Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Tăng cường quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 148 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN THUỶ



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN THUỶ



TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn



HÀ NỘI - NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn)./.

Tác giả


Nguyễn Văn Thuỷ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản

thân,
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và PTNT, Bộ

môn Phân
tích định lượng, các đơn vị trong và ngoài hệ thống Kiểm lâm của tỉnh Bắc
Giang.

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.

Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy cô bộ môn Phân tích định lượng, khoa Kinh tế và PTNT - Trường Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn, người đã tận tình chỉ
bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp
trong Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và
thực hiện luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Sơn Động, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thuỷ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các hình vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC
GIANG 4
2.1. Cơ sở lý luận chung về rừng 4
2.1.1. Khái niệm về rừng 4
2.1.2. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng 5
2.1.3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng 5
2.1.4. Nội dung quản lý bảo vệ rừng 6
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng 10
2.2. Cơ sở thực tiễn 11
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý bảo vệ rừng trên thế giới 11
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý bảo vệ rừng Việt Nam 22
2.2.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thế giới và trong nước về quản
lý bảo vệ rừng đối với huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 51
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 52

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 53
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 56
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu về thực trạng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Sơn Động 56
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng 67
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 70
4.1. Thực trạng quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Động thời gian qua 70
4.1.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý bảo vệ rừng 70
4.1.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng của huyện 72
4.1.3. Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên bản
đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã 83
4.1.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng 86
4.1.5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý bảo vệ rừng 89
4.1.6 Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng 90
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 92
4.2.1 Hệ thống văn bản chính sách về quản lý bảo vệ rừng 92
4.2.2 Yếu tố con người 118
4.2.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng 122
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Giải pháp tăng cường quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Động
thời gian tới 125
4.3.1. Tăng cường giao đất, giao rừng 125
4.3.2. Tăng cường rà soát cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình 126
4.3.3. Tăng cường chuyển giao công nghệ và đẩy mạnh hoạt động khuyến lâm126

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137
5.1. Kết luận 137
5.2. Kiến nghị 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO 139

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hệ thống quản lý rừng trên thế giới
12
Bảng 3.1: Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (fc)
41

Bảng 3.2: Đai cao, độ dốc theo nhóm dạng đất (fs)
42
Bảng 3.3. Dân số năm 2013 huyện Sơn Động
45
Bảng 3.4: Tổng hợp một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế (theo giá hiện hành)
46
Bảng 4.1. Khối lượng thực hiện khoán bảo vệ rừng
72
Bảng 4.2. Khối lượng thực hiện phát triển rừng
73
Bảng 4.3. Kết quả rà soát số hộ nghèo được hỗ trợ gạo tham gia trồng rừng,
bảo vệ rừng
74
Bảng 4.4. Diện tích đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng
83
Bảng 4.5. Biến động diện tích 3 loại rừng (Giai đoạn 2011 -2013)
87
Bảng 4.6. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp giai đoạn 2011-2013
88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơn Động 37
Hình 4.1. Ông Bàn Vũ Quyền, ở bản Mùng, xã Dương Hưu, huyện Sơn
Động chăm sóc rừng trồng 79
Hình 4.2. Ông Nguyễn Duy Lượng - Phó chủ tịch thường trực Hội Nông
dân TW 80

Hình 4.3. Cây xạ đen trồng dưới tán rừng trồng 82
Hình 4.4.Tuyên truyền về bảo vệ rừng 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng có vai trò, vị trí to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường. Giá trị của rừng
không chỉ giới hạn trong giá trị các lâm sản mà bao hàm cả giá trị văn hoá,
lịch sử, bảo đảm môi trường sống của con người, điều hoà khí hậu và nguồn
nước, góp phần chống thiên tai, bão lũ và biến đổi khí hậu … Rừng có giá trị
rất đặc biệt không chỉ đối với thế hệ hôm nay mà cả cho các thế hệ mai sau.
Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của Việt Nam đã và đang bị suy
giảm nghiêm trọng, nạn khai thác rừng trái phép, đốt phá nương làm rẫy làm
cho môi trường sinh thái bị huỷ hoại, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày
càng tăng. Chính vì vậy những năm gần đây, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và
UBND tỉnh đã có nhiều chủ trương, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai
thực hiện các biện pháp quyết liệt, kiên quyết xử lý triệt để các hành vi vi
phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, lập lại trật tự, kỷ cương trong công tác
quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh nhằm phấn đấu hạn chế và tiến tới chấm
dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ của rừng là mục tiêu mà Đảng, Nhà
nước và ngành lâm nghiệp rất quan tâm trong thời kỳ đổi mới.
Sự tác động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động
nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác.
Sau khi thực hiện xong kết quả rà soát quy hoạch ba loại rừng huyện
Sơn Động theo chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, được

UBND tỉnh phê duyệt, cơ cấu 3 loại rừng có sự thay đổi, chức năng rừng theo
chủ quản lý thay đổi dẫn đến việc sử dụng rừng còn nhiều tồn tại, bất cập:
Những diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài
theo quy định của Nhà nước sử dụng kém hiệu quả, năng suất và chất lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

rừng chưa cao, tình trạng khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra, việc sử dụng
rừng chưa đúng mục đích (trồng sắn, nương rẫy trên đất lâm nghiệp ). Vấn
đề mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt là làm thế
nào để quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu 3 mặt:
kinh tế, môi trường, xã hội mà trong đó các giá trị môi trường của rừng đối
với con người là không thể thay thế được.
Xuất phát từ thực tế như trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
"Tăng cường quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý và bảo vệ rừng ở huyện
Sơn Động tỉnh Bắc Giang thời gian qua đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ
rừng nhằm phát triển ổn định, bền vững diện tích rừng đối với địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng ở nước ta;
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo
vệ rừng trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý bảo vệ rừng nhằm phát triển
ổn định, bền vững diện tích rừng trên địa bàn nghiên cứu đến năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến rừng và đất lâm

nghiệp, quản lý và bảo vệ rừng của nước ta nói chung và huyện Sơn Động
tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc
huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

+ Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
+ Số liệu phục vụ nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 2011-2013
+ Các giải pháp đề xuất đến năm 2020
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến quản
lý, báo vệ và phát triển lâm nghiệp ổn định, bền vững tại huyện Sơn Động:
1) Tác động của các chương trình, dự án trong việc bảo vệ, phát triển
rừng thời gian qua ở huyện Sơn Động?
2) Những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển
vốn rừng ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang thời gian qua?
3) Cần phải đề xuất những chủ trương chính sách và giải pháp gì để
quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Động trong
thời gian tới?















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

2.1. Cơ sở lý luận chung về rừng
2.1.1. Khái niệm về rừng
- Tại Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định: Rừng
là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật
rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1
trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Tại Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3
loại rừng (rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy
hoạch lâm nghiệp.
+ Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
Rừng phòng hộ đầu nguồn;
Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường;
+ Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu

chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
Vườn quốc gia;
Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài -
sinh cảnh;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh;
Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
+ Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
Rừng sản xuất là rừng trồng;
Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao
gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp
2.1.2. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng
Quản lý bảo vệ rừng là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm
đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng
như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn
mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai và
không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên
và xã hội.
2.1.3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
- Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững

về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy
chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý
rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế
gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích
kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên
nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề
rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
- Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
2.1.4. Nội dung quản lý bảo vệ rừng
2.1.4.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ rừng

a. Các văn bản quốc tế Việt Nam tham gia
b. Các văn bản do trung ương ban hành
- Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Căn cứ Luật Phòng cháy;
- Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 09/03/1995 của Chính phủ ban hành
bản quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về
rừng và đất lâm nghiệp;
- Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ rừng và PCCCR;
- Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về
biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Căn cứ các Thông tư liên bộ; Thông tư liên tịch của các Bộ Tài chính;
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Công an; Bộ Quốc phòng hướng dẫn về lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy rừng.
c. Các văn bản do địa phương ban hành
- Căn cứ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của
tỉnh Bắc Giang
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của do địa
phương ban hành
2.1.4.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng trên phạm vi huyện
a. Công tác khoán bảo vệ rừng
Thống kê tổng diện tích khoán bảo vệ rừng cho các chủ rừng nằm trên địa
bàn bao nhiêu xã; Tổng vốn đầu tư trong thời gian qua; Đánh giá những thuận lợi,
khó khăn trong công tác giao khoán rừng trong thời gian qua (2011-2013)

b. Công tác phát triển rừng
Bao gồm các hoạt động trồng rừng mới, trồng cây phân tán, tổng vốn
đầu tư trong thời gian qua (2011-2013);
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện để có
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong phát
triển rừng ở huyện Sơn Động.
c. Hỗ trợ gạo cho hộ nghèo tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Đối tượng được hưởng chính sách, kết quả đạt được
Đánh giá những tồn tại, nguyên nhân
* Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
- Tình hình xây dựng các phương án PCCCR trong thời gian qua (2011-2013)
- Các hoạt động xây dựng các hệ thống cơ sở hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị phục vục PCCCR trong thời gian qua (2011-2013)
- Chuẩn bị phương tiện giao thông, thông tin liên lạc phục vụ cho công
tác phòng chống cháy rừng như: Ô tô, xe máy và điện thoại di động…; các
dụng cụ phục vụ cho công tác PCCCR như: Máy cưu xăng, Dao phát, giầy đi
rừng, loa pin cầm tay, vỉ dập lửa, máy thổi gió, mũ bảo hộ, túi cứu thương
* Công tác quản lý, giám sát khai thác, sử dụng rừng
Khai thác gỗ và lâm sản
Tổng hợp nơi tập trung khai thác; Kiểm tra giám sát quá trình khai thác
và kết quả đạt được trong thời gian qua (2011-2013)
* Công tác cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt
Hiện nay, cả nước đóng cửa rừng tự nhiên. Vậy, ở huyện Sơn Động còn
thực hiện biện pháp kỹ thuật lâm sinh này không? Nếu không còn thì có hoạt
động gì để người dân không vi phạm quy định ?
* Công tác chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và khai thác than,
khoáng sản trong rừng

Thống kê số lượng các công ty đều có đủ hồ sơ cấp phép theo quy định,
việc khai thác khoáng sản cũng như việc tận thu lâm sản trên diện tích khai
thác đều được thực hiện theo đúng thiết kế và trình tự, thủ tục theo quy định.
* Quản lý, kinh doanh chế biến lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã
Tổng số lượng các cơ sở chế biến lâm sản, sản phẩm đầu ra là những
mặt hàng gì? Thị trường tiêu thụ ở đâu.
Tổng số cơ sở nuôi giữ động vật là bao nhiêu? Gồm những loài gì?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Đánh giá chung về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của
các hộ tham gia sản xuất kinh doanh trên địa bàn
* Công tác khác
- Công tác tổ chức xây dựng lực lượng
- Công tác hành chính, tài chính, xây dựng cơ bản
- Công tác hoạt động của các đoàn thể và văn hoá, TDTT
e. Đánh giá chung
- Ưu điểm
- Hạn chế, khuyết điểm
- Nguyên nhân tồn tại
2.1.4.3. Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng trên
bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
- Kế thừa kết quả rà soát, điều chỉnh ranh giới 3 loại rừng theo chỉ thị
38/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ năm 2006 về việc rà soát, quy hoạch lại
3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) đã được UBND
tỉnh Bắc Giang phê duyệt
- Đánh giá các kết quả đã đạt được từ khi kết quả rà soát điều chỉnh
ranh giới 3 loại rừng được phê duyệt đến nay
2.1.4.4. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
- Thực trạng tình hình giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển

mục đích sử dụng rừng trên địa bản huyện: Thống kê các số liệu về giao đất
giao rừng, các chủ quản lý trên địa bàn huyện
- Đánh giá các thành tựu, thuận lợi, khó khăn
2.1.4.5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý bảo vệ rừng
- Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý bảo vệ
rừng đã thực hiện trong thời gian qua (2011-2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Các hoạt động tập huấn, tổ chức các lớp học về quản lý bảo vệ rừng
trong thời gian qua (2011-2013)
2.1.4.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng
- Kết quả thanh kiểm tra tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý bảo vệ rừng trong thời gian qua (2011-2013)
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng
2.1.5.1 Hệ thống văn bản chính sách về quản lý bảo vệ rừng
Nghiên cứu các văn bản hiện hành từ trung ương đến địa phương đã
ban hành, tìm ra các hạn chế của các văn bản như Nghị quyết, Nghị định,
Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, và đề xuất cho phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý bảo vệ và phát
triển rừng.
2.1.5.2 Yếu tố con người
a. Ảnh hưởng tích cực
- Lực lượng kiểm lâm huyện: Là lực lượng tham mưu giúp UBND
huyện trong công tác bảo vệ rừng.
- Các đơn vị khác: Bộ đội, Công an, học sinh và nhân dân trong huyện là
các lực lượng tham gia bảo vệ rừng vì bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh rừng: Xây dựng các mô hình nông
lâm kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng
b. Ảnh hưởng tiêu cực

- Hoạt động khai thác rừng trái phép
- Sử dụng rừng và đất rừng sai mục đích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.5.3 Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng
- Cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh: Xây dựng đường băng cản lửa bao
gồm băng xanh và băng trắng
- Cơ sở hạ tầng phục vụ PCCCR: Xây dựng hệ thống biển báo, hệ
thống chòi canh, hệ thống bể nước phục vụ PCCCR,
- Cơ sở vật chất phục vụ nghiệp vụ: Bao gồm các trang thiết bị văn
phòng, các thiết bị phục vụ cho công tác tập huấn, diễn tập PCCCR
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý bảo vệ rừng trên thế giới
2.2.1.1. Hệ thống và kinh nghiệm quản lý rừng tự nhiên ở một số nước trong
khu vực
Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ những năm đầu của
thế kỷ 19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở
châu Phi. Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ
thống các nguồn tài nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý
được đa dạng hoá như: chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông
lâm kết hợp (các hệ thống chuyển đổi), tác động nhằm tạo ra rừng tự nhiên có
năng suất cao hơn (các hệ thống chặt trắng), hoặc giảm thiểu tác động và sử
dụng tái sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống
tái sinh tự nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng cũng bao gồm các hệ thống phục hồi
bằng việc phục hồi lại rừng trên đất đã bị thoái hoá (các hệ thống phục hồi).
Theo (Go’mez-Pompa & Burley 1991) có thể gộp các hệ thống quản lý rừng
trên thế giới về 4 nhóm chính sau:



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Bảng 2.1. Hệ thống quản lý rừng trên thế giới
Kiểu quản lý rừng Ví dụ cụ thể ở vùng địa lý Nguồn tham khảo
Các hệ thống thay thế
Rừng trồng
Nigeria
Đông Nam Á
Kio& Ekwebalan 1987,
Davidson 1985,
Taungya Java Wiersum 1972
Hệ thống nông lâm Mayan Mêhicô Go’mez-Pompa et al. 1987
Các hệ thống chặt trắng
Chặt đồng tuổi Malayan
Malaixia Watt-Smitt 1963,
Chai&Udarbe 1977
Chặt cải thiện lâm phần Philippines FAO 1989
Chặt dưới tán nhiệt đới
Nigeria, Assam, Ấn Độ Lowe 1978
Nair 1991
Hệ thống mengo Uganđa Earl 1968
Chặt dần theo băng Pêru Hartshorn 1990
Các hệ thống thúc đẩy tái
sinh tự nhiên

Chặt chọn có quản lý Malaixia Lee 1982;
Salleh&Baharudin 1985
Chặt chuyển đổi có chọn lựa Ghana Asabere 1987

Kiểu quản lý rừng
Hệ thống lâm sinh Celos
Chặt tuần tự theo khối Chặt
chọn Queensland
Các hệ thống phục hồi
Hỗ trợ tự tái sinh
Ví dụ cụ thể ở vùng địa lý
Suriname Trinidad
Ốt xtrâylia

Mêhicô
Nguồn tham khảo
de Graaf 1986
Clubbe & Jhilmit 1992
Sheephrd & Richter 1985
del Amo 1991

Làm giàu rừng (theo băng) Uganđa, Nigeria Dawkins 1958, Kio &
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Kiểu quản lý rừng Ví dụ cụ thể ở vùng địa lý Nguồn tham khảo
Ekwebalan 1987
Các hệ thống chuyển đổi rừng
Chặt trắng và trồng lại rừng bằng các loài gỗ cứng, thông, bạch đàn
hay thay bằng nông nghiệp du canh là đặc điểm chính của các hệ thống này.
Việc thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng công nghiệp thường được
sử dụng nhằm làm tăng năng suất và đơn giản hoá công tác quản lý. Hệ thống
này không được áp dụng trên diện rộng ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, ở những
khu vực đất đai canh tác nông nghiệp có năng suất thấp thì việc chuyển đổi

thành rừng trồng công nghiệp là hợp lý và có triển vọng. Mặc dù gỗ rừng
trồng có thể không thay thế được gỗ rừng tự nhiên trong sản xuất một số sản
phẩm nhưng nó cũng làm giảm áp lực phá rừng bằng khả năng cung cấp của
mình (Kanowski et al. 1992).
Nông nghiệp du canh rất phổ biến trong các khu vực nhiệt đới. Rừng
được thay thế bởi các hệ thống nông nghiệp ngắn ngày mà sau đó đất đai
được bỏ hoá để cho chu kỳ tiếp theo. Hệ thống canh tác nông lâm kết hợp có
thể kể đến như Taungya, trong đó các cây gỗ có giá trị được trồng xen với cây
nông nghiệp hàng năm. Hệ thống này còn có ở dưới dạng các cây tầng dưới của
rừng bị chặt để thay vào đó là các cây nông nghiệp như ca cao. (Nair 1992).
Các hệ thống chặt cải thiện
Các hệ thống chặt trắng bao gồm việc biến đổi triệt để các lâm phần gỗ
để sau đó được lâm phần có nhiều các cây gỗ có giá trị thương mại hơn. Các
loài không có giá trị thương mại có thể bị chặt, ken hoặc dùng thuốc để diệt
nhằm tạo ra lâm phần mà các loài cây có giá trị thương mại chiếm ưu thế. Các
hệ thống này đòi hỏi lâm phần phải có đủ cây con thuộc loài có giá trị và có
đủ cây gieo giống. Hệ thống này đòi hỏi chu kỳ kinh doanh dài (có thể đến 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

năm) dẫn đến việc thay thế nó bằng các hệ thống khai thác theo luân kỳ đang
được áp dụng ở hầu hết các vùng nhiệt đới.


Các hệ thống chặt thúc đẩy tái sinh tự nhiên
Những hệ thống "chặt chọn" hoặc "chặt luân phiên" nhằm cố gắng
giảm thiểu những tác động không có lợi đối với những cây có giá trị thương
mại và bảo vệ sự sinh trưởng của chúng. Quá trình tái sinh có thể coi là diễn
ra hoàn toàn tự nhiên mà không đòi hỏi những tác động đáng kể nào của con
người. Mục tiêu đặt ra là đạt được lâm phần sau khai thác mà kích cỡ và mật

độ của lỗ trống được tạo ra không làm thay đổi kiểu tái sinh và số lượng cây
con của các loài có giá trị thương mại, những loài này được tạo ra sẽ đạt được
ở luân kỳ hai (trong khoảng thời gian 20-30 năm sau). Hiệu quả kinh tế của
các mô hình này không chắc chắn bởi vì nguồn vốn thu được từ các hoạt động
khai thác đầu tiên thấp hơn các hệ thống theo luân kỳ. Mặt khác, chi phí quản
lý dài hạn lại thấp hơn.
Các hệ thống tác động tối thiểu tạo ra những cơ hội tốt nhất cho các
mục tiêu quản lý hướng tới bảo tồn. Tuy nhiên, như đã chỉ ra bởi Whitmore
(1990), mặc dù phương pháp này là tốt về mặt lý thuyết và có triển vọng thực
tiễn nhưng không có một bằng chứng cụ thể về tính bền vững nào của hệ
thống này trong thời gian dài.
Các hệ thống phục hồi
Trong những hệ thống này, quản lý rừng được đưa ra nhằm tái sinh
những rừng sản xuất trên đất đã bị thoái hoá mà quá trình diễn thế thoái bộ có
thể vẫn tiếp tục xảy ra trong luân kỳ tiếp theo, như các thảm cỏ Imperata của
Đông Nam Á. Các khu rừng bị phá hoại nghiêm trọng bởi khai thác không
hợp lý, không có khả năng tự phục hồi cũng là đối tượng để thực thi những hệ
thống quản lý rừng này.
Theo A. Ofosu-Asiedu (1997), các hệ thống quản lý rừng ở vùng nhiệt
đới ẩm có thể gộp thành hai nhóm chính, nhóm các hệ thống hướng rừng về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

cấu trúc đơn giản hơn, rừng có xu hướng trở thành đồng tuổi hoặc cùng kích
thước (monocyclic management systems) và nhóm các hệ thống quản lý có
tính chu kỳ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên nhằm tạo ra rừng có cấu trúc gần với tự
nhiên (polycyclic management systems). Cụ thể
Sơ đồ 2.1: Hệ thống quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới































Trong đó:
MUS: Malaysian Uniform System (Asia) - Chặt đồng tuổi Malaixia

TSS: Tropical Shelterwood System (West Africa) - Chặt đồng tuổi nhiệt đới (Tây Phi)
PES: Post Exploitation System (West Africa)
SMS: Selection Management System (Asia) - Chặt chọn (châu Á)
MSS: Modified Selection System (West Africa) - Chặt chuyển đổi (Tây Phi)
GLS: Girth Limit System (Africa) - Chặt hạn chế theo đường kính (châu Phi)
Hệ thống quản lý rừng

Hệ thống chu kỳ đơn
(không chính thức)
Hệ thống chu kỳ

phức (lựa chọn)
Tái sinh tự nhiên
(shelterwood)

Tái sinh nhân
tạo

MUS

TSS

PES

SMS

MMS

GLS


INS

CSS

Tái sinh tự nhiên
(selection)

Tái sinh
nhân tạo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

INS: Improvement of Natural Stand (Africa) - Chặt cải thiện lâm phần (châu Phi)
CSS: CELOS Silvicultural System (Latin America) - Hệ thống CELOS (Mỹ latinh)
Dawkins và Philip (1998) lại mô tả lịch sử các hệ thống quản lý rừng
mưa nhiệt đới theo thời gian, các hệ thống này lấy tái sinh tự nhiên là chủ đạo,
sự phát triển của các hệ thống này có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

×