hơn so với sơ đồ cấu trúc.
- Cách vẽ sơ đồ tư duy: Có thể vẽ sơ đồ tư duy bằng tay hoặc bằng phần
mềm trên máy vi tính. Nếu vẽ bằng tay thì giáo viên chỉ cần các tờ giấy (khổ to

nhỏ tùy ý và tùy nội dung muốn thể hiện)/hoặc bảng viết trên lớp, một hộp bút
màu/phấn màu, kết hợp với trí sáng tạo của mình. Nếu vẽ bằng phần mềm trên
máy vi tính, giáo viên có thể sử dụng các phần mềm MindMapping (Freemind,
ConceptdrawMM profestional 8.0.1, Edraw MM, Mind Manager, iMindMap,…)
với các hình ảnh trung tâm có sẵn trong thư viện hình ảnh của phần mềm hoặc
tìm kiếm thông tin qua Internet.
- Các bước vẽ sơ đồ tư duy:
+ Bước 1: xác định thật rõ chủ đề cụ thể hoặc mục tiêu bạn đang hướng đến
để giải quyết. Đặt tờ giấy nằm ngang vẽ mục tiêu trọng tâm của sơ đồ tư duy
ngay giữa trang - điều này sẽ giúp bạn được tự do diễn đạt và không bị bó buộc
bởi khuôn khổ chật hẹp của trang giấy. Vẽ một hình ảnh giữa trang giấy để biểu
thị mục tiêu của bạn (không nhất thiết hình vẽ phải đẹp mà chỉ cần dễ nhìn, quan
trọng là bạn sử dụng hình ảnh này làm điểm bắt đầu của sơ đồ tư duy, bởi hình
ảnh sẽ khởi động não bằng cách kích hoạt trí tưởng tượng và nâng cao khả năng
ghi nhớ). Dùng màu sắc ngay từ đầu để thể hiện sự nhấn mạnh, kết cấu, bố cục,
sáng tạo - nhằm gợi tính trực quan và khắc họa hình ảnh vào não (cố gắng dùng
ít nhất ba màu và tạo ra hệ thống mã màu riêng của bạn).
+ Bước 2: Vẽ một loạt đường liên kết đậm, tỏa ra từ trung tâm của hình ảnh.
Đây là các nhánh chính của sơ đồ tư duy giống như các cành lớn của cây, có tác
8


dụng triển khai ý tưởng của bạn. Hãy nhớ liên kết thật chặt chẽ các nhánh chính
này với hình ảnh trung tâm vì não và trí nhớ hoạt động nhờ liên tưởng. Vẽ đường
liên kết dạng cong để thu hút mắt và giúp não dễ ghi nhớ. Có thể dùng màu để
thể hiện thứ bậc, chủ đề hoặc nhấn mạnh những điểm nào đó.
+ Bước 3: Viết lên mỗi nhánh một từ then chốt giúp bạn liên tưởng đến chủ
đề. Đây là các ý chính (và ý chủ đề) của bạn, các ý này bao gồm những mục như:
tình huống, cảm tưởng, sự kiện, chọn lựa. Việc sử dụng từ then chốt trên mỗi liên
kết cho phép chúng ta thấy rõ bản chất của vấn đề đang xem xét, đồng thời giúp

liên tưởng được in sâu trong não. Sử dụng cụm từ và câu sẽ hạn chế tác dụng này
và gây rối rắm cho trí nhớ. Thêm một vài nhánh trống vào sơ đồ tư duy, bộ não
sẽ cần tư duy để bổ sung thông tin vào các nhánh này.
+ Bước 4: Tạo ra nhánh cấp hai và cấp ba cho những ý liên tưởng và ý phụ.
Cấp hai liên kết với các nhánh chính, cấp ba liên kết với các nhánh của cấp hai
… Toàn bộ quá trình này được tạo thành hoàn toàn nhờ các liên tưởng. Các từ
bạn chọn cho mỗi nhánh có thể là các đề tài nêu câu hỏi: Ai, cái gì, ở đâu, tại sao,
bằng cách nào…. Các đường phân nhánh phải liên kết với nhau nhằm đảm bảo
cho sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản.
+ Bước 5: Vẽ bổ sung một số hình ảnh đi kèm với các nhánh đơn vị kiến
thức, vừa nhấn mạnh những nội dung cần trọng tâm, vừa kích thích trí nhớ và sự
tưởng tượng của não bộ.
- Các nguyên tắc khi vẽ sơ đồ tư duy:
+ Sử dụng hình ảnh, màu sắc ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy để kích thích tất
cả các quy trình của vỏ não, hay thu hút sự chú ý của mắt và hỗ trợ trí nhớ. Tuy
nhiên, hình ảnh, màu sắc, đường nét, cỡ chữ, kiểu chữ phải hài hòa dễ nhìn, tránh
rối mắt, đồng thời thể hiện được tính phân cấp.
+ Các kiến thức cấp lớn (ý lớn, ý chủ đề) cần sử dụng cỡ chữ to hơn các
kiến thức cấp nhỏ (ý phụ, ý diễn giải chi tiết). Nên dùng chữ in, tạo cảm giác như
ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc và toàn diện hơn. Mỗi dòng phải có một từ khóa nói
lên đặc điểm bản chất, quan trọng nhất của nội dung ý đó.

9


+ Các đơn vị kiến thức cùng cấp, các nhánh sơ đồ cùng cấp phải có kiểu
chữ, cỡ chữ và màu sắc đồng nhất nhằm thể hiện được mối liên hệ giữa chúng,
đồng thời không làm cho sơ đồ không bị rối rắm.
+ Vì tư duy sẽ phát sinh ý tưởng nhanh hơn bạn viết ra giấy, nên tốt nhất là
không để có quãng ngừng. Nếu ngừng lại, có lẽ bạn sẽ thấy cây viết hoặc bút chì

của mình ngập ngừng trên giấy. Ngay khi nhận biết điều này, bạn hãy trở lại và
tiếp tục. Đừng bận tâm tới thứ tự hay bố cục vì trong nhiều trường hợp, chúng sẽ
tự hình thành.
- Ý nghĩa của sơ đồ tư duy: sơ đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự
kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu
trúc, hoạt động và chức năng của não bộ. Sơ đồ tư duy hoạt động dựa trên hai
nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng và liên kết. Não bộ của con người rất nhạy
cảm với hỉnh ảnh nên nó chính là bộ máy phân tích và liên kết các ý tưởng bằng
sự liên kết tư duy logic. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần
có các mối nối liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin
mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin
cũ đã tồn tại trước đó. Sơ đồ tư duy có các nhánh rẽ và giữa các nhánh rẽ đó có
liên kết với nhau, mỗi nhánh được thêm vào sơ đồ tư duy đều được liên kết với
nhánh trước. Điều này kích thích bộ não hình thành liên kết giữa các ý tưởng.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh trong sơ đồ tư duy đã kết
hợp hoạt động của cả hai bán cầu não trái và phải trong việc ghi nhớ. Sơ đồ tư
duy liên quan mật thiết với các chức năng của tư duy và có thể được dùng trong
hầu hết mọi hoạt động liên quan đến tư duy, ghi nhớ, hoạch định hay sáng tạo
trong kinh doanh, lên ý tưởng và đặc biệt là trong lĩnh vực tự học với đầy đủ các
chức năng hữu hiệu cho việc nghe và ghi giảng, đến việc ôn tập củng cố để khắc
ghi đào sâu kiến thức.
7.1.3. Một số nguyên tắc khi sử dụng phương pháp sơ đồ trong dạy học
Địa lí
- Khi thiết kế sơ đồ phục vụ giảng dạy phải thống nhất được 3 thành tố cơ bản
của quá trình dạy học là: mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học. Logic của mối
quan hệ giữa 3 thành tố này là dựa vào nội dung SGK đã được biên soạn, giáo viên
phải phân tích nội dung và căn cứ vào đối tượng cụ thể để xác định những mục tiêu
10



mà học sinh phải đạt được sau khi học một bài hoặc một chương. Thống nhất giữa
mục tiêu - nội dung – phương pháp dạy học trong thiết kế sơ đồ phải trả lời các câu
hỏi sau:
+ Thiết kế sơ đồ để làm gì?
+ Sơ đồ được thiết kế như thế nào?
+ Việc thiết kế sơ đồ liên quan đến việc sử dụng sơ đồ như thế nào?
Thực hiện được nguyên tắc này, chúng ta sẽ thiết kế được những sơ đồ đạt yêu
cầu của nội dung bài học, đảm bảo mục đích và cách sử dụng sơ đồ.
- Bản thân sơ đồ là một phương tiện trực quan, do đó việc thiết kế sơ đồ trong
dạy học phải đảm bảo tính trực quan. Tính trực quan sẽ giúp học sinh hình thành
các hình ảnh tri giác và biểu tượng một cách rõ ràng, chính xác, ghi nhớ lâu dài, tư
duy nhạy bén.
- Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận trong thiết kế sơ đồ. Do đó
phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Thiết kế sơ đồ dạy học cho hệ thống nào?
+ Có bao nhiêu yếu tố thuộc hệ thống? Đó là những yếu tố nào?
+ Các yếu tố trong hệ thống liên hệ với nhau như thế nào?
Trả lời các câu hỏi này, chúng ta sẽ xác định được nội dung trung tâm, các
nhánh cấp 1, cấp 2,… và mối quan hệ của chúng.
- Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo
viên luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các sơ đồ để
khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết.
- Sử dụng sơ đồ đúng lúc, đúng vị trí, đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều
có thể tiếp cận được.
- Sử dụng sơ đồ đủ cường độ.
- Phối hợp nhiều loại phương tiện, đồ dùng dạy học khác nhau, không nên
quá lạm dụng một phương tiện nào đó sẽ gây nhàm chán.
7.1.4. Thiết kế các sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên Việt Nam –
chương trình Địa lí 12
11



7.1.4.1. Thiết kế sơ đồ cho bài 2, tiết 2: “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ”
 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học (khi bắt đầu vào bài mới)
Đặc điểm vị trí địa lí

VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,
PHẠM VI
LÃNH THỔ

Đặc điểm phạm vi lãnh thổ

Ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ

Giáo viên dùng sơ đồ này để khái quát hóa nội dung bài học, giúp định
hướng cho học sinh các nhiệm vụ, mục tiêu mà bài học cần đạt được.
 Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới: sơ đồ lát cắt ngang các bộ
phận vùng biển nước ta (giảng dạy mục 2.b)

12


 Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học (cuối giờ dạy)
- Cách 1: Giáo viên cung cấp sơ đồ cho học sinh với đầy đủ nội dung như
dưới đây, để học sinh củng cố lại toàn bộ nội dung trọng tâm của bài học.
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

PHẠM VI LÃNH THỔ

 Vị trí trong khu


Vùng đất

vực Đông Nam Á
 Các quốc gia tiếp

Vùng biển

Vùng trời

 Diện tích

 Tiếp giáp
 Nội thủy
 Lãnh hải
 Tiếp giáp
lãnh hải
 Đặc
quyền kinh
tế
 Thềm lục
địa
 Diện tích

Khoảng
không gian
bao trùm
lãnh thổ
 Trên đất
liền: đường

biên giới
 Trên
biển: rìa
lãnh hải

giáp
 Hệ tọa độ

 Đường

 Cầu nối giữa các

biên giới
 Đường

lục địa, đại dương
 Múi giờ

bờ biển
 Hệ thống
đảo

Ý NGHĨA

Đối với KT – XH - ANQP

Đối với tự nhiên

 Giao lưu thuận lợi với các nước
trong khu vực và trên thế giới

 Chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị với các nước trong khu
vực
 Vị trí địa chính trị quan trọng

 Quy định tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa
 Tài nguyên khoáng sản và
sinh vật phong phú
 Thiên nhiên phân hóa đa dạng
 Nhiều thiên tai

13


- Cách 2: Giáo viên đưa ra sơ đồ trống và các từ khóa gợi ý, yêu cầu học
sinh chọn các từ khóa cho vào mỗi ô của sơ đồ cho hợp lí. Các từ khóa sắp xếp
lộn xộn để đánh lạc hướng học sinh, như:
+ Phía Đông bán đảo Đông Dương.
+ Đặc quyền kinh tế.
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Lãnh hải
+ Tiếp giáp lãnh hải
+ Thiên tai
+ Chung sống và hợp tác
+ Cầu nối giữa các lục địa và đại dương lớn.
+ Giao lưu buôn bán với các nước.
+ Thềm lục địa
+ Tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú….
 Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập bài học (học sinh làm vào vở ghi,

giáo viên kiểm tra đánh giá)

14


7.1.4.2. Thiết kế sơ đồ cho bài 6+7, tiết 4+5: “Đất nước nhiều đồi núi”
 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học (khi bắt đầu vào bài mới)
Giáo viên dùng sơ đồ này để khái quát hóa nội dung bài học, giúp định
hướng cho học sinh các nhiệm vụ, mục tiêu mà bài học cần đạt được.

 Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới
- Dạy mục 2.a, giáo viên có thể tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, hoặc kỹ
thuật dạy học mảnh ghép, yêu cầu học sinh tìm hiểu đặc điểm các vùng núi nước
ta để hoàn thiện nội dung sơ đồ sau.
VÙNG NÚI

ĐẶC ĐIỂM
 Hướng

Đông Bắc

 Độ cao
 Cấu trúc
 Hướng
 Độ cao

Tây Bắc

 Cấu trúc


 Hướng

Trường Sơn
Bắc

Trường Sơn
Nam

 Độ cao
 Cấu trúc
 Hướng
15

 Độ cao
 Cấu trúc


- Dạy mục 2.b, giáo viên có thể tổ chức hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm
nhỏ, cho học sinh tìm hiểu đặc điểm các đồng bằng ở nước ta, từ đó rút ra sự
khác biệt giữa đồng bằng châu thổ sông với đồng bằng duyên hải và giữa hai
đồng bằng châu thổ sông với nhau bằng cách hoàn thiện sơ đồ sau.
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC ĐỒNG BẰNG

Đồng bằng duyên hải

Đồng bằng châu thổ sông

Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự
hình thành


Do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển
nông, thềm lục địa mở rộng

Đặc điểm

ĐBSH

ĐBSCL

22

 Diện tích: 15.000 km


 Diện tích

 Nguồn gốc


 Nguồn gốc: do trầm tích biển


 Hình thái


 Hình thái: hẹp ngang, bị chia cắt

thành các đồng bằng nhỏ



 Độ cao

 Địa hình: gồm 3 dải


 Địa hình


 Đất: pha cát, nghèo dinh dưỡng


 Đất

 Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học (cuối giờ dạy tiết thứ 2 - bài 7)
- Cách 1: Giáo viên cung cấp sơ đồ cho học sinh với đầy đủ nội dung như
dưới đây, để học sinh củng cố lại toàn bộ nội dung trọng tâm của bài học.
- Cách 2: Giáo viên đưa ra sơ đồ trống và các từ khóa gợi ý, yêu cầu học
sinh chọn các từ khóa cho vào mỗi ô của sơ đồ cho hợp lí.

16


ĐẶC ĐIỂM CHUNG

 Đồi núi chiếm phần lớn, chủ yếu là đồi núi thấp
 Cấu trúc khá đa dạng
 Địa hình của miền nhiệt đới ẩm gió mùa
 Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người

Núi  Đông Bắc


 Tây Bắc
 Trường Sơn Bắc
 Trường Sơn Nam

CÁC KHU VỰC

Thế mạnh

 Khoáng sản
 Rừng, đất
trồng
 Thủy năng
 Du lịch

Hạn chế
Bán bình nguyên
Đồi trung du

 Địa hình
chia cắt
 Thiên tai

Thế mạnh
Đồng bằng

 Đồng bằng sông Hồng
 Đồng bằng sông Cửu
Long
 Đồng bằng duyên hải

miền Trung

 Cơ sở phát triển
nền nông nghiệp
nhiệt đới
 Các nguồn lợi
khác
 Phát triển GTVT
 Tập trung các
thành phố, KCN

Hạn chế

 Thiên tai

PHÁT TRIỂN KT - XH

17


 Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập bài học (học sinh làm vào vở ghi,
giáo viên kiểm tra đánh giá)

7.1.4.3. Thiết kế sơ đồ cho bài 8, tiết 6 “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển”
 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học (khi bắt đầu vào bài mới)
Giáo viên dùng sơ đồ này để khái quát hóa nội dung bài học, giúp định
hướng cho học sinh các nhiệm vụ, mục tiêu mà bài học cần đạt được.

18



 Sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy bài mới, tổng kết ôn tập toàn bài
Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép hoặc thảo luận theo
nhóm để học sinh tìm hiểu các nội dung mới của bài học. Chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm được quyền chọn 1 mảnh ghép trong số 4 mảnh ghép sau

1

2

3

4

Sau khi các nhóm lựa chọn các ảnh ghép theo từng ô số thì sẽ lần lượt hiện
lên bức tranh của mỗi mảnh ghép có nội dung tương ứng với nhiệm vụ mà nhóm
đó cần tìm hiểu:

1

2

3

4

19



- Nhóm có bức tranh ở mảnh ghép số 1: tìm hiểu về đặc điểm chung của
biển Đông và thiên tai mà biển Đông gây ra.
- Nhóm có bức tranh ở mảnh ghép số 2: tìm hiểu về tác động của biển Đông
tới khí hậu nước ta.
- Nhóm có bức tranh ở mảnh ghép số 3: tìm hiểu về tác động của biển Đông
tới địa hình và hệ sinh thái nước ta.
- Nhóm có bức tranh ở mảnh ghép số 4: tìm hiểu về các loại tài nguyên
thiên nhiên mà biển Đông đem đến cho nước ta.
Sau khi các nhóm làm việc sẽ trình bày kết quả của mình và thảo luận, đóng
góp ý kiến cho kết quả của nhóm khác. Giáo viên chuẩn hóa kiến thức toàn bài
bằng sơ đồ tư duy như sau:

BIỂN ĐÔNG

20


7.1.4.4. Thiết kế sơ đồ cho bài 9, 10 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”
 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học (khi bắt đầu vào bài mới)
Bài này học sinh học trong hai tiết, do đó ngay từ khi mở đầu vào tiết 1,
giáo viên nên cung cấp cho học sinh một sơ đồ khái quát nội dung của cả hai tiết,
để học sinh thấy được logic mối quan hệ giữa các đơn vị kiến thức trong hai bài,
tránh bị rời rạc khi chuyển tiếp, và nhấn mạnh tầm quan trọng của nội dung ở tiết
1 – phần khí hậu, bởi khí hậu chi phối ảnh hưởng tới tất cả các thành phần tự
nhiên khác sẽ tìm hiểu ở tiết 2.
ĐẶC ĐIỂM
TN

BIỂU HIỆN


NHIỆT

KHÍ HẬU

TÁC ĐỘNG

ĐẾN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP

ĐỚI
ĐỊA HÌNH
ẨM
GIÓ

SÔNG NGÒI
ĐẾN CÁC

MÙA

ĐẤT

HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KHÁC VÀ ĐỜI

SINH VẬT

SỐNG

 Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới (mục 1.c. gió mùa)
Nội dung phần 1.c “gió mùa” là nội dung khó và trọng tâm của tiết 1 bài này.

Giáo viên có thể tổ chức học tập dưới hình thức nhóm hoặc cặp đôi hoặc cá nhân,
hướng dẫn các em khai thác các bản đồ gió mùa mùa đông và bản đồ gió mùa mùa
hạ của khu vực Đông Nam Á, để các em hiểu và phân tích được hoạt động của hai
loại gió này ở nước ta, tác động cục bộ của hai loại gió này tới các vùng, và tác

21


động tổng thể tới toàn bộ đặc điểm khí hậu nước ta; sau đó khái quát hóa dưới dạng
sơ đồ như sau.

Tương tự như vậy, có thể áp dụng phương pháp sơ đồ hóa đối với các phần
nội dung khác của bài (phần sông ngòi, địa hình, sinh vật, đất). Tuy nhiên, giáo
viên nên lựa chọn thiết kế sơ đồ cho một trong số các nội dung trên, cũng không
nhất thiết là tất cả các mục trong bài, để tạo điểm nhấn cho bài giảng vào những
phần kiến thức trọng tâm và khó, tránh lạm dụng sơ đồ gây nhàm chán cho học
sinh.

22


 Sử dụng sơ đồ tư duy tổng kết bài học (sau khi học xong cả hai tiết)

23


7.1.4.5. Thiết kế sơ đồ cho bài 11, 12 “Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học (khi bắt đầu vào bài mới)
Tương tự như bài 9+10, nội dung này học sinh cũng học trong hai tiết, do
đó ngay từ khi mở đầu vào tiết 1, giáo viên nên cung cấp cho học sinh một sơ đồ

khái quát nội dung của cả hai tiết, để học sinh thấy được logic mối quan hệ giữa
các đơn vị kiến thức trong hai bài, tránh bị rời rạc khi chuyển tiếp.
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA

ĐÔNG - TÂY

BẮC - NAM

ĐỘ CAO

Biển và thềm
lục địa

Phía Bắc dãy
Bạch Mã

Đai nhiệt đới
gió mùa

Đồng bằng

Phía Nam
dãy Bạch Mã

Đai cận nhiệt
gió mùa

Đồi núi

Đai ôn đới

gió mùa

CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

Hoặc giáo viên có thể dẫn dắt học sinh tới sơ đồ cấu trúc bài học này bằng
cách để sơ đồ trống, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung sách giáo khoa (trên cơ
sở chuẩn bị bài trước ở nhà, hoặc đọc lướt nhanh tại lớp) để tự tìm các cụm từ
thích hợp điền vào các chỗ trống đó, tạo thành sơ đồ hoàn chỉnh như trên.
 Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới
24


Trong quá trình dạy bài mới, giáo viên có thể linh hoạt áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học cho phù hợp với từng nội dung. Có thể tổ chức quá trình học
tập của học sinh dưới dạng cá nhân, cả lớp hoặc theo nhóm nhỏ; có thể sơ đồ hóa
kiến thức hoặc phân tích bản đồ kết hợp với tranh ảnh minh họa để học sinh phát
hiện tri thức mới.
- Ví dụ 1: mục 1, bài 11:Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam.

Phần lãnh thổ phía Bắc

Dãy Bạch Mã 160B

Phía Bắc
Đặc trưng cho vùng
khí hậu nhiệt đới gió
mùa có mùa đông lạnh
 Khí hậu: t0 trung bình
năm >200C, có 3-4
tháng dưới 180C, biên

độ lớn
Cảnh quan: rừng nhiệt
đới gió mùa

Phía Nam
 Đặc trưng cho vùng
Phần lãnh thổ phía Nam

25

khí hậu cận xích đạo
gió mùa
 Khí hậu: t0 trung bình
năm >250C, biên độ
nhiệt nhỏ
 Cảnh quan: rừng cận
xích đạo gió mùa


×