Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN CHÂM CỨU TRUNG ƯƠNG NĂM 2011 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.28 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục các bảng, biểu.
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.......................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu mô hình bệnh tật ở trẻ em.......................................3
1.2. Tổng quan về ICD-10.................................................................................5
1.2.1. Lịch sử của phân loại bệnh tật.................................................................5
1.2.2. Giới thiệu về ICD-10 ..............................................................................6
1.3. Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh ở trẻ em...................................8
1.3.1. Điều trị nội khoa .....................................................................................8
1.3.2. Điều trị ngoại khoa................................................................................10
1.4. Tổng quan phân loại các chứng bệnh nhi theo YHCT.............................10
1.5. Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh nhi theo YHCT.....................13
1.5.1. Nguyên tắc điều trị điều trị bệnh ..........................................................13
1.5.2. Không dùng thuốc………………………………………………….. 14
1.5.3. Dùng thuốc………………………………………………………….. 17
1.6. Vài nét về bệnh viện Châm cứu Trung ương...........................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........20
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................20
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.............................................................................20
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án.................................................................20


2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................20
2.2.2. Cách thức tiến hành...............................................................................20
2.2.3. Công cụ nghiên cứu...............................................................................20
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu...........................................................................20
2.3. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................21


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................22
3.1. Mô hình bệnh tật tại viện Châm cứu Trung ương....................................22
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.................................................................22
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới.................................................................23
3.1.3. Số lượng bệnh nhân diễn biến trong năm..............................................24
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo khu vực...........................................................25
3.1.5. Mô hình bệnh tật theo ICD-10..............................................................26
3.1.6. Tỷ lệ các bệnh thường gặp nhất............................................................27
3.1.7. Phân loại bệnh nhi theo YHCT.............................................................28
3.1.8. Công suất sử dụng giường bệnh, số ngày điều trị trung bình................29
3.2. Phương pháp điều trị................................................................................29
3.2.1. Tỷ lệ các phương pháp điều trị..............................................................30
3.2.2. Tỷ lệ các phương pháp điều trị không dùng thuốc……………………31
3.2.3. Tỷ lệ các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị.........................................31
3.3. Kết quả điều trị.........................................................................................32
Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................33
4.1. Tuổi của bệnh nhân..................................................................................33


4.2. Phân bố bệnh nhân theo giới....................................................................34
4.3. Phân bố bệnh nhân theo vùng..................................................................35
4.4. Phân bố bệnh nhân theo thời gian............................................................34
4.5. Mô hình bệnh tật tại khoa theo ICD-10....................................................35
4.6. Tỷ lệ các bệnh thường gặp nhất...............................................................37
4.7. Phân bố các chứng trạng theo YHCT.......................................................39
4.8. Công suất sử dụng giường bệnh và số ngày điều trị trung bình...............39
4.9. Các phương pháp điều trị ........................................................................40
4.10. Các nhóm thuốc được sử dụng ..............................................................42
4.11. Kết quả điều trị.......................................................................................43
KẾT LUẬN...........................................................................................45

KIẾN NGHỊ..........................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng sức khỏe và bệnh tật của trẻ em là tấm gương phản ánh
khách quan điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa chính trị của mỗi quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng [1]. Đối với ngành y tế, để có được thông tin cần
thiết đánh giá được tình trạng sức khỏe, sự thay đổi bệnh tật qua từng thời kỳ,
đồng thời đánh giá được các biện pháp đã can thiệp, việc nghiên cứu mô hình
bệnh tật là rất quan trọng đặc biệt là mô hình bệnh tật ở trẻ em. Xác định được
thay đổi mô hình bệnh tật trẻ em qua các thời kì đã tạo cơ sở đánh giá hiệu
quả cho các phương pháp điều trị.Từ đó đề ra chiến lược chăm sóc sức khỏe
ban đầu, chiến lược y tế phù hợp, hỗ trợ cho công tác quản lý, tổ chức của Bộ
Y tế nói chung và trong từng bệnh viện nói riêng. Mô hình bệnh tật trẻ em có
sự thay đổi và phân hóa rõ rệt ở các nước phát triển và đang phát triển [1], [2].
Nhìn chung, ở nước ta trong những năm trở lại đây theo GS Nguyễn Thu
Nhạn, mô hình bệnh tật ở trẻ em có sự thay đổi, biến chuyển rõ rệt. Các bệnh
nhiễm khuẩn, tiêu chảy cấp, suy dinh dưỡng có xu hướng giảm dần, trong khi
đó các bệnh không lây như béo phì, tim mạch, dị tật bẩm sinh, bệnh thần kinh
tâm thần như tự kỷ ngày càng có xu hướng gia tăng [1]. Đối với YHCT, mô
hình bệnh tật cũng có nét đặc trưng riêng. Song song với YHHĐ, các bệnh
tâm thần, thần kinh như bại não, tự kỷ, di chứng viêm não… cũng dần xuất
hiện ngày một nhiều và có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo thống kê về mô hình bệnh
Nhi tại các bệnh viện Đa khoa như khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai [3], Bệnh
viện Thanh Nhàn [4]... Nhưng chưa có công trình nghiên cứu, báo cáo hệ
thống nào về mô hình bệnh nhi trong các bệnh viện YHCT. Do đó, việc
nghiên cứu mô hình bệnh nhi tại các bệnh viện YHCT sẽ giúp cho việc định

hướng chăm sóc sức khỏe bệnh nhi theo các phương pháp điều trị bằng
YHCT, đồng thời giúp cho việc xây dựng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đáp
ứng với nhu cầu điều trị. Mặt khác, nó góp phần quan trọng hoàn thiện bức


2
tranh toàn cảnh về mô hình bệnh nhi và phương pháp điều trị đối với bệnh nhi
trong cả nước nói chung.
Bệnh viện Châm cứu Trung ương là một trong những bệnh viện đầu
ngành trong chăm sóc và điều trị bệnh bằng phương pháp YHCT. Khoa Nhi,
bệnh viện Châm cứu Trung ương được thành lập năm 1982 cùng với bệnh
viện. Trong những năm gần đây, số lượng bệnh nhi đến điều trị tại khoa có
chiều hướng gia tăng nhanh. Những thay đổi mô hình bệnh trong cả nước,
cùng chương trình chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng đã ảnh hưởng đền mô hình
bệnh tật của bệnh nhi điều trị tại khoa. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu đề
tài “Mô hình bệnh tật và phương pháp điều trị bệnh nhi tại Bệnh viện
Châm cứu Trung ương năm 2011 - 2012” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả mô hình bệnh tật trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Châm cứu
Trung ương năm 2011 - 2012.
2. Mô tả phương pháp điều trị bệnh nhi tại khoa Nhi Bệnh viện
Châm cứu Trung ương năm 2011 - 2012.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu mô hình bệnh tật ở trẻ em
1.1.1. Trên thế giới:
Nhiều nghiên cứu của thế giới đã chứng minh sức khỏe, mô hình bệnh
tật trẻ em phản ánh trung thành điều kiện sinh sống kinh tế, xã hội, văn hóa,

tập quán, yếu tố môi trường nơi trẻ sinh sống [1]. Ở Brunei, nước có thu nhập
bình quân đầu người cao, đầu tư cho y tế lớn nhất thế giới, ngoài nhiễm khuẩn
hô hấp là hay gặp, còn lại chủ yếu là nhiều bệnh không lây: tim mạch, dị tật
bẩm sinh, thần kinh … Còn ở Campuchia, một đất nước còn nghèo thì sốt rét,
lao, sốt xuất huyết … phổ biến hơn cả. Từ năm 1974, WHO đã có sự thống kê
định kỳ mô hình bệnh tật và tử vong nói chung và của trẻ em nói riêng cùng
tổng GDP, ngân sách đầu tư y tế … của từng quốc gia, lãnh thổ trong khu vực
đưa ra sự so sánh [5]. Tỷ lệ tử vong trẻ em trên thế giới thay đổi rõ rệt ở các
nước phát triển tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 7% trong khi đó ở các nước
đang phát triển tỷ lệ này là 6.7%, các nước kém phát triển là 10.9%, tỷ lệ tử
vong thay đổi theo vùng địa dư trên thế giới, theo thu nhập quốc dân [6]. Các
nghiên cứu đều chỉ ra rằng, mô hình bệnh kéo theo phương pháp điều trị ở các
nước phát triển có sự khác biệt với các nước đang phát triển [1], [5], [6].
Những năm gần đây tình hình bệnh tật trẻ em trên thế giới có những thay đổi
đáng kể. Từ khi có các chương trình tiêm chủng mở rộng phòng chống một số
bệnh, tỷ lệ tử mắc và tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn, dịch bệnh lây lan đã
giảm. Nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng vẫn còn song có xu hướng giảm, các
bệnh chuyển hóa, dị tật bẩm sinh, béo phì… có sự ra tăng cùng với sự phát
triển của xã hội.
Một số nước đánh giá dựa trên gánh nặng bệnh tật như Mỹ năm 1996, tai
nạn thương tích lại đứng hàng đầu sau đó là dị tật bẩm sinh thứ ba là đẻ non,


4
ở Canada thống kê gánh nặng bệnh tật ở bang Ontario từ 1990-1995 đứng
hàng đầu là tai nạn thương tích sau đó là ung thư.
1.1.2. Tại Việt Nam:
Các nghiên cứu mô hình bệnh tật được áp dụng chủ yếu dựa trên cơ sở
thống kê y học, số liệu quản lý, số bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế công cộng.
Trong đó mô hình bệnh tật ở trẻ em được triển khai khá rộng rãi GS Nguyễn

Thu Nhạn và cộng sự có nghiên cứu về thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh
tật của trẻ em Việt Nam [1]; một số đề tài của các bệnh viện trung ương: Bệnh
viện Bạch Mai [3], Viện Nhi Trung ương [7], các nghiên cứu chỉ ra rằng cơ
bản mô hình bệnh tật nước ta vẫn là mô hình bệnh tật của nước đang phát
triển đứng hàng đầu vẫn là các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, bệnh tiêu
chảy cấp và một số bệnh như viêm não, sốt xuất huyết. Nghiên cứu ở 7 bệnh
viện Nhi và 10 bệnh viện tỉnh cho thấy trẻ sơ sinh nhập viện chủ yếu do viêm
phổi, đẻ non, vàng da, nhiễm khuẩn [6]. Những năm gần đây mô hình bệnh tật
có sự thay đổi đáng kể các bệnh nhiễm khuẩn tuy tỷ lệ mắc cao nhưng xu
hướng giảm, tỷ lệ năm 1996 là 37.63% năm 2000 là 32.11%, năm 2001 là
25.02% [8], [9]... Đặc biệt nhờ chương trình tiêm chủng mở rộng, đã thanh
toán được uốn ván rốn sơ sinh, bại liệt… tỷ lệ tử vong trẻ em nước ta giảm
một nửa so với thập kỷ trước. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi đã
giảm từ 3.5% và 4.2% năm 2001 xuống 1.78% và 2.7% năm 2005. Có sự
khác biệt về tỷ lệ tử vong tùy thuộc vào phân vùng kinh tế xã hội địa lý, liên
quan tình hình chăm sóc trẻ em. Trong khi đó tình trạng dinh dưỡng đã được
cải thiện song tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao trong khu vực. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, cân nặng theo tuổi năm 2001 là 31.9%, 2005 là
25.2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao so với tuổi giảm đáng kể tử 2001
(34.8%) giảm 29.6% năm 2005. Bên cạnh đó, thừa cân béo phì đang có xu
hướng gia tăng theo số liệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc năm 2012 do Viện
dinh dưỡng công bố tỉ lệ trẻ thừa cân béo phì trong 10 năm từ 2000 - 2010 đã


5
tăng 9 lần, trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn là 3.8%, ở thành phố là 5.4% đặc
biệt là thành phố Hồ Chí Minh là trên 20%. Do kinh tế xã hội, các biện pháp
chương trình y tế can thiệp ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật với sự gia tăng
của bệnh lý tai nạn thương tích, bệnh tim mạch, ung thư, dị tật bẩm sinh [6].
Ngoài các mô hình trong bệnh viện thì cũng có nhiều đề tài nghiên cứu

tại cộng đồng góp phần làm bức tranh về mô hình bệnh tật trẻ em thêm phong
phú như nghiên cứu của GS Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự [1] hay những
nghiên cứu về tình hình trẻ em nông thôn tỉnh Nam Định [10], mô hình bệnh
tật tại các bệnh viện đa khoa như Uông bí, trung tâm y tế Sóc Sơn [11]… Bên
cạnh đó việc nghiên cứu gánh nặng bệnh tật cũng bước đầu được triển khai
theo Lê Cự Linh, Lê Vũ Anh nghiên cứu tại Chí Linh Hải Dương thì trẻ từ 0 4 tuổi có gánh nặng lớn nhất trong đó chu sinh chiếm tỷ lệ quan trọng, 5 - 14
tuổi chấn thương đứng hàng đầu chiếm trên 70% gánh nặng bệnh tật [12].
1.2. Tổng quan về ICD-10
1.2.1. Lịch sử của phân loại bệnh tật [13], [14]
Thời cổ đại Aretec đưa ra cách phân loại bệnh tật dựa vào thời gian kéo
dài bệnh (cấp/mạn), diện lan rộng (địa phương/toàn cầu), vị trí (nội, ngoại).
Đầu thế kỷ 19, phân loại bệnh tật được dùng nhiều nhất là của William Cullen
(1710-1790) ở Edinburgh công bố năm 1789 dưới tiêu đề Synopsis
sociologiae methodocae.
John Graunt là người đầu tiên nghiên cứu thống kê về bệnh tật với
“Niêm yết về tình hình tử vong của thành phố London” phân loại tử vong của
tất cả trẻ khi sinh ra còn sống chết khi tròn 6 tuổi. Năm 1837, William Farc
(1807-1883) nỗ lực để có bảng phân loại tốt hơn từ bảng phân loại của Cullen,
sử dụng chung đồng nhất quốc tế.
Năm 1855, Farc trình bày bảng phân loại nguyên nhân tử vong tại Hội
nghị thống kê Quốc tế lần 2 tại Pari gồm 5 nhóm: bệnh dịch, bệnh nói chung,


6
bệnh địa phương được bố trí theo vị trí cơ thể, bệnh tiến triển và bệnh là
nguyên nhân trực tiếp của bạo động. Song song với việc xây dựng ngày càng
hoàn thiện danh sách nguyên nhân tử vong, bệnh tật thì phân loại bệnh tật
cũng được coi trọng. Phân loại bệnh tật đầu tiên được chấp nhận năm 1990 và
liên tục được hiệu đính lần hiệu đính. Trong quá trình phát triển, phân loại này
đã được đổi tên nhiều lần đến nay được gọi tên chính thức là Phân loại quốc

tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe liên quan (International Classification of
Diseases gọi tắt là ICD).
1.2.2. Giới thiệu về ICD-10 [13], [14]
1.2.2.1. Cấu trúc của ICD-10
ICD – 10 được chia thành 21 chương:
 Chương I

: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.

 Chương II : Bướu tân sinh.
 Chương III : Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan đến
cơ chế miễn dịch.
 Chương IV : Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hóa
 Chương V : Rối loạn tâm thần và hành vi.
 Chương VI : Bệnh hệ thần kinh.
 Chương VII : Bệnh mắt và phần phụ.
 Chương VIII : Bệnh tai và xương chũm.
 Chương IX : Bệnh tuần hoàn.
 Chương X : Bệnh hô hấp.
 Chương XI : Bệnh tiêu hóa.
 Chương XII : Bệnh da và mô dưới da.
 Chương XIII : Bệnh của hệ cơ xương khớp và mô liên kết.
 Chương XIV : Bệnh của hệ sinh dục – Tiết niệu.


7
 Chương XV : Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản.
 Chương XVI : Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh.
 Chương XVII : Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể.
 Chương XVII : Các nguyên nhân ngoại sinh của bệnh và tử vong.

 Chương XXI : Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp xúc dịch
vụ y tế.
1.2.2.2. Cấu trúc một chương
Mỗi chương chia thành nhiều nhóm:
Ví dụ: Chương I chia thành 21 nhóm:
- Nhóm 1: Nhiễm khuẩn đường ruột.
- Nhóm 2: Lao
- ……
- Nhóm 21: Bệnh nhiễm khuẩn khác
1.2.2.3. Cấu trúc một nhóm trong mỗi chương:
Trong mỗi nhóm bao gồm các bệnh:
Ví dụ: Thiếu máu dinh dưỡng:
- Thiếu máu do thiếu sắt.
- Thiếu máu do thiếu Vitamin B12.
- Thiếu máu do thiếu acid Folic.
- Thiếu máu do dinh dưỡng khác.
1.2.2.4. Cấu trúc một bệnh trong mỗi nhóm
Mỗi bệnh phân loại chi tiết theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất đặc
trưng của bệnh đó.
Ví dụ: Lỵ trực khuẩn (A03) được phân thành:
- Lỵ trực khuẩn do Shigella dysenteria (A03.0).
- Lỵ trực khuẩn do Shigella flexneri (A03.10).
- …


8
- Nhiễm Shigella, không xác định và lỵ trực khuẩn KXĐK (A03.9).


9

1.2.2.5. Bộ mã ký tự
Gồm 25 chữ cái từ A đến Z, trừ chữ U không sử dụng
- Ký tự thứ nhất (chữ cái) mã hóa chương bệnh.
- Ký tự thứ 2 (số thứ nhất) mã hóa nhóm bệnh.
- Ký tự thứ 3 (số thứ hai) mã hóa tên bệnh.
- Ký tự thứ 4 (số thứ ba) mã hóa một bệnh chi tiết theo nguyên nhân hay
tính chất đặc thù của bệnh.
Giữa ký tự thứ 3 và 4 có 1 dấu thập phân (.).
1.3. Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh ở trẻ em
1.3.1. Điều trị nội khoa [15]
a.

Không dùng thuốc:

- Chế độ ăn uống, sinh hoạt.
- Các biện pháp vật lý trị liệu, ánh sáng trị liệu, điện trị liệu, thủy trị liệu,
hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, liệu pháp tâm lý, vận động liệu pháp
(xoa, nắn, thể dục điều trị…)
b.

Dùng thuốc:
Tùy theo triệu chứng, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh mà các

thuốc được dùng phù hợp với từng bệnh nhân. Có thể sử dụng các phương
pháp điều trị bằng:
- Thực vật liệu pháp: nhờ sự phát triển của hóa dược mà người ta chiết suất
được các tinh chất như alcaloit, glucozit… có tác dụng chữa bệnh trong
các loài thực vật.
- Vắc xin liệu pháp: ở thời kỳ Pa-xto phương pháp dùng vi trùng để điều trị
bệnh do vi trùng mới ra đời. Từ vi trùng gây bệnh người ta bào chế ra

thuốc để chữa bệnh đó ví dụ như tụ cầu vàng…
- Huyết thanh liệu pháp: lấy vi trùng tiêm cho con vật sau đó dùng huyết
thanh của con vật đó để điều trị bệnh


10
- Hóa học liệu pháp: các thuốc được tổng hợp để đối phó với rất nhiều
bệnh, gần đây nhiều thuốc hóa học chống ung thư, virus đã được sử dụng
rất công hiệu.
- Kháng sinh liệu pháp: nhiều loại kháng sinh được lấy từ mốc, vi trùng
hoặc tổng hợp đã được sản xuất và sử dụng trong bệnh nhiễm vi sinh vật,
ung thư...
- Nội tiết liệu pháp: rất nhiều nội tiết tố được chiết xuất lấy từ hạch nội tiết
của súc vật (tuyến yên, insulin, estrogen…) hoặc tổng hợp (cortison…) đã
có tác dụng rõ rệt trong các bệnh nội tiết. Hiện nay các corticoid đóng vai
trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh viêm nhiễm, dị ứng, dinh dưỡng…
- Các vitamin và enzym: nhờ tổng hợp được nên các vitamin hiện nay rẻ và
được sử dụng phổ biến hơn. Các men tiêu hóa trong điều trị rối loạn tiêu
hóa cũng được sử dụng rộng rãi.
- Sinh vật liệu pháp: sử dụng những nhân tố sinh vật mà người ta chưa biết
rõ, có trong người bệnh nhân hoặc đưa từ ngoài vào để chữa bệnh. Phương
pháp này chưa được xác định mức độ công hiệu nên chưa được chú ý phát
triển.
- Truyền máu: được áp dụng từ lâu, ngoài cấp cứu ngoại khoa còn được
dùng để điều trị những bệnh thiếu máu cấp hay mạn.
- Nước, điện giải: áp dụng nhiều trong hồi sức nội, ngoại khoa điều trị các
hiện tượng mất nước, điện giải, mất thăng bằng kiềm toan.
- Cách cho thuốc: ngoài những đường sử dụng thuốc thông thường như:
uống, tiêm (trong da, dưới da, cơ, tĩnh mạch), nhét hậu môn, âm đạo còn
có những cách sử dụng thuốc đặc biệt như: phong bế thần kinh (Novocain,

vitamin B12), khí dung, tiêm trong động mạch…


11
1.3.2. Điều trị ngoại khoa
Nhờ sự gây tê, gây mê và hồi sức, phẫu thuật đã phát triển rất mạnh
trong mọi lĩnh vực của y học. Có thể nói về mặt kỹ thuật phẫu thuật đã đạt
đến đỉnh cao nhất của khả năng y học.
Từ phẫu thuật cắt bỏ một phần của nội tạng đến toàn bộ một nội tạng
(thận, phổi, đến cắt bỏ nửa thận dưới) phẫu thuật đã giải quyết được các u
lành tính, ác tính, những tổn thương không thể giữ được. Dần dần, phẫu thuật
đã nghĩ đến tác dụng cơ năng sửa đổi chỉnh hình nhằm bảo tồn tới mức tối đa.
Hiện nay chiều hướng phẫu thuật là lắp ráp, thay ghép bắt đầu từ một bộ phận
của một cơ quan ( động mạch, van tim, da, xương…) đến thay thế hẳn một
nội tạng bằng một nội tạng khác của bệnh nhân hoặc của người khác.
1.4. Tổng quan phân loại các chứng bệnh nhi theo YHCT
Nhi khoa y học cổ truyền là môn y học lâm sàng chuyên nghiên cứu về
dinh dưỡng, điều trị và phòng bệnh ở trẻ em. Nhi khoa là một bộ phận không
thể tách rời trong YHCT phương Đông, được phát triển trên cơ sở Nội khoa
YHCT. Bên cạnh đó, YHCT có cả một hệ thống lý luận được hoàn chỉnh dần
qua các thời đại về dinh dưỡng, điều trị và phòng bệnh ở trẻ em. Như vậy, Nhi
khoa có phạm vi ứng dụng vô cùng rộng rãi toàn bộ hệ thống lý luận Âm
Dương, Ngũ hành, tứ chẩn, bát cương ... cùng chỉ đạo chung cho lâm sàng nhi
khoa. Tuy nhiên, trẻ em là một cơ thể đang lớn có nhiều đặc điểm sinh lý,
bệnh lý riêng rất khác người lớn, không nên nhìn nhận một cách đơn giản
rằng “trẻ em là người lớn thu nhỏ lại” sự khác biệt này thể hiện ở nhiều mặt
như nguyên nhân gây bệnh, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, trong đó các chứng
hay gặp trên bệnh nhi cũng có sự khác biệt. Các chứng thường gặp ở bệnh nhi
như:
- Ngũ trì: Theo Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông “Năm chứng chậm” gồm

chậm biết đứng, chậm biết đi, chậm mọc tóc, chậm mọc răng và chậm biết


12
nói. Đây phần nhiều là chứng thận khí hư nhược [16], [17]. Sách Y Tông
Tâm Giám, mục “Ấu khoa tâm pháp” viết chứng “Ngũ trì” ở trẻ em
nguyên nhân phần nhiều do khí huyết của cha mẹ hư yếu, tiên thiên sút
kém, đến nỗi sinh ra gân xương mềm yếu, đi lại khó khăn, răng mọc chậm,
ngồi không vững … chủ yếu do thận khí không đầy đủ [16]. Thận là gốc
của tiên thiên, là cội nguồn sinh trưởng phát dục, thận khí hư yếu nguồn
sinh hóa ra thận tinh bất túc, dẫn đến cơ năng tạng phủ toàn thâm phát sinh
bệnh biến. Thận tàng tinh sinh tủy, tủy ở trong xương nuôi dưỡng các
khớp, thận khí hư yếu không còn nguồn sinh hóa cho cốt tủy, làm cho
xương trẻ mềm yếu, lưng gối không mạnh, chân mềm rũ không đi đứng
được, thận hư não tủy bất túc, trí khôn kém, tư duy đần độn…
- Ngũ nhuyễn: Hải Thượng Lãn Ông trong tác phẩm Y Tông Tâm Lĩnh đã
phân tích nguyên nhân và cơ chế bệnh như sau: Năm chứng nhuyễn (ngũ
nhuyễn) gồm: “đầu cổ mềm yếu nghẹo, không ngẩng lên được, miệng xệ,
nhai kém, tay chân mềm rũ không cầm nắm được, chân mềm yếu không
đứng được, người mềm, cơ nhục mềm nhẽo, gầy róc”. Theo ông, đầu cổ
mềm là đầu không đứng ngay được, cổ oặt nghiêng vì can chủ cân, thận
chủ cốt tủy, can thận hư mà sinh bệnh; tay chân mềm là tứ chi không có
sức mà tay buông xuôi, nhác cầm nắm đồ vật, chân mềm nhỏ xíu, bốn năm
tuổi mà không đi được, mình mềm là dương hư tủy kém, khí lục dâm dễ
xâm nhập vào; miệng mềm lưỡi thè ra khỏi miệng là vì lúc mang thai bỗng
có kinh sợ xâm vào tâm bào lạc làm cơ lưỡi không mạnh; da thịt mềm, da
thịt không phát triển, ăn uống không bồi bổ gì cho da thịt. Từ đó, Hải
Thượng cho rằng để điều trị chứng ngũ nhuyễn là phải bổ can, thận, tỳ.
- Nuy chứng [18]: là loại bệnh gân mạch ở tay chân mình mẩy chùng ra,
mềm yếu, không có lực, vì không vận động được như ý lâu ngày làm cơ

nhục mềm co lại (súc). Nuy là tay chân liệt yếu, tý là chân mềm yếu không
có sức đi được nên gọi là nuy tý. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh: phế


13
nhiệt hại tâm, thấp nhiệt lâu ngày, tỳ bị hư suy tinh vi không phân bố, can
thận suy tổn tủy khô gân liệt. Chứng nuy phần nhiều thuộc về ngũ tạng bị
tổn thương, tinh huyết bị hao, âm hư hỏa vượng, nói chung chứng nhiệt
chứng hư là nhiều có khi hư thực lẫn lộn, chứng thực chứng hàn tương đối
ít. Về cách chữa bệnh, sách Tố Vấn đã nói “Chữa bệnh nuy chỉ theo dương
minh “Trị nuy độc thủ dương minh”, chỉ theo dương minh mà lấy bổ ích
hậu thiên làm nguyên tắc”. Dương minh là bể của ngũ tạng lục phủ, chủ
nhuận tôn cân, tôn cân chủ việc buộc xương mà lưu lợi các khớp. Theo sự
chỉ dẫn của Nội kinh chữa bệnh nuy chỉ theo dương minh là cách chữa
quan trọng: bổ tỳ vị, thanh vị hỏa, trừ thấp nhiệt tư dưỡng cho ngũ tạng.
- Di chứng ôn bệnh [6]: bệnh thường phát vào mùa hè nên còn thuộc thử
ôn. Đó là thứ nhiệt cực thịnh, gây sốt cao tổn thương tân dịch mạnh. Bệnh
diễn biến nhanh qua phần vệ khí, vào phần huyết làm can huyết hư sinh
phong gây co giật, gọi là thử phong hay thử kinh. Nhiệt nhập tâm bào, bế
tâm khiếu, sinh hôn mê. Nhiệt cực sinh hàn, chân tay giá lạnh, tuy thân
mình vẫn nóng gọi là thử quyết. Trường hợp nặng, ở giai đoạn huyết kéo
dài, thử làm tân dịch và khí bị hại nặng, cô thấp thành đàm, tắc trở kinh lạc
và đường thanh khí, nếu sống sót sẽ để lại nhiều di chứng thần kinh tâm
trí, giai đoạn sau của ôn bệnh sử dụng châm cứu và xoa bóp là những
phương pháp được khẳng định có hiệu quả rõ rệt nhất là giai đoạn trẻ rối
loạn ý thức, phải phục hồi chức năng thụ động.
- Chứng cam: Trẻ em thể chất non yếu, tỳ vốn bất túc do ăn uống thất
thường nhiều đồ béo ngọt sống lạnh khó tiêu, ốm đau kéo dài, bẩm thụ yếu
ớt đẻ non… làm công năng tỳ vị rối loạn, thức ăn không tiêu, tích trệ lại
thành chứng cam. Bụng trướng to, người gầy róc, trí lực thể lực suy giảm,

chậm phát triển, có thể kèm theo tả lỵ.
- Khẩu nhãn oa tà: Thuộc phạm vi chứng trúng phong kinh lạc của YHCT.
Bệnh do phong hàn, phong nhiệt, huyết ứ ở kinh lạc đặc biệt là các kinh


14
dương ở mặt làm cho kinh lạc bị bế tắc, khí huyết không lưu thông khiến
mặt lệch, miệng méo về bên lành, mắt bên liệt nhắm không kín, khó thổi
lửa, huýt sáo, thức ăn đọng lại má bên liệt, nhân trung lệch về bên lành,
rãnh mũi má bên liệt mờ hoặc mất…
- Kinh phong: thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi với triệu chứng điển hình là co
giật nhiều lần, lơ mơ. Trẻ em khí huyết chưa mạnh, thần khí chưa đủ ngoài
gặp phải phong tà, kinh sợ, trong vì ăn uống tích trệ, thường dễ phát sinh
chứng này. Chứng kinh phong biến hóa rất nhanh, chia làm 2 loại là cấp
kinh phong và mạn kinh phong. Co giật xuất hiện trong cả cấp và mạn
kinh phong nhưng độ mạnh yếu khác nhau. Hễ bệnh phát nhanh chóng,
thuộc dương thực nhiệt là cấp kinh phong; bệnh lâu ngày, bên trong đã
thành hư, hình thành chứng bất túc, thuộc âm hư hàn là mạn kinh phong.
Bệnh ở can cũng có thể ở tâm, phế, thận, tỳ. Trong điều trị nếu cấp kinh
phong cần phải cắt cơn co giật trước thì ở mạn kinh phong cần trị vào gốc
bệnh bồi bổ nguyên khí gấp.
1.5. Tổng quan các phương pháp điều trị bệnh nhi theo YHCT
1.5.1. Nguyên tắc điều trị điều trị bệnh [6], [19]
Điều trị bệnh nhi đã được Tuệ Tĩnh đề cập đến trong các tác phẩm của
mình ở thế kỷ XVI. Tập hợp những thành tựu của các y gia trước, chủ yếu
dựa trên cơ sở “Y phương ca quát” của Trần Ngô Thiêm (1947), Viện Thái y,
triều Hậu Lê (1948-1788) đã biên soạn “Y học nhập môn ca” dùng cổ
phương điều trị các bệnh nội, ngoại, sản, nhi, thương khoa... Đại danh y Hải
Thượng Lãn Ông viết bộ sách “Hải Thượng Y tông tâm lĩnh’’, gồm 22 tập, 66
quyển hướng dẫn tương đối toàn diện. Ngoài ra, Hải Thượng còn có quyển

“Ấu ấu tu tri” nói về cách chữa bệnh và nuôi dưỡng trẻ em. Điều trị bệnh trẻ
em vừa dễ lại vừa khó. Nói khó vì khó biện chứng, nói dễ là dễ điều trị. Nếu
biện chứng không rõ, sẽ thành khó điểu trị. Ngược lại, nếu đã biện chứng


15
được thì điều trị ở trẻ lại có đáp ứng rất nhanh nhạy cho kết quả tốt. Khi điều
trị cho bệnh nhi cần chú ý các nguyên tắc sau [20]:
- Nắm vững nguyên nhân gây bệnh: chính là nguyên tắc “trị bệnh tất cầu kỳ
bản”, mới chọn đúng được phép chữa, dùng thuốc đúng và đạt hiệu quả
tốt.
- Phải thông thạo cấp cứu và chữa triệu chứng: tức là “cấp trị tiêu, hoãn trị
bản” cơ thể trẻ em còn non yếu bệnh biến chuyển nhanh, dễ dẫn tới nguy
kịch. Phải thông thạo cấp cứu chữa triệu chứng bằng YHHĐ cũng như
YHCT kịp thời giữ được tính mạng trẻ khi bệnh nguy kịch. Hoặc vừa chữa
triệu chứng, vừa chữa nguyên nhân đó là “tiêu bản kiêm trị”.
- Chữa bệnh đồng thời nâng cao sức chống đỡ của cơ thể “phù chính khu
tà”. Theo YHCT, khi mắc bệnh là do bệnh tà xâm nhập, nhân khi chính khí
cơ thể suy yếu hoặc sơ hở. Nên khi điều trị, ngoài dùng thuốc đuổi bệnh tà,
còn cần dùng thuốc nâng cao sức khỏe toàn diện.
- Kết hợp YHCT và YHHĐ trong điều trị bệnh. YHHĐ điều trị cấp cứu rất
hiệu quả trong lâm sàng phải tận dụng ưu thế này.
- Điều trị cần kịp thời, dùng thuốc phải thận trọng.
1.5.2. Không dùng thuốc
 Phương pháp Châm cứu [21]:
Là một trong những phương pháp chữa bệnh độc đáo của nền YHCT
phương Đông, là tên gọi chung của 2 phương pháp châm và cứu được nhiều
nước trên thế giới áp dụng điều trị điển hình là Trung Quốc. Riêng tại Việt
Nam Châm cứu được coi là phương pháp phòng và chữa bệnh hiệu quả được
áp dụng từ thời xưa, được nhắc nhiều đến trong các tác phẩm “Y tông tâm

lĩnh”, “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông. Châm cứu
truyền thống có thể châm, hào châm, trên cơ sở thừa kế phương pháp châm
cứu hiện đại, quá trình chữa bệnh, các nhà thực hành đã sáng tạo ra nhiều


16
phương pháp mới như: đầu châm, diện châm, nhĩ châm, tỵ châm, thủ châm,
túc châm. Một số kỹ thuật châm mới:
 Điện châm:
Là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm cứu (YHCT) với
phương pháp chữa bệnh của dòng điện (YHHĐ) qua máy điện châm (là loại
máy phát ra dòng điện 1 chiều hoặc dòng điện xung, có nhiều đầu kích thích,
tính năng ổn định an toàn, điều chỉnh thao tác dễ dàng, tác dụng làm dịu đau,
ức chế cơn đau điển hình, kích thích hoạt động các cơ, tăng cường dinh
dưỡng, giảm xung huyết phù nề tại chỗ.
Phác đồ huyệt và kỹ thuật châm được khuyến cáo tại các cuộc “Hội thảo
toàn quốc về châm cứu” [22] được áp dụng cụ thể tùy theo từng trường hợp:
- Liệt chi trên: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Xích trạch, Hợp cốc, Lao
cung, Bát tà.
- Liệt chi dưới: Hoàn khiêu, Âm lăng tuyền, Dương lăng tuyền, Ủy trung,
Độc tỵ, Thừa sơn, Giải khê, Bát phong..
- Liệt cổ và lưng: Phong trì, Giáp tích (C3-C7, L1-S5), Đại chùy, Mệnh
môn, Dương quan…
- Nói khó : Á môn, Nhĩ môn, Liêm tuyền, Thiên đột, Phế du
- Điếc: Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Ế phong, Ngoại quan, Chi câu
- Mù: Thái dương- Đồng tử liêu, Quang minh, Thái xung...
- Rối loạn tâm thần : Bách hội, Nội quan, Thần môn, An miên
 Thủy châm :
Là phương pháp phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu (YHCT)
với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm (YHHĐ). Các loại thuốc được dùng

thủy châm: các thuốc tăng cường dinh dưỡng thần kinh (vitamin B, Becozym,
Ginko biloba...), các thuốc có tác dụng giảm đau giảm tiết (Nonsteroid...)
 Cấy chỉ:


17
Là phương pháp chữa bệnh, phục hồi chức năng độc đáo, là thành quả
của sự kết hợp hai nền y học, có xuất xứ từ Trung Quốc và đã được nghiên
cứu, ứng dụng tại Việt Nam từ những năm của thập kỷ 70 thế kỷ trước. Cấy
chỉ là một trong những hình thức tác động vào huyệt đạo như thủy châm, từ
châm, laser châm, gồm chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên chỉ, thắt buộc chỉ. Theo tiếng
Anh, cấy chỉ có tên gọi là catgut embedding therapy, trong đó embedding có
nghĩa là chôn, vùi, cấy. Catgut là một loại chỉ dùng trong phẫu thuật, có khả
năng tự tiêu sau một thời gian nhất định. Chính vì vậy, sự tồn lưu của catgut
tại huyệt đạo trong một thời gian nhất định đã phát huy vai trò kích thích
huyệt đạo nhằm tạo được sự cân bằng âm dương, điều chỉnh chức năng tạng
phủ, hành khí hoạt huyết, khai uất trệ, chỉ thống (giảm đau)… Theo y học
hiện đại, cũng như châm cứu, cấy chỉ cũng có tác dụng kích thích theo cơ chế
thần kinh thể dịch. Một số nghiên cứu cho thấy rằng cấy chỉ có tác dụng giảm
đau, an thần, điều hòa thể dịch, giãn nở mạch máu, kích thích tái tạo thần
kinh, điều hòa trương lực cơ … [23]
Năm 1975, GS Nguyễn Tài Thu đã có công rất lớn trong nghiên cứu và
áp dụng điều trị có kết quả một số bệnh đặc biệt là hen phế quản bằng cấy
dụng chỉ. Từ năm 1982, viện Châm cứu trung ương đã thực hiện cấy chỉ cho
hàng loạt bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện, điền hình là trẻ em bị bại
liệt.
Ngoài ra mai hoa châm, laser châm, từ châm, châm tê cũng là những
phương pháp điều trị được áp dụng.
 Phương pháp xoa bóp:
Là phương pháp người làm xoa bóp dùng đôi tay của mình để thực hiện

một số động tác xoa bóp nhằm làm dịu cơn đau, mỏi mệt… cho người bệnh.
Xoa bóp ở nước ta được áp dụng từ lâu đời, từ thời Hồng Bàng dựng nước
đến thời Tuệ Tĩnh trong cuốn Hồng nghĩa giác tư y thư hay trong Vệ sinh yếu


18
quyết của Hải Thượng Lãn Ông, đến năm 1962 do Bác sĩ Hoàng Bảo Châu
phụ trách chuyên điều trị các bệnh như: đau thần kinh tọa, viêm quanh khớp
vai, di chứng bại liệt, viêm gân, suy nhược thần kinh. Hiện nay, xoa bóp gồm
3 loại hình: xoa bóp điều trị 1 số chứng bệnh (cấp và mạn tính), xoa bóp thẩm
mĩ (làm đẹp da, giảm béo…), xoa bóp để phòng một số bệnh và nâng cao sức
khỏe. Với các thủ thuật: xoa, xát, day, ấn, miết, phân, hợp, véo, bấm, điểm,
bóp, đấm, chặt, lăn, phát, rung, vê, vờn, vận động.
1.5.3. Dùng thuốc
Trong quá trình hình thành và phát triển YHCT Việt Nam việc dùng
thuốc là phương pháp chữa bệnh quan trọng, ngay từ thời kỳ phong kiến kinh
nghiệm chữa bệnh được tổng kết lại, dần xây dựng mối quan hệ điều trị với lý
luận và kinh nghiệm sử dụng thuốc. Ở nước ta, nổi bật lên là Danh y Tuệ Tĩnh
cuối đời Trần được suy tôn là “Vị thánh thuốc nam” với “Hồng nghĩa giác tư
y thư” và “Nam dược thần hiệu”, kế thừa Tuệ Tĩnh là Danh y Lê Hữu Trác với
bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh”. Ngày nay, những bài thuốc được nghiên cứu
và ứng dụng mạnh mẽ trên lâm sàng tạo ra nhiều chế phẩm, các dạng thuốc
khác nhau như: thuốc sắc, thuốc tán, thuốc hoàn, cao thuốc, rượu thuốc, thuốc
đan, chè thuốc, cốm thuốc, siro thuốc, thuốc viên, thuốc mỡ, cao dán… có
thể được dùng bằng cách uống hay dùng ngoài.
Đối với trẻ em thể chất còn non yếu, “trĩ âm, trĩ dương”, tạng phủ chưa
vững chắc, dùng thuốc phải đúng quy định, liều lượng phải thận trọng. Những
vị thuốc quá hàn, quá nhiệt, quá cay, có độc, công phạt mạnh, lúc sử dụng
càng phải thận trọng. Cổ nhân nói “thuốc đắng lạnh thường làm tổn thương
sinh khí, thuốc cay nóng làm hao tổn chân âm. Thuốc công phạt quá mạnh

làm hại tỳ vị, hao kiệt chân nguyên”. Với trẻ em, dạng thuốc sử dụng nên tinh
tế, dạng bào chế dễ uống, dùng với lượng ít nhưng hiệu quả. Cho trẻ uống
thuốc tương đối khó khăn khi điều trị nên tìm những bài thuốc liều lượng ít,


19
công hiệu cao. Cổ nhân ngoài dạng thuốc thang, còn dùng các thuốc hoàn,
cốm... dễ cho trẻ sử dụng, thích hợp với đặc điểm bệnh trẻ em dễ phát đột
ngột, diễn biến nhanh chóng.
1.6. Vài nét về bệnh viện Châm cứu Trung ương
Bệnh viện Châm cứu Trung ương được thành lập 24/4/1982 là 1 bệnh
viện chuyên khoa hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế, được sự đầu tư của Nhà nước,
Bộ Y tế cùng sự giúp đỡ của các tổ chức, sự đóng góp nỗ lực của tập thể cán
bộ viên chức qua nhiều thế hệ, trải qua thời gian dài xây dựng và phát triển
đền nay bệnh viện có một cơ sở vật chất hoàn chỉnh cùng với độ ngũ cán bộ
vững mạnh về chuyên môn, có quan hệ hợp tác với 38 nước trên thế giới về
lĩnh vực châm cứu và xoa bóp bấm huyệt.
Hiện bệnh viện có 19 khoa phòng và các trung tâm trực thuộc bệnh viện:
trung tâm Nghiên cứu châm cứu điều trị và hỗ trợ cai nghiện, trung tâm Đào
tạo và chỉ đạo tuyến, trung tâm Hợp tác quốc tế, trung tâm chống đau và trung
tâm Xoa bóp Bấm huyệt Hương sen, trung tâm ứng dụng Công nghệ Y Học
mới, trung tâm kỹ thuật cao Châm Cứu Việt (gồm 12 đơn vị). Bệnh viện tiếp
nhận các bệnh nhân thể bệnh khó chữa như: liệt nửa người do tai biến mạch
máu não ở người lớn, liệt do di chứng viêm não ở trẻ em, liệt mặt, giảm hoặc
mất thị lực, câm điếc thứ phát, các loại liệt thần kinh, các chứng đau… Hàng
ngày tiếp nhận mổ các loại phẫu thuật bằng châm tê là một y thuật độc đáo
của phương Đông nhằm giảm thuốc gây mê gây tê độc hại cho cơ thể, sớm
phục hồi sức khỏe.
Khoa Nhi là khoa lâm sàng điều trị các bệnh cho trẻ em dưới 15 tuổi, là
một khoa trọng điểm của bệnh viện được thành lập từ năm 1982. Trong khám

bệnh, chữa bệnh có sự kết hợp chặt chẽ giữa lâm sàng, kết quả cận lâm sàng,
kiến thức chuyên khoa sâu. Khoa Nhi được bố trí theo đơn nguyên, thiết kế
riêng phù hợp với đăc điểm sinh lý bệnh và tâm sinh lý của từng lứa tuổi. Qua


20
thời gian dài xây dựng đến nay khoa có đội ngũ chuyên môn cao, có thế mạnh
điều trị về các mặt bệnh như: Di chứng viêm não (liệt nửa người, tứ chi, thất
ngôn), Bại não (liệt tứ chi, liệt 2 chi dưới, chậm phát triển ngôn ngữ, trí tuệ,
chậm nói, giảm thính lực, thị lực…), liệt VII ngoại biên, tự kỷ… Hàng năm,
khoa tiếp nhận điều trị một số lượng lớn bệnh nhân, đáp ứng được nhu cầu
khám chữa bệnh, nâng cao được chất lượng điều trị, đến tháng 7/2012 khoa
tách ra đơn vị châm cứu điều trị và chăm sóc đặc biệt cho trẻ tự kỷ mang tính
chất chuyên nghiệp rút ngắn thời gian điều trị. Khoa Nhi tiếp tục hoạt động
phát huy thế mạnh hơn nữa trong chăm sóc, điều trị bệnh.


21
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.
Khoa Nhi - Bệnh viện Châm cứu Trung ương.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 1/9/2013 đến 20/5/2014
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án
Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa
Nhi, Bệnh viện Châm cứu Trung ương ra viện trong thời gian từ
1/1/2011 đến hết 31/12/2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cách thức tiến hành
-

Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh án ra viện của bệnh nhân điều trị nội trú
tại khoa Nhi, Bệnh viện Châm cứu Trung ương từ 1/1/2011 đến hết
31/12/2012.

-

Số liệu được thu thập tại Phòng Kế hoạch tổng hợp của bệnh viện.

2.2.3. Công cụ nghiên cứu
-

Mẫu bệnh án Nhi khoa do Bộ Y tế ban hành.

- Thông tin về mỗi bệnh nhân được thu thập theo phiếu nghiên cứu có sẵn.
- Chẩn đoán dựa trên bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 do Bộ Y tế
biên dịch và dựa theo chứng trạng, chứng hậu, bệnh danh của YHCT.
- Phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0


22
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu
- Tuổi: Căn cứ ngày tháng năm sinh và ngày tháng năm nhập viện.
- Giới: Nam và Nữ.
- Địa chỉ:
 Khu vực 1: Các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa, hải đảo

 Khu vực 2: Thị xã, thành phố các tỉnh không trực thuộc trung ương
 Khu vực 3: Các huyện quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương
 Khu vực 4: Huyện, xã vùng nông thôn
- Chẩn đoán ra viện theo YHHĐ, YHCT.
- Tình trạng ra viện
 Khỏi, đỡ, không thay đổi, nặng thêm, tử vong.
 Xuất viện, xin về, bỏ về.
- Phương pháp điều trị:
 Dùng thuốc
 Không dùng thuốc: ĐC, TC, PHCN…
- Công suất sử dụng giường bệnh = (Tổng số ngày điều trị nội trú thuộc 1
khu vực trong 1năm xác định x 100) / (Số giường bệnh x 365 ngày).
- Số ngày điều trị nội trú trung bình 1 người bệnh= Tổng số ngày điều trị nội
trú thuộc 1 khu vực trong 1năm xác định/ tổng số lượt điều trị điều trị nội
trú của khu vực đó trong cùng năm.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài này nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích khoa học, không vì mục
đích gì khác.
- Trung thực với các số liệu thu thập được, tính toán đảm bảo chính xác.
- Không làm hư hỏng hay thất lạc bệnh án, hoàn trả lại phòng lưu trữ sau khi
thu thập số liệu.


×