Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần địa lí tự nhiên – địa lí 12 – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 67 trang )

“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

I. LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng do đó việc phát huy
năng lực người học có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có
khả năng học tập suốt đời để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Phương pháp dạy học
mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng dụng sẽ tạo ra sản phẩm giáo
dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động. Vì vậy, dạy học phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của đời sống xã hội là đòi hỏi cấp bách.
Khái niệm năng lực người học cũng ngày càng được mở rộng. Năng lực
của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường
học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh có
thể tiến hành trên cơ sở đổi mới các phương pháp dạy học truyền thống, đồng thời
kết hợp các pháp dạy học hiện đại, áp dụng nhiều kĩ thuật tổ chức hoạt động học tích
cực vào dạy học như kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật khăn trải bàn, bàn tay nặn bột,...
sẽ làm học sinh phát triển tốt các năng lực của bản thân, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
Trong những năm gần đây, khái niệm dạy học phát triển năng lực được đề cập
đến rất nhiều trong nền giáo dục của các quốc gia. Có nhiều nước phát triển đã đi
tiên phong trong quá trình áp dụng dạy học phát triển năng lực vào hệ thống giáo
dục của họ. Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn dạy học ở nước ta
nói chung và ở đơn vị công tác của tác giả còn nhiều hạn chế.
Chương trình Địa lí 12 - Ban cơ bản giúp học sinh có được những kiến thức,
kĩ năng cơ bản nhất phục vụ chương trình thi THPT Quốc gia. Do vậy, trong quá
trình học đòi hỏi học sinh không chỉ phát triển năng lực chuyên môn mà còn phát
triển các năng lực và phẩm chất khác. Chủ đề thiên nhiên phân hóa đa dạng là nội


dung quan trọng trong chương trình Địa lí 12, bên cạnh việc yêu cầu học sinh nắm
chắc kiến thức, chủ đề này cũng đòi hỏi học sinh phải rèn luyện các kĩ năng như tính
toán, phân tích bảng số liệu, sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam,.... Qua học tập, tìm hiểu
chủ đề giúp học sinh tôn trọng các quy luật tự nhiên, có ý thức bảo vệ tự nhiên, thêm
yêu quê hương đất nước.
1


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên –
Địa lí 12 – Ban cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm từng bước thay đổi
phương pháp dạy học để phát triển các năng lực của học sinh đáp ứng các yêu cầu
của đời sông thực tế.
II. TÊN SÁNG KIẾN: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM CHÚ
TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG PHẦN ĐỊA LÍ TỰ
NHIÊN – ĐỊA LÍ 12 – BAN CƠ BẢN.
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
IV. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Nguyễn Thị Bích Nguyệt
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí 12
2. Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản
VI. THỜI GIAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Học kì I - Năm học 2019 - 2020
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích

- Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ
đó xác định hướng dạy học thích hợp.
2


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

- Tìm ra các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong giảng
dạy môn Địa lí tại trường THPT A.
- Kiểm chứng các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh trong
giảng dạy môn Địa lí tại trường THPT A.
- Giúp học sinh có cách thức tiếp thu khối lượng tri thức khổng lồ và gia tăng nhanh
của nhân loại đồng thời phát triển các năng lực thiết yếu của học sinh đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
- Giúp phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
- Giúp rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết
vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các tình huống của đời sống thực tế.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định các phương pháp tối ưu trong dạy học phát triển năng lực người học.
- Xác định được các năng lực và phẩm chất cần có của học sinh trong thời đại mới từ
đó xác định hướng dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Soạn giáo án theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực
học sinh trong giảng dạy môn Địa lí tại trường THPT A.
- Áp dụng giáo án thực nghiệm vào giảng dạy thực tế và đánh giá kết quả thu được.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 12 trường THPT A

- Lớp thực nghiệm: 12A1
- Lớp đối chứng: 12A4
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản
4. Phạm vi nghiên cứu
- Áp dụng cho việc giảng dạy trong chương trình Địa lí 12 - Ban cơ bản.
- Nghiên cứu trong học sinh khối 12 trường THPT A.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
3


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các tài liệu lí luận và các
tài liệu khác liên quan như: đổi mới phương pháp dạy học là gì? Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực khác gì với dạy học truyền thống? Phương pháp dạy học
và kĩ thuật dạy học nào giúp phát triển năng lực người học?... Ngoài ra, có các tài
liệu tham khảo khác phục vụ cho thiết kế tiến trình dạy học.
5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm tại lớp 12A1 trường THPT A.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng hiệu quả nhằm đánh giá tính
khả thi của sáng kiến kinh nghiệm tại lớp thực nghiệm 12A4 trường THPT A
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
- Đối tượng điều tra là học sinh khối 12 trường THPT A.
- Điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu nhận xét, phiếu hoạt động nhóm, bài
kiểm tra sau các hoạt động học của học sinh. Phân tích kết quả để thấy được tính
khả thi của đề tài và sự ủng hộ của học sinh đối với việc đổi mới phương pháp dạy

học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong phần Địa lí tự nhiên – Địa lí
12 – Ban cơ bản.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHẰM
CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Tổng quan về dạy học phát triển năng lực học sinh
1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Năng lực
4


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội.
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết
các vấn đề của cuộc sống”. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm
hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng
hành động và trách nhiệm.
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực,
bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như năng lực toán học
của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của
hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động giảng dạy…
Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm

xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học tập phổ
thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề
trong những tình huống khác khau trên cơ sở hiểu biết, kỹ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động. Năng lực người học cần đạt là cơ sở để xác
định các mục tiêu, nội dung, hoạt động, phương pháp dạy học mà người dạy cần
phải căn cứ vào đó để tiến hành các hoạt động giảng dạy và giáo dục (lấy người
học làm trung tâm).
Trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần năm rõ:
Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ. Mục tiêu bài học được cụ thể
hóa thông qua các năng lực được hình thành. Nội dung kết hợp với hoạt động cơ
bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình dạy học nhằm
phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó, người học tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
5


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

chất người học trên nguyên lý: học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Năng lực và phẩm chất học sinh cần đạt được theo chương trình giáo dục
tổng thể
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học
sinh phổ thông cần rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực sau:

- 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- 10 năng lực cốt lõi gồm:
+ Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán,
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT
còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực của học sinh cần đạt được
1.3. Đặc điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là đo được
“năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Học sinh thể hiện sự
tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, điều đó có nghĩa là chúng
phải chứng minh mức độ làm chủ/nắm vững kiến thức và kỹ năng (được gọi là
năng lực) trong một môn học cụ thể, cho dù mất bao lâu. Mặc dù các mô hình
6


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

học truyền thống vẫn có thể đo lường được năng lực, nhưng chúng phải dựa vào
thời gian, các môn học được sắp xếp theo cấp lớp vào từng kì học, năm học. Vì
vậy, trong khi hầu hết các trường học truyền thống đều cố định thời gian học tập
(theo năm học) thì dạy học phát triển năng lực lại cho phép chúng ta giữ nguyên
việc học và để thời gian thay đổi học.
Dạy học dựa trên phát triển năng lực tốt hơn cho phép mọi học sinh học

tập, nghiên cứu theo tốc độ của riêng của chúng.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập với sự khác biệt về năng lực, trình độ,
sở thích, nhu cầu và nền tảng xuất thân. Dạy học phát triển năng lực thừa nhận
thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh.
Không giống như phương pháp “một cỡ vừa cho tất cả” một chiếc áo tất cả đều
mặc vừa, nó cho phép học sinh được áp dụng những gì đã học, thông qua sự gắn
kết giữa bài học và cuộc sống. Điều này cũng giúp học sinh thích ứng với những
thay đổi của cuộc sống trong tương lai. Đối với một số học sinh, dạy học phát
triển năng lực cho phép đẩy nhanh tốc độ hoàn thành chương trình học, tiết kiệm
thời gian và công sức của việc học tập.
2. Tổng quan về đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng
lực học sinh
2. 1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích
cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn
đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi
mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
7



“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần
chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người
học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy
học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc
trưng cơ bản sau:
2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập giúp học sinh tự khám
phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt
sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
2.1.2. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức
hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán,
giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp
giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình

thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
2.1.3. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp
tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu
biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học
tập chung.
8


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

2.1.4. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh
với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực
người học
2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập
luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy
học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên
trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của
chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật
mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi

và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên
cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp
dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức
của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình
thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát
huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm,
nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với
nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học
toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt
thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải
tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc
9


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức
làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học
tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải
quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng
những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp,
dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong

một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn
đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương
pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích
cực khác.
2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải
quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản
để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức
dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề:

1. NHẬN BIẾT VẤN ĐÊ
- Phân tích tình huống
- Nhận biết vấn đề
- Trình bày vấn đề

2. TÌM CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
- So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
- Tìm các cách giải quy ết mới
- Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết

10


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”


3. QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG ÁN
- Phân tích phương án
- Đánh giá các phương án
- Quyết đinh

Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng
để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình
trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học
giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý
hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết
các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn
bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải
quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập
tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã
hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn
11


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong

những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần
khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho
học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình
của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển
hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô
phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng
học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
2.2.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập,
học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có
sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan
điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành
động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết
với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và
quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh,
dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình
huống và dạy học định hướng hành động.
2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ
trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương

tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy
học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các
12


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát
huy.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin
có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện
như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện
dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy học
sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có
định hướng.
*) Dạy học khám phá trên mạng (WebQuest)
Khái niệm: WebQuest là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực
thực hiện trong nhóm môt nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống
thực tiễn. Những thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết
(Internetlinks) do giáo viên chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên
cứu và khám phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh giá. WebQuest là
một phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương tiện dạy học mới
là công nghệ thông tin và Internet. WebQuest là một dạng đặc biệt của việc dạy học
sử dụng truy cập mạng Internet.

Quy trình thiết kế WebQuest

Chọn chủ đề

Tìm nguồn tài liệu
Đánh giá thiết kế

Xác định mục đích

Xác định nhiệm vụ

Thiết kế tiến trình

13


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Trình bày trang Web

Thực hiện WebQuest

Đánh giá, sửa
chữa

2.2.7 Sử dụng phương pháp bản đồ tư duy kích thích hoạt động và chức năng của bộ
não.
a. Bản đồ tư duy (Mindmap) là gì:
Bản đồ tư duy còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy là hình thức ghi chép
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy là một
kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp

với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não
Bản đồ tư duy có 4 đặc điểm chính:
 Đối tượng quan tâm được kết tinh thành một hình ảnh trung tâm
 Từ hình ảnh trung tâm, những chủ để chính của đối phương toả rộng thành các
nhánh
 Các nhánh đều cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo, hay từ khoá trên một dòng
liên kết. những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với
những nhánh có thứ bậc cao hơn.
 Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ nhau.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể
của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với
nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một
đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ

14


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau
bên trong của một vấn đề lớn.
Các loại sơ đồ:
- Sơ đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một chỉnh thể
và mối quan hệ giữa chúng.
- Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu tố và mối
quan hệ của chúng trong quá trình vận động.
*Sơ đồ địa đồ học: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về mặt không gian của các

sự vật-hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ.
*Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong của các sự
vật-hiện tượng địa lí.
b. Ưu điểm
So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp giản đồ ý có
những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm
vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.
- Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ
tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh
hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.
c. Cấu trúc chung
Một bản đồ tư duy của một bài viết có cấu trúc chung như sau:

15


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Phương pháp này giúp người học thiết kế được một dàn ý chi tiết cho bài viết,
xây dựng những luận điểm nhờ đó thấy rõ mối quan hệ giữa chúng. Cũng bởi đặc
tính hấp dẫn, bắt mắt và dễ hiểu, người học sẽ thấy hưng phấn hơn khi nhìn vào
mind maps - tác phẩm của riêng họ. Điều này cũng thôi thúc người học phải làm

cách nào cho tác phẩm đó trông không chỉ đẹp mà còn phải lôgic cũng giống như lập
một dàn ý mạch lạc, chặt chẽ.
Trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị sẵn các các mẫu có sơ đồ tư duy.
Tuy nhiên sơ đồ này chỉ bao gồm chủ đề chính và một, hai gợi ý. Giáo viên yêu cầu
học sinh làm theo nhóm, và điền thêm các ý khác. Hoặc, giáo viên có thể vẽ khung
ra bảng. Nhưng hay hơn hết là giáo viên phát cho các nhóm các khổ giấy trắng, đưa
ra chủ đề cho các em, và yêu cầu các nhóm tự vẽ bản đồ tư duy của chính mình.
Trong tiết học viết, việc ứng dụng sơ đồ tư duy có thể theo các bước sau:
Bước 1 - Chọn chủ đề: Chủ đề bài viết thường có trong sách. Tuy nhiên, từ
phần, nếu có thể giáo viên giúp học sinh thu hẹp đề tài.
Bước 2- Ghi chép: Sau khi đã có một chủ đề, giáo viên yêu cầu học sinh tự
suy ngẫm và nghĩ ra các ý tưởng về nội dung chủ đề. Học sinh sẽ ghi chép lại các từ/
ý cần thiết và bắt đầu lập ra bản đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh một mẫu sẵn ở
lớp trước, học sinh chép lại mẫu và về nhà làm theo, đồng thời hoàn thiện
Bước 3- Nhận xét: Giáo viên tập hợp các sơ đồ tư duy lên bảng, càng nhiều
càng tốt. Sau đó, giáo viên bổ sung các ý kiến, chữa lỗi và loại bỏ những luận điểm
thừa.

16


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Bước 4- Triển khai sơ đồ tư duy và viết: Giáo viên yêu cầu học sinh viết dựa
theo sơ đồ của nhóm
d. Yêu cầu của việc xây dựng bản đồ tư duy:
- Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ
phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt.
- Tính sư phạm, tư tưởng: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh

có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
- Tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm
kiến thức.
e. Phương thức tiến hành
*) Cá nhân:
- Viết hay vẽ đề tài của đối tượng xuống giữa trang giấy và vẽ một vòng bao bọc nó.
Việc sử dụng màu sẽ nâng cao chất lượng và vận tốc ghi nhớ. Nếu viết chữ thì hãy
cô đọng nó thành một từ khóa chính.
- Đối với mỗi ý quan trọng, vẽ một đường (hay một đường có mũi tên ở đầu tùy theo
quan hệ từ đối tượng trung tâm đối với ý phụ bên ngoài) đường phân nhánh xuất
phát từ hình trung tâm và nối với một ý phụ.
- Từ mỗi ý quan trọng, lại vẽ các phân nhánh mới các ý phụ bổ sung cho ý đó.
- Từ các ý phụ này lại, mở ra các phân nhánh chi tiết cho mỗi ý.
- Tiếp tục vẽ hình phân nhánh các ý cho đến khi đạt được giản đồ chi tiết nhất (hình
rễ cây mà gốc chính là đề tài đang làm việc).
Lưu ý: Khi tiến hành một giản đồ ý nên:
- Sử dụng hình ảnh minh hoạ nếu có thể thay cho chữ viết cho mỗi ý.
- Mỗi ý, nếu không thể dùng hình phải rút xuống tối đa thành một từ khóa ngắn gọn.
- Tư tưởng nên được để tự do tối đa. Bạn có thể nảy sinh ý tưởng nhanh hơn là khi
viết ra.
*) Nhóm nghiên cứu
Một nhóm có thể làm việc chung và lập nên 1 giản đồ ý bởi các bước sau:
- Mỗi cá nhân vẽ các giản đồ ý về những gì đã biết được về đối tượng.
- Kết hợp với các cá nhân để thành lập một giản đồ ý chung về các yếu tố đã biết.
- Quyết định xem nên nghiên cứu và học tập những gì dựa vào cái giản đồ này của
nhóm.
17


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong

phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

- Mỗi người tự nghiên cứu thêm về đề tài, tùy theo yêu cầu mà tất cả chú tâm vào
cùng 1 lãnh vực để đào sâu thêm hay chia ra mỗi người 1 lãnh vực để đẩy nhanh hơn
quá trình làm việc. Mỗi người tự hoàn tất trở lại giản đồ ý của mình.
- Kết hợp lần nữa để tạo thành giản đồ ý của cả nhóm.
f. Cách sử dụng sơ đồ
- Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để ôn tập nội dung bài học và kiểm tra kiến
thức của học sinh.
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như các
thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phương tiện truyền đạt
của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
-Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ,
mối quan hệ nhân qủa, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức
trên sơ đồ.
2.2.8. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những
kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học,
ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và
sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như
“động não”, “tia chớp”, 3 lần 3, KWL, kĩ thuật thu nhận thông tin phản hồi...
Một số kĩ thuật dạy học tích cực hiện nay
*) Kĩ thuật KWL ( K: Know - Những điều đã biết; W: Want to know - Những
điều muốn biết; L: Learned - Những điều đã học được)
Khái niệm: Kĩ thuật KWL là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học,
các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học.
Cách tiến hành:
Sau khi giới thiệu bài học, giáo viên phát phiếu KWL cho học sinh:

Tên bài học:...........................................................................................................
Tên học sinh:.......................................................................Lớp:..........................

K

W

L
18


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Những điều đã biết

Những điều muốn biết

Những

.........................................i
ều đã học được

..............

......................................

.........................................

......................................


.........................................

........................................

......................................

........................................... .........................................
........................................
........................................

.......................................

..........................

.......................................

.........................................
.

*) Kĩ thuật 5W1H
Khái niệm: Kĩ thuật 5W1H thường dùng cho các trường hợp khi cần thêm ý
tưởng mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Cách thực hiện:
Để tóm tắt một vấn đề , ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi như:
WHAT: Cái gì?
WHERE: Ở đâu?
WHEN: Khi nào?
WHY: Tại sao?
HOW: Như thế nào?

WHO: Ai?
*) Kĩ thuật “khăn trải bàn”:
Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là 1 KTDH thể hiện quan điểm/chiến lược
học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
Mục đích:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của hs
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”:

19


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá
nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất
các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
*) Kĩ thuật "3 lần 3"
Khái niệm: Kĩ thuật "3 lần 3" là một kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy
động sự tham gia tích cực của học sinh.
Cách thực hiện: học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào
đó. Mỗi học sinh cần viết ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt và 3 đề nghị cải tiến. Sau khi
thua thập ý kiến, giáo viên xử lí, tổ chức thảo luận về các ý kiến phản hồi.

*) Kĩ thuật thu nhận, thông tin phản hồi
Khái niệm: Kĩ thuật này hỗ trợ giáo viên và học sinh thực hiện khâu đánh giá
quá trình trong suốt quá trình dạy học. Nó giúp giáo viên có thể hỗ trợ học sinh khi
cần thiết, giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tiến độ hoạt động của
nhóm để điều chỉnh hoạt động kịp thời hợp lí.
Quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:
+ Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản, có trình tự
20


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

+ Tìm hiểu suy nghĩ, tâm tư tình cảm
+ Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng
+ Giải thích những quan điểm không đồng đều nhất
+ Chỉ tập trung vào vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm hiện tại
+ Chỉ ra các khả năng để lụa chọn.
*) Kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share)
Khái niệm: là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới
thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển
năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Cách thực hiện:
- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành
thời gian để học sinh suy nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý
tưởng, thảo luận, phân loại.
- Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi khác
hoặc với cả lớp.
Lưu ý:

- Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả ý
tưởng mà mình đã nhận được, thay vì chỉ chia sẻ ý
kiến cá nhân.
- Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích.
2.2.9. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác
nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong
dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví du: Phương pháp dạy học trực quan (sử dụng bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ,
bảng số liệu,...) hay phương pháp thực địa là các phương pháp dạy học đặc thù của
bộ môn Địa lí.
2.2.10. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
21


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức
chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức
làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt
của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các
phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới
phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật
chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy

học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác
định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm
của cá nhân.

CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
22


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh ở
trường THPT A
1.1. Thuận lợi
Trường THPT A có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh:
Ban giám hiêụ nhà trường khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
Cơ sở vật chất được đang được đầu tư. Toàn trường có 21 phòng học, có 12
phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ (máy tính, máy chiếu, màn chiếu...), thiết bị
dạy học được bổ sung tương đối đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn có khả năng tiếp thu
phương pháp dạy học tích cực chủ động, sáng tạo.
Nhiều thầy cô đã đưa các phương pháp dạy học hiện đại vào thực tế giảng dạy,
góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, tăng tính sáng tạo, phát triển năng lực
học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
ở trường THPT A

Đối với môn Địa lí, trường THPT A hiện nay có 3 giáo viên. Giáo viên môn
Địa lí đều tích cực tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
23


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

năng lực học sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên số
tiết ứng dụng còn hạn chế, mới chỉ dừng lại ở các tiết thanh tra, thao giảng.
Qua thực tế áp dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy ở nhà trường tôi nhận thấy, dù chất
lượng học sinh đầu vào của trường còn thấp hơn các trường trên địa bàn huyện
nhưng phần lớn học sinh rất hứng thú với bài học, các em rất tích cực tham gia xây
dựng bài,...Các lớp thực hiện phương pháp dạy học này thường có điểm kiểm tra cao
hơn, đặc biệt là các câu hỏi mang tính vận dụng học sinh sẽ trả lời tốt hơn.
1.2. Khó khăn
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh đã
trở thành một chủ đề nóng trong giáo dục ngày nay. Nó ngày càng trở nên nóng hơn
khi chính phủ đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp trong cải cách giáo dục và đo lường
chính xác hơn kết quả học tập của học sinh. Nhà trường khuyến khích dạy học theo
định hướng phát triển năng lực nhưng không phải giáo viên nào cũng hiểu một cách
đầy đủ về dạy học phát triển năng lực nên việc áp dụng phương pháp dạy học nào
cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Do
vậy, dạy học chú trọng phát triển năng lực học sinh chưa thu được kết quả như mong
muốn.
Số lượng giáo án đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển
năng lực học sinh nhìn chung còn ít, giáo án có chất lượng chưa nhiều.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu do:
Cơ sở vật chất của trường nhìn chung vẫn còn thiếu so với các trường khác

trên địa bàn huyện, số phòng học được trang bị máy tính, máy chiếu còn ít. Nhiều
thiết bị dạy học cũ, hỏng, hiệu quả sử dụng không cao.
Phân phối thời gian, chương trình giáo dục hiện nay chưa phù hợp.
Dạy học đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
học sinh
cần mức độ đầu tư lớn về công sức, thời gian và tài liệu.
Xét về nhận thức đổi mới giáo dục thì không phải tất cả giáo viên đều ý thức
được việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất
cần thiết. Thêm vào đó, một số giáo viên có tâm lí ngại thay đổi cũng là ảnh hưởng
đến việc phát triển năng lực người học.

24


“Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh trong
phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản”

Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,
công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá
qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối
"đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm đến phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh.
1.3. Biện pháp dạy học phát triển năng lực học sinh có hiệu quả
1.3.1. Đánh giá “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học
Khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Hướng dẫn
qua máy tính cho chúng ta khả năng cá nhân hóa việc học cho mỗi học sinh. Bởi
vì mỗi học sinh ở một tốc độ khác nhau và đến trường với kiến thức khác nhau,
đây là một yêu cầu cơ bản của dạy học dựa trên năng lực.
1.3.2. Thay đổi căn bản vai trò của giáo viên
Giáo viên trước kia thường làm việc với học sinh theo các lớp, dạy học

theo lịch trong một số tuần quy định, giáo viên là người trực tiếp đưa hướng dẫn
và kiểm soát quá trình học tập. Đối với học sinh, điều này không phù hợp. Một
số học sinh sẽ cần chậm lại, một số khác có thể cần hoạt động nhanh hơn. Học
tập dựa trên phát triển năng lực làm thay đổi vai trò của giáo viên từ “một nhà
hiền triết, suối nguồn của tri thức” đến “ người hướng dẫn, đồng hành”. Các giáo
viên làm việc với học sinh, hướng dẫn chúng học tập, trả lời các câu hỏi, hướng
dẫn thảo luận và giúp học sinh tổng hợp và áp dụng kiến thức
1.3.3. Xác định năng lực và phát triển các đánh giá phù hợp, tin cậy
Tiền đề cơ bản của dạy học phát triển năng lực là chúng ta xác định những
năng lực nào cần hình thành cho học sinh và có minh chứng cho các năng lực đó
khi học sinh tốt nghiệp. Điều này có nghĩa là chúng ta phải xác định các năng
lực một cách rất rõ ràng. Lấy nhu cầu của xã hội tương lai làm cơ sở. Khi các
năng lực được thiết lập, chúng ta cần các chuyên gia đánh giá để đảm bảo rằng
chúng ta đo lường được một cách chính xác nhất có thể.
2. Khai thác nội dung phần Địa lí tự nhiên – Địa lí 12 – Ban cơ bản để đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh
Phần Địa lí tự nhiên được dạy trong học kì I – Địa lí 12 bao gồm 17 tiết, từ
tiết 2 đến tiết 18. Trong đó, có 11 tiết lí thuyết, 2 tiết thực hành, 2 tiết ôn tập và 2 tiết
kiểm tra.
Tiết

Bài

Nội dung

Nội dung điều chỉnh
25



×