Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN ĐỨC HIẾU

NGUYÊN TẮC GIÁM SÁT
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN ĐỨC HIẾU

NGUYÊN TẮC GIÁM SÁT
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9380101.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có
sự hỗ trợ của các bạn bè, đồng nghiệp. Các số liệu sử dụng
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.........................................................................................10
1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................10
1.1.1 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ....10
1.1.2 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về quyền tƣ pháp và kiểm soát quyền tƣ
pháp ....................................................................................................................18
1.1.3 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về quyền lực nhà nƣớc, kiểm soát
quyền lực nhà nƣớc ............................................................................................20
1.1.4 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về mô hình tố tụng hình sự........................22
1.1.5 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về thực tiễn thực hiện nguyên tắc giám
sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với cơ quan tiến hành tố tụng .....24

1.2 Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................25
1.2.1 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng ............25
1.2.2 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về quyền tƣ pháp và kiểm soát quyền tƣ
pháp ....................................................................................................................28
1.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
nghiên cứu .............................................................................................................29
1.3.1 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................29
1.3.2 Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu .........................................................31
1.4. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học ............................................32
1.4.1 Các câu hỏi nghiên cứu .............................................................................32
1.4.2 Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................35

ii


CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC GIÁM
SÁT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ..................................................................................................................37
2.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu
dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự....37
2.1.1 Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với
hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự là phƣơng
châm, định hƣớng cho hoạt động tố tụng giải quyết vụ án hình sự ...................37
2.1.2 Những đặc điểm của nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng
hình sự ................................................................................................................40
2.1.3 Khái niệm giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt

động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự .................................62
2.2 Cơ sở và ý nghĩa của việc quy định nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong
tố tụng hình sự ......................................................................................................68
2.2.1 Cơ sở việc quy định nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng
hình sự ................................................................................................................68
2.2.2 Ý nghĩa việc quy định nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng
hình sự ................................................................................................................74
2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện nguyên tắc giám sát của cơ
quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng trong tố tụng hình sự .....................................................................................77
2.3.1 Mô hình tổ chức quyền lực của bộ máy nhà nƣớc ....................................77
2.3.2 Cơ chế giám sát hoạt động tố tụng ............................................................79
2.3.3 Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật .......................................................82
2.3.4 Mô hình tố tụng .........................................................................................84

iii


2.3.5 Mức độ minh bạch và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin trong tố tụng hình
sự.........................................................................................................................87
2.4 Mối quan hệ giữa nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân
cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng với các nguyên tắc cơ
bản của tố tụng hình sự .........................................................................................88
2.4.1 Quan hệ với nguyên tắc bảo đảm pháp chế trong TTHS ..........................89
2.4.2 Quan hệ với nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
hình sự.................................................................................................................90
2.4.3 Quan hệ với nguyên tắc suy đoán vô tội ...................................................90

2.4.4 Mối quan hệ với nguyên tắc tranh tụng .....................................................92
2.5. Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt
động của cơ quan tiến hành tố tụng của một số nƣớc trên thế giới ......................93
2.5.1 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ ...........................................................................94
2.5.2 Vƣơng quốc Anh .......................................................................................95
2.5.3 Cộng hòa Pháp...........................................................................................96
2.5.4 Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) ..........................................97
2.5.5 Liên bang Nga ...........................................................................................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................100
CHƢƠNG 3. PHÁP LUẬT VỀ NGUYÊN TẮC GIÁM SÁT CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT TỐ TỤNG HÌNH SỰ Ở VIỆT NAM .............................................101
3.1 Pháp luật về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối
với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự từ năm 1946 đến năm 2018 .101
3.1.1 Giai đoạn 1946-1988 ...............................................................................101
3.1.2 Giai đoạn 1988 - 2003 .............................................................................109
3.1.3 Giai đoạn 2003-2018 ...............................................................................111
3.2 Thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối
với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng từ năm 2003 đến năm 2018 .........123

iv


3.2.1 Hoạt động giám sát thông qua việc xem xét báo cáo của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ..........123
3.2.2 Hoạt động giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan tƣ pháp ..........................................................................................124
3.2.3 Hoạt động giám sát thông qua chất vấn và trả lời chất vấn ....................126
3.2.4 Hoạt động giám sát thi hành pháp luật theo chuyên đề trong lĩnh vực

tố tụng hình sự ..................................................................................................126
3.2.5 Hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo..............................131
3.3 Đánh giá pháp luật về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu
dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và thực trạng hoạt
động giám sát trong tố tụng hình sự ở Việt Nam................................................133
3.3.1 Đánh giá pháp luật về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng
hình sự Việt Nam .............................................................................................133
3.3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu
dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự
Việt Nam ...........................................................................................................142
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................146
CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC
GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ..............................................................................147
4.1 Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc giám sát của cơ
quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam ..................................................................147
4.1.1 Yêu cầu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ................................................147
4.1.2 Yêu cầu bảo vệ quyền con ngƣời trong nhà nƣớc pháp quyền ...............149
4.1.3 Yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ của cải cách tƣ
pháp ..................................................................................................................151

v


4.2 Các giải pháp đảm bảo thực hiện nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong
tố tụng hình sự ....................................................................................................152

4.2.1 Nâng cao chất lƣợng thảo luận, xem xét báo cáo tại kỳ họp Quốc hội
và ra nghị quyết về lĩnh vực tƣ pháp ................................................................152
4.2.2 Tăng cƣờng giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tƣ pháp ......................................................................................153
4.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn đối với
ngƣời đứng đầu của cơ quan tƣ pháp ...............................................................155
4.2.4 Nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát chuyên đề và việc ra nghị
quyết sau giám sát chuyên đề trong lĩnh vực tƣ pháp ......................................156
4.2.5 Hoàn thiện cơ chế và quy trình thực hiện việc bỏ phiếu tín nhiệm đối
với ngƣời đứng đầu cơ quan tƣ pháp................................................................158
4.2.6 Tăng cƣờng vai trò của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội trong việc tổ
chức giám sát và phân công, chỉ đạo giám sát trong lĩnh vực tƣ pháp ............159
4.2.7 Hoàn thiện cơ chế giám sát đối với hoạt động của cơ quan tiến hành
tố tụng trong tố tụng hình sự ............................................................................161
4.2.8 Tăng cƣờng liêm chính tƣ pháp...............................................................167
4.2.9 Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự ....168
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................170
KẾT LUẬN ............................................................................................................171
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...... 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................174
PHỤ LỤC ...............................................................................................................182

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BLTTHS

: ộ luật tố tụng hình sự


CQĐT

: Cơ quan Điều tra

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

TNHS

: Trách nhiệm hình sự

TTHS

: Tố tụng hình sự

THTT


: Tiến hành tố tụng

UBTP

: Ủy ban Tƣ pháp

UBTVQH

: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội

VKSND

: Viện Kiểm sát nhân dân

VKSNDTC

: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
“Nguyên tắc của tố tụng hình sự là những tƣ tƣởng và quan điểm chủ đạo phản
ánh yêu cầu phát triển khách quan của đời sống xã hội, đƣợc thể chế hóa bằng pháp
luật” [Khoa Luật - ĐHQGHN, 2016, tr.56]. Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng là nguyên tắc
cơ bản của tố tụng hình sự, đƣợc quy định lần đầu tiên thành một nguyên tắc độc

lập tại Điều 32 BLTTHS năm 2003 và tiếp tục đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Điều 33
BLTTHS năm 2015. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTHS đƣợc
quy định làm cơ sở cho hoạt động giám sát trong TTHS, có tác dụng chỉ đạo hoạt
động áp dụng và thi hành pháp luật TTHS, là định hƣớng cho hoạt động xây dựng
và áp dụng pháp luật TTHS, chi phối toàn bộ quá trình TTHS. Nguyên tắc này thể
hiện tính công khai, dân chủ, minh bạch trong hoạt động của cơ quan THTT, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp.
Đảm bảo nguyên tắc này cũng góp phần thực hiện một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị là “Tăng cường giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, của các tổ
chức xã hội và nhân dân đối với công tác tư pháp”;
Trong hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS, việc thực hiện tốt
nguyên tắc này góp phần thực hiện nhiệm vụ đƣợc đặt ra trong Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về cải cách tƣ pháp là “hoàn thiện cơ chế
giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với
hoạt động tư pháp”.
Việc quy định nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với
hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng thành một nguyên tắc độc lập còn có ý
nghĩa thiết thực để thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách tƣ pháp là “xây dựng nền
tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước
hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt

1


động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành với hiệu quả và hiệu
lực cao” (Nghị quyết 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị).
Nhƣ vậy, Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với
hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng có vị trí, ý nghĩa hết sức quan trọng trong
hoạt động TTHS và trong công tác cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên,
cho tới nay nguyên tắc này chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn

áp dụng. Về mặt lý luận, có rất ít các công trình nghiên cứu tổng quan, hoàn chỉnh
về nội dung, cơ sở, ý nghĩa của nguyên tắc, về sự hình thành, phát triển của nguyên
tắc, cũng nhƣ so sánh, đối chiếu với pháp luật TTHS các nƣớc tiên tiến trên thế giới.
Đồng thời cũng ít có công trình nghiên cứu tổng kết thực tiễn áp dụng nguyên tắc để
từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả áp dụng nguyên tắc
trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp.
Thực tiễn xây dựng và áp dụng nguyên tắc còn nhiều hạn chế, bất cập. Mặc dù
là nguyên tắc cơ bản của TTHS, nhƣng còn quá ít các quy phạm pháp luật TTHS
đƣợc xây dựng để triển khai áp dụng nguyên tắc này trong thực tiễn, còn thiếu cơ
chế đảm bảo cho ngƣời dân thực hiện hữu hiệu quyền giám sát của mình, quyền tiếp
cận thông tin bị hạn chế. Vai trò giám sát của của cơ quan, tổ chức trong TTHS
chƣa đƣợc coi trọng đúng mức, còn mang tính hình thức. Chủ thể thực hiện hoạt
động giám sát có nhiều và chồng chéo: “Nếu tính chung cả Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp, số lƣợng loại chủ thể có thể tiến hành hoạt động giám sát là gần
15 loại cơ quan, từ trung ƣơng tới cấp xã...Ngoài ra còn có hoạt động thanh tra của
các cơ quan nhà nƣớc; kiểm tra, giám sát của các cơ quan Đảng. Vì vậy, không khỏi
dẫn đến việc chồng chéo giữa các cấp trong hoạt động giám sát” [Nguyễn Sĩ Dũng,
2015, tr.75]. Chức năng, thẩm quyền của các chủ thể đƣợc trao quyền giám sát chƣa
đƣợc xác định rõ; Một số chủ thể giám sát gặp vƣớng mắc về địa vị pháp lý “Có ý
kiến cho rằng, không thể coi Đoàn đại biểu Quốc hội chủ thể giám sát độc lập,
ngang bằng với đại biểu, Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội” [Nguyễn Sĩ
Dũng, 2015, tr.781]. Đối với các chủ thể giám sát là các tổ chức xã hội, thành viên
của tổ chức đôi khi chƣa bảo vệ đƣợc quyền của các thành viên trong tổ chức mà họ
tham gia.

2


ên cạnh đó, để đạt đƣợc mục đích giám sát thì chủ thể giám sát cần phải có
những hình thức giám sát, công cụ giám sát hiệu quả, nhƣng một số hình thức giám

sát chƣa đƣợc thực hiện trên thực tế, chƣa đƣợc hƣớng dẫn kịp thời: “hình thức bỏ
phiếu tín nhiệm chƣa đƣợc triển khai trên thực tế”, “Quốc hội chƣa từng thành lập
Ủy ban lâm thời” [Nguyễn Sĩ Dũng, 2015, tr.94].
Một vấn đề quan trọng nữa đang đặt ra trong công cuộc cải cách tƣ pháp hiện
nay đó là tăng cƣờng giám sát đối với cơ quan THTT nhƣng không đƣợc làm mất đi
tính độc lập của hoạt động tƣ pháp, trong đó quan trọng là hoạt động xét xử của Tòa
án. Tăng cƣờng giám sát phải đồng thời tăng quyền hạn, trách nhiệm của đối với
các cơ quan tiến hành tố tụng để họ chủ động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc
lập và chịu trách nhiệm trong hoạt động TTHS.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu sâu sắc nguyên tắc để làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn một cách khoa học, có hệ thống, trên cơ sở đó đƣa ra những giải
pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc là vấn đề
mang tính cấp bách và cần thiết cho công tác cải cách tƣ pháp hiện nay. Đây chính
những lý do luận chứng cho việc chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ
quan tiến hành tố tụng” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát: Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn áp dụng Nguyên
tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng luận án hƣớng tới mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát
đối với cơ quan THTT và ngƣời THTT, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; đảm bảo hoạt động tố tụng đƣợc thực
hiện chính xác, minh bạch, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý.
Mục đích cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận án sẽ hƣớng tới các mục
tiêu cụ thể sau đây:
Thứ nhất: hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến nguyên tắc giám
sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng và đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc.


3


Thứ hai, bên cạnh các giải pháp để tăng cƣờng hơn nữa hiệu quả thực hiện
nguyên tắc giám sát, đồng thời tăng cƣờng quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố
tụng; bảo đảm độc lập xét xử; nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát, đồng thời
đảm bảo hiệu lực của bản án bởi vì xét xử là trọng tâm của tố tụng hình sự và bản
án là kết quả của toàn bộ quá trình tố tụng.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, luận án phải giải quyết đƣợc những nhiệm vụ
sau đây:
- Làm sáng tỏ khái niệm, nội dung, cơ sở, ý nghĩa và các yếu tố bảo đảm thực
hiện nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của
cơ quan tiến hành tố tụng trong TTHS. Nghiên cứu mối quan hệ của nguyên tắc giám
sát với một số nguyên tắc cơ bản khác trong tố tụng hình sự để tiếp tục đảm bảo
nguyên tắc đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả trong quá trình cải cách tƣ pháp.
- Nghiên cứu quy định, sự thể hiện của nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong các mô
hình tố tụng hình sự của một số nƣớc trên thế giới để tìm ra những điểm tƣơng đồng
và khác biệt. Từ đó, tiếp thu những yếu tố tiến bộ, phù hợp trong quá trình áp dụng
và hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá sự thể hiện của nguyên tắc giám sát của cơ
quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong
quá trình xây dựng pháp luật TTHS của Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2018 để
hiểu biết về đặc điểm, nội dung và quá trình phát triển, hoàn thiện nguyên tắc.
- Tập hợp, thống kê, phân tích thực trạng thực thi nguyên tắc giám sát của cơ
quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với cơ quan THTT trong thời gian qua; đồng thời
xem xét thực tiễn thực hiện các hình thức giám sát hoạt động đối với các cơ quan
THTT, trọng tâm là hoạt động xét xử để từ đó thấy đƣợc bức tranh tổng quan về
thực tiễn thực thi nguyên tắc trong quá trình giải quyết vụ án hình sự ở nƣớc ta

trong những năm gần đây.
- Tìm ra những nguyên nhân của hạn chế trong việc áp dụng nguyên tắc, xác
định rõ phƣơng hƣớng và tìm ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả áp
dụng nguyên tắc.

4


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về nguyên tắc giám
sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng; nghiên cứu sự thể hiện của nguyên tắc này trong các quy định của pháp luật
Việt Nam và thực tiễn thi hành trong tố tụng hình sự Việt Nam (về chủ thể giám sát,
mục đích, nội dung, hình thức các hoạt động giám sát đối với đối tƣợng giám sát).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động
của cơ quan tiến hành tố tụng là nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự, lần đầu tiên
đƣợc quy định thành một điều luật cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam
năm 2003 tại Điều 32 và và đƣợc sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam năm 2015 tại Điều 33.
Với đối tƣợng nghiên cứu nhƣ trên, trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ luật
học, luận án tập trung nghiên cứu nội dung nguyên tắc này với các chủ thể giám sát
gồm: Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Ủy ban Tƣ pháp quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, an Pháp chế, Đại biểu Hội đồng nhân dân; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Về đối tƣợng giám sát, luận án tập trung nghiên cứu đối tƣợng của giám sát là hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng gồm Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát và
Tòa án, trong đó Toà án đƣợc xác định là trung tâm và xét xử là trọng tâm của hoạt
động tƣ pháp nên sẽ dành nhiều dung lƣợng hơn cho đối tƣợng giám sát này.

Về phạm vi không gian và thời gian: luận án nghiên cứu quá trình xây dựng, áp
dụng nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động
của cơ quan tiến hành tố tụng ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, cũng nhƣ thực tiễn
thực thi nguyên tắc trên lãnh thổ Việt Nam trong phạm vi từ khi thi hành LTTHS
năm 2003 đến thời điểm hoàn thành luận án năm 2018.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng của chủ

5


nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. Các quan
điểm của Đảng về đấu tranh phòng ngừa tội phạm và bảo vệ quyền con ngƣời trong
tố tụng hình sự và về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền cũng là cơ sở phƣơng pháp
luận nghiên cứu của luận án.
Các lý thuyết về quyền lực nhà nƣớc, kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, quyền tƣ
pháp, quyền con ngƣời.... trong kho tàng lý luận của nhân loại có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về cải cách tƣ
pháp trong thời gian tới để đánh giá, luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn
đƣợc luận án đặt ra. Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học xã hội
cơ bản là: quy nạp, diễn dịch, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử, thống kê,
xã hội học.
- Phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch đƣợc sử dụng chủ yếu trong Chƣơng 1 của
luận án, trong đó, trên cơ sở khái niệm, quan điểm khoa học tác giả sử dụng đề luận
giải nguồn gốc, sự hình thành của nguyên tắc, khái niệm Nguyên tắc giám sát của
cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng...

- Phƣơng pháp phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách
phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng. Tổng hợp là
liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã đƣợc phân tích tạo ra một hệ thông lý
thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng. Phƣơng pháp này đƣợc tác giải sử dụng
chủ yếu tại Chƣơng 2. Trong đó, từ các quan điểm khoa học của các công trình
nghiên cứu trƣớc đó, luận án đánh giá, tiếp thu, phát triển thành những kết luận
khoa học mới nhƣ đƣa ra khái niệm Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, đặc điểm, nội dung, ý
nghĩa của nguyên tắc này...Phƣơng pháp này cũng đƣợc đƣợc dùng ở Chƣơng 3 của
luận án nhằm phân tích, đánh giá hệ thống pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, thực
tiễn thực hiện, từ đó đƣa ra các đánh giá.
- Tác giả thƣờng xuyên sử dụng phƣơng pháp so sánh, lịch sử để nghiên cứu sự

6


phát triển có tính lịch sử của nguyên tắc. Đồng thời, tác giả còn so sánh các quy
định pháp luật tố tụng hình sự thể hiện Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức,
đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam qua
các thời kỳ khác nhau và so sánh với pháp luật tố tụng hình sự trên thế giới, từ đó
tìm ra những ƣu điểm để có thể nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam.
- Phƣơng pháp xã hội học đã đƣợc tác giả sử dụng qua việc thu thập số liệu
thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá về kết quả giải quyết vụ án hình sự của các
cơ quan tƣ pháp trong việc bảo đảm Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trên thực tế.
Phƣơng pháp phân tích tổng kết là phƣơng pháp nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học. Tác giả sử dụng cho Chƣơng 3 và Chƣơng 4 của luận án trên cơ sở phân
tích, tổng kết các kết quả thực hiện Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, luận án rút ra những

vấn đề còn bất cập đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Luận án đƣợc tiếp cận chủ yếu dƣới góc độ khoa học luật tố tụng hình sự
nhƣng tác giả áp dụng phƣơng pháp liên ngành và đa ngành trong việc nghiên
cứu nhƣ sử dụng các kiến thức của triết học, lý luận nhà nƣớc và pháp luật, luật
Hiến pháp...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đề tài “Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt
động của cơ quan tiến hành tố tụng” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng góp
phần thực hiện Nghị quyết số 49- NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách
tƣ pháp:“tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của
cơ quan tư pháp, đặc biệt là của lãnh đạo các cơ quan tư pháp, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân đối với hoạt động tư pháp”.
Đây là công trình nghiên cứu một cách tổng thể, hệ thống, là công trình chuyên
khảo đầu tiên về lý luận và thực tiễn thực hiện Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng. Luận án xây
dựng khái niệm Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với

7


hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự, xác định cơ sở, ý
nghĩa của việc quy định nguyên tắc trong luật TTHS. Chỉ ra các yếu tố bảo đảm
hiệu quả thực hiện nguyên tắc.
Luận án nghiên cứu làm rõ những nguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc. Luận chứng các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng Nguyên tắc trên cơ sở những căn cứ lý luận và thực tiễn của
hoạt động giám sát. Luận giải các yêu cầu, định hƣớng và phƣơng thức đảm bảo
tăng cƣờng thực hiện nguyên tắc, đồng thời tăng cƣờng quyền năng của các cơ
quan THTT.
Với những kết quả nghiên cứu sẽ hình thành hệ thống tri thức tổng hợp về

Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ
quan tiến hành tố tụng, không những là tài liệu tham khảo tốt cho sinh viên, học
viên cao học và nghiên cứu sinh các cơ sở đào tạo luật. Luận án là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật trong quá trình hoàn
thiện pháp luật TTHS và công tác cải cách tƣ pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về Nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan THTT trong luật TTHS Việt Nam trong
hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật TTHS làm cơ sở cho cho hoạt động xây
dựng và áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách
tƣ pháp.
Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề trong thực tiễn thực thi Nguyên
tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan
THTT trong luật TTHS Việt Nam, các yếu tố đảm bảo thực thi nguyên tắc qua đó
tạo cơ sở cho việc bảo đảm thực thi nguyên tắc này ở Việt Nam trong bối cảnh cải
cách tƣ pháp, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động
nghiên cứu và giảng dạy về các nguyên tắc trong luật TTHS, trong đó có Nguyên
tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan
THTT và các yếu tố đảm bảo thực thi nguyên tắc.

8


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức,

đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự.
Chương 3: Pháp luật về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân
cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và thực trạng hoạt động giám sát
tố tụng hình sự ở Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc giám sát của cơ quan,
tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố
tụng hình sự Việt Nam.

9


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Để nghiên cứu nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối
với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, tác giả đã khảo cứu các công trình
nghiên cứu trƣớc đó liên quan đến nguyên tắc này. Với mục đích tổng hợp lý luận
khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật tố tụng hình sự nói riêng về nguyên
tắc này; thông qua đó, tác giả đánh giá các kết quả nghiên cứu và sử dụng các kết
quả nghiên cứu đó trong luận án đồng thời chỉ ra đƣợc những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt
động của cơ quan tiến hành tố tụng.
Các tài liệu mà tác giả tham khảo đƣợc sắp xếp theo yêu cầu của nội dung
nghiên cứu. Cụ thể gồm các nhóm tài liệu sau:
- Nhóm các tài liệu nghiên cứu về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại
biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
- Nhóm các tài liệu nghiên cứu về quyền tƣ pháp và kiểm soát quyền tƣ pháp.

- Nhóm các tài liệu nghiên cứu về quyền lực nhà nƣớc, kiểm soát quyền lực nhà

nƣớc.
- Nhóm các tài liệu nghiên cứu về mô hình tố tụng hình sự.
- Nhóm các tài liệu nghiên cứu về thực tiễn thực hiện nguyên tắc giám sát của
cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với cơ quan tiến hành tố tụng.
1.1.1 Nhóm các tài liệu nghiên cứu về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức,
đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
Trong bài viết “Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam” của
PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí trên Tạp chí Kinh tế - Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2008 đã đề cập đến Nguyên tắc giám sát trong tố tụng hình sự. Trong công
trình này, tác giả đã đƣa ra khái niệm các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự
Việt Nam, phân tích nội dung của các nguyên tắc, đồng thời có những kiến nghị về
việc hoàn thiện các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự Việt Nam.

10


Đề cập trực tiếp đến nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử
đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng có thể kể đến bài viết: “Cơ chế
giám sát trong hoạt động TTHS Việt Nam- Thực trạng và phương hướng hoàn
thiện” trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học 27 (2011) 111117. Trong công trình này, PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí đã chỉ ra tính tất yếu của việc
giám sát trong TTHS trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay. Đó chính là xu hƣớng lạm quyền luôn xảy ra ở mọi nhà
nƣớc mọi lĩnh vực và TTHS không nằm ngoài quy luật đó. Do đó, cần phải đặt ra
vấn đề giám sát hoạt động TTHS nhằm đảm bảo quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân
dân và đảm bảo các mục đích của TTHS là chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội
phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Trong công trình này,
tác giả khái quát nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc, đồng thời đƣa ra khái niệm cơ
chế giám sát hoạt động TTHS của các cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử. Tác giả
cũng đánh giá cơ chế giám sát hoạt động TTHS ở Việt Nam hiện nay từ đó đề xuất

ra các giải nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc này trong TTHS Việt Nam. Trong
khuôn khổ một bài bài viết, tác giả chỉ trình bày khái quát nhất nguyên tắc đồng thời
nhấn mạnh cơ chế thực hiện nguyên tắc này. Công trình này gợi mở một khung lý
luận để Luận án tiếp tục nghiên cứu sâu sắc và toàn diện nội dung của nguyên tắc
giám sát trong tố tụng hình sự.
Liên quan trực tiếp đến nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân
cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng còn có bài viết “Giám sát của cơ
quan dân cử trong tố tụng hình sự” của PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí và tác giả Hà
Thị Phƣơng Bắc trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 33, số 3
(2017). Trong công trình này, bên cạnh việc trình bày khái quát nguồn gốc của vấn
đề giám sát của cơ quan dân cử trong TTHS đã phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam làm cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát trong TTHS của các chủ thể là
cơ quan dân cử là Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Trên cơ sở đó, các tác giả chỉ ra
các đặc điểm của hoạt động giám sát trong TTHS của các chủ thể là cơ quan dân cử
ở Việt Nam, đó là những đặc điểm về đối tƣợng giám sát, hình thức giám sát,

11


phƣơng pháp giám sát....có những đặc điểm riêng so với hoạt động giám sát trong
lĩnh vực khác. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả giám sát của cơ quan, đại biểu dân cử trong tố tụng hình sự nhƣ: thu hẹp
phạm vi, hình thức giám sát tránh dàn trải thiếu trọng tâm, xây dựng cơ sở pháp lý
cho hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở địa phƣơng, nâng cao năng lực của
các chủ thực hiện giám sát trong TTHS.... Tuy nhiên công trình này chƣa đi sâu giải
quyết các vấn đề lý luận của Nguyên tắc giám sát của cơ quan,tổ chức, đại biểu dân
cử đối với cơ quan THTT; chƣa tập trung làm rõ nội dung, mối liên hệ của nguyên
tắc này đối với các nguyên tắc khác trong hệ thống các nguyên tắc của TTHS Việt
Nam; chƣa trình bày các yếu tố đảm bảo thực hiện nguyên tắc này trong TTHS;
trong khuôn khổ bài viết nên công trình này chỉ tập trung vào hoạt động giám sát

của cơ quan dân cử mà chƣa đề cập đến các chủ thể giám sát TTHS khác nhƣ đại
biểu dân cử, tổ chức chính trị, chính trị xã hội khác.
Giáo trình các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự” của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Chí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2018. Đây là công trình
nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và đầy đủ về các nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng hình sự Việt Nam. Trong đó, tác giả làm rõ quan niệm về các nguyên tắc
cơ bản, khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng
hình sự. Tác giả đã phân tích, trình bày khá đầy đủ các nội dung của Nguyên tắc kiểm
tra, giám sát trong tố tụng hình sự. Đây là công trình có giá trị tham khảo rất quan
trọng khi nghiên cứu về đề tài luận án. Tuy nhiên, đây là giáo trình dành cho chƣơng
trình đào tạo sau đại học nên các nội dung là những vấn đề cơ bản, khái quát mang
tính lý luận về các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự.
Ngoài các tài liệu nghiên cứu trực tiếp về nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, còn có
các tài liệu nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam
có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án:
ài viết “Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự của Việt Nam:
Suy ngẫm về những nguyên tắc cơ bản” của GS.TS Lê Văn Cảm đăng trên Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Luật học 29, Số 3 (2013) 1-11. Trên cơ sở nghiên cứu các

12


phạm trù có liên quan nhƣ khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu, đối tƣợng và đòi hỏi của
việc hoàn thiện pháp luật về tƣ pháp hình sự, bài viết đề cập đến việc phân tích nội
dung khoa học của những nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về tƣ pháp hình sự trƣớc
yêu cầu sửa đổi Hiến pháp của giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền nhƣ: 1)
Phù hợp với thông lệ quốc tế; 2) Công khai, dân chủ và minh bạch; 3) Kết hợp giữa
khoa học và thực tiễn; 4) Hợp tác quốc tế; 5) Pháp chế.
Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tiêu biểu là luận án tiến sĩ luật học “Nguyên tắc

tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Hiển. Trong công
trình này, tác giả đã trình bày khái niệm, đặc điểm của nguyên tắc tranh tụng. Đồng
thời chỉ ra mối liên hệ của nguyên tắc tranh tụng với một số nguyên tắc cơ bản khác
của tố tụng hình sự Việt Nam để đi đến khẳng định tranh tụng là một nguyên tắc cơ
bản của tố tụng hình sự Việt Nam. ên cạnh đó, trong công trình này, tác giả đã có
sự thể hiện của nguyên tắc này trong tố tụng hình sự Việt Nam ở hai phƣơng diện
pháp luật, thực tiễn, từ đó chỉ ra những phƣơng hƣớng hoàn thiện và các biện pháp
bảo đảm thực hiện nguyên tắc này trong tố tụng hình sự Việt Nam. Trong công trình
này, Nguyên tắc giám sát mới chỉ đặt ra nhƣ giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của
nguyên tắc tranh tụng.
Ngoài ra có thể kể đến các bài viết có chất lƣợng về hệ thống nguyên tắc của tố
tụng hình sự Việt Nam. Đó là cuốn “Các nguyên tắc trong tố tụng hình sự Việt
Nam” của TS. Hoàng Thị Sơn và ùi Kiên Điện. Trong công trình này, Nguyên tắc
giám sát mới chỉ đƣợc đề cập một cách khái quát với tƣ cách là một nguyên tắc
quan trọng trong hệ thống nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam.
Sách “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước
ta hiện nay” (Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2003), do GS.TSKH. Đào Trí Úc và
PGS.TS. Võ Khánh Vinh đồng chủ biên. Xuất phát từ luận điểm: Ở đâu có quyền
lực nhà nƣớc thì ở đó cần có giám sát, công trình này đã đặt ra và giải quyết các vấn
đề sau:
Thứ nhất, công trình này nêu lên lý do cần giám sát quyền lực nhà nƣớc liên
quan đến bản chất quyền lực thuộc về nhân dân của nhà nƣớc ta. Giám sát thực hiện
quyền lực nhà nƣớc là đảm bảo để quyền lực nhà nƣớc thực sự thuộc về nhân dân.

13


ên cạnh đó, quyền lực nhà nƣớc ta đƣợc tổ chức theo nguyên tắc “quyền lực nhà
nƣớc là thống nhất có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Khi có sự phân công thì phải theo dõi, kiểm

tra, bảo đảm cho các cơ quan thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
Thứ hai, công trình này phân tích cơ sở khoa học của cơ chế giám sát quyền lực
nhà nƣớc. Trong đó, đặt việc kiểm soát quyền lực nhà nƣớc trong mối quan hệ giữa
các bộ phận của quyền lực nhà nƣớc với nhau và kiểm soát quyền lực của các tổ
chức, thiết chế trị xã hội, các thành viên trong xã hội. Mục đích của kiểm soát
quyền lực là bảo đảm cho quyền lực nhà nƣớc không bị lạm quyền, sử dụng sai mục
đích. Dƣới góc độ kiểm soát quyền lực cho thấy: kiểm soát quyền lực không mâu
thuẫn với tập trung dân chủ mà ngƣợc lại nó tránh đƣợc tình trạng cá nhân thâu tóm
quyền lực, đồng thời bao biện, làm thay, ỉ lại, vô trách nhiệm.

ên cạnh đó, phân

quyền là cách thức phổ biến và tốt nhất để đảm bảo kiểm soát quyền lực và cần
đƣợc tiếp thu những yếu tố hợp lý trong cách thức tổ chức quyền lực ở nƣớc ta đồng
thời để kiểm soát quyền lực cần có sự chuyên môn hóa cao độ trƣớc hết là hạn chế
sự kiêm nhiệm ở các bộ phận quyền lực khác nhau.
Thứ ba, trong công trình này đã trình bày cơ chế giám sát quyền lực nhà nƣớc.
Đó là cơ chế giám sát bên trong hệ thống và cơ chế giám sát bên ngoài. Mỗi cơ chế
đều phải đáp ứng các yêu cầu nhƣ: phải có khả năng giám sát đƣợc toàn bộ hệ thống
quyền lực, phải có tính độc lập với đối tƣợng giám sát. Công trình này cũng đề cập
đến giám sát hoạt động của cơ quan tƣ pháp hay còn gọi là giám sát quyền tƣ pháp
nhƣ là một trong ba lĩnh vực cần phải giám sát.
Nhƣ vậy, công trình này có nhiều giá trị lý luận về giám sát quyền lực nhà
nƣớc, rất bổ ích để trên cơ sở đó tiếp cận nghiên cứu Nguyên tắc giám sát của cơ
quan, tổ chức đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan THTT.
Tiếp theo là công trình “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
bộ máy Đảng và nhà nước”- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn do GS.TSKH Đào
Trí Úc làm chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2009. Công trình này là
những kết quả nghiên cứu rút ra từ đề tài KX-10-07 “Tiếp tục đổi mới hệ thống
chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và


14


chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”. Các tác giả đã tập trung làm rõ nguồn gốc của
cơ chế giám sát của nhân dân đối với bộ máy nhà nƣớc ta đó chính là bản chất của
nền dân chủ XHCN; nêu bật đƣợc vị trí, tính chất, đặc điểm của cơ chế giám sát của
nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng, nhà nƣớc; đánh giá thực trạng và tình
hình giám sát của nhân dân đối với bộ máy đảng và nhà nƣớc và nêu lên các giải
pháp tăng cƣờng sự giám sát của nhân dân. Đặc biệt công trình này đã xây dựng
đƣợc mô hình tổng thể các cơ chế giám sát và các hình thức giám sát của nhân dân
đối với bộ máy nhà nƣớc. Vấn đề giám sát cơ quan THTT không đƣợc trình bày cụ
thể trong công trình này. Do đó, các vấn đề mang tính chất đặc thù của hoạt động
giám sát hoạt động của các cơ quan THTT chƣa đƣợc đi sâu nghiên cứu. Nhƣng
công trình này có ý nghĩa tham khảo quan trọng để luận án làm sâu sắc hơn các vấn
đề lý luận liên quan giám sát của cơ quan, đại biểu dân cử trong TTHS.
Nhƣ trên đã nói, giám sát quyền lực nhà nƣớc trong đó có giám sát các cơ quan
THTT có nhiều cơ chế khác nhau trong đó có cơ chế giám sát xã hội. àn về cơ chế
giám sát xã hội với quyền lực nhà nƣớc có công trình của TS. Nguyễn Mạnh ình
với “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà
nước ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Trên cơ sở
phân tích sự hình thành và phát triển cơ chế giám sát xã hội; nghiên cứu thực trạng
các bộ phận cấu thành của cơ chế pháp lý giám sát xã hội, phân tích các yêu cầu cấp
thiết của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền
lực nhà nƣớc, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế pháp lý giám
sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay. Công trình
này không đề cập trực tiếp đến việc giám sát xã hội đối với cơ quan THTT trong
TTHS nhƣng rất có giá trị để luận án nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện cơ chế giám
sát xã hội đối với hoạt động của cơ quan THTT.
Khi nghiên cứu đề tài này, luận án cần phải giải quyết vấn đề chủ thể giám sát

hoạt động của cơ quan THTT trong TTHS. Để giải quyết vấn đề này, luận án tham
khảo những công trình nghiên cứu về giám sát của cơ quan nhà nƣớc nhƣ Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc với tƣ cách là sự giam sát bên ngoài hệ
thống TTHS, sự giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án cấp trên với

15


Tòa án cấp dƣới với tƣ cách là sự giám sát bên trong hệ thống TTHS rộng hơn nữa
là sự giám sát từ bên ngoài hệ thống chính trị nhƣ giám sát của công dân, giám sát
của báo chí...
Cũng liên quan đến chủ thể giám sát là Quốc hội, GS.TS Nguyễn Đăng Dung
trong tham luận có tên “Chức năng giám sát của Quốc hội”, trong kỷ yếu hội thảo
“Chức năng giám sát của Quốc hội trong nhà nước pháp quyền” do Viện nghiên
cứu lập pháp và Viện Friedrich- Ebert -Stiftung tổ chức, Nxb Lao động, 2011.
Trong tham luận này, GS.TS Nguyễn Đăng Dung làm sáng tỏ nguồn gốc chức năng
giám sát của nghị viện (Quốc hội) và đi đến khẳng định thủa ban đầu nghị viện
không chức năng giám sát, chức năng giám sát của Nghị viện hình thành quá 4 giai
đoạn rõ rệt. Chức năng giám sát của Quốc hội có nguồn gốc và để đảm bảo quyền
lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Hiện nay, giám sát dần dần trở thành chức năng
chính của Quốc hội và ngày càng có vai trò quan trọng mặc dù chức năng này chỉ
đƣợc hình thành sau chức năng lập pháp.
“Thay cho chức năng cai trị không thích hợp, chức năng đích thực Quốc hội là
giám sát và kiểm soát Chính phủ, soi lên ánh sáng công khai các hành vi cai trị,
buộc Chính phủ phải giải trình, khi bất cứ ai đó thấy chúng đáng nghi ngờ, đáng lên
án, và cảnh báo những thành viên Chính phủ lạm dụng sự tín nhiệm trong các công
việc đƣợc giao hay thực hiện xung đột với lợi ích quốc gia, thì phải đuổi họ ra khỏi
nhiệm sở và bổ nhiệm những ngƣời kế nhiệm” [Nguyễn Đăng Dung, 2011, tr.28].
Trong tham luận này, tác giả cũng đã phác thảo một số vấn đề quan trọng nhƣ:
mục đích của giám sát, đối tƣợng giám sát và lý do Quốc hội cần giám sát. Theo đó,

Quốc hội phải biết đƣợc kết quả thi hành của các đạo luật để điều chỉnh lại hoạt
động lập pháp của mình trong tƣơng lai bởi lẽ nếu Quốc hội từ bỏ trách nhiệm giám
sát thì có thể dẫn đến hai kết quả. Các cơ quan, các bộ có thể cứ làm tới mà không
bị giám sát; hoặc ai đó có thể nắm dây cƣơng mà Quốc hội đã thả lỏng. ên cạnh
đó, công trình này cũng khái quát những bất cập trong thực tiễn thực hiện chức năng
giám sát tối cao và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực giám sát của
Quốc hội Việt Nam.

16


×