Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện đầm hà tỉnh quảng ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.57 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 5
1.1.Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội 5
1.1.1.Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội 5
1.1.2.Cơ cấu tổ chức điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội 6
1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội 12
1.2.Tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội 14
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm 14
1.2.2.Nội dung và phương thức cho vay 14
1.2.3.Quy trình cho vay 22
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách xã hội 25
1.3.1.Nguyên nhân chủ quan 25
1.3.2.Nguyên nhân khách quan 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH 29
2.1.Khái quát về phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Đầm Hà 29
2.1.1.Lịch sử hình thành 29
2.1.2.Quá trình phát triển 29
2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ 29
2.1.4.Công tác cho vay 32
2.1.5.Kết quả hoạt động 35
2.1.6.Cơ cấu nguồn vốn 38
2.1.7.Công tác uỷ thác vay vốn 39
1


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN ĐẦM HÀ 49
3.1.Định hướng phát triển của NHCSXH huyện Đầm Hà 49
3.2.Giải pháp 51
3.2.1. Tăng cường phối hợp với Chính quyền địa phương cấp xã 51
3.2.2. Chấn chỉnh lại công tác uỷ thác vay vốn đối với các tổ chức chính trị xã hội
cấp xã và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn 53
3.2.3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước đến với toàn thể nhân dân 54
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ hội, cán bộ Ban quản lý
tổ TK&VV 55
3.2.5. Cải tiến, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất kỹ thuật của
NHCSXH 55
3.3. Kiến nghị 56
3.3.1. Với nhà nước 56
3.3.2. Với NHCSXH Việt Nam 57
3.3.3. Với chính quyền địa phương 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Ngân hàng Chính sách xã hội; viết tắt: NHCSXH;
2. Ngân hàng Nhà nước; viết tắt: NHNN;
3. Ngân hàng Thương mại; viết tắt: NHTM;
4. Hội đồng quản trị; viết tắt: HĐQT;
5. Ban đại diện Hội đồng quản trị; viết tắt BĐD HĐQT;
6. Uỷ ban nhân dân; viết tắt: UBND;
7. Tổ tiết kiệm và vay vốn; viết tắt: TTK&VV;
8. Hội Nông dân; viết tắt: Hội ND;

9. Hội Phụ nữ; viết tắt: Hội PN;
10. Đoàn thanh niên; viết tắt: Đoàn TN;
11. Hội Cựu Chiến binh; viết tắt: Hội CCB.
3
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta có những
bước tăng trưởng nhanh; đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ
rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vùng sâu vùng
xa…đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc
sống. Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, đây là vấn đề xã hội cần được quan
tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta.
Trong những năm qua thực hiện đường lối chính sách của Đảng, Ngân hàng
Chính sách xã hội nói chung và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã không ngừng mở rộng hoạt động, đẩy mạnh
cho vay đối với các thành phần kinh tế đặc biệt là cho vay đối với đối tượng là hộ
nghèo, đã góp phần quan trọng trong công cuộc đầu tư thúc đẩy kinh tế phát triển và
giúp cho nhiều hộ dân có đời sống ổn định, từng bước vươn lên thoát nghèo và làm
giầu.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được được đó công tác tín dụng đối với hộ
nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đầm Hà còn những
hạn chế cần khắc phục, đó là cho vay đối với hộ nghèo tại các xã vùng sâu vùng xa
còn hạn chế so với xã vùng đồng bằng; mức vay còn thấp, cho vay dàn trải, nhiều hộ
dân còn sử dụng vốn vay lãng phí, chưa phát huy hiệu quả.
Với sự thu nhận của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Vũ Duy Hào và tập thể cán bộ Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Đầm Hà tôi đã chọn đề tài về “Phát triển tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Đầm Hà” với momg muốn đề xuất một vài ý kiến và
giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác.

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Đầm Hà.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đầm Hà.
4
***
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH là Ngân hàng của
Chính phủ được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng
5
10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động không vì muc tiêu lợi nhuận
để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Trên cơ sở đó, tất cả các chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh và
Phòng giao dịch cấp huyện, thị trong cả nước được thành lập.
Hiện nay trong toàn hệ thống NHCSXH có 64 chi nhánh NHCSXH tỉnh
thành phố và 597 Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội.
NHCSXH có bộ máy quản lý điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCSXH được phân cấp theo địa giới hành
chính; theo chức năng nhiệm vụ bao gồm bộ máy quản trị và bộ máy điều hành
tác nghiệp điều hành hoạt động của hệ thồng NHCSXH.
1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản trị NHCSXH.
Bộ máy quản trị NHCSXH gồm Hội đồng quản trị ở trung ương và Ban
đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện.

♦ Hội đồng quản trị.
Tại trung ương, Hội đồng quản trị NHCSXH có 11 thành viên, trong đó
có 2 thành viên chuyên trách gồm: Tổng Giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát; 9
thành viên kiêm nhiệm là các Thứ trưởng hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của
Văn phòng Chính phủ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ lao động thương binh và xã
hội, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban dân tộc.
Hội đồng quản trị có chức năng quản trị các hoạt động của NHCSXH, phê
duyệt chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch hoạt động hàng năm, ban hành các
văn bản về chủ trương, chính sách, quy định, quy chế tổ chức và hoạt động của
NHCSXH các cấp, nghị quyết các kỳ họp Hội đồng quản trị thường kỳ và đột
xuất.
Hội đồng quản trị NHCSXH hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 161/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Hội đồng quản trị. Giúp
việc cho Hội đồng quản trị có Ban chuyên gia tư vấn và Ban kiểm soát Hội đồng
quản trị:
6
▪ Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành là thành viên
Hội đồng quản trị và một số chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết
định chấp thuận. Ban chuyên gia tư vấn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc trực
tiếp cho thành viên Hội đồng quản trị thuộc Bộ, ngành mình, đồng thời có nhiệm
vụ tư vấn cho Hội đồng quản trị về chủ trương chính sách, cơ chế hoạt động của
NHCSXH, các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. Ban chuyên
gia tư vấn làm việc theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-
HĐQT ngày 08/04/2003 của Hội đồng quản trị.
▪ Ban kiểm soát Hội đồng quản trị giúp việc cho Hội đồng quản trị trong
việc kiểm tra hoạt động tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; giám
sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính
sách, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có tối thiểu 5 thành viên, trong đó có ít nhất 3 thành viên

chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước
do 2 cơ quan này đề cử. Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế ban hành kèm
theo Quyết định số 157/QĐ-HĐQT ngày 02/04/2003 của Hội đồng quản trị.
♦ Ban đại diện Hội đồng quản trị.
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có Ban đại diện Hội đồng quản trị.
Ban đại diện Hội đồng quản trị có chức năng giám sát việc thực thi các nghị
quyết, văn bản chỉ đạo của Hội đồng quản trị tại các địa phương. Chỉ đạo việc
gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm nghèo và dự án phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi
của Chính phủ.
Thành phần và số lương thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị các
cấp tại địa phương cũng tương đương như thành phần của Hội đồng quản trị của
Trung ương nhưng không có thành viên chuyên trách mà là cán bộ các cơ quan
quản lý nhà nước như: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, trong đó Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND cùng cấp làm trưởng ban. Giúp việc cho Ban đại diện Hội đồng
quản trị các cấp do Giám đốc NHCSXH cùng cấp đảm nhận.
7
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp hoạt động theo Quy
chế ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Hội
đồng quản trị.
1.1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy điều hành tác nghiệp NHCSXH.
♦ Tại Trung ương.
Hội sở chính NHCSXH đặt tại thủ đô Hà Nội, là cơ quan cao nhất trong
bộ máy điều hành tác nghiệp của hệ thống NHCSXH. Hội sở chính có trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động của cả hệ thống NHCSXH. Hội sở chính bao
gồm: Ban Tổng Giám đốc, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, sở giao dịch,
trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin.
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động
của hệ thống NHCSXH, giúp việc cho Tổng giám đốc có các phó Tổng giám

đốc và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở chính. Tổng giám đốc điều
hành hoạt động và làm việc theo Quy chế ban hành kèm theo quyết định số
163/QĐ-HĐQT ngày 17/04/2003 của Hội đồng quản trị.
Bộ máy giúp việc gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, các trung
tâm, Sở giao dịch có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công việc chuyên môn của NHCSXH. Cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ do Hộ đồng
quản trị quyết định ban hành.
♦ Tại cấp tỉnh.
Cấp tỉnh có chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là chi nhánh cấp tỉnh), là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại
diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành
các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
Điều hành chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố là Giám đốc chi nhánh,
giúp việc cho giám đốc là các Phó giám đốc và các trưởng phòng chức năng
nghiệp vụ tại tỉnh, thành phố.
8
♦ Tại cấp huyện.
Tại cấp huyện, thị xã có Phòng giao dịch NHCSXH, là đơn vị trực thuộc
chi nhánh tỉnh, thành phố đặt tại các huyện, quận, thị xã, thành phố trong địa bàn
hành chính nội tỉnh. NHCSXH cấp huyện trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của
NHCSXH trên địa bàn.
Điều hành Phòng giao dịch quận huyện là Giám đốc Phòng giao dịch,
giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các tổ trưởng nghiệp vụ, mỗi phòng
giao dịch có từ 7-9 cán bộ.
Tại các Phòng giao dịch huyện quận và thị xã có các điểm giao dịch đặt
tại các xã, thị trấn, có lịch giao dịch định kỳ cố định, là nơi diễn ra hầu hết các
hoạt động của NHCSXH với các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn và người vay
như cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và xử lý các nghiệp vụ phát sinh khác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch với NHCSXH.

9
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức hệ thống NHCSXH
Ghi chú: * Quan hệ chỉ đạo:
* Chế độ báo cáo:
* Phối hợp công tác:
CHI NHÁNH TỈNH,
THÀNH PHỐ
Hộ
vay
vốn
TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI SỞ CHÍNH
PHÒNG GIAO DỊCH
CẤP HUYỆN
BAN CHUYÊN GIA
TƯ VẤN
BAN KIỂM
SOÁT HĐQT
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
TỈNH, THÀNH PHỐ
BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
CẤP HUYỆN
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
BAN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO XÃ, PHƯỜNG
TỔ TIẾ KIỆM VÀ VAY VỐN
Hộ
vay
vốn
Hộ

vay
vốn
Hộ
vay
vốn
Hộ
vay
vốn
10
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Sơ đồ 1.2: Mô hình sơ đồ tổ chức hội sở chính NHCSXH

SỞ GIAO DỊCH
VÀ CÁC TRUNG TÂM
.
.
.
Trung
tâm
công
nghệ
thông
tin
Sở
giao
dịch
CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ
Trung
tâm

đào
tạo
Tổ
chức
cán
bộ
Văn
Phòng
KT
KT
nội
bộ
Kế
toán

quản
lý tài
chính
Nghiệp
vụ tín
dụng
Kế
hoạch
nguồn
vốn
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
11
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Cũng như một ngân hàng thông thường, NHCSXH cũng là một ngân

hàng, do vậy NHCSXH cũng thực hiện những hoạt động cơ bản đặc trưng của
một ngân hàng, đó là: Huy động vốn, cho vay và thực hiện dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng.
Căn cứ Nghị định số: 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ; chức năng của NHCSXH gồm:
1.1.3.1. Huy động vốn.
Việc tổ chức huy động vốn được NHCSXH triển khai thực hiện ở cả ba
cấp: tại Hội sở chính, tại các Chi nhánh tỉnh thành phố và Phòng Giao dịch cấp
huyện. bao gồm:
- Tiếp nhận nguồn vốn: Hội sở chính thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn
từ Ngân sách Nhà nước (vốn điều lệ), tiếp nhận tiền gửi của các tổ chức tài
chính, tín dụng Nhà nước (loại tiền gửi 2%), vốn nhận uỷ thác đầu tư từ các tổ
chức, các chủ dự án đầu tư
Chi nhánh cấp tỉnh thực hiện huy động vốn từ tại đại phương được trung
ương cấp bù lãi suất, tiếp nhận nguồn vốn uỷ thác đầu tư tại địa phương. Tại các
Phòng giao dịch cấp huyện, thị xã, khu vực. Ngoài việc tổ chức huy động vốn từ
dân cư và từ các tổ chức, NHCSXH còn sử dụng mạng lưới các tổ tiết kiệm và
vay vốn để huy động tiền tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo vay vốn. Các
thành viên tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ được vận động gửi tiền tiết kiệm
ban đầu (khi gia nhập tổ) và tiết kiệm định kỳ; số tiền tiết kiệm này thông qua tổ
trưởng gửi vào Phòng Giao dịch cấp huyện. NHCSXH trả lãi suất tiền gửi và phí
huy động vốn cho tổ trưởng (bằng mức phí huy động mà NHCSXH đang trả cho
các NHTM Nhà nước có gửi tiền loại 2% vào NHCSXH).
- Huy động vốn trong nước và nước ngoài có trả lãi của mọi tổ chức và
tầng lớp dân cư bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hàng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác
12
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước, vay Tiết kiệm

Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
- Nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn
trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ
chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng trong và ngoài nước.
1.1.3.2. Cho vay.
Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay của NHCSXH là Nghị định số
87/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tina dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Công tác cho vay của NHCSXH
được thực hiện các chương trình theo quy định của Chính phủ gồm cho vay đối
với hộ nghèo, và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH thực hiện cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo, ổn định xã hội.
Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện theo kế hoạch đã được Ban
đại diện Hội đồng quản trị chấp thuận. Căn cứ Quyết định phân bổ nguồn vốn
của Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp trên, NHCSXH tham mưu cho Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp tiếp tục phân bổ nguồn vốn cho vay
đến các cơ sở huyện thị và đến từng xã để làm căn cứ triển khai cho vay.
Ngoài ra NHCSXH còn làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc
tế, quốc gia, cá nhân trong nước và nước ngoài theo hợp đồng uỷ thác.
1.1.3.3. Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ.
NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại NHN
0
&PTNT huyện; được mở
tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật; được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để phục vụ hoạt động của ngân
hàng. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.

NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân
quỹ như: Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong nước.
13
- Cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước;
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền và không bằng tiền mặt;
- Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra NHCSXH còn được thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng ủy thác,
ngân hàng đại lý.
1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.
1.2.1.1. Khái niệm.
- Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ thì: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tương chính sách khác
là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tương chính sách khácc vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
1.2.1.2. Đặc điểm
Cũng theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của
Chính phủ thì tín dụng đối với người nghèo có một số đặc điểm như sau:
- Người nghèo được vay vốn ưu đãi qua NHCSXH theo hộ gia đình;
- Hộ nghèo được vay vốn ưu đãi qua NHCSXH với lãi suất thấp;
- Hộ nghèo khi vay vốn qua NHCSXH không phải thế chấp tài sản
- Hộ nghèo khi vay vốn qua NHCSXH được miễn lệ phí làm thủ tục hành
chính trong việc vay vốn.
- Hộ nghèo khi vay vốn phải là thành viên của tổ Tiết kiệm và vay vốn
đang hoạt động tại địa phương và do các tổ chức chính trị xã hội như Hội Nông
dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàng thanh niên làm uỷ thác cho vay.

1.2.2. Nội dung và phương thức cho vay.
1.2.2.1. Nội dung.
♦ Đối tượng cho vay.
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng là
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định, cụ thể:
14
- Hộ nghèo : Là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở
xã (phường, thị trấn) theo tiêu chuẩn quy định chuẩn nghèo của Bộ Lao động,
thương binh và xã hội áp dụng cho từng giai đoạn, (hiện nay đang áp dụng theo
tiêu chuẩn tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015)
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề công lập, bán công hoặc dân lập,
hệ chính quy tập trung, có thời gian đào tạo từ một năm trở lên;
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số
120/HĐBT ngày 11/4/1992. Cụ thể bao gồm: Hộ gia đình; Hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ;
Cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật; Tổ hợp sản xuất; Hộ kinh
doanh cá thể; Doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ) hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp; Hộ gia đình và cá nhân làm kinh tế trang trại có đủ tiêu chí quy định tại
mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/06/2000 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn - Tổng cục Thống kê «hướng dẫn tiêu chí
để xác định kinh tế trang trại». Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án
có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều lao động nữ, giải quyết việc làm cho
lao động ở khu vực đang đô thị hóa ;
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
NHCSXH cho người lao động vay vốn thông qua hộ gia đình có người là đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc trực tiếp cho vay
đối với người lao động là độc thân, bao gồm: Vợ (chồng), con của liệt sỹ;

Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về
trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng chính sách như
thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên; Vợ chồng, con của thương binh;
Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của người hoạt
động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được thưởng huân, huy
15
chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945;
Người lao động thuộc hộ nghèo;
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, khu vực
II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135; Cụ thể gồm: Pháp nhân (đối
với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn
của pháp nhân trực tiếp quản lý) ; Doanh nghiệp tư nhân ; Hộ gia đình, cá nhân ;
Tổ hợp tác(thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 120 Bộ luật Dân sự ;
Công ty hợp danh;
- Các đối tượng là thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại
vùng khó khăn;
- Các đối tượng là hộ nghèo không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Chính phủ.
♦ Lãi suất cho vay.
NHCSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay với các
điều kiện lãi suất ưu đãi, mức lãi suất áp dụng cho từng đối nhóm tượng sẽ khác
nhau gồm:
- Lãi suất cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn:
0%/tháng;
- Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo về nhà ở: 0,25%/tháng;
- Lãi suất cho vay đối với học sinh-sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
0,5%/tháng;
- Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: 0,65%/tháng;
- Lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, thương nhân hoạt động

thương mại tại vùng khó khăn, cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn: 0,9%/tháng;
♦ Mục đích cho vay.
Vốn vay được sử dụng để: Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật
nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Chi phí học tập
cho con, em đang theo học tại các trưởng Đại học, cao đẳng, trung cấp và học
16
nghề, chi phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé máy bay để đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài
1.2.2.2. Phương thức cho vay.
Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng hai phương thức cho vay thống
nhất trọng toàn hệ thống từ Trung ương đến cấp Phòng giao dịch, gồm:
Cho vay trực tiếp và cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị
xã hội. Để thực hiện việc cho vay uỷ thác từng phần với các tổ chức chính trị xã
hội, NHCSXH phải thực hiện ký kết các văn bản thoả thuận và hợp đồng uỷ thác
với các tổ chức làm dịch vụ uỷ thác như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh và Đoàn thanh niên các cấp.
♦ Nội dung công tác uỷ thác cho vay của NHCSXH với các tổ chức Chính
trị xã hội.
Theo văn bản số: 1114A/NHCS-TD ngày 22/04/2007 của NHCSXH thì
NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức chính trị xã hội một số công đoạn trong quy
trình cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gọi là uỷ
thác cho vay từng phần.
Văn bản ký kết uỷ thác giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị xã hội
cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện được gọi là văn bản liên tịch; văn bản ký kết
uỷ thác giữa NHCSXH cấp huyện với các tổ chức chính trị xã hội cấp xã được
gọi là Hợp đồng uỷ thác.
Nội dung uỷ thác cho vay: NHCSXH uỷ thác cho các tổ chức chính trị xã
hội thực hiện 6 công đoạn trong quy trình cho vay như sau:
(1). Thông báo và phổ biến các chính sách tín dụng có ưu đãi của Chính

phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, chỉ đạo tổ chức họp
các đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi có nhu cầu
vay vốn.
(2). Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập tổ TK&VV, tổ chức họp tổ để kết nạp
thành viên vào tổ tiết kiệm và vay vốn, bầu ban quản lý tổ, xây dựng quy ước
hoạt động của tổ, bình xét công khai các hộ có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn
đưa vào danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH trình UBND cấp xã
xác nhận, đề nghị Ngân hàng cho vay.
17
(3). Phối hợp với ban quản lý tổ TK&VV kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi theo định kỳ đã thoả thuận,
thông báo kịp thời cho NHCSXH nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn
vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan,và nguyên nhân chủ quan để có biện
pháp xử lý thích hợp, kịp thời.
(4). Đôn đốc Ban quản lý tổ TK&VV thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm đã ký
với NHCSXH, chỉ đạo và giám sát ban quản lý tổ tiết kiệm và vay vốn trong các
việc như: Đôn đốc các tổ viên đem tiền đến điểm giao dịch của NHCSXH để trả
nợ gốc theo kế hoạch trả nợ đã thoả thuận; thực hiện việc thu lãi, thu tiền tiết
kiệm theo định kỳ hàng tháng; định kỳ hàng năm vào (vào đầu tháng 1) phối
hợp cùng NHCSXH cấp huyện tiến hành đánh giá hoạt động của từng tổ để xếp
loại tổ theo tiêu chí, những tổ yếu kém, không còn khả năng hoạt động thì tổ
chức sát nhập, giải thể tổ theo quy định.
(5). Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn của người vay, kiểm
tra hoạt động của các tổ TK&VV và của tổ chức chính trị cấp dưới thuộc phạm
vi quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất. Phối hợp cùng NHCSXH và chính quyền
địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn hộ vay lập
hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).
(6). Định kỳ hoặc đột xuất kiềm tra, giám sát quá trình thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết theo định
kỳ để đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc; bàn biện

pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị rủi ro, nợ bị xâm tiêu
chiếm dụng (nếu có) và bàn phương hướng, kế hoạch thực hiện trong thời gian
tới Tổ chức tập huấn nghiệp vụ uỷ thác cho cán bộ tổ chức hội, cán bộ tổ tiết
kiệm và vay vốn. Phối hợp với các cơ quan chức năng để phổ biến, tuyên truyền
chủ trương, chính sách có liên quan đến chính sách tín dụng ưu đãi và tập huấn
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để giúp người vay sử dụng
vốn vay có hiệu quả.
Toàn bộ 6 công đoạn uỷ thác trên, đối với tổ chức hội cấp xã phải thực
hiện tất cả 6 công đoạn, tổ chức hội cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thực
hiện 2 công đoạn gồm công đoạn (5) và (6).
18
♦ Quy định về quy chế và hoạt động của tổ Tiết kiệm và vay vốn.
Căn cứ Quyết định số 783/QĐ-HĐQT ngày 29 tháng 07 năm 2003 của Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc ban hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của tổ TK&VV gồm các nội dung cơ bản sau:
• Mục đích thành lập:
- Tổ TK&VV được thành lập nhằm tập hợp các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn
của NHCSXH để sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống; cùng tương trợ giúp đỡ
nhau trong sản xuất và đời sống; cùng liên đới chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và
trả nợ Ngân hàng.
- Các tổ viên trong tổ giúp đỡ nhau từng bước có thói quen dành tiền tiết kiệm
để tạo lập nguồn vốn tự có và quen dần với sản xuất hàng hoá, hoạt động tín dụng và
tài chính.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ viên vay vốn và trả nợ Ngân hàng.
• Nguyên tắc thành lập và hoạt động của tổ.
- Tự nguyện, đoàn kết , tương trợ cùng có lợi.
- Các tổ viên cam kết cùng chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ: gửi tiền tiết
kiệm, vay vốn, trả nợ Ngân hàng và các nghĩa vụ khác.
• Điều kiện thành lập tổ.
- Tổ phải có tối thiểu 5 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên cư trú

cùng trên một địa bàn thôn, ấp, bản, làng.
- Tổ có quy ước nêu rõ nội dung hoạt động của tổ.
- Việc thành lập tổ và nội dung quy ước hoạt động của tổ phải được UBND cấp
xã, phường, thị trấn chấp thuận theo quy định.
• Nội dụng thành lập tổ.
Tổ được thành lập theo địa bàn thôn, ấp, bản, làng, khu phố. Tuỳ điều kiện thực
tế của từng nơi, Ban xoá đói giảm nghèo cấp xã, phường, thị trấn lựa chọn và để nghị
Chủ tịch UBND cấp xã, phường giao cho một tổ chức chính trị xã hội đứng ra thành
lập tổ.
19
- Trong quá trình hoạt động, tổ được bổ sung thêm thành viên nhưng tối đa
không quá 50 thành viên/tổ.
- Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các tổ chức Chính trị xã hội (Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên) tổ chức việc tập huấn
đào tạo nghiệp vụ và quản lý tổ.
• Trình tự thành lập tổ.
- UBND cấp xã chỉ đạo cho Ban xoá đói giảm nghèo xã và các tổ chức Chính
trị xã hội cấp xã giải thích, vận động các hộ nghèo gia nhập tổ. Người phụ trách các tổ
chức Chính trị xã hội đứng ra thành lập tổ phải lập danh sách tổ viên, xây dựng quy
ước hoạt động của tổ. Sau khi có danh sách thành viên của tổ tiến hành họp tổ để:
+ Thông qua danh sách các tổ viên của tổ;
+ Thông qua quy ước hoạt động của tổ;
+ Bầu Ban quản lý của tổ.
- Cuộc họp thành lập tổ phải được lập biên bản để báo cáo UBND cấp xã chấp
thuận và cho phép hoạt động (theo mẫu số 10/TD).
- Khi tổ được UBND cấp xã chấp thuận cho phép hoạt động phải gửi thông báo
cho Ngân hàng CSXH bằng cách gửi 01 biên bản họp thành lập tổ.
• Sinh hoạt tổ.
- Tổ sinh hoạt định kỳ (theo tháng hoặc quý) theo quy ước hoạt động của tổ.
- Tổ có thể sinh hoạt đột xuất để giải quyết công việc phát sinh (nếu có).

- Cuộc họp của tổ phải được ít nhất 2/3 số tổ viên tham dự và nội dụng biểu.
quyết phải được ít nhất 2/3 số tổ viên có mặt tại cuộc họp tán thành mới có giá trị thực
hiện.
• Ban quản lý tổ.
- Đối với những tổ có từ 15 tổ viên trở xuống không thành lập Ban quản lý tổ
mà chỉ có một người làm tổ trưởng, đối với những tổ có từ trên 15 tổ viên trở lên thì
20
thành lập Ban quản lý tổ. Ban quản lý tổ có từ 2 đến 3 người gồm tổ trưởng, tổ phó và
thư ký.
- Khi có sự thay đổi thành viên trong Ban quản lý tổ hoặc tổ trưởng, tổ phải họp
để bầu người thay thế và báo cáo UBND cấp xã chấp thuận, báo cáo NHCSXH lý do
thay đổi và kết quả bầu người thay thế. Người được tổ bầu thay thế phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về việc nhận bàn giao, quản lý hoạt động của tổ.
• Kết nạp tổ viên mới, cho tổ viên ra khỏi tổ.
- Mỗi hộ nghèo khi vay vốn phải gia nhập tổ.
- Tổ viên có thể xin ra khỏi tổ khi không còn nợ NHCSXH, nợ tổ, được Ban
quản lý tổ gạch danh sách thành viên tổ.
- Tổ viên bắt buộc phải ra khỏi tổ theo nghị quyết của tổ khi không thực hiện
đúng các cam kết của tổ, làm thiệt hại đến tài chính của tổ và vốn vay Ngân hàng.
Trong trường hợp này bắt buộc phải trả hết các khoản nợ vay NHCSXH, nợ tổ kể cả
bằng nguồn tiền gửi tiết kiệm của tổ viên đó.
• Giải thể tổ.
- Tổ tự nguyện giải thể khi các tổ viên không còn thuộc diện nghèo hoặc không
còn nhu cầu vay vốn Ngân hàng.
- Tổ hoạt động kém hiệu quả, có nhiều thành viên vi phạm cam kết, nội bộ mất
đoàn kết kéo dài, theo đề nghị của tổ chức Chính trị xã hội.
- Theo đề nghị của Ngân hàng vì không đủ tin cậy trong việc vay vốn và trả nợ.
- Việc giải thể tổ phải được UBND cấp xã (nơi công nhận và cho phép hoạt.
động) chấp thuận cho giải thể. Trước khi giải thể, các tổ viên trong tổ phải trả hết các
khoản nợ (gố và lãi) cho Ngân hàng.

• Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ.
- Triển khai, thưc hiện quy ước hoạt động của tổ, tuyên truyền, hướng dẫn, giải
thích cho các tổ viên nghe về: Chủ trương chính sách của Nhà nước về tín dụng ưu đãi
21
đối với người nghèo và quy định thủ tục vay vốn của NHCSXH, tuyên truyền tổ viên
gửi tiền tiết kiệm.
- Tiếp nhận đơn xin vay vồn của tổ viên gửi, tổ chức họp tổ để bình xét
công khai theo các nội dung: Điều kiện, đối tương vay vốn, mức xin vay, mục
đích (phương án) sử dụng vốn vay
- Lập biên bản cuộc họp tổ, danh sách hộ đề nghị vay vốn NHCSXH (theo
mẫu chung của NHCSXH) để gửi Ban xoá đói giảm nghèo xã đề UBND xã xác
nhận và đề nghị NHCSXH cho vay.
- Nhận kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH, thông báo cho tổ viên
biết lịch giải ngân của Ngân hàng, chứng kiến việc Ngân hàng phát tiền vay trực
tiếp đến hộ vay. Lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu tiết kiệm của tổ viên.
- Đôn đốc các tổ viên trong tổ sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả
lãi đúng hạn.
- Những tổ có tín nhiệm với Ngân hàng, được các tổ viên nhất trí, sẽ được
Ngân hàng giao cho thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên. Trường hợp này
NHCSXH và Ban quản lý tổ phải ký kết Hợp đồng uỷ nhiệm, tiền lãi, tiền tiết
kiệm thu được phải nộp vào Ngân hàng đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của tổ viên, phối hợp với chính
quyền địa phương, Ban xoá đói giảm nghèo xã, các tổ chức Chính trị xã hội cấp
xã đôn đốc thu hồi nợ đối với các trường hợp tổ viên có điều kiện trả nợ nhưng
không trả.
• Quyền lợi của tổ.
- Tổ được Ngân hàng chi trả hoa hồng theo kết quả thu lãi thực tế của
các tổ viên theo công thức:
1.2.3. Quy trình cho vay.
♦ Cho vay trực tiếp:

22
Tiền hoa hồng
được hưởng
=
Tỷ lệ hoa hồng được hưởng
Lãi suất cho vay
Số tiền lãi
thực thu
X
Người vay trực tiếp làm thủ tục, thanh toán nhận tiền vay, trả nợ gốc lãi
với NHCSXH.
- Đối tượng vay vốn theo phương thức này: là những hộ gia đình đủ
điều kiện vay vốn nhưng phải thực hiện thế chấp tài sản, cơ sở sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
► Cho vay GQVL, áp dụng đối với các trường hợp:
+ Các dự án hộ gia đình thuộc nguồn vốn do Tổng Liên đoàn Lao động,
Liên minh các Hợp tác xã, Hội người mù VN và Bộ Quốc phòng quản lý.
+ Các dự án của cơ sở SXKD.
► Cho vay hộ gia đình SXKDVKK (Đối với mức cho vay trên 30 triệu
đồng/hộ).
► Cho vay tạo việc làm đối với cơ sở SXKD, dịch vụ và doanh nghiệp sử
dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý (Đối với cơ sở SXKD).
► Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW).
► Cho vay HSSV (đối với HSSV mồ côi cha, mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không còn khả năng lao động).
► Cho vay theo Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg ngày 24/4/2008.
♦ Cho vay uỷ thác từng phần:
Uỷ thác từng phần qua 4 tổ chức chính trị - xã hội là Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên với các chương trình cho vay
đến đối tượng là :

- Hộ gia đình là thành viên Tổ TK&VV đủ điều kiện để vay vốn.
- Các chương trình tín dụng được thực hiện cho vay uỷ thác gồm:
► Cho vay hộ nghèo.
► Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn (đối với cho vay thông qua hộ
gia đình).
► Cho vay chương trình NS&VSMTNT.
► Cho vay hộ gia đình SXKDVKK (Đối với mức cho vay đến 30 triệu
đồng/hộ).
23
► Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
► Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số di cư thực hiện định canh định
cư giai đoạn 2007 - 2010 (đối với các chương trình uỷ thác).
► Cho vay cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện ma tuý theo Quyết định số
212/2006/QĐ-TTg (đối với hộ gia đình).
► Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài.
► Cho vay giải quyết việc làm (đối với các dự án hộ gia đình vay vốn
thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh và nguồn vốn do Hội PN, Đoàn TN, Hội
CCB và Hội ND quản lý).
► Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Phương thức này áp dụng cho vay là Ngân hàng cho vay thông qua các tổ
Tiết kiệm và vay vốn do các tổ chức chính trị xã hội đứng ra làm uỷ thác,
Quy trình thực hiện cho vay uỷ thác từng phần của NHCSXH được tóm
tắt qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.3: Tóm tắt quy trình cho vay uỷ thác từng phần của NHCSXH.
Chú thích:
24
Hộ nghèo

Tổ TK&VV
UBND cấp xã
NHCSXH
Tổ chức
CTXH cấp xã
(7)
(2)
(3)
(4)
(8)
(5)
(6)
(1)
Các bước thực hiện trong quy trình nghiệp vụ cho vay uỷ thác từng phần
của NHCSXH.
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay
vốn, gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình
xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách (theo mẫu) trình UBND
cấp xã xác nhận.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên biết danh sách hộ được vay, thời
gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng đối với hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.3.1. Nguyên nhân chủ quan.

1.3.1.1. Do điều kiện cơ sở vật chất nơi sinh sống còn khó khăn, bản thân
người nghèo chưa cố gắng.
Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hạn chế phát triển tín
dụng đối với hộ nghèo xuất phát từ việc đại đa số hộ nghèo thường sinh sống ở
khu vực xa trung tâm kinh tế của địa phương nên việc tuyên truyền các chính
sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước cũng như trao đổi thông tin với người dân rất
hạn chế. Mặt khác đối với người dân nghèo sống tại các xã vùng cao có điều
kiện giao thông đi lại hết sức khó khăn, có nơi chưa có điện lưới quốc gia nên
hạn chế cơ hội đầu tư phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó vẫn tồn tại tư tưởng trông chờ ỷ lại vào trợ cấp, cho không
của Nhà nước. Người nghèo vẫn giữ thói quen sản xuất tự cung tự cấp là chính,
chưa biết tận dụng cơ hội tự vươn lên, mạnh dạn đầu tư làm kinh tế hàng hoá
theo thị trường. Nhiều hộ nghèo sống ở vùng sâu vùng xa khi vay vốn về lại
25

×