ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CƯ SEO NHÀ
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỈ LỆ 1/1000
TẠI PHƯỜNG BÁCH QUANG, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi Trường
Lớp
: K47 – ĐCMT
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 – 2019
Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Đình Thi
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những nội dung quan trọng của quá
trình đào tạo, quá trình này giúp cho sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được
trên giảng đường và tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến
thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích
lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc sau này. Bên cạnh
sự cố gắng của bản thân trong quá trình điều tra, nghiên cứu, đồ án tốt
nghiệp này được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ tận tình chu đáo của
các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương UBND phường Bách Quang,
tập thể cán bộ trong Công ty cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu
sắc tới các thầy cô khoa Quản Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, trang bị những kiến thức trong suốt quá
trình học tập và thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới ThS Nguyễn Đình
Thi đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành đề tài này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc Công ty cổ phần Tài nguyên và
Môi trường Phương Bắc và UBND phường Bách Quang, đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh em bạn bè đã luôn động viên
quan tâm trong quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên thực hiện
Cư Seo Nhà
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .............................................................. 3
2.1.2. Giới thiệu phần mềm thành lập bản đồ địa chính ...........................................14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................25
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Điều tra cơ bản ...................................................................................................25
3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai................................................................26
3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang .........................................26
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .......................................................26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp thu thập số thứ cấp ....................................................................26
3.4.2. Thu thập số liệu số cấp ......................................................................................27
iii
3.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp ...............................................................................27
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ...................................................................................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Điều tra cơ bản ......................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .....................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................30
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ....................................................... 32
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Bách Quang..........................................32
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại phường Bách Quang ........................................32
4.3. Thành lập bản đồ địa chính phường Bách Quang .................................... 33
4.3.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính.....................................................33
4.3.2. Công tác ngoại nghiệp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính ..................................38
4.3.3. Ứng dụng phần mền Famis và Microstation thành lập bản đồ địa chính....39
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục............. 49
4.4.1. Thuận lợi.............................................................................................................49
4.4.2. Khó khăn trong quá trình thành lập bản đồ địa chính ....................................50
3. Đề xuất các biện pháp khắc phục ...........................................................................50
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.......................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính ................................... 13
Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ....... 14
Hình 4.1 Vị trí huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ................................................ 28
Hình 4.2 cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. gsi........................... 39
Hình 4.3 file số liệu sau khi xử lí qua phần mền có đuôi.DAT ...................... 40
Hình 4.4: giao diện khi triển điểm lên bản vẽ ................................................ 40
Hình 4.5: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 41
Hình 4.6: điểm chi tiết ở dạng bao gồm tâm điểm và số thứ tự...................... 42
Hình 4.7. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ................................... 43
Hình 4.8. Các thửa đất sau khi được nối ......................................................... 43
Hình 4.9. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 45
Hình 4.10. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 45
Hình 4.11: các thửa đất sau khi tạo tâm thửa .................................................. 46
Hình 4.12: thửa đất sau khi gán thông tin ....................................................... 47
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai xuất hiện và tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người, nó là
tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên như đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh
vật, con người và trải qua thời gian hàng triệu năm không ngừng phân hóa,
tích tụ mới hình thành đất đai với các dạng địa hình và tình chất đất không
đồng nhất, phù hợp với các mục đích sử dụng đất khác nhau như ngày nay.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, có trước lao động và là điều kiện tự nhiên của lao động.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa ngày càng phát triển nhanh với quy mô lớn, từ đó đòi hỏi công tác
quản lý nhà nước về đất đai càng phải được chú trọng hơn. Trong 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai năm
2013 thì công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nội
dung rất quan trọng, bởi lẽ bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ
sơ địa chính, là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch,
giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi
tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại
đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc
lực cho công tác quản lý đất đai.
Phường Bách Quang là đơn vị mới được tách ra từ xã Tân Quang (cũ)
nên hệ thống bản đồ dùng cho các công tác quản lý đất đai chủ yếu là bản đồ
giải thửa 299; bản đồ địa chính của xã Tân Quang (cũ), đo đạc từ năm 1987,
đến nay bị biến động rất nhiều chưa được chỉnh sửa bổ sung kịp thời dẫn đến
hạn chế trong công tác quản lý đất đai. Vậy nên việc thành lập bản đồ địa
chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đất đai.
2
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình
công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại
trong đo đạc thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc
xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản
lý đất đai việc nắm bắt và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong
công việc của mình là tối cần thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo
hành trang cho mai sau ra trường khỏi bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự
tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân cùng với sự hướng dẫn trực tiếp
và nhiệt tình của ThS Nguyễn Đình Thi, cùng với sự giúp đỡ của Công ty
cổ phần Tài nguyên và Môi trường Phương Bắc em đã thực hiện đề tài:
“Ứng dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ thông tin trong thành lập
mảnh bản đồ địa chính số 24 tỉ lệ 1/1000 tại phường Bách Quang, thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
a, Mục tiêu tổng quát
- Thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/1000 tại phường Bách Quang, thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên bằng công nghệ thông tin và máy toàn đạc
điện tử.
b, Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ
lớn từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
- Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1:1000 khu vực phường
Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên từ số liệu đo vẽ ngoại
nghiệp.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các
yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng
tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu
liên quan đến mối quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần
thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.1.2. Bản đồ địa chính
a. Địa chính là gì ?
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới,
phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính.
b. Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng
đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
4
đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được
xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo
cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của
đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng
bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
c. Bản đồ địa chính gốc
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không
chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong
khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay
cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để
thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (
sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính
cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
d. Bản trích đo địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố
5
quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một
đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay
nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để
xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban
nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể
hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa
bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
e. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh
thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa
vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới
thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự
nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa
chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích,
loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể
hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh
giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ...) không
thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa
chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường
ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường
ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới
thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ
6
độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính.
f. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được
quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ
phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi
đăng ký quyền sử dụng đất.
g. Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm
tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m²
h. Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng
được một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải
phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
i. Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa
chính). Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn
bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
7
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế
xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố tham chiếu.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng
dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính
cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các
điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các
đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng
như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
+ Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường
8
bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi
thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực
địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây hoặc đánh dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là
các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa
đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này
thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa
chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng
của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và
địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt
thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia.
+ Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được
gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
+ Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi... Đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất
gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng
được đặt từ lâu đời.
+ Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
9
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành
chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai.
2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính
1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều
ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông
thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông
tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn
chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số
cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó
tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời
cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
10
2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số
khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng
không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể
hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn
định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở
được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các
thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi
đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng
phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến
các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi
có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng
thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.
11
2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính
1, Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có
chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác
đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước.
2, Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể
hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp
với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
3, Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của
đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố
là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất.
4, Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai.
5, Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được
xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu
thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng...
Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, ... chỉ
12
thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố
nội dung quan trọng khác.
6, Hệ thống giao thông
Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố,
đường trong làng, ngoài đồng, ... Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường,
chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con
đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng.
7, Mạng lưới thủy văn
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ,... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng,
sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
8, Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
9, Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc
ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi
nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
10, Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước…
13
2.1.1.8. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
a, Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới
khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo
đạc thực hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa.
Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
Thành lập lưới các
cấp
Chuẩn bị bản vẽ và các tư
liệu liên quan
Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ gốc
Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Giao diện tích thửa
đất cho các chủ sử
dụng
Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa,
tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính
In nhân bản
Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
14
b, Phng phỏp ton c (o v trc tip ngoi thc a)
õy l phng phỏp o v trc tip ngoi thc a, l phng phỏp c
bn nht thnh lp bn a chớnh t t l 1: 2000 n 1: 200. Phng
phỏp ny s dng cỏc loi mỏy kinh v, thc dõy v mia hoc cỏc mỏy ton
c in t. Vic o c c tin hnh trc tip ngoi thc a, s liu o
x lý bng cỏc phn mm biờn tp bn .
Xõy dng phng ỏn k thut o c thnh
lp bn a chớnh
Thnh lp li ta a chớnh c s
Thnh lp li ta a chớnh
Lp li khng ch o v
o v chi tit ngoi thc a
Biờn v bn a chớnh
Đánh số thửa, tính diện tích. Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Hỡnh 2.2 Quy trỡnh cụng ngh thnh lp bn a chớnh bng phng
phỏp ton c
2.1.2. Gii thiu phn mm thnh lp bn a chớnh
2.1.2.1. Phn mm MicroStation
MicroStation l mt phn mm ha tr giỳp thit k. Nú cú kh nng
qun lý khỏ mnh, cho phộp xõy dng, qun lý cỏc i tng ha th hin
15
các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống
quản lý dữ liệu rất lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ
địa hình, địa chính từ các loại dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu
không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất
thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều
hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC,
MRFCLEAN, MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation
được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa
bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối
tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng,
đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu
đồ hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
2.1.2.2. Phần mềm FAMIS
1, Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work
and Cadastral Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " là một phần mềm
nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục
vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
Famis có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành
16
một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân
thủ các quy định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, hiện nay các phiên bản
mới được cập nhật liên tục.
2, Các chức năng của famis
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị
hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn
bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo
những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay :
+ Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA,TOPCON.
+ Từ Card nhớ
+ Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
+ Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
Xử lý đối tượng: Phần mềm cho phép người dùng bật, tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn, bộ mã
chuẩn bao gồm hai loại mã: Mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần
mềm có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: Famis cung cấp hai
phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
+ Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
+ Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
Công cụ tính toán : Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ
tính toán : giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng
17
hướng, cắt cạnh thửa,… Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác.
Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt
nam.
Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau :
máy in, máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu
khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh
ra qua : tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm
đo. Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin
bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính.
Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau :
+ Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
+ Từ các hệ thống GIS khác. FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác
qua các file dữ liệu. Famis nhập những file sau : ARC của phần mềm ARC,
INFO ( ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO - USA).
DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk - USA), DGN của phần
mềm GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA)
+ Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số : FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục
Địa chính như: Ảnh số ( IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC),
vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp
bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách
hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các
18
lỗi còn lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm
dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ
liệu tuân theo đúng mô hình topology cho bản đồ số vector.
Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực
hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của MicroStation nên rất dễ dùng,
phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công
tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn
với thửa.
Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa
chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ khung bản đồ địa chính, đánh số thửa tự
động.
Tạo hồ sơ thửa đất.: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về
thửa đất bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ
liệu thuộc tính của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời
hoặc móc nối sang lấy trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng
nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
2.1.2.3. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
- Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13.
19
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Căn cứ Quyết định số 980/QĐ-UBND ngày 16/4/2018 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và xơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công thực hiện thi công và giám sát kiểm tra chất lượng, khối lượng
công trình sản phẩm đối với Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phố Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
- Căn cứ Hợp đồng hợp đồng đạt hàng số 22/2018/HĐ ĐH ngày 10
tháng 5 năm 2018 về việc Đo vẽ chỉnh lý, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính,
Lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phường Bách Quang, thành phố Sông Công giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên với Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường
Phương Bắc.
20
- Căn cứ công văn số 1292/STNMT-KHTC ngày 18/5/2018 của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện TKKTDT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phố
Sông Công;
2.1.2.4. Cơ sở thực tiễn
I. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh
Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính luôn được cả nước quan tâm, kết
quả thực hiện cho thấy việc tổ chức, triển khai thực hiện đo đạc bản đồ địa
chính trong năm qua ở các địa phương đã có những chuyển biến tích cực,
kinh phí thực hiện ở nhiều địa phương đã được đầu tư nhiều hơn những năm
trước; việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đã được các địa phương chú
trọng triển khai theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
đến nay đã có nhiều mô hình cơ sở dữ liệu ở phạm vi cấp tỉnh, cấp huyện đã
hình thành và phát huy hiệu quả như các tỉnh Đồng Nai, An Giang, thành phố
Hồ Chí Minh, Vĩnh Long và một số huyện, quận thị xã, thành phố khác thuộc
các tỉnh Nam Định, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận và thành phố Hải Phòng.
1. Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được
triển khai thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ
thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha
với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với
diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu
vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập
trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000.
- Nhằm tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thuận lợi và hiệu quả trên một cơ sở dữ liệu được xây dựng thống