Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án đầu tư xây dựng tuyến đường đông khê 2, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.65 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************

Trần Thị Thanh Phương

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔNG KHÊ 2, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************

Trần Thị Thanh Phương

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI
DỰ ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔNG KHÊ 2, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS.Chu Thị Quỳnh Diệp

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính bản thân tôi thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bấ t kỳ sự
gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn
của mình.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Phương


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Chu Thị Quỳnh Diệp, người
hướng dẫn khoa học và PGS.TS.Trần Văn Tuấn đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Đại học Khoa học Tự nhiên đã
trang bị kiến thức, tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và
góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đang
thi công và công tác tại dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Đông khê 2, thành phố
Hải Phòng đã cung cấp thông tin tư liệu và đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khích lệ và
tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Vì hạn chế về
nguồn lực và thời gian, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
xin trân trọng tiếp thu ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày ..... tháng 11 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Thanh Phương


MỤC L ỤC

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................6
1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .....................................6
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước……………………….6
1.2. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ....8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................8
1.2.2.Đặc điểm và ý nghĩa của công tác thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng………………………………………………… 10
1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng.......................................................................................................12
1.3. Tổng quan chính sách của nhà nước ta về thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng giai đoạn Luật đất đai 2003 và 2013. .................16
1.3.1. Từ khi có luật Đất đai 2003 đến trước Luật đất đai 2013....................16
1.3.2. Từ khi có Luật đất đai 2013 đến nay .......................................17

1 .4. Những nội dung cơ bản của chính sách thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo Luật đất đai 2013.........................................................................17
1.4.1 Thu hồi đất...........................................................................................17
1.4.2 Các điều kiện để được bồi thường đất.................................................19
1.4.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...20
1.4.4. Những quy định chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 21
1.5. Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng về thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tình hình thực hiện công tác này
trong những năm gần đây.............................................................................25


1.5.1 Các văn bản pháp lý của thành phố thực hiện Luật đất đai
2013 đến nay.............................................................................................25
1.5.2.Khái quát tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng của thành phố Hải Phòng trong
những năm gần đây ..................................................................................26
CHƯƠNG 2..........................................................................................................29
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔNG KHÊ 2, QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG........................................................................................................29
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên
cứu..................................................................................................................... 29
2.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................29
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.....................................................................30
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai trên địa bàn quận Ngô Quyền ..32
2.3. Khái quát về Dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, Quận
Ngô quyền, thành phố Hải Phòng...............................................................35
2.3.1 Khái quát chung về dự án....................................................................35
2.3.2 Cơ sở pháp lý thực hiện (thu hồi đất) của dự án..................................41

2.4. Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án.....................................................................................42
2.4.1 Đánh giá về tình hình thực hiện tiến độ thu hồi đất giai đoạn
2013 -2019.................................................................................................42
2.4.2.Thực trạng bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất..........45
2.4.3. Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ tại dự án................................50
2.4.4.Thực trạng chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà, giao nhà tái định cư và những
vấn đề khó khăn, hạn chế..............................................................................53
2.4.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của dự án thông qua các phiếu điều tra.................................56


2.4.6 Đánh giá chung về thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB
của dự án......................................................................................................61

CHƯƠNG 3..........................................................................................................67
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ
ÁN XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG ĐÔNG KHÊ 2, QUẬN NGÔ
QUYỀN,................................................................................................................ 67
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..............................................................................67
3.1.Định hướng thực hiện tiếp theo của công tác thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng tuyến đường Đông
Khê 2, thành phố Hải Phòng........................................................................67
3.1.1. Định hướng chung..............................................................................67
3.1.2. Định hướng cụ thể..............................................................................68
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng tuyến đường
Đông Khê 2, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ...........................69
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.................................................69

3.2.2. Nhóm giải pháp về giá đất bồi thường, hỗ trợ tái định cư...................70
3.2.3.Nhóm giải pháp về công tác chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.....73
3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng. .75
3.2.5 Một số giải pháp khác..........................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................82
PHỤ LỤC.........................................................................................................86


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ vị trí quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng............................... 30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Đông Khê 2.........................36
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng diện tích đất đai nằm trong dự án.......................................... 37
Bảng 2.2: Kế hoạch thực hiện giai đoạn 1............................................................... 39
Bảng 2.3: Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2............................................................... 40
Bảng 2.4: Tiêu chí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.................................. 40
Bảng 2.5: Kế hoạch và kết quả thực hiện công tác thu hồi đất................................43
đến hết tháng 6 năm 2019........................................................................................ 43
Bảng 2.6: Các đơn vị tham gia thu hồi đất............................................................... 45
Bảng 2.7: Giá đất bồi thường và chênh lệch so với giá thị trường........................... 46
Bảng 2.8: Quy định bộ đơn giá đền bù nhà cửa....................................................... 47
Bảng 2.9: Bộ đơn giá đền bù việc san lấp mặt bằng và trang thiết bị khác..............48
Bảng 2.10: Bộ đơn giá đền bù hoa màu................................................................... 49
Bảng 2.11: Kết quả bồi thường về đất và hỗ trợ tài sản gắn với đất........................50
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ tại dự án..................52
Bảng 2.13: Diện tích quỹ đất, quỹ nhà tái định cư................................................... 54
Bảng 2.14: Tình hình thực hiện giao nhà tái định cư............................................... 55
Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về bồi thường đất và tài sản
gắn liền với đất........................................................................................................ 56

Bảng 2.16: Khảo sát ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ tại dự án...............57
Bảng 2.17: Khảo sát ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ tái định cư............58
Bảng 2.18: Khảo sát mức độ hiệu quả sau THĐ, hỗ trợ tái định cư......................... 59
Bảng 2.19: Khảo sát nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực tới....................................... 61
quá trình thực hiện GPMB tại dự án........................................................................ 61


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TĐC

Tái định cư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

LĐĐ

Luật đất đai

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

QLDA

Quản lý dự án

XD


Xây dựng

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

SL

Số lượng

TL

Tỉ lệ

UBND

Ủy ban nhân dân

DA

dự án

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta những năm gần đây diễn
ra hết sức mạnh mẽ. Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển với sự hội nhập
kinh tế sâu rộng, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kết cấu hạ tầng phát
triển công nghiệp, dịch vụ phát triển đô thị và dân cư ngày càng tăng. Hiện nay ở
những thành phố đều có những dự án lớn với diện tích thu hồi cao, ảnh hưởng đến
hàng ngàn hộ dân mất đất nông nghiệp và phải di chuyển chỗ ở. Công tác thu hồi
đất, bồi thường GPMB là yếu tố khách quan tác động sâu rộng đến nhiều mặt đời
sống xã hội và cộng đồng dân cư. Ngày nay, công tác thu hồi, bồi thường GPMB
khó khăn, phức tạp hơn do quỹ đất hạn hẹp. Có những dự án kéo dài hàng chục năm
không thể thu hồi giải phóng được; số tiền chi cho công tác này quá lớn. Công tác
thu hồi đất, bồi thường GPMB là một vấn đề hết sức nhạy cảm, giải quyết không tốt
sẽ cản trở tiến độ dự án, dẫn đến có nhiều đơn khiếu kiện, phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp gây anh hưởng đến tình hình an ninh trận tự, mất ổn định xã hội.
Dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, thành phố Hải Phòng là tuyến
đường trục chính kết nối các khu vực khác trên địa bàn thành phố. Đây là tuyến
đường trung tâm được thiết kế đồng bộ về cơ sở HTKT, hạ tầng xã hội, các Trung
tâm Thương mại, khách sạn, Văn phòng giao dịch, trụ sở cơ quan, các công trình
văn hóa giáo dục, các khu nhà phố liền kề cùng các khu biệt thự có kiến trúc hiện
đại được bố trí trên trục đường ở phía khu vực hồ An Biên, tạo cho nơi đây một
cuộc sống chất lượng. Qua gần 10 năm thực hiện dự án, đến nay dự án cơ bản hoàn
thành các hạng mục chính như đường giao thông dài, một số khu nhà ở, dịch vụ đã
được đưa vào khai thác sử dụng.
Diện tích đất thu hồi của dự án 21,66.ha gồm nhiều loại đất nhưng chủ yếu là
đất nông nghiệp, đất hồ, đất ở, đất giao thông và một diện tích nhỏ đất dành cho
giáo dục, đất nghĩa trang và đất tôn giáo. Trong khi đó, chính sách đất đai nhiều lần
thay đổi, sự bất cập trong chính sách không theo kịp nhu cầu thực tế của địa
phương, sự quản lý lỏng lẻo của chính quyền các cấp nên việc GPMB bằng chưa
xong, tiến độ hoàn thành dự án theo dự kiến gặp rất nhiều khó khăn; phát sinh nhiều
1



vấn đề tiêu cực bởi nó ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội; nó
liên quan đến lợi ích của người dân, Nhà nước và chủ đầu tư. Những khó khăn này
chưa thể tháo gỡ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất đã kéo dài nhiều năm nay. Thực trạng này đã đặt ra yêu cầu cần phải có giải
pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vướng mắc, hoàn thành công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thực hiện dự án kịp tiến độ.
Là một cán bộ đang công tác và làm việc phụ trách trực tiếp công tác thu hồi
đất, bồi thường GPMB, nhận thức rõ những khó khăn hạn chế trên. Vì vậy, học viên
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án xây dựng tuyến
đường Đông Khê 2, thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường, GPMB của Dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2 trên cơ sở phân tích,
đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường GPMB của dự
án, trong đó làm rõ những khó khăn vướng mắc của dự án, nhất là vấn đề quỹ đất,
nhà tái định cư.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định của pháp luật
về thu hồi đất, bồi thường GPMB từ khi thực hiện Luật đất đai 2013; Thu thập tài
liệu, số liệu về công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của dự án xây dựng tuyến
đường Đông Khê 2, thành phố Hải Phòng.
- Điều tra, khảo sát về giá đất bồi thường của dự án, phỏng vấn các hộ thuộc
diện bị thu hồi đất và nhận hỗ trợ, tái định cư; Phân tích, đánh giá thực trạng công
tác thu hồi đất, bồi thường GPMB qua quá trình thực hiện giai đoạn 1 của dự án,
làm rõ những nguyên nhân, những khó khăn vướng mắc trong GPMB của dự án,
nhất là vấn đề chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để phục vụ dự án này.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi
thường GPMB của Dự án nghiên cứu nói riêng và cho công tác thu hồi đất, GPMB

để xây dựng các tuyến đường giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi không gian: Dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, thành
phố Hải Phòng (điều tra khảo sát thực tế chủ yếu tại phường Đằng Giang và phường
Gia Viên, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng).
4.2. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2013 -2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Thu thập các tài liệu số liệu về các văn bản
pháp lý, quy định của UBND thành phố Hải Phòng về thu hồi đất, bồi thường
GPMB, các báo cáo, tài liệu liên quan đến dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê
2, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
+ Phòng Tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai: Thu thập
các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, tình hình quản lý sử dụng đất sau thu hồi đất,
bồi thường GPMB tại dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2013 -2018.
+ Các phòng ban khác: Trung tâm phát tiển quỹ đất của quận, Ban QLDA
đường Đông Khê 2: thu thập các báo cáo, số liệu về tiến độ, thực trạng thu hồi đất,
GPMB qua các năm.
5.2 Phương pháp điều tra giá đất thị trường: điều tra giá đất ở thị trường tại
địa bàn nghiên cứu thông qua thông tin của cơ quan quản lý đất đai (Tại Chứng thư
định giá đất của Công ty Cổ phần tư vấn thẩm định giá VCHP, đơn vị tư vấn thu
thập được một số thông tin thị trường tại khu vực cần định giá), trên mạng Internet
và trực tiếp phỏng vấn người dân để có số liệu so sánh với giá đất cụ thể áp dụng để lập
phương án bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự án xây dựng tuyến đường
Đông Khê 2, thành phố Hải Phòng do UBND Thành phố Hải Phòng quy định.

5.3 Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra các hộ gia đình có
đất bị thu hồi bằng phiếu điều tra khảo sát theo phương pháp bảng hỏi hoặc phỏng
vấn trực tiếp, sau đó tổng hợp ý kiến của người dân đánh giá về chính sách giá bồi
thường, mức hỗ trợ, chính sách tái định cư tại dự án. Đề tài đã phỏng vấn 100 hộ gia
đình bị thu hồi đất trên địa bàn 2 phường Đằng Giang và Gia Viên.

3


5.4 Phương pháp thống kê: Thống kê giá đất bồi thường được thực hiện qua
các năm. Đồng thời, tác giả tiến hành tập hợp số liệu về số lượng nhà, tài sản gắn
liền với đất; các chính sách hỗ trợ quỹ đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Để tổng hợp và phân tích đánh giá làm rõ thực trạng công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và đề xuất các giải pháp có tính khoa
học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
BTHT&TĐC trong xây dựng cơ sở HTKT trên địa bàn nghiên cứu.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ; các công trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý
thuyết của đề tài như cơ sở địa chính; hệ thống chính sách pháp luật đất đai;
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Các văn bản pháp lý liên quan đến giá đất
- Luật đất đai năm 2003.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn
thực hiện LĐĐ và liên quan đến BTHT&TĐC khi nhà nước thu hồi đất.
- Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND thành phố Hải Phòng về công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương

- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý
sử dụng đất khu vực DA xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, TP. Hải Phòng.
- Các báo cáo của Hội đồng bồi thường, Ban QLDA xây dựng đường Đông
Khê 2, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất và UBND
các phường, các đơn vị có liên quan về công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của
dự án.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại
khu vực nghiên cứu.

4


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục Luận văn có
kết cấu cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng của dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2,
thành phố Hải Phòng.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Martin Ravallion và Dominique van de Walle (2010) “Đất đai trong thời kỳ
chuyển đổi - Cải cách và nghèo đói ở nông thôn Việt Nam”, Ngân hàng thế giới,
NXB Văn hóa thông tin [11]. Cuốn sách nghiên cứu những thay đổi về thể chế đất
đai và công tác giao đất, thu hồi đất trong quá trình chuyển đổi ruộng đất ở Việt
Nam đã tác động đến mức sống của người nghèo như thế nào, đặc biệt là người
nghèo ở nông thôn. Các nhà nghiên cứu cũng đặt ra câu hỏi: Tình trạng không có
đất gia tăng - dấu hiệu của thành công hay thất bại? Từ đó đưa ra những dẫn chứng
để phân tích, đánh giá nhằm đi tìm câu trả lời thỏa đáng cho vấn đề này.
Hee Nam Jung (2014),“Mối liên hệ tam giác trong hệ thống đất đai ở Hàn
Quốc: Quy hoạch, phát triển và đền bù sử dụng đất”, Hội nghị Khoa học chia sẻ
kinh nghiệm quốc tế về quản lý đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức,
ngày 10/09/2010 [8] . Tác giả đã nêu mối quan hệ giữa quy hoạch và nhu cầu thu
hồi đất, quy trình và thực tiễn công tác đền bù khi thu hồi đất tại Hàn Quốc.
Soo Choi (2015) “Quá trình đổi mới chính sách đất đai Hàn Quốc”, Hội
nghị Khoa học [32]; Ủy ban Định giá Hàn Quốc (2010) “Hệ thống định giá và hệ
thống bồi thường Hàn Quốc [33]; Park Hyun Young (2013)“Mô hình phát triển đất
đai của Hàn Quốc và một số nước trong khu vực”[19]; Đây là những bài viết cung
cấp các thông tin về thu hồi đất, bồi thường và tái định cư ở Hàn Quốc và một số
nước trong khu vực như Singapore, Trung quốc, Thái Lan.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, cụ thể như sau:
Nguyễn Quốc Hùng (2011), “Đổi mới chính sách về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam”, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia [12]. Cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc đổi mới chính sách thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều
kiện công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Việt Nam; trong đó, làm nổi bật sự cần thiết
6


khách quan của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện Việt

Nam đang tiến hành CNH - HĐH.
Lê Trang (2017), “Hạn chế trong công tác giải phóng mặt bằng”, bài viết
đăng trên báo điện tử Bắc Kạn ngày 23/8/2017 [9]. Trong bài viết của mình tác giả
đã chỉ ra hàng loạt những hạn chế trong công tác giải phóng mặt bằng, trong đó có
hạn chế mặt cơ bản nhất là đền bù giải phóng mặt bằng còn chậm trễ, vướng mắc.
Đồng thời, chỉ ra những tồn đọng trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án đó
là người dân chưa bằng lòng với chính sách hỗ trợ, đơn giá bồi thường về đất, tài
sản, cây cối hoa màu. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như:
Phạm Bình An (2003), “Một số kinh nghiệm của Singapore trong thu hồi,
đền bù về đất đai”, Nội san Kinh tế tháng 12/2003 [20]; Nguyễn Thị Dung (2010),
“Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam” ,
Tạp chí Cộng sản, số 05. [17];
Nguyễn Quang Tuyến (2010), “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc- Những gợi mở cho Việt Nam
trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”,
Tạp chí Luật học, số 10 [18].
Đào Trung Chính (2014), “Nghiên cứu đề xuất đổi mới chính sách pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam”, Luận án
Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp [6]. Tác giả đã
hệ thống hóa chính sách pháp luật về thu hồi đất, BT,HT&TĐC ở nước ta qua các
thời kỳ, phân tích thực trạng thực hiện công tác BT,HT&TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất theo luật đất đai 2003 và đề xuất một số đổi mới.
Trần Đức Phương (2015) ,“Tái định cư ở thành phố Hà Nội: Nghiên cứu sự
tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”, Luận án tiến sỹ, trường Đại
học kinh tế quốc dân Hà Nội [24]. Luận án đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn
cơ sở lý luận về tái định cư và tác động của tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội
của người dân. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng vai trò quản lý của Nhà
nước đối với vấn đề tái định cư và đảm bảo đời sống của người dân thông qua việc
ban hành và thực hiện hệ thống các văn bản pháp lý về đất đai, về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển. Luận án

7


đã chỉ ra định hướng phát triển đô thị của thành phố Hà Nội trong tương lai, xác
định mục tiêu phát triển, nhu cầu về tái định cư và đề xuất các quan điểm giải quyết
vấn đề tái định cư và đảm bảo ổn định bền vững đời sống kinh tế, xã hội của người
dân tái định cư. Luận án cũng đề xuất 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm ổn định bền
vững đời sống kinh tế, xã hội của người dân trong quá trình tái định cư
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu ở trên cho thấy đến nay chưa có đề
tài nào nghiên cứu về công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án
đầu tư xây dựng tuyến đường Đông Khê 2, thành phố Hải Phòng. Chính vì vậy, tác
giả chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án xây dựng tuyến đường Đông Khê 2,
thành phố Hải Phòng” có tính thực tiễn cao.
1.2. Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1.Thu hồi đất
Theo LĐĐ 2003,“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. [30]
Theo Khoản 11 Điều 3 LĐĐ 2013: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. [31]
Tóm lại: Thu hồi đất là việc đưa ra văn bản hành chính của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đối với đất đai của người dân,
tổ chức để phục vụ lợi ích của Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi
vi phạm pháp luật đất đai.
1.2.1.2.Bồi thường,
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2012: Bồi thường là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. [25]

Theo khoản 6 Điều 4 LĐĐ năm 2003 quy định: Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất. [30]

8


Theo Điều 3 LĐĐ 2013: “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. [31]
Tóm lại: Bồi thường là việc thanh toán đầy đủ cho giá trị đất bị thu hồi và
tài sản bị tổn thất của người bị ảnh hưởng bao gồm cả việc giao đất và nhà có giá trị
tương đương cùng với khoản thanh toán bằng tiền mặt cho bất kỳ phần chênh lệch
nào thuộc về người bị ảnh hưởng.
1.2.1.3.Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến di
dời nhà cửa, các công trình xây dựng khác và dân cư trên phần đất được quy hoạch
cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới các công trình. [27]
Giải phóng mặt bằng là công tác tổ chức thu hồi đất (gồm đất ở, đất nông
nghiệp và các loại đất khác) trong vùng quy hoạch, nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ
đất sạch” cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị và công nghiệp – thương mại –
dịch vụ.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất (gồm có đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng); bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người có đất bị thu hồi trong vùng quy hoạch; giải tỏa tài sản, công
trình trên đất nhằm tạo ra mặt bằng hay “quỹ đất sạch” để triển khai các dự án phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế.
Tóm lại: Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan
đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây

dựng một công trình mới.
1.2.1.4.Hỗ trợ khi thu hồi đất
Theo khoản 7 Điều 4 LĐĐ năm 2003 quy định "Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa điểm mới", [30].
Theo khoản 12 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy định: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển". Đồng thời, theo khoản 1, Điều 83, LĐĐ 2013: “Người sử dụng
9


đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật
này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ”. Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan,
công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. [31]
Tóm lại: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống và phát triển.
1.2.1.5.Tái định cư
Theo điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất có quy định:"Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo
quy định....thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư", [3].
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông qua
các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm trong diện phải di
dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định sản xuất để
phát triển kinh tế xã hội [6].
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà
nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển [18].
Tóm lại: Tái định cư là hình thức thay đổi về chỗ ở, tổ chức lại cuộc sống và
kinh tế của cá nhân, hộ gia đình hay nhóm cộng đồng tại chỗ ở mới

1.2.2.Đặc điểm và ý nghĩa của công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng
1.2.2.1.Đặc điểm của công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức
độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại. Khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực
bồi thường, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

10


Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này.
Tính nhạy cảm: Tính nhạy cảm thể hiện ở mức độ liên quan mật thiết đến đất
đai – nguồn sinh lợi quan trọng của con người, nếu không thực hiện cho khéo thì sẽ
phá vỡ mối quan hệ lợi ích giữa người dân, chủ đầu tư và nhà nước.
1.2.2.2.Ý nghĩa của công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất góp phần đẩy nhanh

tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. GPMB và quy hoạch sử dụng
đất đều là công cụ quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, đều nhằm phục vụ
cho các mục tiêu phát triển theo từng thời kỳ cụ thể.
Công tác BTHT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất diễn ra nhanh chóng,
chính xác và hợp lý thì sẽ đảm bảo được tiến độ thực hiện quy hoạch sử dụng đất,
tránh tình trạng trì trệ các dự án, xét trên quy mô quốc gia thì điều này giúp cho đất
nước bắt nhịp kịp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Ngược lại, công tác
này không đúng tiến độ sẽ ảnh hưởng tới việc bàn giao đất cho các dự án, kéo theo
chậm tiến độ của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác BTHT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất gián tiếp giúp cải tạo, phát
triển xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Thu hồi đất để xây
dựng các công trình xã hội như chung cư, bệnh viện, trường học, các khu vui chơi
giải trí. Công tác này đã gián tiếp tạo điều kiện cho người dân cải thiện đời sống
người dân khi di dời đến chỗ ở mới.

11


1.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng
1.2.3.1.Nhóm yếu tố quản lý nhà nước về đất đai
(1) Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính tiền bồi
thường. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ tạo cung đất đai cho thị trường
mà còn là phương tiện quan trọng góp phần đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh
trong công tác BTHT & TĐC. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch ở nước ta còn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch”treo”, dự án “treo” ảnh hưởng
đến hiệu quả thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. [6]
(2) Bồi thường hỗ trợ tái định cư: Công tác BTHT & TĐC có vai trò quan
trọng trong việc ổn định an sinh xã hội, giảm thiểu những tổn thất do việc thu hồi
đất gây ra. Nếu công tác bồi thường tái định cư không tốt sẽ tác động tiêu cực, gây
bất ổn xã hội, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hiệu quả thu hồi đất GPMB sẽ bị
chậm tiến độ gây thất thoát lãng phí ngân sách nhà nước.
(3) Đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo LĐĐ năm
2013, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp GCN QSDĐ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, cấp GCN QSDĐ là căn cứ để xác
định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường.
(4) Giải quyết khiếu nại tố cáo: Nếu việc giải quyết khiếu nại tố cáo không
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện thu
hồi đất, GPMB từ đó ảnh hưởng đến các công trình dự án đang thi công. Vì vậy,
giải quyết khiếu nại tố cáo đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả, hỗ
12


trợ cho các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn vướng mắc từ đó có
hướng giải quyết kịp thời.
1.2.3.2.Nhóm yếu tố tài chính
(1) Giá đất bồi thường:
Tại Khoản 23 Điều 4 LĐĐ năm 2003 ghi rõ Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính
trên đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về
quyền sử dụng đất và Khoản 19, Khoản 20 Điều 3 của LĐĐ 2013 ghi rõ: Giá đất là giá
trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất; Giá trị quyền sử dụng đất là

giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định". Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin
về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; Do
đấu giá quyền SDĐ hoặc đấu thầu dự án có SDĐ; Do người SDĐ thoả thuận về giá
đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại quyền SDĐ; góp vốn bằng quyền SDĐ.Nếu công tác định giá đất để
bồi thường, GPMB không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn
tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ
hội đầu tư.
(2) Định giá đất bồi thường: Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn
chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương
pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được
hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích
cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định giá để áp dụng phương
pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.
(3) Nguồn vốn tài chính: Nguồn vốn tài chính là vốn đầu tư DA, khi tiến
hành đâu tư DA nhà đầu tư phải chuẩn bị số vốn nhất định hoặc phối hợp với ngân
hàng để chuẩn bị chi phí cho giai đoạn GPMB. Khi quyết định GPMB được chính
quyền phê duyệt Nhà đầu tư phải có đủ khả năng tài chính để kịp thời chi trả bồi
thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch, tiến độ đã được thông báo. Ngược lại,
13


công tác bồi thường sẽ bị chậm chễ trì hoãn và có thể tạo ra sự bất bình, phản ứng
tiêu cực và khiếu kiện trong nhân dân [7].
1.2.3.3.Nhóm yếu tố thửa đất
(1) Vị trí khả năng sinh lợi: Đất đai có đặc trưng cơ bản là cố định về vị trí;

ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế xã hội giống nhau thì hai thửa đất cũng
có những đặc điểm riêng, dẫn đến giá của chúng không đồng nhất, kéo theo nhu cầu
bồi thường cũng khác nhau. Chính vì vậy, thửa đất có vị trí thuận lợi, khả năng sinh
lợi cao thì mức bồi thường sẽ cao, còn yếu tố pháp lý diện tích và mục đích SDĐ là
cơ sở để xác định đối tượng điều kiện bồi thường hỗ trợ.
(2) Diện tích, mục đích sử dụng đất: Diện tích, mục đích sử dụng đất khác
nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá đền bù, ngân sách nhà nước hỗ trợ và mức độ
xử lý các vấn đề liên quan đến GPMB, TĐC sẽ phức tạp hơn.
(3) Yếu tố pháp lý của đất đai: Các chính sách pháp luật về đất đai là điều
kiện pháp lý quan trọng cho các cấp chính quyền vận dụng vào địa phương mình.
Nếu chính sách pháp luật thông thoáng, cởi mở, minh bạch sẽ giảm được các vụ
khiếu kiện liên quan đến đất đai; còn nếu quá trình thực hiện chưa đúng, lệch lạc
chủ trương của Đảng thì sẽ ảnh hưởng đến việc thu hồi đất, GPMB, tái định cư sẽ
phức tạp hơn nhiều [13].
1.2.3.4.Nhóm yếu tố liên quan đến người sử dụng đất
(1) Trình độ dân trí: Những nơi có trình độ dân trí thấp, mức độ hiểu biết
không cao thì tiến độ GPMB thường chậm hơn, do người dân thường đòi hỏi trái với
quy định, và thường so sánh với các địa bàn khác mà không căn cứ vào chính sách
của pháp luật.
(2) Hiểu biết pháp luật về đất đai: Hiểu biết pháp luật về đất đai có ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác thu hồi GPMB. Hầu hết các dự án bị bàn giao mặt
bằng chậm là do người dân phản ứng lại các quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, gây khó khăn cho tổ công tác trong việc điều tra khảo sát, không chấp nhận
chính sách BTHT&TĐC, không nhận tiền bồi thường, không chịu di dời, khiếu
kiện phức tạp kéo dài. Do vậy nhiệm vụ của các cấp, các ngành chính quyền địa
phương cần có biện pháp hữu hiệu trong việc phổ biến pháp luật đến người dân;
đội ngũ cán bộ làm công tác GPMB phải giải thích rõ, cụ thể, mềm dẻo để người
14



dân thấy được việc thu hồi đất là phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
1.2.3.5. Nhóm yếu tố về tổ chức thực hiện
(1) Xây dựng phương án bồi thường
Xây dựng phương án bồi thưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh kế
của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ dẫn đến khiếu nại,
khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả công tác bồi thường, GPMB
thì việc xây dựng phương án bồi thưởng cần phải được thực hiện một cách khoa
học, hiệu quả. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường, GPMB,
làm giảm kiến nghị, khiếu nại về đất đai.
(2) Triển khai công tác bồi thường: Biện pháp tổ chức thực thi chính sách
mang ý nghĩa rất quan trọng, công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất có đạt
được mục tiêu đã đề ra hay không là nhờ yếu tố này. Yếu tố này giúp biến ý đồ của
các chính sách thành hiện thực, khẳng định tính đúng đắn của chính sách và hơn thế
là chính sách sẽ ngày càng hoàn thiện hơn thông qua việc áp dụng thực thi trong
thực tế.
(3) Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai: Công tác tuyên truyền chính
sách pháp luật về đất đai, bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất (công tác dân
vận trong GPMB) phải được thực hiện thường xuyên, sâu rộng, để nâng cao sự hiểu
biết về pháp luật từ đó không còn dẫn đến tình trạng người dân có suy bì đất của
mình bị thu hồi đất lại nông nghiệp như là đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển
khai, so sánh kiến nghị về chính sách và giá đền bù giữa người được áp dụng theo
thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang được thực hiện chính sách mới.
(4) Khả năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn: Có khả năng giải thích
các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng
lực cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm quyền khi tiếp xúc với dân trong quá
trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai công tác GPMB. Sự am hiểu pháp
luật, cách giải quyết nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người
dân, thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của
cán bộ, công chức sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của


15


nhân dân trong vùng dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho
tiến độ GPMB.
Các nhân tố khác: Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn thay đổi,
điều chỉnh; Chính quyền thiếu kiên quyết xử lý những trường hợp chống đối; Thiếu
phối hợp đồng bộ giữa các cấp chính quyền; Người dân thiếu ý thức, thiếu trách
nhiệm; Điều kiện tái định cư không đảm bảo chất lượng; Chịu ảnh hưởng từ dự án
khác có liên quan.
1.3. Tổng quan chính sách của nhà nước ta về thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng giai đoạn Luật đất đai 2003 và 2013.
1.3.1. Từ khi có luật Đất đai 2003 đến trước Luật đất đai 2013
Theo khoản 2, Điều 42 của LĐĐ 2003: Người bị thu hồi loại đất nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có
đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm
có quyết định thu hồi. Đồng thời cũng theo LĐĐ 2003 cũng quy định rõ ràng chính
sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất đai phải có TĐC được đảm bảo cuộc sống,
ổn định phát triển kinh tế (Quốc hội, LĐĐ 2003). [30]
Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định rõ ràng về công tác bồi thường, hỗ trợ
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh
doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu vui chơi
giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây dựng các công trình phục
vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương
do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định chi tiết về
BTHT&TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Công tác bồi
thường, GPMB và hỗ trợ cho các đối tượng bị thu hồi đất được điều tiết bởi một hệ
thống các quy định tương đối hoàn chỉnh và khái quát trên phạm vi cả nước, theo

16


×