Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý chi thường xuyên tại kho bạc nhà nước tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN DUY LONG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN DUY LONG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà
nước tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tài liệu
tham khảo và số liệu được sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ
ràng, đảm bảo tính tin cậy, chính xác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Long


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các thầy cô giáo tham gia giảng
dạy đã cung cấp kiến thức, đã giúp đỡ học viên trong quá trình học tập nghiên
cứu.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đức Vui, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho học
viên những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.

Học viên xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh
Nam Định đã tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc tài liệu, số liệu phục vụ cho
nghiên cứu.
Học viên xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Long


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh.................................................................................................................. 7
1.2.1.Khái niêm về quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước ........ 7
1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
................................................................................................................... 11
1.2.3. Tiêu chí đánh giá ............................................................................ 17

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên tại Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh .............................................................................. 19
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh ............ 23
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội ................... 23
1.3.2. Kinh nghiệm thực tiễn tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương ............. 25
1.3.3. Bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định trong quản lý
chi thường xuyên ....................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 28
2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2. Phương pháp xử lý thông tin................................................................. 30


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH NAM ĐỊNH.............................................. 34
3.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định ................................. 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 34
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 34
3.1.3. Nhiệm vụ của KBNN tỉnh Nam Định trong quản lý chi thường
xuyên ......................................................................................................... 35
3.1.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam
Định........................................................................................................... 35
3.2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Nam Định .............................................................................................. 37
3.2.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ...................................... 38
3.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên........................... 44
3.2.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ........................................ 59
3.2.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chi thường xuyên .. 62
3.3. Đánh giá quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam
Định .............................................................................................................. 67
3.3.1. Đánh giá theo mục tiêu của quản lý chi thường xuyên .................. 67

3.3.2. Đánh giá theo nội dung quản lý chi thường xuyên ......................... 70
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỈNH
NAM ĐỊNH .................................................................................................... 77
4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định đến năm 2025....................................... 77
4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 77
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Nam Định .......................................................................... 77


4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Nam Định .............................................................................................. 78
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên ................................ 80
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên........................ 82
4.2.3. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ............ 84
4.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên ......................... 93
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành chi thường xuyên . 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KTXH

Kinh tế - Xã hội

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách Kho bạc


6

TTTKC

Tăng thu, tiết kiệm chi

7

CCCS

Cơ chế chính sách

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 3.1

3


Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

Nội dung
Nguồn thu thập thông tin, số liệu
Tình hình nhân sự của bộ máy quản lý chi thường
xuyên KBNN tỉnh Nam Định
Dự toán chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam
Định giai đoạn 2016-2018
Chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định trong
giai đoạn 2016-2018
Tình hình chi từ nguồn kinh phí tăng thu, tiết kiệm
chi
Tình hình sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi
KBNN tỉnh Nam Định

Trang
28

34

40

44

51

53

Chênh lệch giữa số thực thi và số dự toán chi

7

Bảng 3.6

thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định giai đoạn

57

2016-2018
Kết quả kiểm tra, giám sát việc chấp hành chi

8

Bảng 3.7

thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định giai đoạn
2016-2018


ii

60


DANH MỤC HÌNH VẼ

Nội dung

STT

Hình

1

Hình 2.1

Khung nghiên cứu luận văn

27

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Nam Định

33

3


Hình 3.2

4

Hình 3.3

Bộ máy quản lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh
Nam Định
Lưu đồ lập dự toán chi thường xuyên tại KBNN
tỉnh Nam Định

iii

Trang

35

39


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
NSNN có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với nền kinh tế mỗi
quốc gia, và tại Việt Nam cũng vậy. Tại Việt Nam, Luật NSNN 2015 đã quy
định, Quỹ NSNN được quản lý tại KBNN; toàn bộ các khoản thu NSNN phải
nộp vào KBNN; đồng thời, mọi khoản chi trả, thanh toán của các đơn vị sử
dụng NSNN đều được thực hiện qua KBNN.
KBNN ngoài chức năng, nhiệm vụ chính là quản lý nhà nước về quỹ

ngân sách nhà nước thì việc quản lý chi thường xuyên nội bộ trong hệ thống
cũng là một khâu vô cùng quan trọng để giúp bộ máy KBNN phát triển và hoạt
động đạt hiệu quả, phục vụ ngày càng tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện cơ chế quản lý chi thường xuyên mới trong hoạt động chi tiêu
nội bộ KBNN đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn lực tài
chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao. KBNN tỉnh
Nam Định là tổ chức trực thuộc KBNN nên cũng thực hiện chức năng chung
đó.
Những năm qua, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN
nói chung và KBNN tỉnh Nam Định nói riêng có những chuyển biến tích cực,
ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng và đạt
được những kết quả đáng kể. Kết quả này đã góp phần quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Tuy nhiên, việc quản lý chi thường xuyên
nội bộ tại KBNN tỉn Nam Định trong thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế
như sau:
Thứ nhất, việc sử dụng nguồn chi thường xuyên chưa thực sự hiệu quả;
một số khoản chi thường xuyên ngân sách bố trí chưa tương xứng với nhiệm

1


vụ chi được phân cấp;
Thứ hai, chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua
sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất; chưa có
cơ chế quy trách nhiệm trong việc thực hiện một số nhiệm vụ chi cụ thể; cán
bộ làm nhiệm vụ quản lý chi ngân sách qua KBNN chưa thật sự chưa am hiểu
về công vụ và chưa được đào tạo đồng đều;
Thứ ba, chưa dự báo và xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
Từ những thực tế trên, việc “Quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc

Nhà nước tỉnh Nam Định” là việc làm cần thiết, nhằm chỉ ra nguyên nhân
của những mặt hạn chế của công tác này và tìm ra hướng đi và giải pháp phù
hợp đối với việc quản lý chi thường xuyên trong hoạt động của KBNN.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định
trong giai đoạn 2016 - 2018 như thế nào? Lãnh đạo KBNN tỉnh Nam Định
cần phải thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của Luận văn: Trên cơ sở lý luận và phân tích
thực trạng quản lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định để đề xuất các
giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên của KBNN tỉnh Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đó, Luận văn xác định những nhiệm

2


vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên của KBNN.
- Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam
Định; Đánh giá và chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế và lý giải nguyên
nhân của những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam
Định.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi

thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định. Trong đó, chủ thể quản lý chính
là Ban lãnh đạo KBNN tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nam Định
giai đoạn 2016 – 2018 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên tại Kho bạc nhà nước tỉnh Nam Định đến năm 2025.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, Luận
văn được chia làm 04 Chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Nam Định;

3


Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý chi NSNN là một vấn đề hết sức quan trọng trong nền kinh tế
của nước ta hiện nay. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khoa học
được công bố trong và ngoài nước, sau đây là một số công trình tiêu biểu:

- Cuốn sách “Quản lý chi ngân sách nhà nước” của Đặng Văn Du, Bùi
Tiến Hạnh(NXB Tài chính 2010). Cuốn sách gồm 6 chương: (i) Quản lý chi
thường xuyên của NSNN cho các cơ quan nhà nước; (ii) Quản lý chi thường
xuyên của NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công lập; (iii) Quản lý chi đầu tư
XDCB của NSNN; (iv) Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển khác; (v)
Quản lý các khoản chi khác của NSNN; (vi) Cấp phát thanh toán chi NSNN
của KBNN. Tại mỗi chương, sau khi trình bày các vấn đề có tính lý luận cơ
bản như: khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò,… của các khoản chi; công
tác quản lý chi: nguyên tắc; điều kiện; nội dung; trình tự; quyết toán;… được
đề cập khá chi tiết. Đặc biệt, cuốn sách đã dành riêng một Chương 6 bàn về
cấp phát thanh toán chi NSNN qua KBNN.
- Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” của tác
giả Bùi Thị Quỳnh Thơ, bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2013. Luận án đã

4


tổng hợp và phát triển được lý luận về quản lý chi NSNN, đồng thời đưa ra
được kinh nghiệm cho việc quản lý chi NSNN của Hà Tĩnh.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Hữu Nghĩa: “Nâng cao hiệu quả
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc” bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên năm
2014. Luận văn tiếp cận nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN theo chu
trình ngân sách, bao gồm: Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện;
Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện; Quyết toán chi ngân
sách nhà nước cấp huyện; Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chi ngân sách
nhà nước cấp huyện. Qua quá trình phân tích, đánh giá, tác giả luận văn đã đề
xuất được hệ thống các giải pháp tương ứng với 04 nội dung nêu trên.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Ngân: “Quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại thị xã An Khê tỉnh Gia Lai” bảo vệ tại

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng năm 2017. Luận văn cũng tiếp
cận nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên theo chu trình ngân sách.
- Luận văn thạc sĩ: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang” của tác giả Cao Bá Bình, bảo vệ tại Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016.
Tính đến thời điểm nghiên cứu, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về quản lý chi NSNN, đồng thời phân tích được thực trạng tình hình quản lý
chi NSNN tại các đơn vị, địa phương và đề xuất ra một số giải pháp hoàn
thiện quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, do mục tiêu nghiên cứu khác nhau, góc
độ tiếp cận khác nhau, nên hiện nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu về thực trạng cũng như đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên tại KBNN tỉnh Nam Định. Do đó, việc nghiên cứu đề
luận văn hiện nay vẫn đảm bảo tính cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn.

5


6


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
tỉnh
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, một trong những nhóm nhiệm vụ của KBNN
hiện nay là: Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước được giao, bao gồm
tập trung các nguồn thu vào NSNN, quản lý kiểm soát các khoản chi của
NSNN; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước; quản lý các quỹ tài

chính của Nhà nước, tài sản tạm thu tạm giữ, tài sản quý hiếm....Do đó, cũng
như Hệ thống NSNN, Hệ thống KBNN cũng được tổ chức từ Trung ương đến
Địa phương. Trong đó, KBNN trung ương là cơ quan quản lý chung ở cấp
Trung ương, ở cấp tỉnh và cấp huyện tương ứng có KBNN tỉnh và KBNN
huyện.
Theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp;
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính);
- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội;
- Chi khác (chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay
do Chính phủ vay, chi hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội...).
Như vậy: Chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh là việc phân phối và
sử dụng Quỹ tài chính c ng để bảo đảm điều kiện vật chất và duy trì sự hoạt
động của KBNN, nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao
phó.

7


Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động chi thường xuyên tại
KBNN cấp tỉnh bao gồm NSNN và một phần từ nguồn thu sự nghiệp của
KBNN (phần thu phí, lệ phí từ hoạt động nghiệp vụ).
1.2.1.2. Đặc điểm của chi thƣờng xuyên tại KBNN cấp tỉnh
Cũng như hoạt động chi thường xuyên tại các cơ quan hành chính, chi
thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nguồn kinh phí đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên
được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý
và giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Các khoản chi thường xuyên cũng không
có xu hướng biến động mạnh do chức năng, nhiệm vụ KBNN cấp tỉnh và các
khoản mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư, hệ số lương, thưởng

của CBCC làm việc tại KBNN thường không có xu hướng biến động mạnh
trong một khoảng thời gian ngắn.
Thứ hai, việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua
hai hình thức thanh toán và tạm ứng đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
Thứ ba, chi thường xuyên tại KBNN chủ yếu chi cho con người và các
hoạt động mua sắm hàng hóa dịch vụ công cộng duy trì hoạt động thường
xuyên của KBNN.
Thứ tư, hiệu quả của chi thường xuyên tại KBNN không thể đánh giá,
xác định cụ thể như hoạt động chi đầu tư phát triển. Hiệu quả của chi thường
xuyên không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện thông qua kết quả
hoạt động của KBNN.
1.2.1.3. Nội dung chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh
Theo Thông tư 180/2013/TT-BTC ngày 2 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Tài chính quy định thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho
8


bạc Nhà nước thì chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh bao gồm các nhóm
mục cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chi thanh toán cá nhân: Tiền lương; tiền công; phụ cấp; các
khoản đóng góp theo lương (Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất
nghiệp (nếu có)), Kinh phí Công đoàn; Khen thưởng thành tích theo danh
hiệu thi đua; Chi phúc lợi tập thể theo chế độ Nhà nước quy định và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân;
Thứ hai, chi quản lý hành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật
tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; chi công tác phí; chi
thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và chi
hành chính khác;
Thứ ba, chi nghiệp vụ chuyên môn: Mua sắm vật tư, hàng hóa dùng cho

chuyên môn, nghiệp vụ; thiết bị an toàn kho quỹ, thiết bị kiểm đếm; ấn chỉ
các loại; trang phục, bảo hộ lao động; các khoản nghiệp vụ kiểm đếm, đảo
kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn kho, tiền, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và các
chứng chỉ có giá; bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ; các khoản nghiệp vụ
khác;
Thứ tư, chi phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ đối với tổ chức, cá
nhân ngoài KBNN tỉnh có thành tích giúp KBNN tỉnh hoàn thành nhiệm vụ;
Thứ năm, chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái công
chức, viên chức trong hệ thống KBNN tỉnh;
Thứ sáu, chi bảo đảm hoạt động của Tổ chức Đảng theo quyết định của
Ban Bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ tự vệ; chi đảm bảo
hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành;
Thứ tám, chi mua bảo hiểm phương tiện, tài sản, kho tàng theo quy

9


định của pháp luật;
Thứ chín, các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.

10


1.2.2. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
tỉnh
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.
Chủ thể quản lý là tác nhân (con người, hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các tác
động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng

quản lý (giới vô sinh, hữu sinh, con người) tiếp nhận các tác động của quản
lý.
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công
cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng.
Với cách tiếp cận như trên, có thể hiểu: Quản lý chi thường xuyên tại
KBNN cấp tỉnh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát
mọi hoạt động chi tiêu thường xuyên từ NSNN tại KBNN theo đúng quy định
pháp luật, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp phần thực
hiện mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế.
Chủ thể quản lý chi thường xuyên tại KBNN là bộ máy quản lý tài
chính của KBNN tỉnh; Đối tượng quản lý chi thường xuyên tại KBNN cấp
tỉnh chính là hoạt động chi thường xuyên tại các đơn vị KBNN. Đó là mối
quan hệ trong phân phối gắn liền với sử dụng nguồn lực tài chính tại các đơn
vị KBNN.
1.2.2.2. Mục tiêu của quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
tỉnh
Quản lý chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh hướng đến những mục tiêu

11


sau:
Thứ nhất, đảm bảo việc sử dụng nguồn ngân sách cho chi thường
xuyên một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; đóng góp trực tiếp vào quá trình
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên
các đơn vị KBNN. Đổi mới, hiện đại hóa công tác nghiệp vụ thanh toán, tăng
cường công tác kiểm soát chi thường xuyên. Để thực hiện được mục tiêu đó,
công tác quản lý chi thường xuyên tại KBNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ

những nhiệm vụ, cụ thể: (1) Xây dựng dự toán chi thường xuyên một cách
khách quan, khoa học, phù hợp với yêu cầu công việc của KBNN; (2) Quá
trình thực hiện dự toán chi tuân thủ chế độ, định mức do Nhà nước ban hành,
đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, đúng mục đích; (3) Việc quyết toán chi thường
xuyên đảm bảo đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật; (4) Thực hiện tốt
công tác thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai lệch.
Thứ hai, đảm bảo việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý tài
chính ngân sách tại KBNN. Để thực hiện được mục tiêu này, bộ phận quản lý
tài chính, ngân sách phải phối hợp chặt chẽ với bộ phận quản lý tài chính,
ngân sách của cơ quan KBNN cấp trên và bộ phận quản lý tài chính, ngân
sách của các đơn vị dự toán trực thuộc KBNN tỉnh trong việc thực hiện các
nội dung của chu trình ngân sách, đồng thời đẩy mạnh việc thanh, kiểm tra,
giám sát các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình chi ngân sách.
1.2.2.3. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp
tỉnh
a) Lập dự toán chi thường xuyên
- Khái niệm: Lập dự toán ngân sách nói chung, lập dự toán chi thường
xuyên tại KBNN cấp tỉnh nói chung và tại KBNN tỉnh nói riêng là quá trình
phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính cũng như

12


nhu cầu hoạt động của các đơn vị KBNN tỉnh để xây dựng các chỉ tiêu chi
thường xuyên ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và
thực tiễn.
- Mục tiêu: Mục tiêu của việc lập dự toán chi thường xuyên là nhằm
tính toán đúng đắn khối lượng chi thường xuyên tại các đơn vị KBNN trong
kỳ kế hoạch; đảm bảo lập dự toán chi thường xuyên thực hiện: đúng quy định
hiện hành; được căn cứ trên điều kiện và nguồn kinh phí thực tế; tiết kiệm,

tránh chồng chéo, lãng phí; đúng thời gian quy định; có thể thuyết minh, giải
trình được về cơ sở pháp lý, chi tiết tính toán.
- Yêu cầu: Khi lập dự toán chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh cần
chú ý một số điểm sau:
+ Tuân theo các định mức, các văn bản quy phạm pháp luật mà cấp trên
đã phê duyệt.
+ Phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị.
+ Căn cứ nhu cầu kinh phí, phát huy hết tính năng động, chủ động,
sáng tạo của đơn vị để kêu gọi huy động các nguồn vốn khác (ngoài ngân
sách) để giảm áp lực cho NSNN.
+ Căn cứ kết quả phân tích đánh giá: tình hình thực hiện năm hiện
hành; số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chế độ chi
tiêu hiện hành.
Lập dự toán cần dự báo, đánh giá đúng xu hướng của năm kế hoạch để
xây dựng dự toán chi phí thường xuyên đảm bảo kinh phí hoạt động của
KBNN cấp tỉnh.
- Phương pháp thực hiện: Dự toán chi thường xuyên tại các đơn vị KBNN
tỉnh được lập từ dưới lên, tức là các đơn vị, bộ phận thuộc KBNN tỉnh căn cứ

13


vào số lượng nhân lực của đơn vị, bộ phận; căn cứ vào nhu cầu về trang thiết bị,
về đào tạo, bồi dưỡng, v.v... để đảm bảo hoạt động của đơn vị, bộ phận trong kỳ
kế hoạch, xây dựng dự toán chi thường xuyên của đơn vị, bộ phận mình. Sau đó,
trình dự toán này lên KBNN tỉnh. KBNN cấp tỉnh phải tổ chức thẩm định nhu
cầu kinh phí của KBNN cấp huyện trước khi tổng hợp dự toán gửi KBNN cấp
trên để xem xét, phê duyệt.
- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh: KBNN
cấp tỉnh thực hiện giao dự toán ổn định hàng năm và được điều chỉnh khi Nhà

nước thay đổi nhiệm vụ, CCCS theo quy định.
Việc phân bổ dự toán cần tuân thủ chủ trương, kế hoạch đã được phê
duyệt, đảm đảo đúng đối tượng và thời gian quy định;đảm bảo sự cân đối
trong cơ cấu chi, sử dụng và phân phối nguồn lực một cách hợp lý, hiệu quả.
b) Chấp hành dự toán chi thường xuyên
- Khái niệm: Chấp hành dự toán chi thường xuyên tại KBNN cấp tỉnh
là quá trình sử dụng tổng hoà các biện pháp kinh tế, tài chính, hành chính
nhằm biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán chi thường xuyên trở thành
hiện thực. Trước hết, nhà quản lý phải căn cứ dự toán chi và phương án phân
bổ dự toán chi cho các bộ phận trong các đơn vị KBNN.
- Mục tiêu: Đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng dự toán chi
thường xuyên tại KBNN đã được phê duyệt một cách hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả.
- Yêu cầu: Việc thực hiện dự toán chi thường xuyên cần đúng mục đích,
đối tượng. Các khoản chi ngân sách phải tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
Đảm bảo các mục tiêu đề ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của mỗi
khoản chi. Muốn vậy, các khoản chi cần bám sát các chế độ, chính sách, các
định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Hơn nữa, mức
14


chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực hiện các đơn vị KBNN
phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch, bám sát cụ thể từng
khoản chi, thì mới chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
- Phương pháp thực hiện:
+ Trên cơ sở chi phí chi thường xuyên được giao, đơn vị cần cụ thể hóa
dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý, tháng để làm căn cứ
quản lý, cấp phát.
+ Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan, bộ phận, cá nhân trong trong chấp hành các khoản chi thường xuyên.

+ Các đơn vịngoài việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả các khoản chi, cần
đánh giá, thống kê, tổng hợp các khoản chi thường xuyên mà chưa phù hợp với
đặc thù ngành, cơ quan, đơn vị để gửi cơ quan cấp trên xem xét, thẩm định,
trình KBNN bổ sung, thay đổi, phê duyệt những định mức lỗi thời, không phù
hợp.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng kinh phí chi
thường xuyên ở KBNN tỉnh cũng như các đơn vị KBNN huyện trực thuộc,
đảm bảo đúng dự toán, phù hợp với định mức chế độ chính sách hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu xuất hiện các vấn đề hoặc khi tình hình
thay đổi, đơn vị có thể thay đổi nội dung chi cho phù hợp, đồng thời gửi cơ
quan cấp trên để theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Trường hợp, kết
thúc năm tài chính, kinh phí chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu
chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo
đúng quy định của nhà nước.
c) Quyết toán chi thường xuyên
- Khái niệm: Quyết toán là khâu cuối cùng của hoạt động quản lý chi

15


×