Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm Botrytis cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên thược dược, cà chua và lạc tại đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.2 KB, 8 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học

BVTV - Sè 5/2018

nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. Nxb Nông nghiệp
Hà Nội. tr 46-57.
3. Altschul S.F., Gish W., Miller W., Myers E.W.,
Lipman D.J., 1990. Basic local alignment search tool. J
Mol Biol 215:403-410.
4. Booth C., 1971. The Genus Fusarium.
Commonwealth Mycological Institute, Eastern Press
Limited, Kew Surrey.
5. Doyle J.J. and Doyle J.L.,1990. Isolation of
plant DNA from fresh tissue. Focus 12:13-15.
6. Kumar S., Stecher G., Tamura K., 2016.
MEGA7: Molecular Evolutionary Genetics Analysis
Version 7.0 for Bigger Datasets. Mol Biol Evol
33(7):1870-1874.

7. Luo S., Chen Z., 1989. Study on the Fusarium
wilt disease of medicinal Indian mulberry. Journal of
Fujian Agricultural College 18(4):526-531.
8. Shi X. and Chi P., 1988. Identification of the
pathogen causing wilt disease of the medicinal herb
Indian mulberry (Morinda officinalis How.). Acta
Phytopathologica Sinica 18(3):137-142.
9. White T.J., Burns T., Lee S. and Taylor J.W.,
1990. Amplification and direct sequencing of fungal
ribosomal RNA genes for phylogenetics. In: Innis MA,
Gelfald DH, Sninsky JJ and White TJ (eds) PCR
Protocol: A Guide to Methods and Applications (pp.


315-322) Academic press, New York, USA.

Phản biện: TS. Hà Minh Thanh

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM Botrytis cinerea Pers.
GÂY BỆNH THỐI XÁM TRÊN THƢỢC DƢƠC, CÀ CHUA VÀ LẠC
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Study on Biological Characteristics of Botrytis cinerea Pers. Causing Gray
Mold Disease on Dahlia, Tomato and Groundnut in Red River Delta
1

1

2

1

Mai Văn Quân , Trịnh Xuân Hoạt , Đặng Vũ Thị Thanh , Lê Quang Mẫn , Ngô Quang Huy
Ngày nhận bài: 08.08.2018

1

Ngày chấp nhận: 27.08.2018
Abstract

Botrytis cinerea is an important pathogen that causes gray mold disease in different crop in Viet Nam. In
present study, a total of 15 isolates were isolated from tomato (Solanum lycopersicum L.), dahlia (Dahia
pinnata Cav.), groundnut (Arachis hypogae L.) in the Red River delta. The morphological characteristics
were based on characters such as conidiophore and conidial length; and the results indicated that all
isolates belonged to Botrytis cinerea. PCR with universal primer pair ITS4/ITS5 amplified DNA fragments of

about 700 bp from all isolates. The DNA sequencing and phylogenetic analysis based on ITS confirmed that
B. cinerea is the causal agent of gray mold disease on crop. The effect of various culture conditions on
mycelium growth, sporulation, sclerotia formation of B. cinerea was performed. CR is an oftimal medium for
production of mycelium, spores and sclerotia. The growth of mycelium cultured on CR as the fastest with the
production of mycelium, fungal spores and sclerotia. The optimal conditions for mycelium growth and
o

sporulation of B. cinerea isolated from dahlia was 15-20 C on PDA medium. The optimal conditions for
mycelium growth was the 12:12 (CL:D) cycles of 12 hours light and 12 hours darkness; and the continous
1. Viện Bảo vệ thực vật,
2. Hội KHKT Bảo vệ thực vật Việt Nam

darkness was optimum condition for sporulation.
Keywords: B. cinerea, gray mould disease,
biological characteristic and molecular identification

73


BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Là loài ký sinh đa thực, nấm Botrytis cinerea
gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng trên
các bộ phận của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là
bộ phận non mềm. Nấm gây triệu chứng mốc
xám trên lá, thân, hoa, quả, củ. Ở Việt Nam, đến
năm 2016, nấm B.cinerea đã được phát hiện gây
hại trên 50 loại cây trồng thuộc 28 họ thực vật
(Mai Văn Quân và nnk, 2016). Sự đa dạng sinh
học của nấm B.cinerea đã được tiến hành

nghiên cứu trên các mẫu nấm phân lập từ các
cây hoa thược dược, cà chua và lạc bị bệnh thối
xám vào các thời điểm khác nhau ở Đồng bằng
Sông Hồng, tại phòng thí nghiệm thuộc bộ môn
Chẩn đoán và Giám định dịch hại và thiên địch,
Viện Bảo vệ thực vật.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
Mẫu nấm phân lập từ hoa thược dược, quả
cà chua, lạc có triệu chứng bị bệnh thối xám thu
thập tại vùng trồng hoa Bắc Từ Liêm (Hà Nội) và
phụ cận thuộc Đồng bằng sông Hồng từ năm
2008 đến 2017. Mẫu nấm phân lập từ thược
dược ký hiệu từ Bo.HN05 đến Bo.HN09, mẫu
nấm phân lập từ cà chua ký hiệu từ Bo.CC165
đến Bo.CC169, mẫu nấm phân lập từ lạc ký hiệu
từ Bo.L111 đến Bo.L115.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nguồn nấm gây bệnh thối xám trong
nghiên cứu được phân lập và làm thuần bằng
đơn bào tử (Burgess et al, 1997): Sử dụng kim
khêu nấm gạt nhẹ bề mặt tản nấm có chứa bào
tử nấm, hòa loãng bào tử nấm trong 1 ml nước
cất khử trùng 2 lần. Dùng pipet hút 50µl dung
dịch bào tử nấm và trang đều trên đĩa petri có
chứa môi trường WA. Để khô bề mặt môi trường,
quan sát bào tử nấm trên kính hiển vi ở độ phóng
đại 40 lần để tách đơn bào tử nấm.
Tách chiết DNA tổng số theo phương pháp
sử dụng dung dịch CTAB (Cetyl Trimethyl

Ammonium Bromide) (Doyle & Doyle. 1990).
Phản ứng PCR sử dụng cặp mồi ITS4 (5’74

TCCTCCGCTTATTGATATGC-3’)/ITS5(5’GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG-3’) để xác
định nấm Botrytis cinerea theo nghiên cứu
của White et al. (1990).
Sản phẩm PCR, sau khi kiểm tra trong
agarose gel, được tinh sạch bằng bộ kit QIAquick
PCR Purification (Qiagen, Đức) và được giải
trình tự trực tiếp hai chiều theo phương pháp
Sanger tại Hàn Quốc. Kết quả trình tự các mẫu
được so sánh với Ngân hàng Gen bằng phần
mềm trực tuyến http:blast.ncbi.nlm.nih.gov/
Blast.cgi. Cây phả hệ được xây dựng theo
phương pháp Neighbor-Joining với khoảng
cách di truyền giữa các trình tự được xác định
dựa trên mô hình thay thế Kimura hai tham số,
độ tin cậy của các nhánh được xác định bằng
giá trị bootstrap, biểu di n bằng giá trị %, với
1000 lần lặp lại trong phần mềm MEGA 6.0
(Tamura et al., 2013).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nguồn
nấm Botrytis cinerea thu thập được trên các ký
chủ (1) trên các môi trường nhân tạo PDA, Cà rốt
(CR), Bột đậu (BĐ) và Czapek; (2) ở các mức
o
nhiệt độ 10, 15, 20, 25, và 30 C trên môi trường
PDA; (3) trong các điều kiện chiếu sáng hoàn
toàn, tối hoàn toàn, 12 giờ sáng 12 giờ tối ở nhiệt
o

độ 20 C trên môi trường PDA. Trong mỗi thí
nghiệm, theo dõi đặc điểm hình thái, kích thước
tản nấm và sự hình thành bào tử, hạch nấm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Triệu chứng gây hại
B.cinerea

của nấm

Nấm thường gây hại trên chồi non, lá, nụ hoa
và quả của cây. Gặp điều kiện ẩm ướt, nấm
thường làm cho các bộ phận bị bệnh trở nên thối
nhũn trên bề mặt vết bệnh có 1 lớp mốc xám bao
phủ. Trên cà chua, nấm gây hại trên lá, chồi và
quả non, lá và chồi bị thối, gãy, quả d bị rụng.
Trên thược dược, khi hoa bị nấm gây hại cánh
hoa bị héo và thối nhũn khi trời ẩm ướt. Trên lạc,
nấm gây hại trên lá, ngọn non hay phần thân sát
mặt đất của cây non làm cây khô héo hoặc thối
nhũn không phát triển được (hình 1).


Kết quả nghiên cứu khoa học

BVTV - Sè 5/2018

Hình 1. Triệu chứng bệnh thối xám trên một số cây trồng;
(A): cà chua; (B): thược dược; (C): lạc
Cành bào tử mọc đơn lẻ, thẳng, đa bào, cành
phân nhánh ngắn, trên đỉnh phân nhánh hơi

phình to thành hình cầu, có đính các núm nhỏ.
Cành không màu hay có màu nâu nhạt. Bào tử
đính trên các núm nhỏ, hình trứng hay bầu dục,
đơn bào, không màu. Kích thước bào tử trên môi

o

trường PDA, ở điều kiện nhiệt độ 20 C, đối với
cà chua là 9,78 x 6,67µm, trên thược dược là
9,15 x 6,32 µm, trên lạc là 10,02x 6,79 µm.
3.2 Xác định nấm B. cinerea bằng kỹ thuật
sinh học phân tử

Hình 2. Cây phả hệ đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp Neighbor-Joining
(Viện Bảo vệ thực vật, 2017)
So sánh 15 trình tự đoạn gen của 12 loài nấm khác nhau từ Ngân hàng Gen, mã số Ngân hàng
Gen được đặt trong dấu ngoặc đơn; Bo.CC166: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân lập trên cà chua,
Bo.L155: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân lập trên lạc, Bo.HN06: mẫu nấm gây bệnh thối xám phân
lập trên thược dược. Gốc nhánh là giá trị thống kê bootstrap với 1.000 lần lặp (chỉ ghi những giá trị lớn
hơn 80%). Phytophthora phaseoli là loài khác với Botrytis

75


BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học
Các mẫu nấm phân lập được từ các cây cà
chua, thược dược, lạc bị bệnh thối xám sau khi
làm thuần đã được sử dụng để tách chiết DNA
tổng số làm mạch khuôn trong phản ứng PCR sử
dụng cặp mồi chung ITS4/ITS5 để khuếch đại

vùng ITS. Sản phẩm PCR tất cả các mẫu nấm có
kích thước xấp xỉ 700 bp. Giải trình tự hai chiều
toàn bộ số mẫu thu được kết quả đồng nhất.
Trình tự gen chủng nấm Bo.HN06, Bo.L115,
Bo.CC166 được chọn làm đại diện để BLAST so
sánh trên Ngân hàng gen NCBI.
Trình tự 14 đoạn gen của 12 loài nấm thuộc
Botrytis sp. (B. convoluta, B. fabiopsis, B.
byssoidea, B. prunorum, B. tulipae, B. elliptica, B.
sinoallii, B. squamosa, B. fabae, B. eucalypti, B.
aclada và B. cinerea) chọn lựa từ Ngân hàng
Gen và trình tự gen của các nguồn nấm
Bo.HN06, Bo.L115, Bo.CC166 được sử dụng để
xây dựng cây phát sinh loài (Hình 2). Phân tích vị
trí trên cây phả hệ của 3 nguồn nấm Bo.HN06,
Bo.L115, Bo.CC166 cho thấy gen mã hóa vùng
ITS của cả 3 nguồn nấm này có giá trị bootstrap
99% với các mẫu KU145381.1; AJ422103.1 và
KU936083.1 của nấm B. cinerea (Hình 2).
Kết quả phân tích trình tự gen đã khẳng định
bệnh thối xám trên các cây thược dược, cà chua
và lạc ở vùng đồng bằng Sông Hồng là do nấm

B.cinerea gây ra, các kết quả định danh dựa vào
đặc điểm hình thái của nấm trước đây là chính xác.
3.3 Sự phát triển của nấm B.cinerea trên
các môi trƣờng dinh dƣỡng
Môi trường dinh dưỡng đã ảnh hưởng đến sự
phát triển của các nguồn nấm khác nhau. Sau 4
ngày nuôi cấy, nguồn nấm phân lập từ thược

dược có kích thước tản nấm lớn nhất trên môi
trường BĐ là 8,5cm, nguồn nấm phân lập từ cà
chua và lạc có kích thước tản nấm đạt 8,5cm
trên môi trường CR. Các nguồn nấm có kích
thước tản nấm nhỏ nhất trên môi trường Czapek,
sau 4 ngày kích thước tản nấm của nguồn nấm
phân lập trên thược dược, cà chua, lạc có kích
thước lần lượt là 6,57; 6,67 và 7,1cm (bảng 1)
Nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng sau 37 ngày nấm hình thành bào tử. Nguồn nấm
phân lập từ cà chua và lạc đều hình thành bào
tử trên môi trường PDA, CR, BĐ sau 3 ngày.
Trên môi trường Czapek thời gian hình thành
bào tử của nguồn nấm phân lập trên cà chua là
6 ngày, nguồn nấm phân lập từ lạc là 3 ngày.
Nguồn nấm phân lập từ thược dược không hình
thành bào tử trên môi trường PDA, BĐ, Czapek
mà chỉ hình thành bào tử trên môi trường CR
sau 7 ngày nuôi cấy.

Bảng 1. Sự phát triển của các nguồn nấm B. cinerea trên môi trƣờng
(Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Môi
trường

PDA

CR




Czapek

Ký chủ
của nấm
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc

Kích thước tản
nấm sau
4 ngày (mm)
8,13±0,03
7,23±0,03
8,23±0,03
7,53±0,03
8,50±0,00
8,50±0,00
8,50±0,00
7,70±0,00
7,70±0,00
6,57±0,07

6,67±0,07
7,10±0,00

Thời gian hình thành
Bào tử
Hạch
(ngày)
(ngày)
4
3
5
3
6
7
7
3
5
3
5
5
3
3
3
6
7
3
6

Tất cả các nguồn nấm thí nghiệm đều hình
thành hạch trên môi trường PDA và CR, trên môi

trường BĐ các nguồn nấm phân lập từ cà chua
và lạc không hình thành hạch nấm và trên môi
76

Sự sinh trưởng của hạch nấm
Số
KTTB (mm)
Phân bố
lượng
1,97×1,90
61
Đồng tâm
3,83×2,35
112
Đồng tâm
2,88×1,44
78
Mép đĩa
2,56×2,20
16
Rải rác
2,20×1,96
61
Đồng tâm
1,83×1,50
77
Đồng tâm
2,53×1,86
72
Rải rác

5,25×2,58
178
Đồng tâm
2,45×2,08
87
Rải rác
2,40×1,90
2
-

trường Czapek nguồn nấm phân lập từ lạc rất ít
hình thành hạch. Nguồn nấm phân lập từ thược
dược đạt kích thước hạch là 5,25×2,58 mm và
số lượng hạch lớn nhất trên môi trường Czapek


Kết quả nghiên cứu khoa học

BVTV - Sè 5/2018

và kích thước hạch nhỏ nhất trên môi trường
PDA là 1,79 x 1,90 mm, nguồn nấm phân lập từ
cà chua có kích thước và số lượng hạch lớn nhất
trên môi trường PDA là 3,83×2,35 mm mọc dạng
đồng tâm hay rải rác trên môi trường, tuy nhiên
nguồn nấm phân lập từ lạc lại mọc tập chung
mép đĩa petri trên môi trường PDA (bảng 1).
3.4 Sự phát triển của nấm B.cinerea ở các
mức nhiệt độ
Nuôi cấy trên môi trường PDA ở nhiệt độ

o
10 C các nguồn nấm phát triển yếu. Sau 4 ngày
kích thước tản nấm đạt từ 1,67- 2,43 cm. Nguồn
nấm phân lập từ thược dược có kích thước tản
nấm nhỏ nhất 1,67 cm, nguồn nấm phân lập từ
lạc có kích thước tản nấm lớn nhất là 2,43 cm. Ở
ngưỡng nhiệt độ này các nguồn nấm đều không
hình thành bào tử và hạch nấm (bảng 2).
o
Ở nhiệt độ 15 C, các nguồn nấm phát triển
nhanh và có khả năng hình thành bào tử và hạch
nấm. Sau 4 ngày nuôi cấy, kích thước tản nấm
đạt từ 5,33-6,03 cm, nguồn nấm phân lập từ cà
chua hình thành bào tử sau 4 ngày nguồn nấm
phân lập từ thược dược sau 8 ngày. Sau 6 ngày
hạch nấm hình thành, nguồn nấm phân lập từ
thược dược có kích thước và số lượng hạch
nấm lớn nhất 3,70×2,53 mm và 93 hạch nấm,
nguồn nấm phân từ cà chua là nhỏ nhất
(3,00×2,60 mm và 23 hạch nấm). Hạch nấm của

các nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà
chua phân bố đồng tâm, nguồn nấm phân lập từ
lạc phân bố rải rác.
o
Ở mức nhiệt độ 20 C, nấm sinh trưởng phát
triển nhanh hơn. Sau 4 ngày kích thước tản nấm
đạt từ 7,10-8,00 cm. Sau 3 ngày các nguồn nấm
phân lập từ cà chua và lạc hình thành bào tử,
nguồn nấm phân lập từ thược dược không hình

thành bào tử. Hạch nấm của các nguồn nấm
hình thành sau 5-6 ngày, kích thước hạch của
nguồn nấm phân lâp từ cà chua là lớn nhất
(3,20×2,63 mm), số lượng hạch của nguồn nấm
phân lập từ thược dược là lớn nhất (122 hạch
nấm). Nguồn nấm phân lập từ lạc có kích thước
hạch nhỏ nhất (3,17×2,50mm) và phân bố rải
rác, nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà
chua phân bố dạng đồng tâm (bảng 2).
o
Ở mức nhiệt độ từ 25 C trở lên, các nguồn
nấm phát triển kém hơn, kích thước tản nấm 4
ngày nuôi cấy chỉ đạt 1,87 - 4,93 cm, khả năng
hình thành bào tử và hạch nấm đều giảm sút. Ở
o
mức 25 C nấm có thể sản sinh bào tử nhưng chỉ
có các nguồn nấm phân lập từ cà chua, lạc hình
thành bào tử sau 2 ngày. Nguồn nấm phân lập
từ thược dược không hình thành bào tử. Tất cả
các nguồn nấm đều không hình bào tử ở mức
0
o
30 C và từ nhiệt độ 25 C trở lên nấm đã không
hình thành hạch (bảng 2)

Bảng 2. Sự phát triển của nấm B. cinerea ở các mức nhiệt độ khác nhau
(Viện Bảo vệ thực vật, 2016-2017)
Mức
nhiệt
độ

o

10 C

o

15 C

o

20 C

o

25 C

o

30 C

Ký chủ
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc

Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc

KTTB tản
nấm sau 4
ngày (cm)
1,67±0,03
1,90±0,00
2,43±0,09
5,37±0,03
6,03±0,03
5,33±0,03
7,10±0,00
8,00±0,00
7,67±0,00
3,53±0,00
4,93±0,00
3,73±0,00
1,97±0,00
1,87±0,00
2,53±0,00

Thời gian hình thành
Bào tử
Hạch
(ngày)

(ngày)
8
6
4
6
5
6
6
3
5
3
6
2
2
-

Sự sinh trưởng của hạch
KTTB
Số
Phân bố
(mm)
lượng
3,70×2,53
93
Đồng tâm
3,00×2,60
23
Đồng tâm
3,17×2,50
27

Rải rác
3,17×1,77
122
Đồng tâm
3,20×2,63
31
Rải rác
2,03×1,57
15
Rải rác
-

77


BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học

Hình 3: Sự phát triển của nấm B. cinerea phân lập từ cà chua sau 4 ngày nuôi cấy.
Hình bên trái: sự phát của trên môi trường dinh dưỡng khác nhau; hình bên phải:
sự phát triển của nấm ở mức nhiệt độ khác
3.5 Sự phát triển của nấm B.cinerea ở các
điều kiện chiếu sáng

nuôi cấy các nguồn nấm phân lập từ các ký chủ
khác nhau có kích thước tản nấm đạt từ 6,87- 7,83
cm nấm phát triển không tuân theo nhịp điệu sinh
trưởng. Nguồn nấm phân lập từ lạc có kích thước
tàn nấm lớn nhất là 7,83 cm đồng thời có thời gian
hình thành bào tử ngắn nhất là 5 ngày, nhưng nấm
không hình thành hạch. Nguồn nấm phân lập từ

thược dược và cà chua hình thành hạch sau 7 và 8
ngày (bảng 3). Nguồn nấm phân lập từ thược dược
có kích thước hạch đạt 3,40×3,02 mm và số
lượng hạch lớn nhất là 55 hạch.

Nuôi cấy trên môi trường PDA ở điều kiện
0
20 C, thời gian chiếu sáng đã ảnh hưởng đến
khả năng hình thành bào tử, hình thành hạch
cũng như nhịp điệu sinh trưởng của các nguồn
nấm thí nghiệm. Ảnh hưởng của thời gian chiếu
sáng tới nấm cũng rất khác nhau tùy thuộc vào
sự khác biệt của các nguồn nấm cũng như mức
độ chiếu sáng.
Ở điều kiện chiếu sáng hoàn toàn, sau 4 ngày

Bảng 3. Sự phát triển của nấm B. cinerea ở các thời gian chiếu sáng khác nhau
(Viện Bảo vệ thực vật, 2016-2017)
Thời
gian
chiếu
sáng
Sáng
hoàn
toàn
12h
sáng/
12h
tối
Tối

hoàn
toàn

78

Ký chủ

Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc
Thược dược
Cà chua
Lạc

6,87±0,03
7,27±0,03
7,83±0,03
7,63±0,03
8,43±0,03

Không
Không
Không



8

6
5
6

7
8
8
8

Sự hình thành
hạch nấm
Số
KTTB
lượng
hạch (mm)
hạch
3,40×3,02
55
2,52×2,24
26
2,80×1,40
32
3,10×2,83
30

8,33±0,03
7,27±0,03
8,47±0,03
8,47±0,03


Không
Không
Không
Không

5
3
4

6
5
5

2,45×1,50
2,85×2,50
3,08×2,30

KTTB tản
Nhịp sinh
nấm (cm) sau
trưởng
4 ngày

Thời gian
hình thành
Bào tử
(ngày)

Hạch nấm
(ngày)


212
76
66

Phân bố
hạch
Rải rác
Rải rác
Rải rác
Rải rác
Rải rác
Rải rác
Rải rác


Kết quả nghiên cứu khoa học
Điều kiện chiếu sáng 12 giờ sáng tối xen kẽ,
đã ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển
của các nguồn nấm so với điều kiện chiếu sáng
liên tục. Sau 4 ngày nuôi cấy kích thước của tản
nấm của các nguồn nấm phân có kích thước
trung bình từ 7,63-8,43 cm. Đặc biệt ở điều kiện
chiếu sáng 12 sáng tối xen kẽ, sự sinh trưởng
của các nguồn nấm phân lập từ thược dược và
cà chua tuân theo nhịp điệu sinh trưởng, nguồn
nấm phân lập từ lạc không tuân theo quy luật

BVTV - Sè 5/2018
này. Nguồn nấm phân lập từ thược dược không

hình thành bào tử, nguồn nấm phân lập từ cà
chua và lạc hình thành bào tử sau 6 và 5 ngày.
Sau 8 ngày nguồn nám phân lập từ thược dược
và cà chua hình thành hạch nấm, nguồn nấm
phân lập từ lạc không hình thành hạch. Nguồn
nấm phân lập từ cà chua có kích thước hạch lớn
nhất (3,10×2,83 mm), nhưng lại có số lượng
hạch ít hơn nguồn nấm phân lập từ thược dược.

Hình 4: Sự phát triển của nấm B. cinerea phân lập từ cà chua sau 4 ngày nuôi cấy
ở các điều kiện chiếu sáng khác nhau
Ở điều kiện tối hoàn toàn, sự sinh trưởng của
các nguồn nấm phân lập từ các ký chủ khác
nhau cũng không tuân theo nhịp điệu sinh
trưởng, kích thước tản nấm sau 4 ngày nuôi cấy
từ 7,27- 8,47 cm. Nguồn nấm phân lập từ thược
dược không hình thành bào tử, nguồn nấm phân
lập từ cà chua có thời gian hình thành bào tử
sớm nhất là 3 ngày. Các nguồn nấm hình thành
hạch sau 5-6 ngày. Nguồn nấm phân lập từ lạc
có kích thước hạch lớn nhất là 3,08×2,30 mm,
nguồn nấm phân lập từ thược dược có kích
thước hạch nhỏ nhất (2,45×1,50 mm) nhưng lại
có số lượng hạch nhiều nhất là 212 hạch. ở điều
kiện tối hoàn toàn, các nguồn nấm đều phân bố
rải rác trên môi trường PDA.
4. KẾT LUẬN
Bệnh thối xám trên cây thược dược, cà chua,
lạc do nấm Botrytis cinerea gây ra, bệnh gây hại
ở các bộ phận non như chồi non, lá, nụ hoa và

quả của cây.
Đặc điểm sinh học của các nguồn nấm

B.cinerea gây bệnh thối xám trên các cây thược
dược, cà chua và lạc ở vùng đồng bằng Sông
Hồng khá đa dạng. Mặc dù ảnh hưởng của nhiệt
độ tới sự phát triển của các nguồn nấm không có
nhiều khác biệt, các nguồn nấm B.cinerea phân
lập từ các cây ký chủ khác nhau có nhu cầu về
dinh dưỡng, thời gian chiếu sáng để hoàn thành
các giai đoạn phát triển của nấm khác nhau.
Nguồn nấm B.cinerea phân lập từ cà chua và
lạc hình thành bào tử trên các môi trường PDA,
BD và Czapek, sau 3-6 ngày, nguồn nấm phân lập
từ thược dược không hình thành được bào tử trên
các môi trường này. Nguồn nấm phân lập từ
thược dược hình thành hạch nhiều nhất trên môi
trường Czapek, nguồn nấm phân lập từ cà chua
hình thành hạch nhiều nhất trên môi trường PDA.
Nguồn nấm phân lập từ thược dược và cà
chua tuân theo quy luật phát triển theo nhịp điệu
sinh trưởng khi gặp điều kiện chiếu sáng, tối xen
kẽ, nguồn nấm phân lập từ lạc không tuân theo
quy luật này. Nguồn nấm phân lập từ thược
dược chỉ hình thành được bào tử trong điều kiện

79


BVTV - Sè 5/2018 Kết quả nghiên cứu khoa học

chiếu sáng hoàn toàn, các nguồn nấm phân lập
từ cà chua và lạc có thể hình thành được bào tử
trong tất cả các điều kiện sáng hoàn toàn, sáng
tối xen kẽ và tối hoàn toàn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Văn Quân, Dương Thị Nguyên, 2017. Kết
quả giám định và một số đặc điểm của nấm Botrytis
cinera Pers. Gây bệnh thối xám trên hoa thược dược
(Dahia pinnata Cav.) tại Việt Nam. Tạp chí khoa học
công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 7 (80), tr87-91
2. Đặng Vũ Thị Thanh, Vũ Duy Hiện, Mai Văn
Quân, 2007. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm
Botrytis cinerea gây bệnh thối xám trên đào, hoa hồng,
hoa lily ở vùng Sa Pa, Lào Cai. Những nghiên cứu cơ
bản trong khoa học sự sống. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr 370-380.
3. Đặng Vũ Thị Thanh, Vũ Duy Hiện, Mai Văn
Quân, 2010. Nghiên cứu phổ ký chủ của nấm Botrytis
cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng. Tạp
chí Bảo vệ thực vật, số 1, tr 8-9.
4. Viện Bảo vệ thực vât, 1997. Phương pháp
nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1. NXB Nông nghiệp
Hà Nội, tr 46-57,
5. Doyle J.J. and Doyle J.L., 1990. Isolation of plant
DNA from fresh tissue. Focus 12, 13-15.

6. Liu, J., Tian, S., Meng, X., & Xu, Y., 2007.
Effects of chitosan on control of postharvest diseases
and physiological responses of tomato fruit.
Postharvest Biology and Technology, 44(3), 300-306.

7. Ferrada, E. E., Latorre, B. A., Zoffoli, J. P., &
Castillo, A., 2016. Identification and Characterization of
Botrytis Blossom Blight of Japanese Plums Caused by
Botrytis cinerea and B. prunorum sp. nov. in
Chile. Phytopathology, 106(2), 155-165Mai Văn Quân,
Trịnh Xuân Hoạt, Đặng Vũ Thị Thanh, Trần Thị chi, Hà
Văn Dũng, Lê Thị Thanh Thuỷ, Nguy n Công Thành,
2016. Một số kết quả nghiên cứu về nấm Botrytis
cinerea Pers. gây bệnh thối xám trên cây trồng. Tạp
chí Bảo vệ thực vật, số 6/2016, tr 37-41.
8. Tamura, K., Stecher, G., Peterson, D., Filipski,
A., Kumar, S., 2013. MEGA6: Molecular Evolutionary
Genetics Analysis version 6.0. Molecular Biology and
Evolution 30: 2725-2729.
9. Williamson, B., B. Tudzynski, P. Tudzynski and J.
A. van Kan, 2007. "Botrytis cinerea: the cause of grey
mould disease." Molecular plant pathology 8(5): 561-580.
10. White, T. J., Bruns, T., Lee, S. J. W. T., & Taylor,
J. L., 1990. Amplification and direct sequencing of fungal
ribosomal RNA genes for phylogenetics. PCR protocols:
a guide to methods and applications, 18(1), 315-322.

Phản biện: TS. Nguyễn Huy Chung

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI BỆNH HÉO XANH
VI KHUẨN (Ralstonia solanacearum Smith) CỦA TẬP ĐOÀN DÕNG/GIỐNG LẠC
Evaluation the Resistance of Groundnut Lines/Varieties
to Bacterial Wilt Disease (Ralstonia solanacearum Smith)
1


2

1

Lê Thị Phƣơng Lan , Nguyễn Xuân Thu , Lê Tuấn Tú ,
1
3
Nguyễn Thị Tho và Tạ Hồng Lĩnh
Ngày nhận bài: 10.08.2018

Ngày chấp nhận: 18.09.2018
Abstract

Bacterial wilt disease, caused by Ralstonia solanacearum Smith, is one of the key biotic constraints affecting
groundnut production. Planting resistant cultivars is the most important solution for controlling of bacterial wilt
disease. The high toxic bacterium Phu Cuong 11
isolates
was used in pathogenicity assays for
1. Viện Bảo vệ thực vật
evaluation the resistance of the tested lines/varieties.
2. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
The result indicated that among 100 lines/varieties of
3. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

80



×