Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.66 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ N ẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TUẤN SƠN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành t ại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có th ể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng



- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bố Trạch là một địa bàn có m ật độ dân số đông, đối tượng được
vay vốn ưu đãi tại ngân hàng chính sách lại rất đa dạng từ đối tượng: hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh sinh viên có hoàn c
ảnh khó khăn sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn, giải quyết việc làm… những năm gần đây PGD
NHCSXH huyện đã có 2 b ước phát triển vượt bậc, với tổng dư nợ hiện
nay trên 510 tỷ đồng. Từ khi thành lập tới nay, PGD NHCSXH huyện
Bố Trạch đã có h ơn 72 ngàn lượt hộ cận nghèo và các đối tượng chính
sách được vay vốn với tổng doanh số cho vay trên 1.200 tỷ đồng. Nguồn
vốn tín dụng đã góp ph ần thúc đẩy phát triển, tạo nguồn lực giúp cho
các hộ gia đình tập trung sản xuất kinh doanh để từ đó vượt qua ngưỡng
nghèo, học sinh sinh viên có hoàn c ảnh khó khăn được hỗ trợ vay vốn
để trang trải chi phí học tập... Theo báo cáo t ổng kết hoạt động năm
2018 của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tổng dư nợ các chương trình
tín dụng đến 31/12/2018 là 480.266 triệu đồng, trong đó cho vay hộ cận
nghèo đạt 101.362 triệu đồng, nợ quá hạn các chương trình tín dụng là
372 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,08% trong đó, nợ quá hạn hộ cận nghèo là
76 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,08%/dư nợ hộ cận nghèo. Bên cạnh đó bắt
đầu gặp phải những sai sót, tồn tại trong hoạt động cho vay hộ cận
nghèo như hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, qua kiểm tra sử dụng vốn
còn hi ện tượng vay giùm vay ké. Xu ất phát từ những lý do trên, tôi đã
chọn đề tài "Hoàn thi ện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm chủ

đề nghiên cứu cho luận văn của mình nhằm mục đích nghiên cứu, đề
xuất một số khuyến nghị hoàn thiện hoạt


2
động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao d ịch Ngân hàng Chính
sách huyện Bố Trạch.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Góp ph ần hệ thống hoá, tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay hộ cận nghèo của ngân hàng chính sách;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ cận
nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xác
định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong ho ạt
động này
- Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ
cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Để đạt được mục tiêu trên, n ội dung của luận văn phải giải
quyết được các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Nội dung hoạt động cho vay hộ cận nghèo của NHCSXH
bao gồm những vấn đề gì? Kết quả cho vay hộ cận nghèo được phản
ánh qua những tiêu chí nào?
+ Thực trạng hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua như thế
nào? Những thành công, h ạn chế và nguyên nhân trong ho ạt động
cho vay hộ cận nghèo tại PGD?
+ PGD NHCSXH huyện Bố Trạch và các ch ủ thể liên quan
cần làm gì để hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo của PGD?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các vấn đề về hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại

PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Số liệu để thực hiện đề tài được thu thập từ báo cáo thường niên,
báo cáo t ổng kết năm, báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, bảng


3
cân đối kế toán của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch… tác giả sử
dụng thêm các tài li ệu tham khảo như Báo cáo thường niên của ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh, cổng thông tin điện tử huyện Bố Trạch...
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề
về hoạt động cho vay hộ cận nghèo.
Không gian: T ập trung phân tích tại PGD NHCSXH huyện
Bố Trạch
Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu nghiên cứu
gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn để những nghiên cứu
có giá tr ị ứng dụng trong thực tiễn.
4. Phương pháp nghiên
cứu a. Cách ti ếp cận:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế
thừa những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết
và thực tiễn về hoạt động cho vay hộ cận nghèo để nhận diện và giải
quyết vấn đề gặp phải. Từ đó có cơ sở để đưa ra những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố Trạch.
b. Nguồn thu thập dữ liệu:
Tác giả tiến hành thu nhập dữ liệu nghiên cứu thông qua các
nguồn bên ngoài và bên trong ngân hàng thông qua các ngu ồn dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp:
Bên ngoài ngân hàng: Nh ằm hỗ trợ so sánh, đánh giá mức ảnh

hưởng của tác động môi trường bên ngoài ho ạt động cho vay hộ cận
nghèo, tác gi ả thực hiện khảo sát: về vai trò c ủa các Tổ TK&VV, hội
đoàn thể nhận ủy thác trong hoạt động cho hộ cận nghèo? khảo sát ngẫu
nhiên khách hàng để phục vụ việc đưa ra giải pháp phù h ợp.


4
Bên trong ngân hàng: Chính sách cho vay hộ cận nghèo;
Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo; Năng lực quản trị, điều hành của
của đội ngũ lãnh đạo; Sự phối hợp giữa ngân hàng với các Ban
ngành và cơ quan chính quyền.
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu liên quan đến hoạt động cho vay hộ
cận nghèo như báo cáo kết quả hoạt động của PGD NHCSXH huyện
qua các năm 2016-2018, báo cáo k ết quả kiểm tra giám sát của Ban
đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện Bố Trạch qua các năm
2016-2018.
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua gửi
50 bản khảo sát ngẫu nhiên tới các hộ cận nghèo vay vốn tại Phòng
giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch. Phương
pháp lựa chọn mẫu là ngẫu nhiên từ bản danh sách hộ cận nghèo vay
vốn tại Phòng giao d ịch. Từ bản danh sách được lựa chọn ngẫu
nhiên, cán b ộ tín dụng của Ngân hàng sẽ phát phiếu điều tra tới tận
nhà của khách hàng. (phụ lục kèm theo)
c. Xử lý dữ liệu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hệ thống hóa cơ sở lý
luận và phân tích các thông tin có tính định tính để nghiên cứu đề xuất

giải pháp.
+ Phương pháp so sánh: Lấy số liệu thực tế về hoạt động của

chương trình cho vay Hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố
Trạch trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 để so sánh kết quả thực
hiện của đơn vị;
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động cho vay,
các quy trình nghiệp vụ để nắm bắt, hiểu rõ ho ạt động cho vay Hộ

cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


5
+ Phương pháp phân tích thống kê: các phương pháp phân tích
thống kê được vận dụng trong đề tài bao gồm: phân tích sự biến động theo
thời gian; phân tích cơ cấu; phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch,..

để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại
PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp điều tra, khảo
sát : thực hiện khảo sát ý ki ến các cán b ộ và một số khách hàng có dư
nợ tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch để đưa ra các nhận định chung
về hoạt động tín dụng đối với hộ cận nghèo của PGD NHCSXH huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nâng
cao hi ệu quả tín dụng đối với hộ cận nghèo tại đơn vị.

5. Bố cục và kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm
3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ
cận nghèo của ngân hàng chính sách.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ cận
nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình..

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay đối với
hộ cận nghèo tại Phòng giao d ịch Ngân hàng Chính sách huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


6
CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
CẬN NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ HỘ CẬN NGHÈO
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Đói nghèo là tình trạng thiếu thốn về nhiều phươg diện như:
thu nhập thiếu do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu
cơ bản hàng ngày c ủa cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc b ất
trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước những mất mát.
1.1.2. Đặc điểm của hộ cận nghèo
Nhìn chung, so với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thu nh ập và
điều kiện sống cao hơn không nhiều nhưng các khoản trợ cấp xã hội
đã có nh ững điều chỉnh giảm đáng kể. Các hộ gia đình cận nghèo
cũng không có hoặc có rất ít nguồn tài chính tích lũy và cần được hỗ
trợ về vốn, kiến thức kỹ thuật, nâng cao năng lực, tạo việc làm để ổn
định đời sống, nâng cao chất lượng sống.
1.1.3. Nguyên nhân d ẫn đến đói nghèo
a. Nhóm nguyên nhân do b ản thân người nghèo
b. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã h ội
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.2.1. Khái ni ệm ngân hàng chính sách
Ngân hàng chính sách là m ột ngân hàng phục vụ cho việc
phát triển chính sách kinh tế xã hội, hoạt động không vì mục đích lợi

nhuận.
1.2.2. Đặc điểm của ngân hàng chính sách
1.2.3. Vai trò c ủa ngân hàng chính sách
Nhìn chung, vai trò ngân hàng chính sách đối với thực hiện
mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế và


7
ổn định chính trị là điều hiển nhiên nhưng nó không bao giờ được coi
là điều kiện đủ. Ngân hàng chính sách chỉ được coi là một trong rất
nhiều điều kiện cần thiết để phân bổ nguồn lực cho sự phát triển kinh
tế, đảm bảo ổn định chính trị xã hội.
1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.3.1. Mục tiêu cho vay hộ cận nghèo
Mục tiêu cho vay hộ cận nghèo: tạo điều kiện cho người vay
tiếp cận guồn vốn tín dụng chính sách để sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp ph ần xóa
đói giảm nghèo.
1.3.2. Vai trò c ủa ngân hàng chính sách trong ho ạt động
cho vay hộ cận nghèo.
- Góp ph ần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ
cận nghèo sinh sống.
- Góp ph ần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực
nông thôn, nh ất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng
có nhi ều đồng bào dân t ộc ít người sinh sống.
- Làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi:
1.3.3. Các hình thức cho vay hộ cận nghèo của ngân hàng
chính sách
Mặc dù hi ện nay, nước ta về cơ bản đã xóa được đói nhưng

vẫn là một trong những nước nghèo trên th ế giới. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ
cận nghèo tập trung chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa. Trong th ời gian
tới, công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) sẽ đòi h ỏi nhiều nỗ lực
hơn từ phía Chính Phủ, xã hội, cộng đồng và bản thân hộ cận nghèo
đồng thời các tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, bên
cạnh các thời cơ thuận lợi cũng xuất hiện nhiều thách thức mới đối


8
với công cuộc XĐGN.
1.3.4. Nội dung hoạt động cho vay hộ cận nghèo của ngân
hàng chính sách
a. Hoạch định chính sách cho vay hộ cận nghèo
b. Hoạch định nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo

c. Triển khai cho vay - thu nợ chương trình hộ cận
nghèo d. Kiểm soát, điều chỉnh và đánh giá
1.3.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả cho vay hộ cận nghèo
của Ngân hàng Chính sách
Từ đặc trưng của hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo
như đã phân tích có th ể đưa ra một số tiêu chí chủ yếu đánh giá hoạt
động tín dụng chính sách đối với hộ cận nghèo cụ thể như sau:
a. Chỉ tiêu định lượng
b. Chỉ tiêu định tính
1.3.6. Các nhân t ố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động cho
vay hộ cận nghèo
a. Nhân t ố bên trong ngân hàng
b. Nhân t ố bên ngoài ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1



9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ CẬN
NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Bộ máy quản trị của PGD NHCSXH huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
b. Bộ máy điều hành, tác nghi ệp
2.1.3. Các nhi ệm vụ chủ yếu
2.1.4. Kết qủa hoạt động của Phòng giao d ịch Ngân hàng
Chính sách xã h ội huyện Bố Trạch
a. Nguồn vốn cho vay và k ết quả sử dụng vốn
Trong nhiều năm qua, nguồn vốn cho vay của PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch do NHCSXH Việt Nam chuyển về và
nguồn vốn huy động được ở địa phương để cho hộ cận nghèo và các
đối tượng vay vốn được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1. Diễn biến nguồn vốn, dư nợ tại PGD NHCSXH huyện
Bố Trạch Từ năm 2016-2018
Qua bảng 2.1 về diễn biến nguồn vốn tín dụng tại PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch ta nhận thấy: Nguồn vốn của ngân hàng
tăng dần qua các năm. Đến ngày 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín
dụng tại phòng giao d ịch đạt 559.591 triệu đồng, triệu đồng, tăng
109.290 triệu đồng (+24,27%) so với năm 2016 và tăng 58.389 triệu
đồng (+11,65%) so với năm 2017.
Đến ngày 31/12/2018, toàn huy ện có 15.743 khách hàng còn



10
dư nợ, tổng dư nợ đạt 480.266 triệu đồng, tăng 37.746 triệu đồng
(+8,53%) so năm 2017. Trong đó: dư nợ từ nguồn vốn trung ương
đạt, 475.470 triệu đồng với 14 chương trình tín dụng chính sách, dư
nợ từ nguồn vốn địa phương đạt 4.796 triệu đồng, hoàn thành 100%
kế hoạch được giao năm 2018; với 02 chương trình tín dụng chính
sách là h ộ cận nghèo và GQVL.
b Mức độ rủi ro tín dụng
Với mục tiêu phát tri ển ổn định, bền vững, duy trì tỷ lệ nợ xấu
thấp dưới 0,1%/tổng dư nợ,nợ xấu của PGD NHCSXH huyện giảm
đều qua các năm, đến 31/12/2018, tổng nợ xấu toàn huyện còn 445
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,09% tổng dư nợ.
2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.2.1. Thực trạng của hộ cận nghèo tại huyện Bố Trạch
- Việc đánh giá số hộ thoát nghèo qua các năm có lúc chưa thật

chính xác.
Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều năm 2018 đã được UBND huyện phê duyệt, số hộ
nghèo là 2.742 hộ chiếm tỷ lệ 5,6%, hộ Cận nghèo là 2.841 hộ chiếm
tỷ lệ 5,8% tổng số hộ dân.
Bảng 2.2. Hộ cận nghèo theo đơn vị hành chính tại huyện Bố
Trạch Giai đoạn từ năm 2016-2018
2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch
Với môi trường pháp lý thông thoáng các cơ quan của chính
phủ đã tạo điều kiện cho hộ dân nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn

vốn của chính phủ thông qua NHCSXH, đây cũng là cơ hội và thách
thức cho NHCSXH trong quá trình phát triển hoạt động kinh doanh


11
nói chung và ho ạt động cho vay hộ cận nghèo nói riêng.
2.2.3. Định hướng của Phòng giao d ịch Ngân hàng Chính
sách xã h ội huyện Bố Trạch
2.2.4. Nguồn lực của Phòng giao d ịch Ngân hàng Chính
sách xã h ội huyện Bố Trạch
a.

Năng lực hoạt động

b. Chính sách cho vay
PGD NHCSXH huyện Bố Trạch áp dụng lãi suất cho vay với
lãi suất ưu đãi từ 6.6% - 8.25%/năm; Chương trình cho vay mua nhà
ở xã hội theo nghị định 100/2015/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ
với thời gian vay tối thiểu 15 năm và tối đa 25 năm có mức lãi suất
ưu đãi 4.8%/năm…
c. Đội ngũ nguồn nhân lực
PGD NHCSXH huyện Bố Trạch có đội ngũ 17 nhân viên, bao
gồm 15 cán bộ và 02 lao động hợp đồng khoán gọn, trong đó cán bộ
có trình độ đại - PGD NHCSXH huyện Bố Trạch có đội ngũ 17 nhân
viên, bao gồm 15 cán bộ và 02 lao động hợp đồng khoán gọn, trong
đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 100%.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.3.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với hộ cận nghèo

Quy trình cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện Bố
Trạch hiện nay được quy định nội dung công việc, trình tự thực hiện
cấp và quản lý cho vay đối với hộ cận nghèo trong hệ thống
NHCSXH Việt Nam, quy trình này được tóm tắt bằng lưu đồ sau:


12
Sơ đồ 2.2. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo

1

Tổ TK&VV
6

7

8

2

3

NHCSXH

Tổ chức chính trị
- xã hội

UBND/Ban giảm
nghèo cấp xã


5

4
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH
(Nguồn: Website Ngân hàng Chính sách xã h ội Việt Nam)
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay
hộ cận nghèo tại Phòng giao d ịch Ngân hàng Chính sách xã h ội
huyện Bố Trạch
Bộ máy quản lý hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch được tổ chức theo mô hình chuyên môn
hóa. T ổ trưởng tổ TK&VV chịu trách nhiệm hướng dẫn hộ cận
nghèo làm đơn xin vay vốn, tổ chức họp tổ, bình xét cho vay theo
quy định của NHCSXH; Hội đoàn thể nhận ủy thác chịu trách nhiệm
tham gia họp bình xét cùng với tổ TK&VV, tổng hợp hồ sơ vay vốn
chương trình cho vay hộ cận nghèo của các tổ TK&VV do mình quản
lý, trình UBND ký xác nhậndanh sách hộ cận nghèo đề nghị vay vốn
do các tổ TK&VV gửi lên là đúng đối tượng và đang cư trú


13
hợp pháp tại địa phương;
Xét ở khía cạnh tích cực, tổ chức bộ máy cho vay hộ cận
nghèo theo mô hình chuyên môn hóa như hiện nay lại có khả năng
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực
hiện các mục tiêu an sinh xã h ội. Như vậy, để mô hình này phát huy
tối đa hiệu quả, giúp cho hộ cận nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng chính sách, năng lực và đạo đức của cán bộ Hội đoàn
thể, tổ trưởng tổ TK&VV, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo tại
địa phương, cán bộ tín dụng cần đặc biệt được quan tâm đào tạo.

2.3.3. Thực trạng nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại
Phòng giao d ịch ngân hà ng chính sách xã h ội huyện Bố Trạch
Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH huyện
Bố Trach được tạo lập từ nguồn vốn do Trung ương cấp bù và ngu ồn
vốn nhận ủy thác từ địa phương. Nhìn chung, trong giai đoạn 2016
đến 2018, do tốc độ giảm số hộ cận nghèo nhanh, số lượng hộ cận
nghèo của năm sau ít hơn năm trước nên nguồn vốn bố trí cho vay hộ
cận nghèo cũng có xu hướng giảm dần.
Bảng 2.3. Nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo tại PGD NHCSXH
huyện Bố Trạch từ năm 2016 – 2018
Thông qua b ảng 2.3 ta thấy, năm 2016, áp dụng chuẩn nghèo
giai đoạn mới 2016 – 2020, bên cạnh nguồn vốn cấp bù lãi su ất của
Trung ương, PGD NHCSXH huyện cũng đã tiếp nhận nguồn vốn ủy
thác từ địa phương đề cho vay hộ cận nghèo. trong năm 2016 nguồn
vốn cho vay hộ cận nghèo tăng so với năm 2015 là 22.843 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 32,84%.
Trong năm 2018, nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo là 101.364
triệu đồng, giảm 5.763 triệu đồng so với năm 2017 với tỷ lệ giảm là 5,38%. Nguyên nhân là do hộ cận nghèo năm 2018 giảm, đối tượng


14
vay vốn bị thu hẹp.
2.3.4. Thực trạng triển khai cho vay - thu nợ hộ cận nghèo tại
Phòng giao d ịch Ngân hàng chính sách xã h ội huyện Bố Trạch

a. Công tác tuyên truy ền
b. Công tác ph ối hợp giữa Ngân hàng v ới Hội đoàn thể và t ổ

TK&VV
c. Kiện toàn, phát tri ển mạng lưới

d. Công tác cho vay
Trong hoạt động cho vay hộ cận nghèo thì công tác cho vay vô
cùng quan tr ọng, nó quyết định rất lớn đến hiệu quả cho vay chương
trình này. Trong nhiều năm qua PGD NHCSXH huyện Bố Trạch đã
triển khai có hiệu quả công tác cho vay hộ cận nghèo trên địa bàn, đa
số hộ vay vốn sau khi vay chương trình này đã có cu ộc sống chuyển
biến theo hướng tích cực, đời sống vật chất và tinh thần được nâng
cao, số lượng hộ cận nghèo ngày càng gi ảm dần. Tuy nhiên bên c
ạnh đó vẫn còn m ột số hạn chế như: Chưa thực hiện nghiêm túc quy
trình cho vay, thực hiện chưa đều tay, việc thực hiện bình xét cho vay
và Tổ chức Hội nhận ủy thác trực tiếp thẩm định dự án hầu như bỏ
qua bước này nên d ẫn đến việc cho vay không đúng đối tượng, một
số Hội còn thi ếu trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ngân
hàng, quy trình cho vay phải qua nhiều công đoạn xét duyệt và thông
qua các tổ chức chính trị xã hội mà việc xét duyệt qua nhiều công
đoạn, qua nhiều bước đã gây khó k hăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn của các hộ vay, đặc biệt là những lúc hộ vay cần nguồn vốn gấp
để SXKD, kịp thời quay vòng v ốn cho sản xuất.
e. Công tác ki ểm tra nợ, thu nợ và thu lãi
- NHCSXH ủy nhiệm cho Tổ trưởng tổ TK&VV thu lãi, thu tiết
kiệm nên tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay trả lãi và g ửi tiền tiết


15
kiệm, Hộ vay trả nợ gốc trực tiếp cho Ngân hàng tại trụ sở hoặc điểm
giao dịch nên hạn chế được tình trạng chiếm dụng xâm tiêu của các
Tổ trưởng TK&VV.
- Công tác ki ểm tra sau khi cho vay chưa chặt chẽ, Hội nhận
ủy thác và tổ trưởng không thường xuyên kiểm tra định kỳ nhằm xác
định vốn vay có được sử dụng đúng mục đích xin vay không, việc

khách hàng s ử dụng vốn có hiệu quả không, khả năng trả nợ gốc và
lãi của hộ vay.
- Quá trình thu nợ của Ngân hàng còn c ứng nhắc, không linh
động. Hộ vay muốn trả nợ phải đợi đến ngày giao dịch tại trụ sở
UBND xã.
g. Công tác x ử lý nợ có vấn đề
Trong công tác x ử lý nợ có vấn đề đã chú tr ọng nhưng hiệu
quả chưa cao, đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản
lý n ợ xấu tại đơn vị trong thời gian qua, việc thực hiện các biện pháp
xử lý nợ có vấn đề của đơn vị hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, chưa
nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ, chưa xử lý một cách bài bản,
do đó khả năng thu hồi nợ xấu là không cao, công t ác xử lý nợ xấu
chưa chú trọng đúng mức, công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động
của ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu về tính phát hiện, cảnh
báo, phòng ng ừa các khoản nợ có nguy cơ khó thu hồi
h. Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
Thực hiện chương trình Kiểm tra, giám sát của Trưởng ban đại
diện HĐQT NHCSXH huyện Bố Trạch, sau 3 năm đã đạt được kết
quả như sau: Trong 3 năm 2016 – 2018 công tác ki ểm tra kiểm soát
nội bộ cả 2 cấp tỉnh và huyện đã thực hiện được 90/90 xã, thị trấn
với 195 Tổ TK&VV và 350 hộ vay chương trình hộ cận nghèo”


16
2.3.5. Kết quả hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại Phòng
giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bố Trạch
a. Đánh giá dựa trên chỉ tiêu định lượng
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động cho vay hộ cận nghèo tại PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018
Thông qua b ảng 2.4 ta thấy, số hộ vay vốn chương trình hộ

cận nghèo cũng khá lớn, năm 2016 số hộ vay còn d ư nợ chương
trình hộ cận nghèo là 2.931 h ộ chiếm tỷ trọng 18,12% trên tổng số
hộ vay vốn tại đơn vị, năm 2017 là 2.942 hộ chiếm tỷ trọng là
18,99% và năm 2018 là 2.346 hộ chiếm tỷ trọng là 15,45% trên t ổng
số hộ vay vốn tại đơn vị. Mặc dù s ố hộ vay vốn hộ cận nghèo tăng
lên trong năm 2017 và giảm trong năm 2018 nhưng bình quân dư nợ
trên một hộ lại tăng lên, năm 2016 bình bân một hộ vay chương trình
hộ cận nghèo là 31,51 tri ệu đồng/hộ, năm 2017 là 36,4 triệu
đồng/hộ, đến năm 2018 là 43,2 triệu đồng/hộ, mức dư nợ bình quân
một hộ vay gần bằng mức cho vay tối đa được phép vay chương trình
hộ cận nghèo là 50 tri ệu đồng (năm 2018).
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn xã, thị trấn
tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2016-2018
Các hộ cận nghèo là đối tượng khách hàng chủ yếu của PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch trong những năm qua với dư nợ tín dụng
cho vay hộ cận nghèo chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay.
Tuy số lượng hộ cận nghèo có gi ảm qua các năm nhưng dư nợ hộ
cận nghèo vẫn được giữ và tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân
chính là do đa số hộ cận nghèo khi đã đầu tư vào dự án đều muốn
nâng mức vay lên để tăng thêm nguồn vốn từ đó mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động tín dụng tại


17
PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn năm 2016-2018
Thông qua b ảng 2.6 ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2016 đến
2018, tỷ lệ nợ quá hạn của PGD NHCSXH luôn ở mức thấp so với
quy định của ngành và gi ảm dần qua các năm. Đến 31/12/2018, nợ
quá hạn là 372 triệu đồng (chiếm 0,08%/tổng dư nợ), nợ khoanh chỉ

có 4 73 triệu đồng (Tỷ lệ nợ xấu: chiếm 0.09%/tổng dư nợ). Với
những giải pháp tích cực, Phòng giao d ịch đã có s ự phối hợp chặt
chẽ, kịp thời với các đơn vị nhận làm dịch vụ uỷ thác để kiểm tra xử
lý n ợ đến hạn, phân tích nguyên nhân n ợ quá hạn để phối hợp với
chính quyền và các đoàn thể cấp xã đôn đốc thu hồi, tăng cường điều
tra xử lý nợ bị rủi ro vì các nguyên nhân khách quan đề nghị cấp
thẩm quyền xử lý theo chính sách của Nhà nước.
Bảng 2.7. Mức độ kiểm soát rủi ro chương trình cho vay hộ cận
nghèo
tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2016-2018
Thông qua b ảng 2.7 ta thấy, tỷ lệ nợ xấu của PGD
NHCSXH huyện Bố Trạch giảm qua các năm, đến cuối năm 2018 tỷ
lệ nợ xấu là 0,09%, trong khi đó tỷ lệ quá hạn chương trình hộ cận
nghèo lại tăng 0,07%. Chứng tỏ một số trường hợp khách hàng vay
vốn chương trình hộ cận nghèo đã sử dụng vốn vay không hiệu quả,
dẫn đến khó khăn chưa có điều kiện trả nợ khi đến hạn.
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay hộ cận nghèo qua phương
thức ủy thác tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch giai
đoạn năm 2016-2018

Thông qua b ảng 2.8 cho thấy Hội Nông dân và Hội phụ nữ là
2 tổ chức có số lượng hội viên vay vốn lớn hơn rất nhiều so với Hội
Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên, 02 tổ chức này có s ự chỉ đạo
quyết liệt hơn và đã lồng ghép được một số chương trình giúp hộ cận
nghèo có định hướng trong việc vay vốn phát triển sản xuất kinh


18
doanh gắn liền với hoạt động chuyên môn c ủa tổ chức mình như câu lạc
bộ phụ nữ làm kinh tế giỏi, câu lạc bộ phụ nữ giúp nhau cách làm

ăn....Đối với Đoàn Thanh niên có 01 h ạn chế điển hình là cán bộ làm

công tác t ổ chức hội cơ sở là các đoàn viên trẻ tuổi, chưa có gia
đình, chưa ổn định cuộc sống, chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực phát triển kinh tế và thường xuyên thay đổi nên công tác ch ỉ đạo
điều hành, sâu sát cơ sở và quân tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế
của người dân không được bằng các tổ chức khác.
b. Đánh giá dựa trên chỉ tiêu định tính
Chất lượng dịch vụ cho vay
Kết quả kinh tế xã h ội khi cho vay hộ cận nghèo
Tuy nhiên, để đánh giá được có bao nhiêu khách hàng vay v ốn
đã cải thiện được thu nhập, điều kiện sống, không còn tên trong danh
sách hộ cận nghèo năm tiếp theo lại cần có sự chỉ đạo của UBND
huyện trong công tác điều tra, thống kê định kỳ hàng năm.
c. Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá về cho vay hộ cận nghèo
tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch
Để xem xét đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng ưu đãi
đối với hộ cận nghèo trên địa bàn huyện hiện nay một cách cụ thể
hơn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra,
khảo sát các hộ cận nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện trong năm
2018. Mục đích của việc điều tra này là để tìm hiểu mức độ hài lòng
của hộ vay đối với các dịch vụ cho vay hộ cận nghèo của PGD
NHCSXH huyện. Qui mô mẫu điều tra là 50 hộ cận nghèo vay vốn
tại PGD NHCSXH huyện trong giai đoạn 2016-2018. Phương pháp
lựa chọn mẫu là ngẫu nhiên từ bản danh sách hộ cận nghèo vay vốn
tại PGD NHCSXH huyện Bố Trạch. Từ bản danh sách được lựa
chọn ngẫu nhiên, cán b ộ tín dụng của Ngân hàng sẽ phát phiếu điều


19

tra tới tận nhà của khách hàng.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH
2.4.1. Thành tựu đạt được
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a. Những tồn tại, hạn chế
b. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG

CHÍNH SẠCH XÃ HỘI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng cho vay của NHCSXH Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016 2020
a. Mục tiêu tổng quát
b. Mục tiêu cụ thể
3.1.3. Định hướng cho vay hộ cận nghèo của Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bố Trạch
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
HUYỆN BỐ TRẠCH
3.2.1. Hoàn thiện hoạt động điểm giao dịch tại xã


20

Để có thể ngày càng nâng cao ch ất lượng hoạt động của điểm
giao dịch lưu động tại xã, NHCSXH cần bố trí đầy đủ cán bộ,
phương tiện, máy móc thiết bị, công cụ hỗ trợ cho hoạt động tại điểm
giao dịch; bố trí biển chỉ dẫn, biển hiệu, bảng thông tin chính sách,
bảng công khai tình hình dư nợ, số dư tiền gửi tiết kiệm của các hộ
vay... Tham mưu cho chính quyền địa phương các xã, thị trấn quan
tâm hơn nữa đến hoạt động của điểm giao dịch xã vào ngày c ố định
tại địa phương mình quản lý; tạo điều kiện tối đa cho hoạt động của
Tổ giao dịch xã như: Bố trí giao dịch tại Hội trường lớn, bố trí cán
bộ bảo vệ an toàn cho hoạt động giao dịch xã, dành ch ỗ thuận lợi
cho NHCSXH treo các bảng công khai để nhân dân dễ dàng tiếp cận
các thông tin liên quan đến các chương trình tín dụng chính sách, các
thông tin v ề vay nợ, tiết kiệm...
3.2.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị
- xã hội
+ Về thời gian giao ban: Duy trì thường xuyên lịch giao ban
giữa NHCSXH với Lãnh đạo tổ chức hội nhận ủy thác một cách đều
đặn theo quy định.
+ Về nội dung giao ban: Các tổ chức hội có báo cáo đánh giá
kết quả hoạt động uỷ thác của tổ chức mình trong quý; rút ra nh ững
việc làm tốt và tồn tại, nguyên nhân t ừ đó đề ra các giải pháp khắc
phục; đồng thời đề ra nhiệm vụ thời gian tới.
+ Ngoài ra, hàng tháng gi ữa NHCSXH và tổ chức hội các cấp
thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu
nợ, nợ quá hạn... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các
tổ chức nhận ủy thác.
+ Có quy ch ế phối hợp và đề nghị các Tổ chức hội cấp tỉnh
thường xuyên chỉ đạo tổ chức hội cấp huyện, xã thực hiện tốt các



21
khâu được NHCSXH uỷ thác; không thu bất kỳ một khoản phí nào
của hộ vay vốn.
3.2.3. Củng cố hoạt động của Ban quản lý tổ tiết kiệm và
vay vốn
Để hoạt động tín dụng chính sách phát triển bền vững, ổn
định, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn khi có nhu
cầu nhanh chóng tiếp cận vốn vay, đồng thời ý thức được thái độ,
trách nhiệm của mình đối với việc trả nợ, cán bộ NHCSXH cần xem
chất lượng tổ TK&VV là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên kiểm
tra, giám sát b ằng nhiều hình thức.
3.2.4. Gắn công tác cho vay vốn với hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư
Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến
nông, khuy ến lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư,
giúp người nghèo sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả
nợ ngân hàng đúng hạn.
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ cho vay
Tuân thủ nghiêm quy trình, quy chế về hoạt động tín dụng do
NHCSXH ban hành. Thực hiện đúng quy chế cho vay, trong đó tuân
thủ theo các quy định về quản lý vốn vay, điều kiện vay vốn, thể loại
cho vay, đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, số tiền
cho vay đối với một khách hàng, việc trả gốc và lãi vay.
Cần thông báo trước danh sách phê duyệt giải ngân và những
bộ không được phê duyệt trước ngày giao dịch để hộ vay được biết.
Nếu phát hiện sai sót cán bộ ngân hàng phải thông báo ngay cho ban
quản lý tổ hoặc tổ chức hội khắc phục kịp thời, tránh trường hợp vì
sai sót nh ỏ mà hộ vay phải chờ đợi nhận tiền lâu, gây khó khăn trong
việc nhận tiền vay cũng như ứ đọng nguồn vốn ưu đãi của chính phủ.



22
3.2.6. Chú trọng hơn nữa công tác nguồn vốn
- Huy động nguồn vốn có lãi su ất thấp từ các kênh huy động,
có chính sách thu hút khách hàng, đa dạng về nguồn tiền gửi vãng
lai, phát triển dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán và các d ịch vụ
mới.
- Tăng cường công tác huy động vốn thông qua t ổ TK&VV để
nâng cao ý th ức trách nhiệm của các thành viên khi gia nh ập tổ.
3.2.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát
3.2.8. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ của
đội ngũ cán bộ, nhân viên và phát triển nguồn nhân lực
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Trong những năm qua, PGD NHCSXH huyện Bố Trạch đã
nhận được sự quan tâm rất lớn của NHCSXH Việt Nam về việc hỗ
trợ nguồn vốn cho vay hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Tuy nhiên, hi ện nay nhu cầu về nguồn vốn tiếp tục gia tăng, đề
nghị NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm
nguồn vốn để đơn vị thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ cận
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Hiện nay trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tham gia nhiều vào
quá trình hoạt động của tổ TK&VV từ khâu thành lập tổ, đến bình xét
cho vay, chứng kiến ủy quyền, tham gia các tổ xử lý nợ, hỗ trợ ban
giảm nghèo thống kê nhu cầu vay vốn để thoát nghèo của hộ cận
nghèo trong địa bàn quản lý.
3.3.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tại thành
huyện Bố Trạch
Đề nghị Cấp ủy, Chính quyền các cấp tiếp tục chỉ đạo thực
hiện tốt Chỉ thị 40/CT của Ban Bí thư về tang cường sự lãnh đạo của



23
Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Về nguồn vốn từ Ngân sách
địa phương, đề nghị lãnh đạo Hội đồng nhân dân, UBND huyện quan
tâm hơn nữa, hàng năm trích từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi Ngân
sách chuyển cho NHCSXH để ủy thác cho vay hộ cận nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
Chỉ đạo các phòng, ban địa phương có liên quan phối hợp triển
khai công tác kh ảo sát, điều tra, cung cấp danh sách kịp thời các đối
tượng chính sách đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn nhằm đảm bảo
100% hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính sách. Đồng thời, tổ chức thống kê chi tiết
số hộ cận nghèo được vay vốn; số hộ cận nghèo sử dụng vốn tín
dụng chính sách hiệu quả vươn lên thoát nghèo bền vững; số hộ cận
nghèo sử dụng vốn kém hiệu quả trở lại tái nghèo, nguyên nhân tái
nghèo; để làm cơ sở rút ra bài học kinh nghiệm, đánh giá thành công
cũng như hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng chính
sách, cũng như đánh giá đúng vai trò c ủa tín dụng chính sách trong
việc thực hiện các mục tiêu an sinh xã h ội của địa phương.
Đề nghị UBND và Ban đại diện HĐQT các cấp tăng cường
công tác ki ểm tra kiểm soát hoạt động của NHCSXH, giám sát ho ạt
động của Ban xóa đói giảm nghèo các xã, th ị trấn; kiểm tra giám sát
tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay, xử lý kịp thời những tồn tại
phát sinh để nâng cao hiệu quả đồng vốn ưu đãi, đảm bảo an toàn
vốn của Nhà nước. Đồng thời chỉ đạo các ngành, các c ấp tăng cường
mở các lớp tập huấn, khuyến nông, khuyến công để phổ biến kinh
nghiệm, cách thức làm ăn cho hộ cận nghèo để nâng cao hiệu quả tín
dụng ưu đãi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3



×