Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
MUÏC LUÏC
THÔNG BÁO KHOA HỌC
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén,
tỉnh Quảng Nam
2
Vũ Thị Phương Anh, Vũ Thị Minh Huệ
Ảnh hưởng của hình thức nuôi, thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá nhụ Eleutheronema rhadinum nuôi thuần dưỡng
8
Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Trần Thị Kim Ngân
Đánh giá khả năng tổn thương sinh kế của cộng đồng khai thác thủy sản – trường hợp hai
thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
14
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi
Quá trình phát triển phôi tôm bác sĩ (Lysmata amboinensis DE MANN, 1888)
24
Lục Minh Diệp, Phùng Thế Trung, Đoàn Thị Ngọc Kiều
Tận dụng thịt vụn từ phần đầu và xương cá ngừ đại dương vây vàng để sản xuất sản phẩm
thịt chà bông cá ngừ
31
Nguyễn Xuân Duy, Nguyễn Anh Tuấn
Ảnh hưởng của một số hóa chất bảo vệ thực vật tới ADN và sự phát triển của phôi hầu Thái
Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
39
Mai Hương, Cao Văn Hạnh, Chu Chi Thiết, Nguyễn Thi Huệ
Ảnh hưởng của thức ăn là trùn chỉ và thức ăn công nghiệp lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của
cá xiêm đá (Betta splendens Regan, 1910)
48
Trương Thị Bích Hồng, Nguyễn Đình Mão, Đinh Thế Nhân
Nghiên cứu sản lượng của các nghề khai thác thủy sản tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận
56
Nguyễn Trọng Lương, Nguyễn Đức Sĩ, Lê Xuân Tài
Bước đầu tinh sạch Polyphenol có hoạt tính chống oxy hóa từ hải miên Aaptos suberitoides Brøndsted (1934)
64
Trần Khắc Trí Nhân, Vũ Ngọc Bội, Đặng Xuân Cường
Khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính của
tôm he Ấn Độ (Penaeus indicus)
72
Hoàng Tùng, Trịnh Thị Trúc Ly, Nguyễn Giảng Thu Lan, Nguyễn Hồng Phước
Hiện trạng nguồn giống thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh
80
Võ Văn Quang, Trương Sĩ Hải Trình, Huỳnh Minh Sang
Nghiên cứu thủy phân da cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng gelatinase tái tổ
hợp
87
Phạm Mỹ Dung, Phạm Thị Tâm, Phạm Công Hoạt, Lê Huy Hàm
BÀI TRAO ĐỔI
Một số nhân tố đánh giá tính chọn lọc trong khai thác thủy sản
93
Nguyễn Đình Phùng
Tp chớ Khoa hc - Cụng ngh Thy sn
S 4/2017
THONG BAO KHOA HOẽC
DN LIU BC U V THNH PHN LOI THUC B C VC
(PERCIFORMES) SễNG B RẫN, TNH QUNG NAM
THE PRELIMINARY DATA OF FISH SPECIES PERCIFORMES
IN BA REN RIVER, QUANG NAM PROVINCE
V Th Phng Anh1, V Th Minh Hu2
Ngy nhn bi: 15/10/2017; Ngy phn bin thụng qua: 20/12/2017; Ngy duyt ng: 29/12/2017
TểM TT
Thnh phn loi thuc b cỏ Vc (Perciformes) sụng B Rộn, tnh Qung Nam a dng, ó xỏc nh
56 loi thuc 33 ging nm trong 19 h. V cu trỳc thnh phn loi cỏ thuc b cỏ Vc thỡ u th nht l h
cỏ bng trng (Gobiidae) cú 5 ging (chim 15,15%), 7 loi (chim 12,50 %). Tip n l h cỏ sc (Belontidae
) cú 4 ging (chim 12,12%), 7 loi chim 12,50%. Tip n l h cỏ bng en (Eleotridae) cú 4 ging chim
12,12%, 6 loi chim 10,71%. H cỏ i (Mugilidae) v h cỏ kh (Caragidae) cú 2 ging (chim 6,06%),
3 loi (chim 5,36%). H cỏ lit (Leiognathidae ) cú 2 ging (chim 6,06%), 2 loi (chim 3,57 %). Cỏc h cũn
li mi h ch cú 1 ging 3 loi, 1 ging 2 loi v 1 ging 1 loi. Trong 57 loi cỏ thuc b cỏ Vc ó xỏc
nh c 16 loi cỏ cú giỏ tr kinh t.
T khúa: Thnh phn loi B cỏ Vc, Sụng B Rộn, Tnh Qung Nam
ABSTRACT
The preliminary data of sh species Perciformes in Ba Ren river, Quang Nam Province is quite
biodiversied. Our surveys have revealed that there are 56 species belonging to 33 genera of 19 families,
among which, the Gobiidae is the most dominant with 5 genera (occupying 15.15%) reaching 7species
(occupying 12.50 %). Belontidae with 4 genas (occupying 12.12%), reaching 7 species (occupying 12.50%).
Eleotridae with 4 genas (12.12%), reaching 6 species (occupying 10.71%). Mugilidae and Caragidae with
2 genas (occupying 6.06%), reaching 3 species (occupying 5.36%). Leiognathidae has 2 genas (occupying
6.06%), reaching 2 species (occupying 3.57%). Among 57 species in Ba Ren, 16 sh species have been
identied as having economic value.
Key words: Fish species Perciformes composition, Ba Ren river, Quang Nam province
I. T VN
Sụng B Rộn cú chiu di 32 km, im u
ni vi sụng Trng Giang ti km 5 + 700 v
im cui l ngó ba Vn Lý (phõn lu ca sụng
Thu Bn). Chy qua cỏc xó Duy Trinh, Duy
Trung, Duy Thnh, Duy Vinh ca huyn Duy
Xuyờn v xó Qu Xuõn ca huyn Qu Sn,
1
2
Trng i hc Qung Nam
Trng PTTH chuyờn Lờ Quý ụn, Nng
2 TRNG I HC NHA TRANG
tnh Qung Nam. Sụng khụng nhng cú vai trũ
rt quan trng trong vic cung cp nc ngt
cho vựng õy cng chớnh l ni cú tim nng
phỏt trin ngh nuụi trng v khai thỏc thy
sn cho nhõn dõn trong vựng. Mụi trng sng
õy thun li cho cỏc qun xó thy sinh vt,
trong ú c bit l cỏ. Tuy nhiờn, thi gian qua,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
việc đánh bắt, khai thác thủy sản ngày càng
gia tăng cùng với điều kiện xã hội và tình hình
biến động môi trường hiện nay đã làm suy
giảm đáng kể nguồn lợi thủy sản trên sông,
làm mất cân bằng sinh thái và giảm đa dạng
sinh học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thành
phần loài cá là rất cần thiết. Bài báo này sẽ
cung cấp số liệu cơ bản về đa dạng sinh học
cá, từ đó góp phần vào việc quy hoạch và sử
dụng hợp lý nguồn lợi cá ở đây.
Số 4/2017
thu mẫu cá của người dân và các chợ quanh
khu vực nghiên cứu.
Phân loại cá bằng phương pháp so sánh
hình thái, chủ yếu dựa vào các khóa định loại
của Mai Đình Yên (1978, 1992), Nguyễn Văn
Hảo (2001, 2005), Kottelat M. (2001), ...Trình
tự các bộ, họ giống và loài được sắp xếp theo
hệ thống phân loại của Rainboth, W. J, chuẩn
tên loài theo FAO (1998), Eschmeyer W.T.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thành phần loài cá sông Bà Rén, tỉnh
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quảng Nam
Tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2017 –
Thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược ở
10/2017 tại sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam.
sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam có 56 loài thuộc
Mẫu cá được thu trực tiếp tại các điểm nghiên
33 giống nằm trong 19 họ.
cứu bằng cách theo ngư dân đánh bắt,
Bảng 1. Danh sách thành phần loài cá ở vùng sông Bà Rén, tỉnh Quảng Nam
Tên khoa học
Tên Việt Nam
PERCIFORMES
BỘ CÁ VƯỢC
Centropomidae
Họ cá chẽm
Lates calcarifer (Bloch, 1790)
Cá chẽm
Ambassidae
Họ cá sơn
2
Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802)
Cá sơn
3
A. kopsi Bleeker, 1858
Cá sơn kôpsô
Teraponidae
Họ cá căng
4
Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790)
Cá căng bốn sọc
5
Terapon jabua (Försskăl, 1775)
Cá ong Căng
Mugilidae
Họ cá đối
6
Mugil cephalus (Linnaeus, 1758)
Cá đối mục
7
M. kelaartii Günther, 1861
Cá đối lá
8
Valamugil seheli (Försskăl, 1775)
Cá đối cồi
Sillaginidae
Họ cá đục
Sillago sihama (Försskăl, 1775)
Cá đục bạc
(6)
Gerreidae
Họ cá móm
10
Gerres oyena (Försskăl, 1775)
Cá móm chỉ bạc
11
G. filamentosus (Cuvier, 1829)
Cá móm gai dài
12
G. lucidus Cuvier, 1830
Cá móm gai ngắn
(7)
Sparidae
Họ cá tráp
13
Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782)
Cá tráp vây vàng
(8)
Monodactylidae
Họ cá chim
14
Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758)
Cá chim trắng mắt to
TT
(1)
1
(2)
(3)
(4)
(5)
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
(9)
Eleotridae
Họ cá bống đen
15
Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852)
Cá bống tượng
16
Butis butis (Hamilton, 1822)
Cá bống cau
17
Eleotris fuscus (Schneider & Forster, 1801)
Cá bống mọi
18
E. melanosoma Bleeker,1852
Cá bống đen lớn
19
E. oxycephala Temminck & Schlegel, 1845
Cá bống đen nhỏ
20
Prionobutis koilomatodon (Bleeker, 1849)
Cá bống cửa
Gobiidae
Họ cá bống trắng
21
Glossogobius giuris (Hamilton, 1822)
Cá bống cát tối
22
G. aureus Akihito & Meguro, 1975
Cá bống cát
23
G. sparsipapillus Akihito & Meguro, 1976
Cá bống cát trắng
24
Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897)
Cá bống mắt
25
Stenogobius genivittatus (Valenciennes, 1837)
Cá bống mấu đai
26
Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837)
Cá bống chấm thân
27
Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849)
Cá bống chấm mắt
Anabantidae
Họ cá rô
Anabas testudineus (Bloch, 1792)
Cá rô đồng
Cichlidae
Họ cá rô phi
29
Oreochromis mossambicus (Peters, 1852)
Cá rô phi
30
O. niloticus (Linnaeus, 1758)
Cá rô phi vằn
Belontidae
Họ cá sặc
31
Trichogaster pectoralis (Regan, 1910)
Cá sặc rằn
32
T. trichopterus (Pallas, 1770)
Cá sặc bướm
33
T. microlepis (Günther, 1861)
Cá sặc điệp
34
Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758)
Cá đuôi cờ
35
M.yeni Duc & Hao, 2004
Cá đuôi cờ đen
36
Betta taeniata Regan, 1910
Cá thia ta
37
B. splendens Regan, 1910
Cá thia xiêm
38
Trichopsis vittatus (Cuvier, 1831)
Cá bã trầu
Serranidae
Họ cá mú
39
Epinephelus coioides (Hamilton, 1822)
Cá mú
40
E. moara (Temminck & Schlegel,1824)
Cá mú cam
Caragidae
Họ cá khế
41
Carangoides malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
Cá khế
42
C. kalla Cuvier & Valenciennes, 1831
Cá ngân
(10)
(11)
28
(12)
(13)
(14)
(15)
43
Scomberoides lysan (Försskăl, 1775)
Cá bè xước
Siganidae
Họ cá dìa
44
Siganus guttatus (Bloch, 1790)
Cá dìa công
45
S. oramin (Bloch & Schneider, 1801)
Cá dìa cam
(16)
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
46
S. canaliculatus (Park, 1797)
Cá dìa rãnh
47
S. fuscescens (Houttuyn, 1782)
Cá dìa tro
Leiognathidae
Họ cá liệt
48
Leiognathus equulus (Försskăl, 1775)
Cá liệt lớn
49
Secutor ruconius (Hamilton, 1822)
Cá liệt vân lưng
Lutjanidae
Họ cá hồng
50
Lutjanus vaigiensis (Quoy & Gaimard, 1984)
Cá hồng trơn
51
L. argentimaculatus ((Försskăl, 1775)
Cá hồng bạc
52
L. fulviflamma (Försskăl, 1775)
Cá hồng ánh vàng
53
L. russellii (Bleeker, 1849)
Cá hồng chấm
Channidae
Họ cá quả
54
Channa striata (Bloch, 1793)
Cá quả
55
C.micropeltes (Cuvier, 1831)
Cá lóc bông
56
C.gachua (Hamilton, 1822)
Cá chành đục
(17)
(18)
(19)
2. Cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh
Quảng Nam.
Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén
TT
Họ
Giống
Loài
Số lượng
%
Sốl ượng
%
1
Centropomidae
1
3,03
1
1,79
2
Ambassidae
1
3,03
2
3,57
3
Teraponidae
2
6,06
2
3,57
4
Mugilidae
2
6,06
3
5,36
5
Sillaginidae
1
3,03
1
1,79
6
Gerreidae
1
3,03
3
5,36
7
Sparidae
1
3,03
1
1,79
8
Monodactylidae
1
3,03
1
1,79
9
Eleotridae
4
12,12
6
10,71
10
Gobiidae
5
15,15
7
12,50
11
Anabantidae
1
3,03
1
1,79
12
Cichlidae
1
3,03
2
3,57
13
Belontidae
4
12,12
7
12,50
14
Serranidae
1
3,03
3
5,36
15
Caragidae
2
6,06
3
5,36
16
Siganidae
1
3,03
4
7,14
17
Leiognathidae
2
6,06
2
3,57
18
Lutjanidae
1
3,03
4
7,14
19
Channidae
1
3,03
3
5,36
33
100
56
100
Tổng cộng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Về cấu trúc thành phần loài ưu thế nhất là
họ cá bống trắng (Gobiidae) có 5 giống chiếm
15,15%, 7 loài chiếm 12,50 %. Tiếp đến là họ
cá sặc (Belontidae) có 4 giống chiếm 12,12%,
7 loài chiếm 12,50%. Tiếp đến là họ cá bống
đen (Eleotridae) có 4 giống chiếm 12,12%, 6
loài chiếm 10,71%. Họ cá đối (Mugilidae) và họ
cá khế (Caragidae) có 2 giống chiếm 6,06%,
3 loài chiếm 5,36%. Họ cá liệt (Leiognathidae)
có 2 giống chiếm 6,06%, 2 loài (chiếm 3,57%).
Số 4/2017
Các họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1
giống 2 loài và 1 giống 1 loài.
3. Các loài cá kinh tế thuộc bộ cá Vược
(Perciformes)
Trong tổng số 56 loài thuộc bộ cá Vược
(Perciformes) ở sông Bà Rén, đã xác định
được 15 loài cá có giá trị kinh tế, các loài
này được ngư dân sống ven sông khai thác
quanh năm.
Bảng 3. Các loài kinh tế thuộc bộ cá Vược (Perciformes) ở sông Bà Rén
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
Cá chẽm
Lates calcarifer (Bloch, 1790)
2
Cá căng bốn sọc
Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790)
3
Cá đối lá
Mugil kelaartii (Günther, 1861)
4
Cá đối mục
Mugil cephalus (Linnaeus, 1758)
5
Cá đục bạc
Sillago sihama (Försskăl, 1775)
6
Cá bống cát
Glossoglobius aureus (Akihito & Meguru, 1975)
7
Cá mú
Epinephelus coioides (Hamilton, 1822)
8
Cá mú cam
Epinephelus moara (Temminck & Schlegel,1824)
9
Cá dìa công
Siganus guttatus (Bloch, 1787)
10
Cá dìa Cam
Siganus oramin (Bloch & Schneider, 1801)
11
Cá dìa tro
Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782)
12
Cá liệt lớn
Leiognathus equulus (Försskăl, 1775)
13
Cá hồng bạc
Lutjanus argentimaculatus (Försskăl, 1775)
14
Cá hồng ánh Vàng
Lutjanus fulviflamma (Försskăl, 1775)
15
Cá khế
Carangoides malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
IV. KẾT LUẬN
Thành phần loài cá thuộc bộ cá vược
(Perciformes) ở sông Bà Rén, tỉnh Quảng
Nam đa dạng, đã xác định được 56 loài, 33
giống, 19 họ. Về cấu trúc thành phần loài ưu
thế nhất là họ cá bống trắng (Gobiidae) có
5 giống chiếm 15,15%, 7 loài chiếm 12,50%.
Tiếp đến là họ cá sặc (Belontidae) có 4 giống
(chiếm 12,12%), 7 loài (chiếm 12,50%).
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tiếp đến là họ cá bống đen (Eleotridae) có 4
giống (chiếm 12,12%), 6 loài (chiếm 10,71%).
Họ cá đối (Mugilidae) và họ cá khế (Caragidae)
có 2 giống (chiếm 6,06%), 3 loài (chiếm 5,36%).
Họ cá liệt (Leiognathidae) có 2 giống (chiếm
6,06%), 2 loài (chiếm 3,57%). Các họ còn lại
mỗi họ chỉ có 1 giống 3 loài, 1 giống 2 loài và 1
giống 1 loài. Trong 57 loài cá thuộc bộ cá vược
đã xác định được 16 loài cá có giá trị kinh tế.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Bộ Khoa học và Công nghệ (2007) : Sách đỏ Việt Nam, phần I : Động vật. NXB KHTN &CN, Hà Nội.
2.
Mai Đình Yên (1978): Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3.
Mai Đình Yên (1992): Định loại cá nước ngọt Nam Bộ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4.
Nguyễn Văn Hảo (2001) : Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5.
Nguyễn Văn Hảo (2005) : Cá nước ngọt Việt Nam, Tập 2 và Tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
6.
Eschmeyer W.T., 2005 : Catalogue of life, Pulished by California Academy of Sciences, San Francisco.
7.
FAO (1998): California Academy of Sciences, Vol. 1.
8.
FAO (1998): California Academy of Sciences, Vol. 2:59 - 1820.
9.
Kottelat M., 2001: Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank.
10. Rainboth, W. J (1996): Fishes of The Cambodian Mekong, FAO.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH THỨC NUÔI, THỨC ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG
VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ NHỤ Eleutheronema rhadinum
NUÔI THUẦN DƯỠNG
EFFECT OF CULTURE TYPE AND DIET ON SURVIVAL RATE AND
GROWTH RATE OF Eleutheronema rhadinum CAPTIVE BREEDING
Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh1, Trần Thị Kim Ngân2
Ngày nhận bài: 5/12/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối lượng trung bình 197,05 -200,03g, có nguồn gốc đánh bắt ngoài
tự nhiên, được tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định hình thức nuôi và thức ăn phù hợp trong điều kiện
nuôi nhốt. Các thí nghiệm được tiến hành tại khu Nuôi trồng thủy sản, Hợp tác xã Hải Minh - Hà Tĩnh. Kết quả
thí nghiệm cho thấy, nuôi cá trong lồng cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt 3,92 ± 0,76 g/ngày; và tỷ lệ sống
cao, đạt 79,67 ± 2,67%, có ý nghĩa so với cá nuôi trong ao và nuôi trong bể (P<0,05). Trong khi đó, thức ăn là
cá tạp và cá tạp kết hợp với thức ăn công nghiệp cho tốc độ tăng trưởng nhanh, dao động từ 3,64 - 3,99g/ngày
sai khác có ý nghĩa so với cho ăn thức ăn công nghiệp (P<0,05). Nhưng khác nhau không có ý nghĩa về tỷ lệ
sống của cá giữa các nghiệm thức thức ăn (P>0,05). Như vậy, nuôi cá trong lồng và thức ăn là cá tạp và cá
tạp kết hợp với TĂCN có thể được sử dụng để nuôi cá nhụ trong điều kiện nuôi nhốt.
Từ khóa: Eleutheronema rhadinum, tăng trưởng, tỷ lệ sống, hình thức nuôi, thức ăn
ABSTRACT
Eleutheronema rhadinum with the initial size 197.05 -200.03 g, have the original source caught in the
wild were studied to determine the best growth rate and survival rate of this fish up to fingerling stage. The
experiments were carried out at aquaculture area of Hai Minh cooperative, Ha Tinh Province. The result of
these experiments indicated that fish farming in cages had significantly higher growth rate 3.92±0.76 g.day-1
and survival rate (79.67±2.67 %), compared to fish reared at the fish farming in ponds and fish farming in tanks
(P<0.05). On the other hand, fish fed with trashfish and fish fed with trashfish mixed with commercial feed had
highest growth oscillate 3.64 - 3.99 g.day-1 compared to fish fed commercial feed (P<0.05). However, there
was no significant diference in survival rate between the fish fed with treated diets (P>0.05). Therefore, fish
farming in cages and fish fed with trashfish and fish fed with trashfish mixed with commercial feed can be used
to fish farming in the future.
Keywords: Eleutheronema rhadinum , growth rate, survival rate, culture type, foods
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá nhụ (cá ngứa, cá chét, cá gốc) hay còn
gọi là cá nhụ Đông Á (Eleutheronema rhadinum)
thuộc họ cá vây tua (Polynemidae) được
1
2
Viện Nông nghiệp và Tài Nguyên, Trường Đại học Vinh
Trường Cao đẳng Sư phạm Vinh
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
biết đến như là loài cá bản địa và có giá trị kinh
tế cao của vùng biển Bắc Trung Bộ. Từ xa xưa,
cá nhụ đã được dân gian xếp vào nhóm cá biển
thượng hạng “chim, thu, nhụ, đé”. Thịt cá Nhụ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
chứa các thành phần chất béo không no, rất
có lợi cho hoạt động màng tế bào của con
người, giúp làm giảm hàm lượng mỡ dư thừa
trong máu. Cá nhụ là loài rộng muối, thường
phân bố ở vùng nước nông, độ sâu 5-8m. Cá
phân bố tự nhiên ở vùng biển Tây Bắc Thái
Bình Dương, từ Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan, Việt Nam [3]. Trong những năm gần đây,
sản lượng tự nhiên của cá nhụ bị suy giảm
nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đặc
biệt vào mùa sinh sản. Hiện nay, ở Việt Nam
cá nhụ loài Eleutheronema tetradactylum, đã
được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
sinh sản nhân tạo thành công, nhưng loài
Eleutheronema rhadinum chưa được nghiên
cứu. Mặt khác, hiện nay, người dân thường sử
dụng cá tạp tươi khai thác ở vùng ven bờ, vùng
cửa sông rừng ngập mặn để nuôi cá nhụ [4].
Việc dùng cá tạp tươi không những không chủ
động được nguồn thức ăn mà còn làm ô nhiễm
môi trường ao nuôi vì thức ăn dư thừa [5, 6]. Do
vậy, để phát triển nghề nuôi cá nhụ một cách
bền vững thì việc nghiên cứu sử dụng thức ăn
công nghiệp thay thế thức ăn cá tạp tươi là rất
cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của hình thức nuôi, thức ăn
đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá
Nhụ (Eleutheronema rhadinum) nuôi thuần
dưỡng”. Kết quả của đề tài hy vọng sẽ đóng
góp cho việc lưu giữ loài cá này trong điều kiện
nuôi nhốt, làm cơ sở cho việc sản xuất giống
đối tượng có giá trị kinh tế này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối
lượng trung bình 197,05 -200,03 có nguồn
gốc đánh bắt ngoài tự nhiên, đảm bảo cá vẫn
khỏe mạnh để nuôi thuần dưỡng.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 02/2017 đến 6/2017.
- Địa điểm nghiên cứu: Khu NTTS Hợp tác
xã Hải Minh - Hà Tĩnh.
Số 4/2017
3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của hình thức
nuôi đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
cá Nhụ nuôi thuần dưỡng.
Thí nghiệm được tiến hành với 3 hình thức
khác nuôi khác nhau: Nuôi trong lồng có kích
thước 6 x 5 x 2 m; nuôi trong ao có diện tích
150 m2 (ngăn làm 3 ô mỗi ô 50 m2); Nuôi trong
bể xi măng có kích thước 6 x 5 x 2 m. Mỗi
nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần. Mật độ cá
thí nghiệm là 2 con/m2. Thí nghiệm được tiến
hành trong 150 ngày.
* Chăm sóc quản lý
Thức ăn cho cá chủ yếu là cá tạp (cá mối,
cá cơm, cá trích, cá liệt…) cá phải tươi, lựa
bỏ tạp chất, loại bỏ ký sinh trùng bằng cách
ngâm trong nước ngọt trước khi cho ăn để
tránh gây bệnh cho cá nuôi. Thức ăn được
rửa, cắt thành khúc phù hợp với miệng cá và
cho ăn 2 lần/ngày vào lúc sáng sớm (7 -8 giờ)
và chiều mát ( 4 -5 giờ). Cho cá ăn từ từ đến
khi cá ngừng ăn thì dừng lại tránh để thức ăn
rơi xuống đáy lồng. Lượng thức ăn cho ăn tuỳ
thuộc vào trọng lượng cá, cá nhỏ thức ăn bằng
10% trọng lượng thân, cá lớn thức ăn từ 3 –
5% trọng lượng thân. Tuy nhiên, khi thời tiết,
môi trường có sự thay đổi hoặc cá bị nhiễm
bệnh cá sẽ giảm ăn vì vậy căn cứ vào tình hình
hiện tại để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
hợp [1].
Thường xuyên lặn theo dõi lồng nuôi, đáy
lồng đề phòng lồng bị hư hỏng. Định kỳ phân
cỡ cá nuôi và điều chỉnh mật độ nuôi thích hợp,
theo dõi phát hiện bệnh kịp thời để xử lý có
hiệu quả.
Định kỳ 10 ngày sử dụng vitamin C và
khoáng trộn vào thức ăn cho ăn liên tục từ
5 – 7 ngày, để tăng khả năng bắt mồi và sức đề
kháng cho cá nuôi. Định kỳ đo các chỉ tiêu môi
trường nước (oxy, pH, nhiệt độ, độ mặn) để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thức ăn
đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá
Nhụ nuôi thuần dưỡng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Thí nghiệm được tiến hành với 03 loại
thức ăn (TA), gồm: TA1: sử dụng 100% cá tạp;
TA2: sử dụng 50% cá tạp + 50% thức ăn công
nghiệp(TĂCN) có hàm lượng 40% pr; TA3:
thức ăn công nghiệp(TĂCN) có hàm lượng
40% pr. Cá thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên
trong 9 lồng có kích thước 5 x 3 x 2 m , mỗi
nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Mật độ cá thí
nghiệm là 2 con/m2.
Thí nghiệm được tiến hành trong 90 ngày.
* Chăm sóc quản lý : Tiến hành giống thí
nghiệm 1
4. Phương pháp thu thập số liệu
*) Đánh giá tốc độ tăng trưởng của cá:
được xác định định kỳ 30 ngày/lần, mỗi lần 30
cá thể được thu ngẫu nhiên, dựa theo chiều
dài tiêu chuẩn (SL) bằng thước kẹp chia vạch
có độ chính xác đến 0,1 mm và khối lượng (W)
toàn thân cá bằng cân điện tử TANITA có độ
chính xác đến 0,01 g.
- Sinh trưởng theo khối lượng và chiều dài
bình quân theo ngày của cá thí nghiệm, xác
định bởi công thức: ADG (g/ngày hoặc cm/
ngày) = (Wt-W0)/Dt hoặc = (Lt-L0)/Dt. Trong đó:
W0 và L0 là khối lượng và chiều dài của cá tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm; Wt và Lt là khối
lượng và chiều dài của cá tại thời điểm kết thúc
thí nghiệm; Dt là số ngày thí nghiệm.
Số 4/2017
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá, xác
định bởi công thức: SGR (%/ngày) = 100 x
[Ln(w2) – Ln(w1)]/Dt hoặc = 100 x [Ln(L2) – Ln(L1)]/Dt.
Trong đó: W1 và L1 là khối lượng và chiều dài
cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; W2 và L2
là khối lượng và chiều dài cá tại thời điểm kết
thúc thí nghiệm; Dt là số ngày thí nghiệm.
- Mức độ phân đàn của cá được xác định
theo công thức: CV (%) = (SD)/X) x 100. Trong
đó: SD là độ lệch chuẩn mẫu, X là kích cỡ cá
trung bình.
*) Đánh giá tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
được xác định theo công thức: SR (%) = 100 x
(số cá thu hoạch + số cá chết do thu mẫu)/số
cá thả ban đầu.
5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý, phân tích
theo phương pháp phương sai một yếu tố
(One way ANOVA) và kiểm định để so sánh
giá trị trung bình giữa các nghiệm thức với độ
tin cậy 95% (P < 0,05) bằng phần mềm SPSS
Version 16.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ thuần
dưỡng
1.1. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến tốc độ
sinh trưởng
Bảng 1. Sinh trưởng của cá nhụ theo hình thức nuôi
Hình thức nuôi
Chỉ tiêu
khối lượng
Nuôi trong lồng
Nuôi trong ao
Nuôi trong bể
W0(g)
200,03 ± 0,04
200,02 ± 0,03
200,01 ± 0,01
Wfl(g)
787,51 ± 74,77c
656,41 ± 44,67b
565,10 ± 54,04a
AGR(g/ngày)
3,92 ± 0,76c
3,04 ± 0,24b
2,43 ± 0,42a
SGR(%/ngày)
0,91 ± 0,09c
0,79 ± 0,08b
0,69 ± 0,09a
Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); W0 (g) là khối lượng của cá tại thời
điểm bắt đầu thí nghiệm; Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; AGR (g/ngày) là tốc độ tăng trưởng về
khối lượng của cá theo ngày; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian thí nghiệm.
Kết quả tại Bảng 1 cho thấy, cá được lựa
chọn cho thí nghiệm đồng đều, giao động từ
200,01 g đến 200,03 g, khác nhau không có
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ý nghĩa (P > 0,05). Sau 150 ngày thí nghiệm, cá
nhụ đạt khối lượng từ 565,10 g đến 787,51 g,
có xu hướng khác nhau ở các hình thức nuôi.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong bể xi măng có
khối lượng thấp nhất (565,10 ± 54,04 g) có ý
nghĩa so với cá nhụ nuôi thuần dưỡng ở trong
ao và trong lồng (P < 0,05), Cá nuôi thuần
dưỡng trong lồng, đạt khối lượng lớn nhất
(787,51 ± 74,77 g), có ý nghĩa so với cá nuôi
thuần dưỡng trong ao (656,41 ± 44,67 g) và
nuôi trong bể (P < 0,05).
Tốc độ sinh trưởng của cá Nhụ nuôi thuần
dưỡng tương đối nhanh và có sự sai khác có
ý nghĩa giữa các hình thức nuôi thuần dưỡng
Số 4/2017
(p < 0,05). Tốc độ tăng trưởng của cá Nhụ
nuôi thuần dưỡng đạt cao nhất khi nuôi trong
lồng lần lượt là 3,92 ± 0,76 g/ngày và 0,91
± 0,09% ngày, tiếp đến là tốc độ tăng trưởng
của cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong ao 3,04
± 0,24 g/ngày và 0,79 ± 0,08% ngày. Thấp
nhất là tốc độ tăng trưởng của cá nhụ khi nuôi
thuần dưỡng trong bể 2,43 ± 0,42 g/ngày và
0,69 ± 0,09% ngày.
1.2. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến hệ số
phân đàn
Hình 1. Hệ số phân đàn của cá khi nuôi thuần dưỡng ở các hình thức khác nhau
Ghi chú: CV (150, %) là hệ số phân đàn của cá sau 150 ngày thí nghiệm.
Xét về mức độ phân đàn của cá sau 150
ngày nuôi cho thấy, cá nuôi thuần dưỡng trong
bể có mức phân đàn cao hơn so với nuôi thuần
dưỡng trong ao và trong lồng. Cá nuôi thuần
dưỡng trong lồng đạt thấp nhất 2,23 ± 0,19%
tiếp đến là nuôi trong ao đạt 2,95 ± 0,18%
và cao nhất là nuôi thuần dưỡng trong bể là
3,45 ± 0,38 (P < 0,05).
1.3. Ảnh hưởng của hình thức nuôi đến tỷ
lệ sống
Hình 2. Tỷ lệ sống của cá Nhụ khi nuôi thuần dưỡng ở các hình thức khác nhau
Kết quả Hình 2 cho thấy, tỷ lệ sống có sự
khác nhau khi nuôi ở các hình thức khác. Tỷ lệ
sống của cá khi nuôi trong lồng đạt cao nhất
là 79,67 ± 2,67% tiếp đến là nuôi trong ao đạt
67,45 ± 3,89% và thấp nhất là cá nuôi trong bể
đạt 50,33 ± 2,17% (P < 0,05).
Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy, nuôi
thuần dưỡng cá nhụ trong lồng là phù hợp,
có thể được lựa chọn để bổ sung vào quy trình
nuôi cá thương phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
2. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ nuôi thuần dưỡng
2.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng
Bảng 2. Sinh trưởng của cá Nhụ theo thức ăn
Thức ăn thí nghiệm
Chỉ tiêu
khối lượng
Cá tạp
W0(g)
197,05 ± 0,01
Wfl(g)
552,55 ± 45,23b
556,70 ± 31,30b
436,10 ± 30,38a
AGR(g/ngày)
3,64 ± 0,94b
3,99 ± 0,55b
2,65 ± 0,25a
SGR(%/ngày)
1,15 ± 0,01b
1,15 ± 0,01b
0,08 ± 0,009a
a
Cá tạp +TĂCN (Tỷ lệ 1:1)
TĂCN
197,06 ± 0,02
197,06 ± 0,01a
a
Ghi chú:Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); W0 (g) là khối lượng của cá tại thời
điểm bắt đầu thí nghiệm; Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; AGR (g/ngày) là tốc độ tăng trưởng
tuyệt đối về khối lượng của cá theo ngày; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian thí nghiệm.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, sau 90 ngày
thí nghiệm với 3 loại thức ăn, khối lượng cá
Nhụ giao động từ 436,10 g đến 556,70 g. Khối
lượng cá thấp nhất (436,10 ± 30,38 g) ở các
lồng cho ăn thức ăn công nghiệp, có ý nghĩa so
với thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp với thức
ăn công nghiệp (P < 0,05). Giữa các lồng nuôi
sử dụng thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp với
thức ăn công nghiệp, cá có khối lượng lần lượt
là 552,55 ± 45,23 g và 556,70 ± 31,30 g, khác
nhau không có ý nghĩa (P > 0,05).
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá
nhụ khá cao ở các nghiệm thức thí nghiệm.
Tốc độ tăng trưởng của cá đạt thấp nhất khi
cho ăn TĂCN (0,08 ± 0,009 %/ngày; 2,65 ±
0,25 g/ngày), có ý nghĩa so với cá cho ăn cá
tạp và cá tạp kết hợp với thức ăn công nghiệp
(P < 0,05). Nhưng tốc độ tăng trưởng của
cá cho ăn cá tạp và cá tạp kết hợp với thức ăn
công nghiệp khác nhau không có ý nghĩa, lần
lượt là 11,15 ± 0,01 %/ngày; 3,64 ± 0,94 g/ngày
và 1,15 ± 0,01 %/ngày; 3,99 ± 0,55 g/ngày (P >
0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương đương với kết quả nghiên cứu của Trần
Thế Mưu (2013) trên cá nhụ 4 râu. Kết quả của
thí nghiệm này thấp hơn so với nghiên cứu của
Abu Hena và cs. (2011) thực hiện nuôi cá nhụ
bốn râu trong ao nước lợ từ khối lượng 36,14
- 75,0 g/con trong thời gian hai tháng đạt 1,92
g/con/ngày. Điều này có thể giải thích do mật
độ giống thả ban đầu trong nghiên cứu này
là 2 con/m3 cao hơn so với mật độ 0,5 con/m3
của Abu Hena và cs. (2011) và sự khác nhau
về khối lượng giống thả ban đầu trong hai
nghiên cứu.
2.2. Ảnh hưởng của thức ăn đến hệ số phân đàn
Hình 3. Hệ số phân đàn của cá Nhụ theo thức ăn thí nghiệm
Ghi chú: CV (90, %) là hệ số phân đàn của cá sau 90 ngày thí nghiệm.
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Mức phân đàn của cá cũng ảnh hưởng
bởi thức ăn thí nghiệm. Mức phân đàn của cá
cao nhất (2,65 ± 0,22%) khi cho ăn TĂCN, có
ý nghĩa so với cá cho ăn bằng cá tạp và cá tạp
kết hợp với TĂCN (P < 0,05). Mức phân đàn
Số 4/2017
của cá thấp khi cho ăn cá tạp và cá tạp kế hợp
với TĂCN, lần lượt là 1,65 ± 0,16% và 1,69 ±
0,18%, nhưng giữa chúng khác nhau không có
ý nghĩa (P > 0,05).
2.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống
Hình 4. Tỷ lệ sống của cá Nhụ theo thức ăn thí nghiệm
Kết quả tại Hình 4 cho thấy, không có sự khác
nhau về tỷ lệ sống của cá nhụ sau khi kết thúc thí
nghiệm ương bằng cá tạp, cá tạp kết hợp với
TĂCN và TĂCN lần lượt là 75,12 ± 5,56%, 70,56
± 3,76% và 66,43 ± 3,32% (P > 0,05). Thức ăn thí
nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá
Nhụ trong quá trình nuôi thuần dưỡng.
Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy,
cá tạp hoặc cá tạp kết hợp với thức ăn công
nghiệp là loại thức ăn tốt cho cá nhụ, có thể
xem xét để bổ sung vào quy trình nuôi thương
phẩm cá nhụ, nhằm tăng tốc độ tăng trưởng
của cá, rút ngắn được thời gian nuôi.
IV. KẾT LUẬN
1. Cá nhụ nuôi thuần dưỡng trong lồng cho
tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (3,92 ± 0,76 g/
ngày ) và tỷ lệ sống (79,67 ± 2,67 %) cao nhất.
Vì vậy, có thể được sử dụng nuôi cá nhụ ở
hình thức này.
2. Thức ăn là cá tạp và cá tạp kết hợp
với TĂCN cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
3,64-3,99 g/ngày) và tỷ lệ sống trên 70%. Vì
vậy, có thể được sử dụng cá tạp hoặc cá tạp
kết hợp với TĂCN làm thức ăn để bổ sung vào
quy trình nuôi thương phẩm cá nhụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Thế Mưu (2013), Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cá Nhụ 4 râu (Eleutheronema tetradactylum Shaw, 1804) tại Hải
Phòng, Đề tài cấp Thành phố Hải Phòng thực hiện 24 tháng từ 2/2011-1/2013.
2. Trần Thế Mưu và Vũ Văn Sáng (2013), Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và phát triển của cá Nhụ 4 râu
(Eleutheronema tetradactylum) giai đoạn ban đầu nuôi thương phẩm, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, số 4 năm 2013.
Tiếng Anh
3. Abu Hena M.K et all., 2011. Growth and survival of Indian Salmon (Eleutheronema tetradaclum Shaw, 1804) in
brackish water pond.
4. Leis J.M. and Trski T. (2000). Polynemidae (Threadfin). In J.M. Leis & B.M. Carson-Ewart, eds. The larvae of
Indo-Pacific coastal fishes. An identification guide to marine fish larvae. Pp. 435-440. Leiden. Brill.
5. Qian P.Y., Wu M.C.S. & Ni I.H. (2001). Comparison of nutrients release among some maricultured animals.
Aquaculture 200: 305-316.
6. Wu R.S.S. (1995). The environmental impact of marine fish culture: towards a sustainable future. Marine Pollution
Bulletin 31: 159-166.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỔN THƯƠNG SINH KẾ CỦA
CỘNG ĐỒNG KHAI THÁC THỦY SẢN - TRƯỜNG HỢP HAI THÔN
NGỌC DIÊM VÀ TÂN ĐẢO, XÃ NINH ÍCH, THỊ XÃ NINH HÒA,
TỈNH KHÁNH HÒA
ASSESSING LIVELIHOOD VULNERABILITY OF
TWO FISHING COMMUNITIES - CASE STUDY OF NGOC DIEM AND TAN DAO VILLAGES, NINH ICH COMMUNE, NINH HOA TOWN, KHANH HOA PROVINCE
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi1
Ngày nhận bài: 7/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 10/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Mô phỏng theo chỉ số tổn thương sinh kế (Livelihood Vulnerability Index – LVI) được đề xuất bởi Haln
và cộng sự (2009), nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương sinh kế của hai cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc
Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa được thực hiện theo phương pháp nghiên
cứu có sự tham gia (Participatory research). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LVI đối với hai cộng đồng
phụ thuộc tăng dần theo thứ tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe, vốn tài chính, chiến lược sinh kế,
đến mạng lưới xã hội, và suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của vùng khai thác. Riêng yếu tố xung
đột/mâu thuẫn trong hoạt động khai thác thể hiện trái ngược nhau ở hai cộng đồng. Chỉ số LVI của hai cộng
đồng lần lượt bằng 0,406 và 0,316 cho thấy tính dễ tổn thương cao và giá trị các yếu tố chính thay đổi trong
khoảng từ 0 (mức tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất) với khoảng dao động là 0,2. Chỉ số
LVI-Fishing của hai cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo lần lượt bằng 0,0529 và
0,0448 cho thấy khả năng tổn thương trước những ảnh hưởng đến hoạt động khai thác ở mức cao.
Từ khóa: Chỉ số tổn thương sinh kế, Cộng đồng khai thác thủy sản, Nghiên cứu có sự tham gia
ABSTRACT
Imitating Livelihood Vulnerability Index (LVI) raised by Haln et al. (2009), a study of assessing livelihood
vulnerability of two fishing communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages, Ninh Ich commune, Ninh Hoa
town, Khanh Hoa province was conducted applying Participatory Research method. Result of the study shows
that LVI of two communities increasingly dependent on major components of socio-demographic profile, health,
financial asset, livelihood strategy, social networks and aquatic resource degradation and adverse changes of
fishing ground. Only component of conflicts in fishing activities presents contrastingly for two communities.
The LVIs of two communities at Ngoc Diem and Tan Dao villages are respectively 0.406 and 0.316 showing
high livdelihood vunerability and values of major component fluctuate from 0 (lowest vulnerability) to 1
(highest vulnerability) with fluctuating step of 0.2. The LVIs-Fishing of two fishing communities at Ngoc Diem
and Tan Dao villages are respectively 0.0529 and 0.0448 indicating high vulnerability under effects on fishing
activities.
Key words: Livelihood vunerability index, Fishing community, Participatory research
1
Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Số 4/2017
Sinh kế, theo định nghĩa của Chambers và
Là một thủy vực giàu dinh dưỡng với đa
Conway (1992) bao gồm các khả năng, nguồn
dạng hệ sinh thái, đầm Nha Phu được xem là
lực và những hoạt động cần thiết cho việc kiếm
môi trường thuận lợi cho sự phân bố, sinh sản
sống. Một sinh kế bền vững khi nó có thể thích
và sinh trưởng của nhiều loài sinh vật biển
ứng với những thay đổi đột ngột và phục hồi
[3, 8]. Nhờ vào sự giàu có và đa dạng nguồn
trở lại, và duy trì hoặc nâng cao các khả năng
lợi thủy sản, đầm Nha Phu cung ứng nguồn
sống trực tiếp và gián tiếp cho hàng nghìn
cư dân của các thôn thuộc 6 xã/phường của
thị xã Ninh Hòa (các xã Ninh Ích, Ninh Lộc,
Ninh Giang, Ninh Phú, Ninh Vân và phường
Ninh Hà). Tuy nhiên, đầm Nha Phu đã và
đang hứng chịu những tác động gây suy thoái
môi trường và suy giảm nguồn lợi thủy sản
do việc khai thác bằng các công cụ, phương
tiện mang tính hủy diệt và nhiều họat động
kinh tế khác như phá rừng ngập mặn, chất
thải dân sinh, .... [6, 7, 8]. Theo đó, tình hình
suy thoái nguồn lợi thủy sản chắc chắn sẽ gây
ảnh hưởng đến sinh kế của các cộng đồng
khai thác có đời sống phụ thuộc trực tiếp vào
nguồn lợi này.
Các kết quả nghiên cứu của Võ Thiên
Lăng (2001), Lại Văn Hùng (2004), Nguyễn
và nguồn lực cả ở hiện tại và trong tương lai
mà không làm suy thoái cơ sở tài nguyên thiên
nhiên [10].
Phương pháp tiếp cận sinh kế cho phép
đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố khác
nhau đến sinh kế của con người, đặc biệt là
những yếu tố gây khó khăn hay tạo ra cơ hội
trong sinh kế (dự án IMOLA, 2006). Trên cơ
sở này, việc áp dụng phương pháp pháp pháp
tiếp cận sinh kế sẽ giúp đánh giá được vai
trò của nguồn lợi thủy sản đối với đời sống
cộng đồng khai thác vùng đầm Nha Phu, tỉnh
Khánh Hòa mà cụ thể ảnh hưởng của sự suy
thoái nguồn lợi thủy sản đến sinh kế cộng
đồng nhằm định hướng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội đối với cộng đồng trong tương
lai. Bài viết này trình bày các kết quả khảo sát
Văn Quỳnh Bôi và cộng sự (2009) cho thấy
khả năng tổn thương sinh kế tại hai thôn Tân
mặc dù đã có nhiều giải pháp được đề xuất
Đảo và Ngọc Diêm thuộc xã Ninh Ích, thị xã
nhưng nhìn chung tình hình vẫn chưa được
Ninh Hòa.
cải thiện. Nghiên cứu của những tác giả này
chỉ ra rằng cùng với ô nhiễm môi trường và
nhận thức của cộng đồng thấp, hoạt động
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học và khung phân tích
khai thác quá mức, thậm chí mang tính hủy
Cơ sở khoa học của nghiên cứu dựa những
diệt đã làm cuộc sống cư dân địa phương
nguồn lực (còn gọi là tài sản sinh kế - assets)
ngày càng khó khăn do cạn kiệt nguồn lợi.
có sẵn đối với cộng đồng (để mưu sinh). Theo
Do vậy, cần thiết phải nghiên cứu mức độ
đó, việc phân tích khả năng tổn thương sinh kế
ảnh hưởng của sự suy thoái nguồn lợi thủy
được thực hiện dựa trên cơ sở “Khung sinh kế
sản đối với sinh kế của những cộng đồng
bền vững” (Sustainable Livelihood Framework
khai thác vùng đầm nhằm định hướng chiến
- SLF) đề xuất bởi Cơ quan phát triển quốc tế
lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực trong
Vương quốc Anh (Department for International
thời gian đến.
Development – DFID) năm 2001.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
Hình 1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001; dẫn theo bản dịch của dự án IMOLA, 2006)
Các nhân tố đóng góp đến khả năng tổn thương của cộng đồng khai thác được tóm tắt qua
bảng sau:
Bảng 1. Sự đóng góp của các nhân tố “khai thác thủy sản” đến các yếu tố tổn thương chính
Các tác nhân đóng góp theo khai thác thủy sản đối với các yếu tố chính của khả năng tổn thương
Sự phô bày (sự thể hiện
của tác động)
Sự suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi của
vùng khai thác thủy sản
Các xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác
Khả năng thích ứng
Đặc điểm hộ
Chiến lược sinh kế
Mạng lưới xã hội
Tính dễ tổn thương
Sức khỏe
Vốn tài chính
(Nguồn: Mô phỏng theo Hahn và cộng sự, 2009)
2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa theo cách tiếp cận của Haln và cộng sự
(2009); cho đến nay, đã có một số nghiên cứu
về khả năng tổn thương sinh kế được công bố
ở Việt Nam như các công bố của Nguyễn Văn
Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), Lê
Thị Diệu Hiền và cộng sự (2014), Nguyễn Quốc
Nghị (2016),… Nhìn chung, cách tính toán chỉ
số tổn thương sinh kế của các tác giả này đều
được mô phỏng theo công thức được đề xuất
của Haln và cộng sự (2009) với một vài thay
đổi về các yếu tố đóng góp để phù hợp với đối
tượng và tình hình thực tế của mỗi nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện từ 02/2017
đến 8/2017 tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo,
xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
áp dụng phương áp nghiên cứu có sự tham
gia (Participatory research) sử dụng kỹ thuật
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
phỏng vấn bán cấu trúc (semi-structured
interview) đối với hộ gia đình và người cung
cấp thông tin chủ chốt (key-informant). Cộng
đồng khai thác trong nghiên cứu này bao gồm
những hộ có thành viên tham gia hoạt động
khai thác thủy sản với bất kỳ hình thức nào.
Nguồn số liệu sơ cấp được tổng hợp dựa
trên phỏng vấn trực tiếp các hộ hành nghề khai
thác tại hai địa phương với số mẫu điều tra được
tính theo theo công thức: n = N/(1 + N.e2) [12].
Với :
- n: kích cỡ mẫu
- N: tổng số hộ tham gia khai thác
- e: xác suất có khả năng gặp sai số loại 2
(thông thường 10%)
Các hộ phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên
dựa trên danh sách các hộ tham gia hoạt động
khai thác trong cộng đồng.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
Hình 2. Bản đồ khu vực nghiên cứu
(Nguồn: google earth)
Tuy nhiên, đối với thôn Tân Đảo, do tổng
điều tra được nâng lên đến 50 (thay vì 41 nếu
số hộ tham gia khai thác không lớn nên số hộ
tính theo công thức) nhằm làm giảm sai số.
Bảng 2. Số hộ điều tra tại hai thôn Tân Đảo và Ngọc Diêm
Thôn
Tổng số hộ
Số hộ tham gia khai thác
Số phiếu điều tra
Tân Đảo
263
70
50
Ngọc Diêm
530
200
67
- Cách tính chỉ số tổn thương LVI: Mô
phỏng theo Haln và cộng sự (2009), có một vài
thay đổi nhỏ trong các yếu tố chính của LVI để
phù hợp với điều kiện nghiên cứu, ví dụ yếu tố
lương thực - thực phẩm được thay thế bằng
yếu tố vốn tài chính, yếu tố phụ khoảng cách
đến bệnh viện được thay thế bằng số ngày ở
bệnh viện kiểm tra/theo dõi sức khỏe.... Do mỗi
yếu tố phụ (sub-component) được đo lường
theo một hệ thống khác nhau nên cần thiết
phải chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo
phương trình dưới dây:
Trong đó: Sd là giá trị gốc yếu tố phụ (giá
trị thực) đối với địa phương (thôn) d, và Smin
và Smax lần lượt là các giá trị tối thiểu và tối
đa. Sau khi được chuẩn hóa, các yếu tố phụ
được lấy trung bình để tính giá trị của mỗi
yếu tố chính (major component) bằng cách áp
dụng phương trình sau:
Với: Md là một trong bảy yếu tố chính đối
với địa phương (thôn) d, indexsdi thể hiện các
yếu tố phụ được ghi chỉ số theo i, chúng tạo
nên mỗi yếu tố chính, và n là số lượng yếu tố
phụ trong mỗi yếu tố chính. Khi giá trị của các
yếu tố chính được xác định, chỉ số tổn thương
sinh kế cấp địa phương (thôn) được tính toán
theo phương trình:
Với: LVId là chỉ số tổn thương sinh kế địa
phương (thôn) d, tương ứng với trung bình có
trọng số tất cả 7 yếu tố chính. Trọng số của mỗi
yếu tố chính WMi được xác định bằng số lượng
các yếu tố phụ tạo nên các yếu tố chính.
Trong nghiên cứu này, giá trị chỉ số LVI dao
động trong khoảng 0 (mức tổn thương thấp
nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).
- Cách tính LVI-Fishing: Mô phỏng phương
thức tập hợp các yếu tố theo cách tiếp cận
của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
(Intergovernmental Panel on Climate Change IPCC) để đánh giá tổn thương sinh kế do biến
đổi khí hậu, chỉ số tổn thương sinh kế đối với
hoạt động khai thác thủy sản (LVI-Fishing) của
các cộng đồng trong nghiên cứu này được tính
dựa theo sự suy giảm nguồn lợi và những thay
đổi bất lợi của vùng khai thác thủy sản, và các
xung đột nảy sinh trong hoạt động khai thác.
Thay vì hợp nhất các yếu tố chính vào LVI
trong một bước, cách tiếp cận này kết hợp các
yếu tố chính theo Bảng 2 bằng cách sử dụng
công thức:
Số 4/2017
phương (thôn) d được ghi chỉ số theo i, WMi là
trọng số của mỗi yếu tố chính và n là số yếu tố
chính trong mỗi tác nhân đóng góp. Sau đó 3 yếu
tố trên được tính toán qua phương trình sau:
LVI-Fishing = (e – a) * s
Trong nghiên cứu này, giá trị của LVIFishing dao động từ -1 (mức tổn thương thấp
nhất) đến 1 (mức tổn thương cao nhất).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Dựa trên nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp,
kết quả nghiên cứu được thể hiện qua Bảng
3. Bảng 3 cho thấy chỉ số của các yếu tố phụ
được xem xét thuộc cộng đồng khai thác thủy
sản tại thôn Ngọc Diêm khá lớn so với chỉ số
của cùng yếu tố phụ thuộc cộng đồng khai thác
Trong đó CFd là một tác nhân “đóng góp”
thủy sản tại thôn Tân Đảo. Kết quả này chỉ ra
theo hoạt động khai thác thủy sản (Exposure
tính nhạy cảm đối với các tác động đến sinh kế
– e: sự phô bày, Sensitivity – s: sự nhạy cảm/
của cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm so
tính dễ bị tổn thương, và Adaptive Capacity – a:
với cộng đồng khai thác tại thôn Tân Đảo.
khả năng thích ứng), Mdi là yếu tố chính cho địa
Bảng 3: Giá trị các yếu tố phụ, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất - của chỉ số LVI đối với
cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm và thôn Tân Đảo
Các yếu tố
chính
Các yếu tố phụ
Đơn vị tính
Chỉ số
Tỷ lệ phụ thuộc
%
32,12 - 35,78
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học
%
8,96 - 4,00
Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi
%
2,99 - 0,00
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ
%
5,97 - 0,00
Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định
%
74,63 - 44,00
Chiến lược
Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy
%
22,39 - 0,00
sinh kế
Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê
%
37,31 - 50,00
Thời gian thất nghiệp
Tháng/năm
3-2
Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo dõi sức khỏe Ngày/năm
5-4
Sức khỏe
Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh kinh niên
%
14,9 - 14,00
Tỷ
lệ
số
hộ
không
được
hỗ
trợ
(ở
bất
kỳ
hình
thức
nào)
%
100 - 100
Mạng lưới
xã hội
Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất kỳ hình thức nào)
%
8,96 - 32,00
Vốn tài chính
Tỷ lệ số hộ có vay vốn ngân hàng
%
14,93 - 38,00
%
49,25 - 100
Suy giảm nguồn Mức độ bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt
lợi và những thay Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai thác giảm so
%
100 - 100
đổi bất lợi của
với trước đây
vùng khai thác
Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng khai thác bị ô nhiễm
%
100 - 100
Xung đột/mâu Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra xung đột trong
%
83,58 - 0,00
hoạt động khai thác
thuẫn trong
Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa được giải quyết triệt để
%
53,73 - 0,00
hoạt động
khai thác
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ thể hiện ngấm ngầm
%
80,60 - 0,00
Đặc điểm hộ
Giá trị
Giá trị
lớn nhất nhỏ nhất
100
100
100
100
100
100
100
12
360
100
100
100
100
100
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
100
0
100
0
100
0
100
100
0
0
Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo(Nguồn: Số
liệu điều tra)
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
Dựa theo các yếu tố phụ được trình
bày qua Bảng 3, có thể xác định các yếu tố
chính của chỉ số LVI đối với cộng đồng khai
thác thủy sản tại hai thôn Ngọc Diêm và Tân
Đảo thể hiện ở Bảng 4. Dựa vào Bảng 4, có
thể tính được chỉ số tổn thương sinh kế của
cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc Diêm là
LVIND= 0,406 và tại thôn Tân Đảo là LVITĐ
= 0,316. Kết quả này cho thấy cả hai cộng
đồng nhạy cảm với các yếu tố chi phối sinh
kế, đáng lưu ý là cộng đồng khai thác ở thôn
Ngọc Diêm.
Bảng 4. Giá trị các yếu tố chính của chỉ số LVI đối với cộng đồng khai thác tại thôn Ngọc
Diêm và thôn Tân Đảo
Các yếu tố phụ
Chỉ số
Các yếu tố chính
Chỉ số
Tỷ lệ phụ thuộc
0,32– 0,36
Đặc điểm hộ
0,010 – 0,010
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học
0,09 – 0,04
Tỷ lệ số hộ có trẻ em mồ côi
0,03 – 0,00
Tỷ lệ số hộ có chủ hộ là nữ
0,06 – 0,00
Tỷ lệ hộ không có nguồn thu ổn định
0,75 – 0,44
Chiến lược sinh kế
0,398 – 0,278
Tỷ lệ hộ không có khả năng tích lũy
0,22 – 0,00
Tỷ lệ hộ có lao động làm thuê
0,37 – 0,50
Thời gian thất nghiệp
0,25 – 0,17
Sức khỏe
0,082 – 0,076
Mạng lưới xã hội
0,545 – 0,660
Số ngày ở cơ sở y tế để kiểm tra/theo
dõi sức khỏe
0,014 – 0,011
Tỷ lệ số hộ có thành viên mắc bệnh
kinh niên
0,15 – 0,14
Tỷ lệ số hộ không được hỗ trợ (ở bất
kỳ hình thức nào)
1,00 – 1,00
Tỷ lệ số hộ có nhu cầu hỗ trợ (dưới bất
kỳ hình thức nào)
0,09 – 0,32
Tỷ lệ số hộ có vay vốn từ các nguồn
khác nhau
0,15 – 0,38
Vốn tài chính
0,150 – 0,380
Mức độ bắt gặp các hình thức khai
thác hủy diệt
0,49 – 1,00
Suy giảm nguồn lợi và
những thay đổi bất lợi
của vùng khai thác
0,830 – 1,000
Tỷ lệ số hộ đánh giá sản lượng khai
thác giảm so với trước đây
1,00 – 1,00
Tỷ lệ số hộ đánh giá môi trường vùng
khai thác bị ô nhiễm
1,00 – 1,00
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng có xảy ra
xung đột trong hoạt động khai thác
0,84 – 0,00
Xung đột/mâu thuẫn
trong hoạt động khai
thác
0,726 – 0,000
Tỷ lệ số hộ đánh giá xung đột chưa
được giải quyết triệt để
0,54 – 0,00
Tỷ lệ số hộ đánh giá rằng xung đột chỉ
thể hiện ngấm ngầm
0,81 – 0,00
Ghi chú: Ở cột Chỉ số, giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo (Nguồn: Số
liệu điều tra)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
Các kết quả được trình bày qua Bảng 4
lao động làm thuê thấp hơn so với thôn Tân
cho thấy các yếu tố đáng quan tâm ở cả hai
Đảo nhưng chỉ số thời gian thất nghiệp lại cao
thôn là sự suy giảm nguồn lợi và những thay
hơn và tỷ lệ số hộ có nguồn thu không ổn định
đổi bất lợi của vùng khai thác (do ô nhiễm môi
cao hơn nhiều kéo theo là tỷ lệ số hộ không có
trường), và mạng lưới xã hội; lần lượt là 83%
khả năng tích lũy cao lên đến 22%. Ngược lại,
và 100%. Kết quả điều tra cho thấy, mức độ
chỉ số này của cộng đồng khai thác ở thôn Tân
bắt gặp các hình thức khai thác hủy diệt đều
Đảo là 0%. Điều này có thể lý giải là do cộng
cao ở cả hai thôn, đặc biệt ở thôn Tân Đảo,
đồng khai thác ở thôn Tân Đảo không lớn, bên
lần lượt là 49% và 100%. Cùng với điều đó,
cạnh nguồn thu từ khai thác thủy sản, 54% số
100% các hộ khai thác được khảo sát ở cả hai
hộ có nguồn thu nhập thứ hai từ các hoạt động
thôn đều cho rằng môi trường vùng khai thác
khác bao gồm chủ yếu là làm công nhân. Số
đã bị ô nhiễm. Điều này thống nhất với các kết
lao động với công việc không ổn định thấp hơn
quả khảo sát trước đây của Võ Thiên Lăng
nên thời gian thất nghiệp cũng ngắn hơn. Theo
(2001); Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và cộng sự
đó, tỷ lệ số hộ không có nguồn thu ổn định
(2009) và Trần Huy (2013). Những vấn đề này
thấp hơn và không có hộ nào không có khả
đã dẫn đến sản lượng khai thác giảm dần so
năng tích lũy. Đối với nguồn lợi thủy sản, các
theo thời gian, ngày càng tăng áp lực lên sinh
hộ chủ yếu áp dụng loại hình khai thác cố định
kế của mỗi cộng đồng và kéo theo là nguồn
với ngư cụ là nò (sáo) nên vấn đề xung đột
lợi thủy sản vùng đầm tiếp tục suy giảm. Về
cũng không xảy ra. Những khía cạnh này đối
yếu tố mạng lưới xã hội, 100% số hộ thuộc hai
với cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc
cộng đồng khai thác không nhận được bất kỳ
Diêm có tính chất ngược lại với chỉ 37,3% số
hỗ trợ nào trong khi nhiều hộ, đặc biệt thuộc
hộ có nguồn thu nhập thứ hai chủ yếu là nuôi
cộng đồng khai thác thôn Tân Đảo (32%), có
trồng thủy sản và buôn bán. Bên cạnh cào sò,
nhu cầu được hỗ trợ để cải thiện sinh kế. Điều
lặn bắt tôm hùm giống, đặt lờ,…hoạt động khai
này dễ hiểu khi xem xét đến tỷ lệ hộ không có
thác chủ yếu là đánh lưới cước với 100% số hộ
nguồn thu ổn định và tỷ lệ lao động làm thuê ở
thực hiên. Do vậy, chi phí ngư cụ và phương
hai cộng đồng, lần lượt theo thứ tự Ngọc Diêm
tiện khá cao nhưng thu nhập không ổn định.
– Tân Đảo là 75% – 44% và 37% – 50%. Bên
Đồng thời, mâu thuẫn và xung đột trong hoạt
cạnh đó, do điều kiện riêng, mỗi cộng đồng đặt
động khai thác cũng nảy sinh với chỉ số 0,76.
ra những tình huống cần xem xét về vấn đề
Tuy nhiên, để có được kết quả sinh kế, tỷ lệ
tổn thương sinh kế. Đối với cộng đồng khai
vay vốn của cộng đồng khai thác ở thôn Tân
thác của thôn Ngọc Diêm là chiến lược sinh
Đảo lên đến 38% so với 15% của cộng đồng
kế và xung đột – mâu thuẫn trong khai thác,
khai thác tại thôn Ngọc Diêm. Điều đó bắt buộc
lần lượt có chỉ số 0,398 và 0,726; trong khi vấn
các hộ phải tích lũy để thanh toán các khoản
đề của cộng đồng khai thác ở thôn Tân Đảo
vay làm tỷ lệ này đối với cộng đồng khai thác
là vốn tài chính với chỉ số 0,38. Kết quả khảo
ở thôn Tân Đảo tăng lên (tỷ lệ số hộ không có
sát cho thấy rằng mặc dù cộng đồng khai thác
khả năng tích lũy là 0%). Những kết quả nêu
thủy sản ở thôn Ngọc Diêm có tỷ lệ số hộ có
trên được thể hiện qua Hình 3.
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
Hình 3. Đồ thị thể hiện chỉ số tổn thương sinh kế cộng đồng khai thác thủy sản tại hai thôn nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
So sánh với một số công bố về tổn thương
sinh kế cộng đồng khác, kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra hai cộng đồng khai thác thủy sản
ở thôn Ngọc Diêm và thôn Tân Đảo, xã Ninh
Ích, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa có khả
năng tổn thương sinh kế cao hơn so với các
cộng đồng xã Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam với LVI = 0,212 [5] và xã Đất Mũi,
huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau với LVI = 0,26
[2] cũng như cộng đồng dân cư ven biển tỉnh
Cà Mau nói chung với 0,254 [6]. Tuy nhiên,
điều này không thực sự ý nghĩa do trong công
thức tính toán chỉ số có một số khác biệt về
các yếu tố phụ cấu thành nên những yếu tố
chính được xem xét theo đặc điểm riêng của
mỗi địa phương.
Bảng 5. Các nhân tố đưa đến tính dễ bị tổn thương theo khía cạnh khai thác của
cộng đồng khai thác thủy sản
Sự phô bày (sự thể hiện của tác động)
0,778 – 0,500
Khả năng thích ứng
0,273 – 0,247
Tính nhạy cảm (dễ bị tổn thương)
0,105 – 0,177
LVI - Fishing
0,0529 – 0,0448
Ghi chú: Giá trị đứng trước tương ứng thôn Ngọc Diêm, giá trị đứng sau tương ứng thôn Tân Đảo
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Kết quả trình bày qua Bảng 5 cho thấy chỉ
số tổn thương sinh kế cộng đồng khai thác
(LVI-Fishing) ở hai thôn Ngọc Diêm và Tân
Đảo ở mức cao lần lượt là 0,0529 và 0,0448.
Sự tác động của 3 nhân tố (sự phô bày, khả
năng thích nghi và sự nhạy cảm/tính dễ bị tổn
thương) thể hiện qua tam giác tổn thương
dưới đây (Hình 4).
Hình 4. Đồ thị thể hiện sự phân bố các yếu tố của chỉ số tổn thương đối với cộng đồng khai thác
tại hai thôn nghiên cứu
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Từ Hình 4 có thể thấy sự phô bày đối với
sự suy giảm nguồn lợi và những thay đổi bất lợi
của vùng khai thác, và các xung đột nảy sinh
trong hoạt động khai thác đối với cộng đồng
khai thác ở cả hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo
là rất cao lần lượt lên đến 0,778 và 0,500. Mặc
dù, tính nhạy cảm của hai cộng đồng bao gồm
sức khỏe và vốn tài chính rất thấp lần lượt là
0,105 và 0,177. Nhưng, khả năng thích ứng
của cả hai cộng đồng đều không cao với giá trị
lần lượt là 0,273 và 0,247. Kết quả này chỉ ra
rằng chính quyền các cấp cần có các giải pháp
để cải thiện đặc điểm hộ, chiến lược sinh kế
và mạng lưới xã hội của hai cộng đồng nhằm
giảm khả năng tổn thương đối với hoạt động
sinh kế là khai thác. Rõ ràng vấn đề cấp bách
nhất là bảo tồn nguồn lợi thủy sản kết hợp bảo
vệ môi trường vùng đầm và giảm tình trạng
xung đột để làm giảm sự phô bày của cả hai
cộng đồng trước các tác động này.
Những trình bày nêu trên cho thấy mặc dù
có thể so sánh sinh kế của các địa phương nói
chung hoặc những cộng đồng khai thác thủy
sản nói riêng, kết quả của nghiên cứu chỉ ra
rằng một vài yếu tố cần phải xem xét để có thể
phản ánh chính xác hơn khả năng tổn thương
sinh kế của cộng đồng. Theo truyền thống của
người Việt Nam, nhiều trường hợp người cao
tuổi trong gia đình được xem là chủ hộ. Điều
này có thể đã làm tăng chỉ số các yếu tố phụ
là tỷ lệ số hộ có chủ hộ thất học và tỷ lệ số hộ
có chủ hộ là nữ đối với yếu tố đặc điểm hộ,
đặc biệt ở các vùng nông thôn. Bên cạnh đó,
số thành viên của hộ có bảo hiểm y tế được
xem là một yếu tố phụ quan trọng cần được bổ
sung cho yếu tố chính là sức khỏe để đánh giá
khả năng tổn thương sinh kế. Tương tự như
vậy, tỷ lệ tiếp cận thông tin nên được xem là
một yếu tố phụ đối với yếu tố chính là mạng
lưới xã hội, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế nghiên cứu,
trong trường hợp có thể thu được số liệu chính
xác, tổng thu nhập, chi phí thường xuyên và
các chi phí bất thường (hoặc tổng tích lũy) của
22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Số 4/2017
hộ/gia đình đóng vai trò là một chỉ báo quan
trọng về vốn tài chính.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên những kết quả và phân tích trên đây,
có thể đi đến các kết luận và khuyến nghị sau:
1. Kết luận
- Chỉ số LVI cho thấy đối với hai cộng đồng
khai thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân
Đảo, khả năng tổn thương tăng dần theo thứ
tự các yếu tố chính từ đặc điểm hộ, sức khỏe,
vốn tài chính, chiến lược sinh kế, đến mạng
lưới xã hội và suy giảm nguồn lợi, và những
thay đổi bất lợi của vùng khai thác. Riêng yếu
tố xung đột/mâu thuẫn trong hoạt động khai
thác thể hiện trái ngược nhau ở hai cộng đồng.
- Giá trị chỉ số tổn thương sinh kế của hai
cộng đồng khai thác thủy sản tại thôn Ngọc
Diêm và Tân Đảo lần lượt bằng 0,406 và 0,316
cho thấy tính dễ tổn thương cao và giá trị các
yếu tố chính thay đổi trong khoảng từ 0 (mức
tổn thương thấp nhất) đến 1 (mức tổn thương
cao nhất) với khoảng dao động là 0,2.
- Chỉ số LVI-Fishing của hai cộng đồng khai
thác thủy sản tại thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo
lần lượt bằng 0,0529 và 0,0448 cho thấy khả
năng tổn thương trước những ảnh hưởng đến
hoạt động khai thác ở mức cao.
2. Khuyến nghị
Để giảm thiểu khả năng tổn thương sinh kế
đối với cộng đồng khai thác tại hai thôn nghiên
cứu, chính quyền địa phương và các cơ quan
ban ngành có liên quan cần:
- Chú trọng nâng cao dân trí, thường xuyên vận
động ngư dân tham gia các lớp học bổ túc văn hóa
để ngư dân ý thức được vấn đề của mình, đồng
thời kết hợp mở các lớp đào tạo nghề và chuyên
môn kỹ thuật nhằm tạo cơ hội đa dạng hóa hoạt
động tạo thu nhập cho cộng đồng khai thác;
- Vận động các nguồn tài trợ để thiết lập
nguồn quỹ vay vốn ưu đãi, đồng thời xây dựng
phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế đối với
cộng đồng khai thác;
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền về lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi thủy
sản theo nhiều hình thức khác nhau, đồng thời
phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với
những trường hợp vi phạm nhằm bảo vệ môi
trường – nguồn lợi và hạn chế xung đột.
Để đánh giá chính xác hơn khả năng tổn
thương của sinh kế của cộng đồng, nên:
- Xem xét yếu tố chủ hộ thất học và chủ
hộ là nữ chỉ trong trường hợp chủ hộ ở độ tuổi
lao động hoặc là lao động tạo thu nhập chính
của hộ đối với yếu tố đặc điểm hộ,
- Bổ sung các yếu tố phụ bao gồm bảo hiểm
Số 4/2017
y tế đối với vấn đề sức khỏe, tỷ lệ tiếp cận
thông tin đối với yếu tố mạng lưới xã hội (đặc
biệt ở vùng sâu, vùng xa),
- Cân nhắc xem xét các yếu tố phụ tổng
thu nhập, chi phí thường xuyên và các chi phí
bất thường hoặc tổng tích lũy của hộ/gia đình
trong trường hợp có thể thu được số liệu chính
xác để đánh giá vốn tài chính.
Lời cảm ơn: Tác giả xin chân thành cảm
ơn các sinh viên lớp 55-QLNLTS bao gồm
Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Trọng Nghĩa, Bùi
Văn Dương, Phạm Tấn Toàn, Ngô Tùng Lê,
Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Phương Thảo và
Phạm Thị Ngọc Thắm đã hỗ trợ điều tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Tiếng Việt
Dự án IMOLA-Huế, 2006 (Bản dịch). Cẩm nang: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và phân tích sinh kế
bền vững. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Lê Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quốc Nghị, Trần Thị Diễm Cần và Nguyễn Xuân Trúc, 2014. Nghiên cứu tác động
của biến đổi khí hậu đến sinh kế của cộng đồng xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học
trường Đại học Cần Thơ, số 32 (2014): 103 – 108.
Lại Văn Hùng, 2004. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đầm Nha Phu - tỉnh Khánh Hòa và đề xuất các giải
pháp cải thiện và bảo vệ môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản. Báo cáo đề tài, Đại học thủy sản.
Nguyễn Quốc Nghị, 2016. Đánh giá tổn thương sinh kế do biến đổi khí hậu tác động đến sinh kế của cộng đồng
cư dân ven biển tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 4 – 2016.
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều, 2012. Áp dụng chỉ số tổn thương trong nghiên cứu sinh kế Trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ,
số 24b (2012): 251 – 260.
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Trần Văn Phước, Vũ Thị Thùy Minh; 2009. Quyền tài sản đối với tài nguyên dùng
chung tại đầm Nha Phu, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam (Property right over common pool resources at Nha Phu
lagoon, Khanh Hoa province, Viet Nam). Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản, Số đặc biệt, các trang 84 – 91,
2009. (Journal of Science – Technology of Fisheries, Special issue, pp 84 – 91; 2009).
Trần Huy, 2013. Giải pháp quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đầm Nha Phu. Luận văn thạc sĩ khoa
học chuyên ngành Khai thác thủy sản. Trường Đại học Nha Trang.
Võ Thiên Lăng, 2001. Một số vấn đề về quản lý nguồn lợi thủy sản trên cơ sở cộng đồng tại các thôn biển xã
Ninh Ích, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa - http://www.fistenet.gov.vn/details.asp?Object=1292058&news_
ID=4471576; accessed 20/05/2009
Tiếng Anh
Chambers R., and Conway G.R., 1992. Sustainable Rural Livelihoods: Practical Concepts for the 21st Century.
IDS (Institute of Development Studies) Discussion Paper 296 ( accessed 25/7/2014).
10. Marie-Caroline Badjeck, Edward H. Allison, Ashley S. Halls and Nicholas K. Dulvy; 2009. Impacts of climate
variability and change on fishery-based livelihoods. Marine Policy.
11. Micah B. Hahn, Anne M. Riederer, Stanley O. Foster, 2009. The Livelihood Vulnerability Index: A pragmatic
approach to assessing risks from climate variability and change-A case study in Mozambique. Global Environ.
Change. (in press - doi:10.1016/j.gloenvcha.2008.11.002)
12. Ram C.Bhuje, 2007. Statistics for aquaculture, Asian Institure of Technology (AIT). Wiley-Blackwell.
9.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 4/2017
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI TÔM BÁC SĨ
(Lysmata amboinensis DE MANN, 1888)
EMBRYONIC DEVELOPMENT OF WHITE-STRIPED CLEANER SHRIMP
(Lysmata amboinensis DE MANN, 1888)
Lục Minh Diệp1, Phùng Thế Trung1, Đoàn Thị Ngọc Kiều2
Ngày nhận bài: 9/1/2017; Ngày phản biện thông qua: 11/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017
TÓM TẮT
Quá trình phát triển phôi của tôm bác sĩ (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) được xác định với nguồn
tôm mẹ thu thập tại Vịnh Nha Trang. Tôm mẹ sau khi đẻ ôm trứng được tách nuôi riêng để tiện theo dõi. Trứng
tôm được ấp ở nhiệt độ nước 28-31oC, độ mặn 33-35 ppt và oxy hòa tan 3,54-3,98 ppm. Trứng đang ấp được
thu hàng ngày và đưa lên quan sát trên kính hiển vi nhằm xác định các giai đoạn phát triển phôi của tôm. Dựa
vào các dấu hiệu và hình ảnh thu được, quá trình phát triển phôi tôm bác sĩ có thể được phân chia thành 8 giai
đoạn gồm: (1) trứng mới đẻ, (2) trứng phân cắt, (3) đĩa phôi, (4) phôi nauplius, (5) đầu giai đoạn hậu nauplius,
(6) giữa giai đoạn hậu nauplius, (7) cuối giai đoạn hậu nauplius, (8) phôi sắp nở. Ở nhiệt độ nước 28-310C,
quá trình phát triển phôi của tôm bác sĩ hoàn thành trong khoảng 11 ngày.
Từ khóa: Lysmata amboinensis, tôm bác sĩ, phát triển phôi.
ABSTRACT
Embryonic development of the cleaner shrimp (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) was determined
based on the broodstock collected from Nha Trang Bay. After spawning, the incubating shrimps were separated
for monitoring. Eggs were incubated in a water temperature level of 28-310C, salinity level of 33-35 ppt and
dissolved oxygen level of 3.54-3.98 ppm. The incubated eggs were collected and observed daily in order to
determine specific embryonic stages and characteristics. Based on the results, embryonic development of the
shrimp could be devided into 8 stages: (1) spawning egg, (2) cleavage, (3) germinal disc, (4) embryonized
nauplius, (5) initial post-nauplius, (6) mid post-nauplius, (7) final post-nauplius, (8) pre-hatching embryo.
Besides, embryonic development of the shrimp lasted for around 11 days at 28-310C.
Keywords: Lysmata amboinensis, cleaner shrimp, embryonic development.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhu cầu nuôi thủy sinh vật cảnh
tăng nhanh, ổn định bao gồm nhiều chủng loại
như cá, san hô, sứa và giáp xác [2]. Trong
nhóm giáp xác, tôm bác sĩ là loài tôm cảnh
tiềm năng, được nuôi nhiều và đang trên đà
1
2
phát triển [1, 4].
Tuy vậy, nguồn tôm bác sĩ cung cấp cho
nhu cầu nuôi cảnh chủ yếu được thu gom từ tự
nhiên vì chưa được sản xuất giống thành công
[4, 5]. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng
không những lên quần thể tôm bác sĩ mà cả
Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
Học viên cao học Khóa 2013, Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
rạn san hô nơi loài này phân bố. Nhằm giảm
áp lực khai thác phục vụ nhu cầu nuôi cảnh,
sản xuất giống tôm bác sĩ trở thành nhu cầu
cấp thiết.
Để có thể sản xuất giống tôm bác sĩ hiệu quả,
trước tiên cần tìm hiểu các đặc điểm sinh học
sinh sản quan trọng và các yếu tố liên quan trong
quá trình nuôi tôm bố mẹ sinh sản. Việc sản xuất
giống tôm bác sĩ còn gặp nhiều khó khăn, trong
đó nổi bật là hiểu biết về đặc điểm sinh sản và
quá trình phát triển phôi chưa nhiều. Hiện chưa
có tài liệu nào công bố đặc điểm thời kỳ phát triển
phôi của tôm bác sĩ mà chỉ có những mô tả ở một
số loài tôm có tập tính đẻ rồi ôm, ấp trứng ở phần
bụng tương tự tôm bác sĩ. Đó là các loài tôm
càng nước ngọt thuộc họ Palaemonidae như
Macrobrachium olfersi, M. potiuna, Palaemon
pandaliformis và Palaemonetes argentines. Ở
các loài tôm này, thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng
thụ tinh đến khi trứng nở, thời gian phát triển phôi
tùy vào nhiệt độ nước, thường khoảng 13 ngày,
trải qua tám giai đoạn: trứng mới đẻ, trứng phân
chia tế bào, đĩa phôi, phôi nauplius, đầu hậu
nauplius, giữa hậu nauplius, cuối hậu nauplius
và trứng trước khi nở [3, 6].
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ
rõ đặc điểm các giai đoạn phát triển phôi của
tôm bác sĩ. Qua đó, người đọc có thể phân biệt
các giai đoạn tôm mẹ ôm ấp trứng khác nhau
cũng như dự đoán được thời gian chuyển giai
đoạn, tính toán được kích thước trứng và sức
sinh sản của tôm trong quá trình sản xuất giống.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên tôm bác
sĩ (Lysmata amboinensis De Mann, 1888) nuôi
trong bể tại Trại thực nghiệm Nuôi Hải sản
Cam Ranh, thuộc Viện Nuôi trồng Thủy sản Trường Đại học Nha Trang trong 2 năm 2014 2015. Đàn tôm dùng cho nghiên cứu được thu
gom từ ngư dân chuyên lặn bắt sinh vật cảnh
biển ở các rạn san hô thuộc Vịnh Nha Trang.
Tôm mẹ thu về được nuôi trong các bể
composite thể tích 250L với nước biển lọc
Số 4/2017
sạch và sục khí nhẹ. Sau khi đẻ, tôm mẹ ôm
trứng được đưa vào nuôi riêng trong các xô
nhựa 5L. Trứng tôm được ấp trong điều kiện
nhiệt độ nước 28-310C, độ mặn 33-35 ppt và
DO (hàm lượng oxy hòa tan) 3,54-3,98 ppm.
Phôi đang phát triển được theo dõi liên tục
và thu mẫu hàng ngày từ tôm mẹ ôm trứng
từ khi mới đẻ cho đến khi nở. Phôi tôm được
quan sát dưới kính soi nổi, đo kích thước bằng
thước đo thị kính. Số lượng phôi trong mỗi lần
đo kích thước là 10 phôi. Số liệu được trình
bày dưới dạng Trung bình ± Độ lệch chuẩn.
Đặc điểm của từng giai đoạn phát triển
phôi được ghi nhận chi tiết. Hình chụp tất cả
các giai đoạn phát triển phôi của tôm được thu
thập. Thời gian phát triển của từng giai đoạn
cùng các đặc điểm môi trường nước cũng
được ghi nhận trong từng đợt thí nghiệm. Các
giai đoạn phát triển phôi của tôm bác sĩ trong
nghiên cứu này được phân chia dựa theo sự
phân chia của Muller và ctv. (2004) [3].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hiện chưa có tài liệu phân chia cụ thể các
giai đoạn phát triển phôi tôm bác sĩ (Lysmata
amboinensis). Tuy nhiên, giống tôm Lysmata
thuộc loại đẻ và ấp trứng ở bụng với nhiều đặc
điểm phân cắt giống với giống tôm càng nước
ngọt Macrobrachium, họ tôm Palaemonidae
với quá trình phát triển phôi được chia làm 8
giai đoạn chính [3].
Dựa trên sự phân chia các giai đoạn phát
triển phôi của tác giả trên, thời kỳ phát triển phôi
tôm bác sĩ cũng được nhận diện và phân chia
thành 8 giai đoạn: Trứng mới đẻ, phân chia tế
bào, đĩa phôi, phôi nauplius, đầu giai đoạn hậu
nauplius, giữa giai đoạn hậu nauplius, cuối
giai đoạn hậu nauplius, và trứng trước khi nở.
Trứng mới đẻ
Trứng tôm bác sĩ mới đẻ chưa phân cắt
nên chưa có cấu trúc phôi, có màu xanh ngọc,
được tôm mẹ ôm dưới các khoang ấp trứng
dưới bụng. Khoang ấp trứng được tạo thành
bởi các đôi chân bơi (Hình 1).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25