Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.82 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám Hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, các thầy cô
giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Chính trị - những người
đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn
trong học tập và tu dưỡng đạo đức, chuyên môn tạo tiền đề tốt để tôi học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thu
Hoài- Người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ

bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Sơn Động, Ban
lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện, các cán bộ công chức hành chính
nhà nước và những người dân huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang đã cung cấp
những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập,
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ .... 5
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra
cho luận văn ................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ................................. 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 10

1.2.2 Nội dung quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ....................................... 18
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ............ 28
1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã .......................... 35
1.3. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ở một số huyện và bài học
cho huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ............................................................. 38
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ở một số huyện ...... 38
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã cho huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 41
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 43
2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu........................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thống kê, so sánh ......................................................... 47


2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...................................................... 47
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ NỮ CÁN
BỘ CẤP XÃ TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG .................... 49
3.1. Khái quát về huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang và nguồn lực nữ cán bộ
cấp xã của huyện ............................................................................................. 49
3.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp
xã trên địa bàn huyện Sơn Động.................................................................. 50
3.1.2 Nguồn lực nữ cán bộ cấp xã tại huyện Sơn Động .............................. 52
3.2 Phân tích thực trạng quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã tại huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 58
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã ............... 67
3.3.1. Kết quả ............................................................................................... 67
3.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 69
3.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên.............................................. 71
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
NỮ CÁN BỘ CẤP XÃ TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG ......... 74

4.1. Bối cảnh mới ............................................................................................ 74
4.2. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang. ..................................................................................... 76
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã tại huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 78
4.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ nữ cán bộ cấp xã .. 78
4.3.2. Thực hiện luân chuyển, điều động đội ngũ nữ cán bộ ....................... 79
4.3.3. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
đội ngũ nữ cán bộ......................................................................................... 80
4.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công vụ của nữ
cán bộ cấp xã................................................................................................ 82


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BCH

Ban Chấp hành


2

CBCC

Cán bộ, công chức

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5

UBND

Ủy ban nhân dân

STT

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1.

2

Bảng 3.2.

Trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ, công chức cấp xã

54

3

Bảng 3.3.

Thống kê độ tuổi của cán bộ cấp xã

55

4

Bảng 3.4.


Các tiêu chí đánh giá công tác quy hoạch

60

5

Bảng 3.5.

Tổng hợp số lượng, cán bộ công chức cấp xã toàn huyện
đến 12/2018

Tỷ lệ khen thưởng CBCC cấp xã giai đoạn 2015 2018

ii

Trang
51

65


DANH MỤC HÌNH

TT

Hình

1

Hình 3.1.


2

Hình 3.2.

3

Hình 3.3.

4

Hình 3.4.

5

Hình 3.5.

Nội dung
Bản đồ hành chính huyện Sơn Động
Tỷ lệ nữ cán bộ cấp xã của huyện Sơn Động tỉnh Bắc
Giang tính đến tháng 12/2018
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức,
cấp xã
Tỷ lệ cán bộ nữ trong các chức danh lãnh đạo chủ
chốt cấp xã năm 2018

iii

Trang

48
52
53
53

62


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong việc hiện thực hoá chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở thì đội ngũ cán bộ,
công chức các cấp chính quyền là nòng cốt và đội ngũ cán bộ cấp xã là người
giữ vai trò quyết định. Đội ngũ cán bộ cấp xã còn là cầu nối quan trọng nhất
giữa Đảng, nhà nước với nhân dân. Trong đó, đội ngũ nữ cán bộ, công chức,
viên chức đã và đang có đóng góp to lớn trên các lĩnh vực, từng vị trí công tác
và ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập, dẫn đến cơ cấu, trình độ đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ
nữ cán bộ chưa cao, tỷ lệ nữ công chức được quy hoạch lên vị trí lãnh đạo còn
thấp. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó là do hoàn cảnh gia đình, do những
định kiến xã hội, do việc áp dụng các quy định về bình đẳng giới giữa nam và
nữ về điều kiện, tiêu chuẩn, độ tuổi khi đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ
nhiệm vẫn chưa tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy năng lực.
Từ trước đến nay, người phụ nữ vốn không có nhiều cơ hội để tham gia
vào bộ máy lãnh đạo, quản lý đất nước, bị ràng buộc bởi những luật lệ, giáo
điều hà khắc. Đến thế kỉ XIX phong trào giải phóng phụ nữ khỏi những bất
công bắt đầu phát triển. Nhiều vấn đề cấp thiết được đưa ra trong đó nổi bật là
quyền bình đẳng giới, trở thành vấn đề chung của toàn nhân loại. Tại Việt

Nam, sau khi giành độc lập dân tộc, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính
sách quan tâm đến đời sống cũng như tạo điều kiện để người phụ nữ phát huy
được vai trò của mình trong cuộc sống, trong đó có công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý. Điều này được thể hiện rõ trong chỉ
thị số 37/CT-TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương: “Nâng cao tỷ
1


lệ cán bộ nữ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội là một yêu
cầu quan trọng để thực hiện bình đẳng, dân chủ của phụ nữ, là điều kiện để
phát huy tiềm năng, trí tuệ và nâng cao địa vị của phụ nữ”.
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh
lỵ 80km về phía Đông Bắc - là một trong những huyện nghèo của cả nước, có
trình độ dân trí và những đặc thù văn hóa riêng. Trong những năm qua, công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã đạt được kết quả đáng kể. Cơ
cấu, trình độ, năng lực của đội ngũ nữ cán bộ ngày càng được nâng lên. Song,
công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ vẫn bộc lộ một số hạn chế như công tác
lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ nữ tỷ lệ chưa cao, công tác bố trí, sử dụng cán
bộ nữ còn chưa được chú trọng nhiều, công tác bồi dưỡng đào tạo hay kiểm
tra đánh giá xếp loại đội ngũ nữ cán bộ vẫn sử dụng các tiêu chí chung không
tính đến đặc điểm riêng của phụ nữ. Những hoạt động riêng dành cho đội ngũ
nữ cán bộ cấp xã còn ít, chưa thực sự gắn kết.
Để công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã có hiệu quả giúp nâng
cao được trình độ, năng lực về mọi mặt, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn của
từng vị trí công tác, từng bước vươn lên, phát huy trí tuệ và sức lao động của
phụ nữ ở các cấp chính quyền cơ sở; đồng thời để tăng cường sự tham gia của
cán bộ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý, tham gia các cơ quan dân cử, đẩy
mạnh bình đẳng giới, đã đặt ra nhiều vấn đề cho các cấp quản lý.
Vì vậy đề tài “Quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện
Sơn Động tỉnh Bắc Giang” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn .

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Lãnh đạo huyện Sơn Động cần làm
gì để hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ
cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
2


2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý đội
ngũ cán bộ cấp xã.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ cấp
xã tại huyện Sơn Động trong giai đoạn 2015-2018, chỉ ra những kết quả đã đạt
được, những điểm còn hạn chế hiện nay và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã tại huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ nữ cán bộ cấp xã tại 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tại 23 xã, thị trấn thuộc huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang: Thị trấn An Châu, Thị trấn Thanh Sơn, xã An Lập, An Châu,
Vĩnh Khương, Lệ Viễn, Chiên Sơn, Quế Sơn, Phúc Thắng, Thạch Sơn, Vân
Sơn, An Bá, An Lạc, Dương Hưu, Tuấn Đạo, Hữu Sản, Bồng Am, Long Sơn,
Tuấn Mậu, Thanh Luận, Cẩm Đàn, Yên Định, Giáo Liêm.
Về thời gian: Số liệu nghiên cứu về quản lý đội ngũ nữ cán bộ công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang từ năm 2015 đến
năm 2018.

Về nội dung: Công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã của cấp ủy,
chính quyền huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang gồm: công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ nữ cán bộ cấp xã, công tác tuyển dụng, bố
trí, sử dụng cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác đánh giá xếp loại,
khen thưởng, kỷ luật và công tác thanh tra, kiểm tra giám sát các nội dung
quản lý.
3


4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm có 4 chương;
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn
về quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã trên
địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang;Chương 4: Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh
Bắc Giang.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ NỮ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý đội ngũ nữ cán bộ
Có thể nói, trong xã hội hiện đại ngày nay, phát triển nguồn nhân lực
trong đó phát triển nguồn nhân lực cán bộ nữ là một nội dung hết sức quan

trọng để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của
một quốc gia nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Trong nhiều năm qua, vấn đề nữ cán bộ, công chức cấp xã và quản lý đội
ngũ nữ cán bộ, công chức cấp xã đã được pháp luật cũng như nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Liên quan ít nhiều đến việc quản lý đội ngũ nữ cán bộ,
công chức có thể kể đến một số công trình đã được công bố như sau:
Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”
của tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), 2003, Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực
tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, các tác giả đã phân tích,
lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ công
chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu
của thế kỷ XXI. Với nội dung “tiêu chuẩn hóa cán bộ” giúp những người làm
công tác quản lý có thể vận dụng để đưa ra những tiêu chuẩn phù hợp để áp
dụng vào thực tiễn địa phương.
5


Công trình “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), 2005,
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Bằng việc nghiên cứu các quan điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các tác giả đã đưa ra cơ
sở lý luận về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm cán bộ,
công chức; nêu các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức đã được ban hành

trong từng giai đoạn khác nhau; phân loại cán bộ, công chức; thể chế quản lý
cán bộ, công chức; phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững
mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức. Các tác giả cũng chỉ ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và
thể chế quản lý cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay.
Trần Đình Hoan (2009), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội với công trình
“Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Tác giả khẳng định, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện
cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành được nhiều thắng lợi vẻ vang. Từ một
nước nô lệ, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập. Có được thắng lợi đó
là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay, đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng học tập, năng động, sáng tạo
6


đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, dưới sự tác
động của cơ chế thị trường đã làm bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm của đội
ngũ cán bộ, công chức cả về phẩm chất lẫn năng lực. Một bộ phận cán bộ,
công chức đã bị suy thoái về phẩm chất đạo đức, lợi dụng chức quyền để
tham ô lãng phí; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách đã góp
phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác xây dựng đội
ngũ công chức nói chung, công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp tỉnh nói riêng, từ đó đề ra những giải pháp
hiệu quả cho công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay.
Luận văn “Cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay” của Trần Thị Kim Dung, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội, 2011.
Tác giả đi sâu nghiên cứu và đưa ra một số vấn đề lý luận về cán bộ, công
chức cấp xã theo quy định của pháp luật hiện hành; đặc điểm, yếu tố ảnh
hưởng đến đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trên phương diện số
lượng, cơ cấu, chất lượng, đạo đức, trách nhiệm được giao; chỉ ra nguyên
nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Công trình “Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Trần Đình Hoan
(2009), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Đây là kết quả nghiên cứu của đề tài
khoa học: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước". Trong cuốn sách này, tác giả đã tiếp tục khẳng định, đướng lối chính trị
đúng đắn mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra.
7


Quan điểm xem cán bộ là gốc của mọi việc, thành công hay thất bại đều
do cán bộ giỏi hay kém luôn được Đảng ta quán triệt và thực hiện. Hiện nay, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo ngày càng thể hiện được vai trò của mình, góp phần xứng
đáng vào thành tựu to lớn của đất nước trong công cuộc đổi mới. Tuy vậy cũng
cần nhìn nhận những mặt chưa được, những yếu kém còn tồn tại của đội ngũ cán
bộ cả về mặt chất lượng cũng như số lượng. Có thể nói, đây là một tài liệu đầy
hữu ích đối với các cấp quản lý, đối với người trực tiếp làm công tác cán bộ cũng
như việc nghiên cứu công tác đào tạo, quản lý cán bộ.

Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức công” của hai
tác giả Trần Thu Hà và Vũ Hoàng Ngân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân, năm 2011. Tác giả nêu rõ, nguồn nhân lực là hạt nhân phát triển của mọi
tổ chức, đoàn thể, việc quản lý nguồn nhân lực được xem là vấn đề quan trọng
đối với mỗi tổ chức. Điều này được thể hiện qua nội dung kiến thức về nguồn
nhân lực trong tổ chức công và kế hoạch, lộ trình, phương pháp quản lý
nguồn nhân lực trong tổ chức công - vấn đề tương đối phức tạp song rất quen
thuộc của đời sống xã hội - mà tác giả đề cập trong cuốn sách của mình.
Cuốn sách “Phụ nữ và quyền lãnh đạo” của Barbara Kellerman,
Deborah L. Rhode ; người dịch Đăng Trọng, Tường Khôi, Nhà xuất bản tổng
hợp Đồng Nai. Bằng việc tập trung nghiên cứu sự phát triển của phụ nữ tại
nhiều quốc gia trên thế giới với những thống kê, phân tích, Barbara
Kellerman đã đề cập tới quá trình khẳng định bản thân của người phụ nữ
trong vai trò quản lý, lãnh đạo. Tác giả đã cung cấp cho độc giả cái nhìn toàn
diện về những ưu điểm, nhược điểm của người phụ nữ khi tham gia bộ máy
lãnh đạo, cũng như thực trạng các chức vụ lãnh đạo còn ít ỏi của phụ nữ hiện
nay và cách thay đổi các thực trạng ấy. Cuốn sách cũng chỉ ra rằng những vấn
đề người phụ nữ bảo vệ không chỉ là của phụ nữ mà còn chứa đựng các vấn
đề liên quan đến tư pháp, phúc lợi của cả xã hội. Thực tế hiện nay, qua nhiều
8


năm việc người phụ nữ tham gia vào bộ máy chính quyền đã ngày càng xuất
hiện nhiều, song vẫn còn nhiều việc cần làm để đạt được nhiều tiến bộ hơn
nữa. Đó là đóng góp quan trọng của tác giả đối với việc khẳng định vai trò
của người phụ nữ trong xã hội.
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt
ra cho luận văn
Hầu hết các công trình, luận văn, đề tài nêu trên của các tác giả đều đi
sâu phân tích một cách đầy đủ và toàn diện về nội dung liên quan đến đội ngũ

cán bộ công chức và vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ công chức. Qua đó đưa ra
những giải pháp mang tính toàn diện về việc tuyển dụng, chính sách đãi ngộ,
thu hút, phương thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và phẩm chất chính trị... Với nhiều giải pháp khá thiết thực được
đưa ra có thể đem áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý đội ngũ cán bộ cũng
như việc hoạch định đường lối, chính sách bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng
các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đồng thời, các công trình trên đã góp phần làm phong phú thêm kho tài
liệu, cung cấp cho những người nghiên cứu có một cái nhìn tổng quan về cán
bộ, công chức cấp xã, những vấn đề lý luận cũng như thực trạng, cơ cấu, chất
lượng cán bộ công chức cấp xã tại một số địa phương ở nước ta.
Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại chủ yếu ở
việc nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, về mặt chất lượng, số
lượng. Vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là quản lý
đội ngũ nữ cán bộ chưa được thể hiện rõ hoặc còn rất ít. Do đó, với đề tài
“Quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang”, bên cạnh kế thừa một phần những kết quả nghiên cứu trước đó, luận
văn tập trung nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý đội ngũ nữ cán bộ trong giai
đoạn hiện nay, cụ thể là tại huyện Sơn Động. Từ đó góp thêm một cách nhìn
9


trong tổng thể nghiên cứu về đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ nữ cán bộ tại
địa bàn cấp xã nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Cán bộ và cán bộ cấp xã
* Cán bộ
Tại khoản 1, 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ. chức danh

theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”. Từ đó, đặc điểm của cán bộ bao gồm:
Một, là công dân Việt Nam.
Hai, là phải thông qua chế độ bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm: Cán bộ
phải là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh,
cấp Huyện, cấp Xã. Cán bộ phải có đủ tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị,
trình độ chuyên môn phù hợp với chức danh, chức vụ được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm. Các vấn đề liên quan tới bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán
bộ được quy định cụ thể ở chương III – Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
Khoản 2 Điều 21 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật này quy
định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

10


Các chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được
xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ
chức HĐND và UBND, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của
pháp luật có liên quan”. Với Luật Cán bộ, Công chức được ban hành thể hiện
bước tiến mới, mang tính bước ngoặt về cải cách chế độ công chức, thể chế
hóa quan điểm, đường lối của Đảng – Nhà nước về công tác cán bộ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và

vì nhân dân.
* Cán bộ cấp xã
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 có quy định về khái
niệm cán bộ xã như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;...”. Cán bộ cấp xã, gồm:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam;
Cán bộ cấp xã là những người trưởng thành về thể chất cũng như về
mặt xã hội, trực tiếp tổ chức điều hành, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với
11


công tác chuyên môn thực hiện các chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà
nước cấp trên, tổ chức tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
nhân dân.
1.2.1.2. Vai trò, đặc điểm của đội ngũ nữ cán bộ cấp xã
Đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ nữ nói riêng luôn có vai trò quan
trọng trong hoạt động của bộ máy chính quyền. Qua các thời đại người phụ nữ
dần từng bước khẳng định vai trò cũng như năng lực của bản thân. Đó cũng là cả
một quá trình đấu tranh giải phóng phụ nữ khỏi những bất công. Ở nước ta, tỷ lệ

phụ nữ tham gia các cấp từ trung ương đến địa phương so với nam giới chưa thực
sự cao, dừng ở mức 15%, trong đó tỉ lệ ở cấp cơ sở là 15,08%.
Ở cấp xã, tỷ lệ nữ nắm giữ các chức vụ lãnh đạo còn thấp. Phụ nữ chủ
yếu nắm giữ các chức vụ lãnh đạo cơ quan MTTQ và các đoàn thể. Trong các
cơ quan Đảng, chính quyền, phụ nữ hầu hết nắm giữ các vị trí cấp phó. Một
số xã của các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, phụ nữ chỉ hiện diện
với chức danh Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ xã.
Số nữ ủy viên BCH, đại biểu HĐND tỉnh có trình độ cao về chuyên
môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và lý luận chính trị còn hạn chế hơn nam
giới. Hạn chế này xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan (chưa được bố trí
đào tạo) và nguyên nhân chủ quan (nhiều phụ nữ coi trọng việc chăm sóc gia
đình, sinh con mà chưa đầu tư cho việc nâng cao trình độ).
Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có đông dân cư là đồng
bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ nữ tham gia BCH, HĐND thấp hơn vùng có điều kiện
kinh tế-xã hội phát triển. Nữ cán bộ, công chức viên chức làm việc ở địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội phát triển có cơ hội được tiếp cận với việc đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị cũng như cơ hội được quy
hoạch, bổ nhiệm cao hơn nữ cán bộ, công chức viên chức làm việc ở địa bàn vùng
điều kiện kinh tế khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12


So với nhiệm kỳ trước, nhiệm kỳ (2015-2020) tỷ lệ nữ tham gia các
BCH Đảng bộ cấp huyện, cấp xã gia tăng, đánh dấu bước tiến bộ quan trọng
của phụ nữ. Nhiều phụ nữ đã có những nỗ lực trong công tác cũng như nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để tự khẳng định được khả năng, năng
lực của mình, được cấp trên cũng như đồng nghiệp ghi nhận, tín nhiệm. Tuy
nhiên một số nữ cán bộ vẫn chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về trình độ, do
đó cơ hội tham gia chính trị của họ còn hạn chế hơn nam giới.
Tỷ lệ nữ đảng viên gia tăng là kết quả phấn đấu của mỗi nữ cán bộ, công

chức viên chức, đồng thời cũng là thành quả của công tác cán bộ nữ trong các cơ
quan, đơn vị, thể hiện sự di động xã hội theo chiều dọc một cách rõ nét.
Tỷ lệ nữ được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản
lý nhà nước gia tăng. Tuy nhiên ở cấp huyện, cấp xã, nữ cán bộ, công chức
chủ yếu tập trung đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, số đào tạo lý luận chính trị
và quản lý nhà nước còn hạn chế về số lượng.
Tỷ lệ nữ được bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo ngày càng gia tăng ở các
cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã, đánh dấu sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị,
nhất là sự lãnh đạo sâu sắc các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Mặt
khác, sự nỗ lực của bản thân nữ cán bộ, công chức cũng được xã hội ghi nhận.
Tuy nhiên, một số nữ cán bộ, công chức chưa chú trọng hoặc chưa có điều
kiện nâng cao trình độ và kiến thức. Vì vậy khi quy hoạch, bổ nhiệm các vị trí
lãnh đạo chủ chốt, số lượng nữ cán bộ, công chức đáp ứng đẩy đủ các tiêu
chuẩn còn hạn chế, do đó các vị trí lãnh đạo thường do nam giới nắm giữ.
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng tỷ lệ cán bộ nữ ở cấp xã được cử đi
đào tạo trình độ chuyên môn cao bị hạn chế. Do đó cơ hội thăng tiến của nữ
cán bộ cấp cơ sở, xã, phường cũng thấp hơn.
Trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo: Khi đưa vào quy hoạch
các chức danh lãnh đạo (từ cấp tỉnh đến cấp xã), tỷ lệ nam cao hơn nữ.
13


Nguyên nhân là do nhiều nữ cán bộ vẫn còn thiếu các tiêu chí như trình độ
(chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước) cũng như về khả năng lãnh
đạo… do đó tỷ lệ nữ được đưa vào quy hoạch bị hạn chế hơn so với nam giới.
Tuy nhiên, trong số những người đã được quy hoạch, tỷ lệ nữ được bổ nhiệm
cao hơn tỷ lệ nam giới trong quy hoạch được bổ nhiệm. Những phụ nữ đã
được quy hoạch, họ có ý thức phấn đấu, vươn lên trong công tác, luôn trách
nhiệm với công việc của mình, khẳng định mình, được đồng nghiệp đánh giá
cao, cấp trên tin tưởng.

Một trong những điều kiện để thăng tiến, đội ngũ cán bộ nói chung, nữ
cán bộ nói riêng cần phải nâng cao trình độ cả về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị, đáp ứng các nhu cầu của
công việc. Các cấp ủy chính quyền, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị
cần tạo điều kiện để chị em phụ nữ được tham gia học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, là cơ hội để phát huy năng lực và phấn đấu để thăng
tiến trong công tác.
Nữ cán bộ cần phải luôn rèn luyện đạo đức lối sống, biết quan tâm chia
sẻ, tạo dựng uy tín với đồng nghiệp, được đồng nghiệp ủng hộ, sẽ có cơ hội
thăng tiến cao. Hơn nữa, phụ nữ cần phải nỗ lực vươn lên khẳng định mình,
được lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo cấp trên ủng hộ; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phát huy khả năng kiến tạo, định hướng các hoạt động trong tương lai
của cơ quan, đơn vị; lãnh chỉ đạo cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị
hoàn thành tốt các nhiệm vụ, cơ hội thăng tiến sẽ nâng cao.
Hoàn cảnh kinh tế gia đình của nữ cán bộ là một trong những điều kiện
để đảm bảo sự thăng tiến của phụ nữ. Những gia đình kinh tế khá giả, phụ nữ
không phải là người đóng vai trò chính trong việc kiếm tiền nuôi gia đình,
việc đầu tư thời gian, kinh phí cho việc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
và hoàn thiện cá nhân sẽ được chú trọng hơn. Mặt khác, điều kiện kinh khá
14


giả, phụ nữ có điều kiện giao tiếp, giao lưu với đồng nghiệp, mở rộng các mối
quan hệ của cá nhân, là cơ hội để có thể tiếp cận được nhiều đối tác hơn.
Gia đình hòa thuận, hạnh phúc mạnh khỏe có tác động tích cực đến sự
thăng tiến của nữ cán bộ. Khi các thành viên trong gia đình mạnh khỏe, đoàn
kết, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, nữ cán bộ sẽ có nhiều thời gian và giải
quyết tốt các cho công việc cơ quan, tạo cơ sở cho sự phát triển trong công tác
cũng như quản lý, lãnh đạo.
Đặc điểm cá nhân của phụ nữ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức

độ tham gia công tác của nữ cán bộ cấp xã. Trong công tác lãnh đạo của phụ
nữ thì tính cách vừa mang tính thúc đẩy vừa mang tính rào cản. Với chiều
cạnh thúc đẩy, những tính cách như nỗ lực vươn lên, khắc phục trở ngại mọi
mặt, mềm dẻo, nhẹ nhàng, chăm chỉ, làm việc có kế hoạch, khả năng kiên trì,
bình tĩnh và thường có cách ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, có khả năng thuyết
phục, đề cao ý thức trách nhiệm đối với công việc và coi trọng việc xây dựng
quan hệ công việc và đồng nghiệp là những điểm mạnh. Đồng thời, do tính
thận trọng, phụ nữ thường đưa ra các quyết định chắc chắn nên ít gây ra hậu
quả. Với chiều cạnh rào cản, một số tính cách như thiếu quyết đoán, chưa tự
tin, được cho là hạn chế khi làm lãnh đạo, quản lý. Do quá ưa cẩn thận nên
phụ nữ thường rất thận trọng trong việc đưa ra những quyết định của bản thân
nên khả năng bứt phá phần nhiều không bằng nam giới.
1.2.1.3 Quản lý đội ngũ nữ cán bộ cấp xã
* Khái niệm quản lý
Khi các hoạt động trong xã hội còn tương đối đơn giản với quy mô
chưa lớn, công tác quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh
hoạt nhạy bén của người đứng đầu tổ chức. Sau này khi kinh nghiệm ngày
càng phong phú và người ta rút ra được những điều mang tính quy luật có thể
vận dụng trong nhiều tình huống tương tự. Đến nay hoạt động quản lý chủ
15


×