Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ văn học Văn hóa Việt Nam: Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.24 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CHU THỊ HOÀNG GIANG

THUẬT NGỮ VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
TRONG TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 9220102

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

THÁI NGUYÊN - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Quang Năng

Phản biện 1: ....................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
Phản biện 3: ....................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi .... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên;


- Thư viện Trường Đại học Sư phạm.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Chu Thị Hoàng Giang (2017),“Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ thị trường
chứng khoán tiếng Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ & đời sống, số 12,
tr.44-52.
2. Chu Thị Hoàng Giang (2018), “Đặc điểm định danh của thuật ngữ thị
trường chứng khoán tiếng Việt”, Tạp chí Từ điển học & Bách khoa
thư, số 2, tr.85-90


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Kể từ khi Việt Nam bắt đầu quá trình đổi mới (1986), đặc biệt là từ
khi gia nhập các tổ chức quốc tế như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn Kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương (APEC),
hoặc mới đây nhất là Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam dần
dần hội nhập vào thế giới một cách sâu rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, chính trị… Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn và
đầu tư vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú. Từ đó xuất
hiện và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) - một thị trường mà ở
nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán; có vai trò
điều tiết các lĩnh vực liên quan đến giao dịch tiền, nguồn vốn và các công
cụ tài chính tiền tệ, là định chế nhằm mục tiêu thực hiện các chính sách vĩ
mô và vi mô của Chính phủ. TTCK ngày càng có vai trò rất quan trọng đối
với nền kinh tế Việt Nam, nhận được sự chú ý của những nhà kinh tế học
và các thành phần xã hội tham gia vào thị trường này.
1.2. Hiện nay, những cơ hội phát triển cũng như thách thức của hoạt

động thuộc lĩnh vực TTCK trong xu thế hội nhập, trong cơ chế thị trường,
đòi hỏi khoa học về TTCK cũng phải phát triển và sớm theo kịp hoạt động
thực tiễn của TTCK, đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ của thực tiễn
hoạt động thị trường tài chính của nền kinh tế thị trường của Việt Nam,
cũng như sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội. Giống như trong các ngành khoa
học - kinh tế khác, ngôn ngữ trong giao dịch của TTCK cũng có vẻ riêng
biệt, mang tính chất của “thị trường” và “chứng khoán”. Các thuật ngữ
thuộc lĩnh vực TTCK được ra đời và phát triển nhanh chóng nhằm đảm bảo
giao dịch trong lĩnh vực này.
Trong những năm gần đây, việc đi vào tìm hiểu đặc điểm thuật ngữ của
một ngành khoa học cụ thể dựa trên những thành tựu lí luận chung về thuật
ngữ đã rất được quan tâm, vì thường mang tính ứng dụng thiết thực, đáp
ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Tuy vậy, nhìn về tình hình nghiên cứu
thuật ngữ TTCK ở Việt Nam từ trước đến nay cả về mặt lí luận và thực tiễn
lại chưa thực sự được chú tâm nghiên cứu. Các công trình về thuật ngữ ở
Việt Nam nhìn chung ít đề cập đến lĩnh vực này, chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu vào bản chất hệ thuật ngữ
TTCK trên phương diện ngôn ngữ học.
1.3. Trong bối cảnh ngành TTCK Việt Nam còn rất non trẻ như hiện
nay, có một số thuật ngữ TTCK tiếng Việt chưa biểu đạt được chính xác
khái niệm, nhiều thuật ngữ đồng nghĩa cùng được sử dụng mà chưa được
chuẩn hóa, thậm chí có nhiều trường hợp các khái niệm được diễn đạt bằng
những cụm từ còn mang sắc thái miêu tả, chứ chưa có tính chất định danh
1


như thuật ngữ. Không ít thuật ngữ TTCK có trong tiếng Anh đến nay chưa
có dạng thức tương đương trong tiếng Việt, rất cần vay mượn hoặc “đối
dịch” để bổ sung cho vốn thuật ngữ TTCK tiếng Việt.
Vì những lí do trên, "Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong

tiếng Việt" được chọn làm đề tài cho luận án này.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng
Việt, tức là các thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực TTCK chính thức.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các đặc điểm của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt: cấu tạo, cách thức
định danh, đặc điểm ngữ nghĩa, vấn đề chuẩn hóa..., được chú ý khảo sát
nghiên cứu trong luận án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở chỉ ra những đặc điểm cơ bản và riêng biệt của hệ thuật ngữ
TTCK tiếng Việt về phương diện cấu tạo và đặc điểm định danh, luận án
hướng tới đề xuất một số phương hướng, cách thức xây dựng và phát triển
thuật ngữ TTCK tiếng Việt hiện nay, hướng chuẩn hóa thuật ngữ TTCK
tiếng Việt đã có.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Hệ thống hóa những vấn đề đặt ra đối với thuật ngữ, từ đó xác lập cơ
sở lí luận cho nghiên cứu trong luận án;
b. Khảo sát, thống kê phân loại các thuật ngữ TTCK tiếng Việt; tìm hiểu
đặc điểm cấu tạo thuật ngữ TTCK tiếng Việt gồm: nhận diện thuật ngữ, tìm
hiểu những con đường tạo thuật ngữ và các kiểu cấu tạo, xác định các loại
mô hình kết hợp các thành tố để tạo thành thuật ngữ TTCK trong tiếng Việt;
c. Chỉ ra đặc điểm các nhóm ngữ nghĩa và cách thức định danh của
thuật ngữ TTCK tiếng Việt;
d. Đề xuất phương hướng, biện pháp cụ thể để xây dựng và chuẩn hóa
thuật ngữ TTCK tiếng Việt.
4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Tư liệu nghiên cứu
Luận án tiến hành khảo sát các thuật ngữ đã được tập hợp trong:

- Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh - Anh - Việt (Lê
Công Thượng tổng hợp và biên dịch, Nxb. Trẻ, 2004).
- Thuật ngữ chứng khoán (Nguyễn Phi Long, Nxb. Đà Nẵng, 2007).
- Từ điển chứng khoán Anh - Việt (Nguyễn Trọng Đàn, Nxb. Thống
kê, 2007).
- Từ điển thị trường chứng khoán Anh - Việt (Đặng Quang Gia, Nxb.
Thống kê, 2009).
2


-Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh - Việt (Nguyễn Văn
Đáng tổng hợp và biên dịch, Nxb.Thống kê, 2010).
-Từ điển thuật ngữ thị trường chứng khoán Anh -Anh - Việt (do tác
giả Null tổng hợp và biên dịch, Nxb.Trẻ, 2012).
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp miêu tả
Dùng để chỉ ra (tả) các phương thức tạo thành thuật ngữ, các kiểu cấu
tạo thuật ngữ, các nhóm thuật ngữ xét về ngữ nghĩa, các mô hình định danh
được sử dụng trong lĩnh vực TTCK..., của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt.
4.2.2. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp
Dùng để phân tích các mô hình cấu tạo thuật ngữ theo thành tố trực tiếp
trên cơ sở đã xác định rõ các yếu tố cấu tạo thuật ngữ. Từ đó, tìm ra được các
nguyên tắc tạo thành thuật ngữ TTCK tiếng Việt, các mô hình cấu tạo của
chúng và các quy tắc cụ thể tạo nên hệ thuật ngữ này.
4.2.3. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa
Dùng để phân tích ngữ nghĩa của các thuật ngữ TTCK tiếng Việt, từ đó
xác lập các mô hình định danh thuật ngữ, các nét đặc trưng làm cơ sở định
danh của hệ thuật ngữ và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa là cơ sở tạo nên thuật
ngữ TTCK tiếng Việt.
4.2.4. Thủ pháp thống kê phân loại

Dùng để thu thập thuật ngữ TTCK tiếng Việt từ các từ điển, phân loại
thuật ngữ theo đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh, xác định số lượng,
tần số xuất hiện, tỉ lệ của các phương thức tạo thành thuật ngữ, các mô hình
định danh thuật ngữ. Các kết quả thống kê sẽ được tổng hợp lại dưới hình
thức của bảng biểu giúp hình dung rõ hơn các nét đặc trưng cơ bản về cấu
tạo của thuật ngữ TTCK trong tiếng Việt.
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa lí luận
Luận án góp tư liệu và chứng tỏ khả năng phần áp dụng cơ sở lí luận về
thuật ngữ học và chuẩn hóa thuật ngữ, cũng như từ vựng ngữ nghĩa nói
chung, vào cơ sở nghiên cứu hệ thuật ngữ của một ngành và ngôn ngữ cụ
thể: TTCK tiếng Việt. Từ đó kết quả luận án có thể góp phần cung cấp các
luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ thống thuật ngữ ở Việt Nam trong
thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể:
- Giúp xác định được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các thuật
ngữ TTCK tiếng Việt. Đóng góp thiết thực cho việc chỉnh lí hệ thống thuật
ngữ TTCK đã có trong tiếng Việt.
- Là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ TTCK tiếng Việt, phục vụ cho
sự phát triển thị trường tài chính của nền kinh tế thị trường của nước ta.
3


- Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình ngành thị
trường chứng khoán.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương được bố cục như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

và cơ sở lí luận; Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ TTCK tiếng
Việt; Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa và cách định danh của thuật ngữ
TTCK tiếng Việt; Chương 4: Một số đề xuất định hướng xây dựng và phát
triển thuật ngữ TTCK tiếng Việt.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài
Trên thế giới, việc nghiên cứu thuật ngữ theo truyền thống chủ yếu chú
ý đến các khía cạnh: cấu tạo thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và có vài công
trình lí luận về thuật ngữ trong các ngành nhất định, về đặc điểm từ vựng
và ngữ pháp của thuật ngữ v.v..
Một số tác giả được cho là người tiên phong trong công tác nghiên cứu
thuật ngữ như Carl von Linné (1736); (Beckmann, 1780); A.L. Lavoisier,
G.de Morveau, M.Berthellot và A.F.de Fourcoy (1789) và William Wehwell
(1840). Mặc dù vậy, ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỉ
20 mới hình thành. Ở thế kỉ này, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được định
hướng khoa học. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự
diễn ra với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô
cũ, Cộng hòa Séc và Áo, bao gồm: trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo;
trường phái thuật ngữ học của Cộng hòa Séc; trường phái nghiên cứu thuật
ngữ của Nga - Xô Viết; hệ thuật ngữ của Cộng hòa Liên bang Đức.
Trong những thập niên cuối thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ trong
các ngôn ngữ của một số nước đang phát triển cũng được đẩy mạnh, ghi nhận
nhiều thành tựu.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Thuật ngữ khoa học tiếng Việt xuất hiện chưa lâu, chỉ từ hơn nửa thế kỉ
trở lại đây. Mãi đến đầu thế kỉ 20, một số thuật ngữ tiếng Việt mới lẻ tẻ
xuất hiện và cũng chỉ hạn chế trong một vài lĩnh vực rất hẹp, cũng không

được phổ biến rộng rãi. Đến những thập niên 30 của thế kỉ 20 thuật ngữ
khoa học mới đi vào tiếng Việt cùng với phong trào cách mạng nêu cao chủ
trương “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”. Từ 1945 đến 1975 có thể coi là
một thời kì tiếp tục phát triển về việc nghiên cứu thuật ngữ tiếng Việt một
4


cách chính thống. Giai đoạn 1975 đến nay được coi là đã có sự tập trung và
quan tâm đến nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt nhằm giải quyết những
vấn đề thực tế. Kết quả là hàng loạt cuốn từ điển thuật ngữ đối chiếu các
ngôn ngữ nước ngoài và tiếng Việt đã được xuất bản.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ về thị trường chứng khoán
Do tính mới mẻ của lĩnh vực TTCK, việc nghiên cứu thuật ngữ TTCK ở
Việt Nam từ trước đến nay cả về mặt lí luận và ứng dụng vẫn chưa có
nhiều kết quả. Các công trình nhìn chung chỉ là những tổng kết hoặc khảo
sát bước đầu có tính chất định hướng, phạm vi bao quát còn hạn chế, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu tìm hiểu
các đặc điểm thuật ngữ TTCK trên các phương diện cấu tạo, ngữ nghĩa và
định danh. Cuốn Thuật ngữ chứng khoán (Nguyễn Phi Long, Nxb. Đà
Nẵng, 2007) có thể xem là cuốn duy nhất thuần túy là tiếng Việt.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Cơ sở lí luận về thuật ngữ
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ. Mỗi nhà nghiên
cứu tiếp cận thuật ngữ từ những góc nhìn khác nhau. Vì vậy, cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về thuật ngữ. Cũng từ những quan niệm đó, luận án xin
nêu ra định nghĩa mang tính chất làm việc, coi đây như là tiêu chí để xác định
thuật ngữ trong sự phân biệt với các đơn vị phi thuật ngữ: “Thuật ngữ là những
từ và cụm từ biểu thị chính xác khái niệm hoặc đối tượng chuyên môn của một
ngành khoa học hoặc một lĩnh vực chuyên môn nhất định”.
Thuật ngữ là một bộ phận đáng kể của từ vựng; Thuật ngữ - thành phần

chủ yếu của ngôn ngữ khoa học;
Thuật ngữ phân biệt với một số đơn vị phi thuật ngữ (danh pháp, từ
thông thường, từ nghề nghiệp).
1.2.2. Cơ sở lí luận về định danh
1.2.2.1. Khái niệm “định danh”
Thuật ngữ định danh được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo quan
niệm truyền thống phổ biến của Ngôn ngữ học thì định danh là sự cố định
(hay gắn) cho một kí hiệu ngôn ngữ một khái niệm - biểu niệm (significat)
phản ánh cái đặc trưng nhất định của một biểu vật (denotat) - các thuộc
tính, phẩm chất và quan hệ của đối tượng..., nhờ đó các đơn vị ngôn ngữ có
nghĩa và thực hiện được chức năng trong giao tiếp ngôn từ.
Định danh là một trong những chức năng của các đơn vị từ ngữ của
ngôn ngữ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì đây chính là chức năng gọi tên:
gọi tên những đối tượng, thuộc tính hoặc những hành động…
1.2.2.2. Khái niệm “đơn vị định danh”
- Định danh đơn giản (định danh tổng hợp): kiểu định danh được tạo
bởi một đơn vị có nghĩa.
5


- Định danh phức hợp (định danh phân tích, định danh miêu tả): kiểu
định danh được tạo bởi từ hai đơn vị có nghĩa trở lên.
Nhìn từ góc độ ngữ nghĩa thì có sự phân biệt:
- Định danh gốc (định danh bậc một): kiểu định danh được tạo nên bởi
những đơn vị tối giản về mặt hình thái cấu trúc, mang nghĩa đen, được
dùng làm cơ sở để tạo ra các đơn vị định danh khác.
- Định danh phái sinh (định danh bậc hai): kiểu định danh được tạo nên
từ những đơn vị định danh có hình thái cấu trúc phức tạp hơn đơn vị gốc,
mang nghĩa biểu trưng hóa (dưới hình thức ẩn dụ hay hoán dụ).
1.2.2.3. Cơ chế định danh của đơn vị định danh phức hợp

Để có một cơ chế cấu tạo các đơn vị định danh phức hợp có thể vận
hành được một cách có hiệu quả thì cần có điều kiện sau: Một là, có một hệ
thống những đơn vị làm yếu tố gốc (nguyên tố); Hai là, có một hệ thống
những yếu tố có giá trị hình thái, nghĩa là có thể dùng làm phương tiện để
tạo lập những đơn vị định danh phức hợp; Ba là, để có đơn vị định danh
phức hợp, điều cốt yếu là có một hệ quy tắc vận hành để sử dụng các yếu tố
làm phương tiện mà tác động vào nguyên tố theo một cách nhất định.
Dựa vào các điều kiện nêu trên, thì để tạo ra một đơn vị định danh phức
hợp có hai con đường: ngữ nghĩa và hình thái cú pháp.
1.2.3. Cơ sở lí luận về thị trường chứng khoán và thuật ngữ TTCK
1.2.3.1. Khái niệm “thị trường chứng khoán”
Thị trường chứng khoán (TTCK): là một thị trường mà ở nơi đó người
ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm
lời, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung.
1.2.3.2. Thuật ngữ thị trường chứng khoán
Dựa trên những quan điểm đã nêu và cùng với kết quả khảo sát sơ
bộ,có thể cho rằng: “Thuật ngữ thị trường chứng khoán là những từ và cụm
từ chỉ các khái niệm và các đối tượng khác nhau trong lĩnh vực TTCK, bao
gồm: sở giao dịch; cơ cấu luân chuyển TTCK; phương thức giao dịch…”.
1.2.4. Cơ sở lí luận về “chuẩn hóa”
1.2.4.1. “Chuẩn” là gì?
Theo Hoàng Tuệ tuyển tập: a, Chuẩn ngôn ngữ là những bó buộc mà
trong xã hội, mọi người phải tuân theo; giao tiếp cứ mất dần nền nếp, phải
lập lại trật tự, phép tắc, không thì ngôn ngữ hư hỏng, xã hội hư hỏng... b,
Chuẩn ngôn ngữ còn những lựa chọn chủ động của cá nhân, nhờ vậy mà
ngôn ngữ phát triển, xã hội phát triển...”.
1.2.4.2. Những yêu cầu của chuẩn hoá ngôn ngữ và chuẩn hóa tiếng Việt
a. Các mặt khác nhau trong chuẩn hoá ngôn ngữ:
1/ Chuẩn hoá ngữ âm; 2/ Chuẩn hoá chính tả; 3/ Chuẩn hoá ngữ pháp;
4/ Chuẩn hoá phong cách; 5/ Chuẩn hoá từ vựng; Chuẩn hóa văn bản.

6


b. Từ ngữ tiếng Việt và việc chuẩn hoá
Nói đến chuẩn hoá từ vựng thì phải hiểu thế nào là chuẩn từ vựng. Theo
chúng tôi, từ vựng chuẩn là những từ đã được trau chuốt, gọt giũa, đã được
sàng lọc để phục vụ hữu hiệu nhất cho yêu cầu giao tiếp văn hoá của toàn
dân tộc. Nội dung của chuẩn hoá từ vựng bao gồm cả ba mặt: mặt ý nghĩa
của từ ngữ; mặt ngữ âm của từ ngữ; mặt chữ viết của từ ngữ.
1.2.4.3. Nội dung chuẩn hoá các thuật ngữ khoa học, kĩ thuật
Trong việc chuẩn hoá từ vựng tiếng Việt, cần lưu ý ba mảng khác nhau:
từ ngữ thông thường; tên riêng; thuật ngữ khoa học - kĩ thuật.
Có thể hiểu chuẩn trong ngôn ngữ là những quy định, thói quen xã hội
về việc sử dụng đúng một đơn vị ngôn ngữ.
Theo Từ điển tiếng Việt, chuẩn hóa là “làm cho trở thành có chuẩn rõ
ràng”. Nhưng theo Nguyễn Đức Tồn, "chuẩn hóa" không phải là “làm cho
một đơn vị ngôn ngữ có những phẩm chất của chuẩn” mà là “quy định một
đơn vị ngôn ngữ được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp như thế nào đó là
đúng chuẩn”. Chuẩn hóa là một quá trình mềm dẻo, linh hoạt chứ không
cứng nhắc và rập khuôn.
Do thuật ngữ chỉ được sử dụng trong lĩnh vực khoa học, chuyên môn,
việc chuẩn hóa thuật ngữ “chỉ còn phải thực hiện trong việc xây dựng hoặc
chọn lọc thuật ngữ (đối với trường hợp có các thuật ngữ đồng nghĩa song
song tồn tại) theo các tiêu chuẩn cần và đủ”. Trong khi đó, các từ ngữ
thông thường có thể được sử dụng trong các hoàn cảnh giao tiếp khác nhau,
làm cho việc sử dụng nó khi đúng chuẩn, khi lại không đúng chuẩn, nên
cần phải chuẩn hóa những từ ngữ thông thường này.
1.2.4.4. Lí thuyết điển mẫu trong chuẩn hóa thuật ngữ
a. Khái niệm lí thuyết điển mẫu
Các nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nước đã đi đến thống nhất: trong

một nhóm, một số thành viên được xem là điển hình hơn những thành viên
khác, và người ta gọi chúng là những điển mẫu của nhóm. Điển mẫu đơn
giản là một khái niệm mà mọi người nhận thức được rằng nó điển hình nhất
trong một nhóm nhất định. Điển mẫu của một nhóm sẽ sở hữu nhiều nhất
các tính chất chung của nhóm mà nó đại diện, và có ít nhất các tính chất
xuất hiện trong các nhóm khác.
b. Áp dụng lí thuyết điển mẫu vào việc chuẩn hóa hệ thuật ngữ thị
trường chứng khoán tiếng Việt
Hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt tồn tại nhiều thuật ngữ đồng nghĩa, tức
là nó có nhiều biến thể khác nhau. Đối với những thuật ngữ này, có thể
chọn cách tiếp cận của lí thuyết điển mẫu để xác định tư cách và mức độ
điển hình của nó trong hệ thống thuật ngữ, từ đó chọn những biến thể tốt
nhất (hay thuật ngữ tốt nhất). Áp dụng lí thuyết điển mẫu, nên giữ lại
những đặc trưng bản chất, điển hình, nổi trội, hoặc những đặc trưng mặc dù
7


không điển hình nhưng lại rất cần thiết để truyền tải nội hàm khái niệm
thuật ngữ và không thể bỏ đi được. Những đặc trưng, yếu tố không bản
chất mà nếu không có cũng không ảnh hưởng gì đến nội hàm khái niệm
thuật ngữ cần được loại bỏ.
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
2.1. Đặc điểm từ loại và nguồn gốc của thuật ngữ thị trƣờng chứng
khoán tiếng Việt
2.1.1. Đặc điểm từ loại của thuật ngữ TTCK tiếng Việt
Về mặt từ loại, thuật ngữ TTCK tiếng Việt khá đa dạng gồm danh từ/
danh ngữ, động từ/ động ngữ, tính từ. Trong số 2536 thuật ngữ TTCK tiếng
Việt được khảo sát, số lượng và tỉ lệ về từ loại của các thuật ngữ chênh lệch

nhau rất lớn:
- Thuật ngữ TTCK là danh từ/ danh ngữ với 1850 đơn vị (chiếm tỉ lệ
72,95%) như: chiến lược, chứng từ, cổ phiếu, điểm …
- Thuật ngữ TTCK là động từ/ động ngữ có 668 đơn vị (chiếm tỉ lệ
26,34%) như: biến động, bù, cầm, chặt, chém, ghép, kẹt, khớp, kìm lại …
- Thuật ngữ TTCK là tính từ với 18 đơn vị (chiếm tỉ lệ 0,71%) như: bồi
thường quá đáng, nền kinh tế không tăng trưởng, cao...
2.1.2. Đặc điểm nguồn gốc thuật ngữ TTCK tiếng Việt
- Nguồn gốc Hán Việt chiếm số lượng cao nhất trong tổng số các thuật
ngữ của ngành chứng khoán với 587 đơn vị (chiếm tỉ lệ 23,14%) như: cận
tệ, hối phiếu quốc tế, khả nhượng, kĩ thuật viên bảo trì …
- Nguồn gốc thuần Việt có số lượng ít với 435 đơn vị (chiếm tỉ lệ
17,15%) như: bán ép, èo uột, giá cao, khó bán, kiếm lời, lãi hàng ngày …
- Nguồn gốc Ấn Âu với 62 đơn vị (chiếm tỉ lệ gần 2,45%) như: ca-ra,
Da-ia, Dow - Jones, gút, heo-lơ, Keynes, lô-gic…
Trong hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng Việt, các thuật ngữ có cấu tạo
hỗn hợp (pha tạp)
- Thuật ngữ có nguồn gốc Hán Việt kết hợp thuần Việt: có số lượng lớn
với 1057 đơn vị (chiếm tỉ lệ 41,68%) như: bảng tính toán tổn thất
chung,chỉ số biến động về lời lãi, chỉ số giá cả sinh hoạt…
- Thuật ngữ Hán Việt kết hợp Ấn Âu: có số lượng lớn thứ hai với 178
đơn vị (chiếm tỉ lệ 7,02%) như: chỉ số Herfindahl, hiệu quả quốc tế Fisher,
chủ nghĩa Mathus, điều khoản Jason…
- Thuật ngữ thuần Việt kết hợp Ấn Âu, Hán Việt + thuần Việt+ Ấn Âu:
có số lượng ít nhất với 61 đơn vị (chiếm tỉ lệ 2,41%) như: đảo Man-ta, cấm
dán áp - phích…
8


2.2. Đặc điểm của TNTTCK tiếng Việt xét về số lƣợng các thành tố và

yếu tố cấu tạo
2.2.1. Khái niệm “thành tố” và “yếu tố” của TNTTCK tiếng Việt
Theo cách hiểu phổ thông trong tiếng Việt, thành tố được hiểu là bộ
phận trực tiếp cấu thành của một chỉnh thể.
Xin quy ước gọi đơn vị cấu tạo của một chỉnh thể thuật ngữ nói chung,
đơn vị cấu tạo trực tiếp của thuật ngữ, là “thành tố”. Gọi là đơn vị cấu tạo
trực tiếp, vì các thành tố này là cái ta thu được sau thao tác phân tích đầu
tiên (từ thuật ngữ thành ra các đơn vị cấu thành nên nó). Đó là đơn vị có
dạng thức là từ hoặc cụm từ (gọi chung là “từ ngữ”), đồng thời phải có ý
nghĩa từ vựng.
Khảo sát các thuật ngữ TTCK, có thể thấy chúng gồm từ ngữ. Trong từ
có từ đơn và từ phức (ghép, láy); trong ngữ định danh có danh ngữ, động
ngữ, tính ngữ. Mỗi loại có kiểu tổ chức thành tố khác nhau.
2.2.2. Thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về số lượng các yếu tố
Qua phân tích trên và dựa vào đặc điểm đặc trưng của thuật ngữ là thuật
ngữ có cấu tạo không đồng nhất (có thể là từ, có thể là ngữ), chúng tôi sử
dụng khái niêm yếu tố thuật ngữ (gọi tắt là yếu tố) do các nhà thuật ngữ học
Nga đề xướng để chỉ yếu tố cơ sở dùng để cấu tạo thuật ngữ nói chung và
cấu tạo thuật ngữ nói riêng. Đây là đơn vị có nghĩa làm thành tố cấu tạo
trực tiếp của thuật ngữ TTCK trong thành tố.
Yếu tố cấu tạo thuật ngữ phải đảm bảo hai điều kiện:
1) là đơn vị có nghĩa; 2) làm thành tố cấu tạo trực tiếp của thuật ngữ.
Ví dụ: Thuật ngữ người thụ hưởng gồm hai yếu tố: người, thụ hưởng;
thuật ngữ đầu cơ hạ giá thị trường gồm bốn yếu tố: đầu cơ, hạ...
Yếu tố cấu tạo thuật ngữ có hình thức cấu tạo là hình vị (trong tiếng
Việt còn gọi là tiếng) nếu thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ. Ví dụ: mua
bán, sổ sách được tạo bởi các hình vị (tiếng) mua, bán, sổ và sách, thuật
ngữ: hoa hồng được tạo bởi hai hình vị (tiếng) hoa và hồng…Yếu tố cấu
tạo thuật ngữ có hình thức là từ nếu thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ.
Khảo sát và nghiên cứu thuật ngữ TTCK, có thể thấy: Phần lớn các

“yếu tố”: trong thuật ngữ TTCK có hình thức là một tiếng (đơn vị có nghĩa
- ở đây là nghĩa từ vựng, nhỏ nhất). Xét về mặt yếu tố thì thuật ngữ TTCK
có từ 1 đến 26 yếu tố.
2.3. Đặc điểm của TNTTCK tiếng Việt xét theo phƣơng thức cấu tạo
2.3.1. Khái quát về tư liệu và hướng tìm hiểu về phương thức cấu tạo của
TNTTCK tiếng Việt
Dựa vào tài liệu và đã tiến hành khảo sát 2536 thuật ngữ TTCK tiếng
Việt, phân loại dựa theo thành tố, có thể thấy chúng gồm cấc loại: TN có
cấu tạo là từ, có cấu tạo là ngữ định danh (cụm từ được từ vựng hóa gồm từ
9


hai yếu tố trở lên). Trên cơ sở kết quả phân tích, có thể coi chúng là các
thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng cách ghép
với các thuật ngữ nguyên cấp khác biểu thị đặc trưng khu biệt để loại biệt
hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp.
2.3.2. Cấu tạo của thuật ngữ thị trường chứng khoán
2.3.2.1. Thuật ngữ thị trường chứng khoán có cấu tạo là từ
a. Đặc điểm chung
Cụ thể, trong 2536 thuật ngữ TTCK được khảo sát có 232 thuật ngữ
TTCK có cấu tạo là từ, chiếm 9,15%: biên nhận, cấp, chỉ số,...
- Thuật ngữ là từ đơn có 62 đơn vị, chiếm 26,70 %, ví dụ thuật ngữ
TTCK: bản, bán, bảng, báo, bù, cảng...
- Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ ghép có số lượng tương đối nhiều
với 163 đơn vị (chiếm tỉ lệ70,3 %). Ví dụ: chào thầu, cổ phiếu, đầu cơ,
điều khoản, định mức..., Thuật ngữ TTCK là từ ghép, được phân thành các
tiểu loại: - Từ ghép chính phụ: có số lượng lớn với 111 đơn vị (chiếm tỉ lệ
47,9 %).Ví dụ: an toàn, biên lai, chi phiếu..., Từ ghép đẳng lập: có số
lượng rất ít với 52 đơn vị (chiếm tỉ lệ 22,4%). Ví dụ: bù trừ, lỗ lãi, lôi
kéo..., Thuật ngữ TTCK là từ láy có số lượng rất ít chỉ có 7 thuật ngữ,

chiếm 3 %, ví dụ: rủi ro, suy sụp, thưa thớt, trì trệ...
b. Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là từ
Mô hình của các thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ ghép chính phụ trật tự
ngược cú pháp tiếng Việt như sau. Ví dụ, thuật ngữ: cổ tức.
Các thuật ngữ là từ ghép đẳng lập có trật tự kết hợp các tiếng theo trật
tự thuận cú pháp tiếng Việt không nhiều, chỉ có 10 đơn vị: chính trước phụ sau. Chúng được cấu tạo theo mô hình. Ví dụ, thuật ngữ: hoa hồng.
2.3.2.2. Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là ngữ
a. Cấu tạo của thuật TTCK theo thành tố là ngữ có 2 yếu tố
Các thuật ngữ TTCK có thành tố là ngữ 2 yếu tố đều là các tổ hợp chính
phụ với trật tự chính trước - phụ sau. Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là
cụm từ 2 yếu tố khá đơn giản. Ví dụ, thuật ngữ: cổ phiếu an toàn
b. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ 3 yếu tố
Cấu tạo theo 5 mô hình khác nhau:
- Mô hình A1: Đây là mô hình cấu tạo của 357 thuật ngữ (49,44%).
Theo mô hình này, thuật ngữ có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y3 phụ cho Y2.
Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ :tài sản nọ lưu động
- Mô hình A2: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y2 phụ cho Y3.
Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ : Chi phí không tái diễn
- Mô hình A3: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y2 phụ cho
Y1. Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y1 và Y2. Ví dụ: thuật ngữ người môi giới số lẻ
- Mô hình A4: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc.Bậc 1: Y2 và Y3 có quan hệ
đẳng lập. Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ biểu đồ điểm số
10


- Mô hình A5: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: Y1 phụ cho Y2.
Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y1 vàY 2. Ví dụ: thuật ngữ: không tính lãi
Nhìn chung, thuật ngữ là ngữ định danh có 3 yếu tố chủ yếu được cấu
tạo theo mô hình A1 có số lượng lớn nhất (chiếm 49,44%), mô hình A5
được sử dụng ít nhất (0,96 %).

c. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ 4 yếu tố
Có các mô hình sau:
- Mô hình B1: Đây là mô hình phổ biến nhất trong các thuật ngữ TTCK
là ngữ có 4 yếu tố. Mô hình này có cấu trúc 3 bậc. Bậc 1: Y4 phụ cho Y3.
Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2. Bậc 3 cả Y4, Y3 và Y2 phụ cho Y1. Ví
dụ : đăng kí tham gia thị trường chứng khoán.
- Mô hình B2: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc của 154 thuật ngữ,
chiếm 31,6%. Bậc 1: Y4 phụ cho Y3. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2. Bậc
3: cả Y2, Y3, Y4 phụ cho Y1. Ví dụ: người bán chứng khoán lừa bịp.
- Mô hình B3: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: Y2 phụ cho Y1,
Y3 phụ cho Y4. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y1 và Y2. Ví dụ: mua bán
chứng khoán không năng động.
- Mô hình B4: Đây là mô hình của 80 thuật ngữ (9,58%) được cấu trúc
theo quan hệ 3 bậc. Bậc 1: Y3 phụ cho Y4. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2.
Bậc 3: cả Y2, Y3 và Y4 phụ cho Y1 . Ví dụ: Quy tắc trước sau ba mươi ngày.
Trong số các mô hình cấu tạo của thuật ngữ thị trường chứng khoán
là ngữ gồm 4 yếu tố, thì mô hình B1, mô hình B2, mô hình B3 sản sinh
ra nhiều thuật ngữ hơn cả. Các kiểu mô hình B4 có khả năng sản sinh
không nhiều.
c. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK là ngữ có 5 yếu tố
Có các mô hình sau đây:
- Mô hình C1: Đây tuy là mô hình phổ biến nhất của thuật ngữ có 5 yếu
tố, có 57 thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Các yếu tố trong mô hình
này có quan hệ 4 bậc, trong đó bậc 1: Y5 phụ cho Y4, bậc 2: Y4, Y5 phụ
cho Y3. Bậc 3: Y3, Y4, Y5 phụ cho Y2. Bậc 4: cả Y2, Y3, Y4, Y5 phụ cho
Y1. Ví dụ: Hợp đồng mua bán chứng khoán loại nhỏ.
- Mô hình C2: Là mô hình có cấu trúc 4 bậc. Bậc 1: Y5 phụ cho Y4.
Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y4 và Y5. Bậc 3: Y2 phụ cho Y1. Bậc 4: Y3, Y4 và
Y5 phụ cho Y1 và Y2. Ví dụ: cổ phiếu ưu đãi không có tích lũy
Mô hình C3: Là mô hình có cấu trúc 4 bậc : Bậc 1: Y4 phụ cho Y5.

Bậc 2: cả Y4 và Y5 phụ cho N3. Bậc 3: cả Y3, Y4 và Y5 phụ cho Y2. Bậc
4: cả Y2, Y3, Y4 và Y5 phụ cho Y1. Ví dụ: giấy có quyền ưu đãi mua.
Trong các mô hình cấu tạo nêu trên, mô hình C1 là mô hình cấu tạo phổ
biến nhất của các thuật ngữ TTCK có cấu tạo là ngữ định danh có 5 yếu tố.
d. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ có 6 yếu tố
Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là ngữ có 6 yếu tố như sau:
11


- Mô hình D1: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc. Bậc 1: Y5 phụ cho
Y4. Bậc 2: Y6 phụ cho Y4 và Y5. Bậc 3: cả Y4, Y5 và Y6 phụ cho Y3.
Bậc 4: cả Y3, Y4, Y5, Y6 phụ cho Y2. Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5, Y6 phụ
cho Y1. Ví dụ: giao dịch mua bán có hỗ trợ tài chính cao.
- Mô hình D2: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc - Bậc 1: Y6 phụ cho
Y5. Bậc 2:Y3 phụ cho Y2. Bậc 3: Y4 phụ cho Y2 và Y3. Bậc 4: Y5, Y6
phụ cho cả Y2, Y3 và Y4. Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5 và Y6 phụ cho Y1. Ví
dụ: quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn được miễn thuế.
- Mô hình D3: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc - Bậc 1: Y6 phụ cho
Y5. Bậc 2:Y5, Y6 phụ cho Y4; Bậc 3:Y2 và Y3đẳng lập với nhau ; Bậc 4:
cả Y4, Y5, Y6 phụ cho Y2, Y3 ; Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5 và Y6 phụ cho
Y1. Ví dụ: công ti giao hoán thanh lí hợp đồng quyền lựa chọn.
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ CÁCH ĐỊNH DANH CỦA
THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
3.1. Đặc điểm thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về mặt ngữ nghĩa
3.1.1. Thuật ngữ chỉ cơ cấu, tổ chức trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, cơ cấu của TTCK được xác định với những căn
cứ: 1/ phương thức giao dịch; 2/ Tính chất chứng khoán giao dịch;3/ Lưu
chuyển vốn.
- Hình thức tổ chức của TTCK:

TTCK chính thức được tổ chức theo hình thức các sở giao dịch chứng
khoán. Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng
khoán: "Câu lạc bộ" tự nguyện; công ty cổ phần có các cổ đông là các công
ty thành viên; công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành
của nhà nước.
Ví dụ: thị trường trái phiếu sơ cấp, thị trường trái phiếu thức cấp…
3.1.2. Thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát
trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, có 4 nguyên tắc hoạt động chính:
1/ Cạnh tranh tự do; 2/ Công khai: Tất cả các hoạt động trên TTCK đều
phải đảm bảo tính công khai; 3/ Trung gian mua bán: Mọi hoạt động giao
dịch, mua bán chứng khoán trên TTCK đều được thực hiện thông qua các
trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới; 4/ Đấu giá.
Quản lý và điều hành TTCK:
Trong lĩnh vực TTCK, Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý
nhà nước về TTCK do chính phủ thành lập. Uỷ ban này có nhiệm vụ xác định
loại doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán
nào được mua bán. Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng
khoán quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán.
12


Giám sát TTCK:
Để đảm bảo cho các giao dịch được công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu tư, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các
giao dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch
chứng khoán. Ví dụ: phối hợp ăn khớp, ủy thác đầu tư trái phiếu đô thị...
3.1.3. Thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, chủ thể tham gia trong TTCK là: 1/ Nhà phát hành;
2/ Nhà đầu tư; 3/ Các tổ chức kinh doanh trên TTCK; 4/ Các tổ chức liên quan

đến chứng khoán. Ví dụ: cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu đãi...
3.1.4. Thuật ngữ chỉ các sản phẩm trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, sản phẩm của TTCK được chia thành: thị trường
cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các chứng khoán phái sinh. Ví
dụ : cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu đãi…
3.1.5. Thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, đặc điểm hoạt động gồm:
1/ Thị trường chứng khoán chính thức: TTCK tập trung, là nơi giao dịch
mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký hay được biệt lệ.
2/ TTCK bán chính thức hay TTCK bán tập trung (thị trường OTC):
Đây là thị trường không có địa điểm tập trung những người môi giới,
những người kinh doanh chứng khoán như ở Sở giao dịch chứng khoán,
không có khu vực giao dịch diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, vào thời điểm và tại
chỗ mà những người có nhu cầu mua bán chứng khoán gặp gỡ nhau. Ví dụ:
chi trả hết nợ, lệnh hủy đơn đặt hàng, lệnh mua bán có thời hạn, …
3.1.6. Thuật ngữ chỉ tính chất, trạng thái trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, tính chất và trạng thái thể hiện rõ trong quá trình
trao đổi mua bán các sản phẩm chứng khoán, không tránh khỏi có những
thời điểm giá cả lên xuống, tăng giảm, có những lúc gặp rủi, suy sụp, có
khi bắt đầu phiên giao dịch chuyển biến tốt, cuối phiên lại có dấu hiệu
xấu… Ví dụ: giá hồi phục sau khi xuống hết mức, giá rớt đột ngột…
3.1.7. Thuật ngữ chỉ hoạt động phát hành trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, hoạt động phát hành chứng khoán được hiểu là:
việc các tổ chức phát hành đưa chứng khoán ra thị trường bằng khả năng
của mình hoặc thông qua các tổ chức trung gian.
Hoạt động phát hành bao gồm các phƣơng thức: phát hành lần đầu;
phát hành CK các đợt tiếp theo; phát hành riêng lẻ; phát hành ra công
chúng. Ví dụ: đầu cơ hạ giá, đầu cơ siêu lợi nhuận, đầu cơ thị trường…
3.1.8. Thuật ngữ chỉ các yếu tố ảnh hưởng lưu hành trong TTCK
Nhiều yếu tố kết hợp với nhau tạo thành một môi trường đầu tư tổng thể

và tác động đến TTCK: kết quả kinh doanh của các công ti; nền kinh tế;
13


những thay đổi về địa lý và chính trị; quan điểm của nhà đầu tư; chính sách
tiền tệ của chính phủ. Ví dụ: cổ phần không báo giá, chứng khoán không
năng động…
3.1.9. Thuật ngữ chỉ biểu đồ, đồ thị trong TTCK thế giới
Trong lĩnh vực TTCK, đồ thị chứng khoán phản ánh sự biến động giá của
chứng khoán theo thời gian. Việc sử dụng biểu đồ để dự đoán sự thay đổi giá
cổ phiếu trong tương lai được gọi là phân tích chuyên môn. Ví dụ: biểu đồ
vạch, đồ thị khúc tuyến, biểu đồ điểm và số, đường biểu thị hướng đi…
3.1.10. Thuật ngữ chỉ các tiêu chuẩn đánh giá trong TTCK.
Trong lĩnh vực TTCK, các tiêu chuẩn đánh giá chính là chỉ số trung
bình của TTCK, là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trường
cổ phiếu. Các chỉ số chứng khoán này có thể do sở giao dịch chứng khoán
định ra (Vn-Index), cũng có thể do hãng thông tin (Nikkei 225) hay một thể
chế tài chính nào đó định ra (Hang Seng Index). Các ví dụ: chỉ số DowJone, chỉ số Kospi, chỉ số Nasdaq, chỉ số Nikkei, HNX - 30 - Index…
3.2. Đặc điểm thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về mặt định danh
3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ TTCK Việt - đơn vị định danh
đơn giản
Xét từ phương thức định danh, có thể quy thuật ngữ TTCK vào hai loại:
1/ Những TN có cấu tạo ngắn gọn chỉ gồm 1 thành tố, đơn vị tối giản về mặt
hình thái cấu trúc (một âm tiết), mang nghĩa đen, được dùng làm cơ sở để tạo
ra các đơn vị định danh khác. Không có thuật ngữ nào mang nghĩa bóng, gọi
là đơn vị định danh đơn giản. Ví dụ: nợ, mua, bán...2/ những TNTTCK có
cấu tạo từ 2 thành tố trở lên, chức năng quy loại khái niệm, biểu thị đặc trưng
khu biệt, biểu thị đặc trưng được lựa chọn để gọi tên cụ thể của lĩnh vực
chứng khoán. Có thể gọi những TN này là những đơn vị định danh phức hợp,
ví dụ: ép buộc, giá đáy, hạn gần, người viết…

3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ TTCK tiếng Việt - đơn vị định
danh phức hợp
- Quá trình định danh của đơn vị định danh phức hợp
Tất cả các đơn vị định danh phức hợp của thuật ngữ TTCK đều được
tạo nên bằng con đường hình thái cú pháp: sử dụng từ hai đơn vị có nghĩa 2 thành tố trở lên.
3.2.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ cơ cấu tổ chức của TTCK
a. Mô hình 1: tên gọi (thị trƣờng) + phƣơng thức hoạt động, giao
dịch. Ví dụ: thị trường hàng hóa trả bằng tiền mặt
b. Mô hình 2: tên gọi (thị trƣờng) + tính chất, đặc điểm. Ví dụ trường
hợp: thị trường đối nghịch
3.2.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản
lí, điều hành, giám sát TTCK
14


a. Mô hình 1 hoạt động + đối tƣợng bị tác động. Ví dụ: huy động vốn
trực tiếp.
b. Mô hình 2. hoạt động + tính chất. Ví dụ: thổi phồng giá,
c. Mô hình 3. hoạt động + cách thức. Ví dụ: đấu giá gián tiếp,
d. Mô hình 4. hoạt động + nguyên tắc. Ví dụ: thuật ngữ: đáo hạn cách khoảng
3.2.2.3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia TTCK
a. Mô hình 1. sản phẩm (chứng khoán) + chủng loại + tính chất. Ví
dụ: trái phiếu có mệnh giá nhỏ
b. Mô hình 2. chủ thể + hoạt động. Ví dụ: cửa hàng mua bán chứng
khoán chui
c. Mô hình 3. tổ chức + chức năng. Ví dụ: hiệp hội tương hỗ đầu tư
3.2.2.4. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các sản phẩm trên TTCK.
a. Mô hình 1. sản phẩm chứng khoán + đặc điểm, tính chất. Ví dụ:
trái phiếu hoa lợi cao,
b. Mô hình 2. sản phẩm chứng khoán + trạng thái. Ví dụ: trái phiếu

trong thị trường chiều xuống
c. Mô hình 3. hoạt động + đối tƣợng + cách thức. Ví dụ: giao dịch
mua bán chứng khoán trong ngày
d. Mô hình 4. tổ chức + hoạt động + đối tƣợng chịu tác động. Ví dụ:
nhóm chuyên gia nghiên cứu kế toán quốc tế
3.2.2.5. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động của TTCK
a. Mô hình 1. hoạt động + tên gọi đối tƣợng. Ví dụ: trì hoãn mở cửa
giao dịch chứng khoán
b. Mô hình 2. hoạt động + cách thức. Ví dụ: giảm đầu tư
c. Mô hình 3. hoạt động + trạng thái + tính chất. Ví dụ: cam kết thiếu
thận trọng
3.2.2.6. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ tính chất - trạng thái của TTCK
a. Mô hình 1. đối tƣợng + trạng thái + tính chất. Ví dụ: thị trường tự
do và mở rộng
c. Mô hình 2. tính chất - trạng thái + đối tƣợng. Ví dụ: không có
phiếu tính lãi,
c. Mô hình 3. cách thức - thời điểm + đối tƣợng. Ví dụ trường hợp:
đầu cơ hạ giá thị trường
3.1.2.7. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ phát hành chứng khoán.
a. Mô hình 1. hoạt động trao đổi, phát hành + cách thức, kĩ thuật.
Ví dụ: đình chỉ mua bán chứng khoán
c. Mô hình 2. chủ thể hoạt động + cách thức. Ví dụ: người đầu cơ giá lên
c. Mô hình 3. địa điểm + hoạt động phát hành. Ví dụ: điểm mua bán
chứng khoán không năng động
d. Mô hình 4. tên gọi đối tƣợng, sản phẩm + tính chất + trạng thái.
Ví dụ: cổ phiếu tăng trưởng.
e. Mô hình 5. tên gọi đối tƣợng + tính chất. Ví dụ: thị trường ảm đạm
15



3.2.2.8. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các yếu tố ảnh hưởng đến
TTCK lưu hành.
a. Mô hình 1. tên gọi các yếu tố + tính chất âm tính. Ví dụ: thị trường
tồn đọng
b. Mô hình 2. tên gọi yếu tố + tính chất dƣơng tính. Ví dụ: chứng
khoán được chuyển giao tốt
3.2.2.9. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các tổ chức chứng khoán
trên thế giới
Mô hình. tên tổ chức + địa danh. Ví dụ: thị trường chứng khoán Hoa Kỳ
3.2.2.10. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các biểu đồ, đồ thị trong
lĩnh vực TTCK trên thế giới
a. Mô hình 1. đồ thị, biểu đồ + đƣờng nét. Ví dụ: đồ thị khúc tuyến
b. Mô hình 2. biểu đồ, đồ thị + hình dáng. Ví dụ: biểu đồ kĩ thuật có
hình chữ V
3.2.2.11. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các tiêu chuẩn đánh giá TTCK
Mô hình. chỉ số + tên riêng (địa danh, nhân danh). Ví dụ: chỉ số
Dow-Jone...
Chƣơng 4
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
4.1. Chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt
4.1.1. Chuẩn hóa thuật ngữ TTCK trong yêu cầu của thuật ngữ tiếng Việt
Chuẩn trong ngôn ngữ là những quy định, thói quen xã hội về việc sử
dụng đúng một đơn vị ngôn ngữ. Từ khái niệm “chuẩn”, các nhà khoa học
đã nói đến khái niệm "chuẩn hóa".
Chuẩn hóa là việc thiết lập các quy tắc chuẩn mực để giải quyết những
hiện tượng bất đồng trong ngôn ngữ. Khi nói đến chuẩn hóa, người ta nhấn
mạnh vào sự tồn tại của những thiết chế có tính chất điều tiết như nhà nước
hay các cơ quan, tổ chức được nhà nước ủy quyền. Chuẩn hóa là một quá
trình mềm dẻo, linh hoạt chứ không cứng nhắc và rập khuôn.

4.1.2. Quá trình chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt:
Lưu Vân Lăng cũng quan niệm rằng: "Chúng ta cần nghiên cứu xem
thuật ngữ cần có những tiêu chuẩn gì, nên đặt thuật ngữ như thế nào. Đồng
thời, cần quy định rõ ràng cách chuyển những thuật ngữ đó vào tiếng Việt,
hay nói một cách khác là quy định những quy tắc về cách phiên những
thuật ngữ Ấn (Âu) phương Tây ra tiếng Việt".
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng năm 1954, Ủy ban khoa học
Nhà nước tổ chức vào năm 1961 đã đưa ra quy định phiên theo âm là chính,
16


chấp nhận các phụ âm ghép đầu âm tiết, không chấp nhận các phụ âm cuối vốn
không có trong chữ viết tiếng Việt, và chủ trương viết liền các âm tiết.
Công tác chuẩn hóa thuật ngữ thực sự được đẩy mạnh vào những năm
đầu thập niên 60 của thế kỉ 20 bằng việc công bố "Đề án về quy tắc phiên
thuật ngữ nước ngoài" và "Bản quy định tạm thời về quy tắc phiên thuật
ngữ nước ngoài ra tiếng Việt". Những năm cuối thập70 đầu thập niên 80
của thế kỉ 20, vấn đề phiên hay không phiên không còn được đặt ra nữa, mà
lại đặt ra vấn đề sử dụng nguyên dạng thuật ngữ, ở thời kì này, tính khoa
học và tính quốc tế của thuật ngữ được chú trọng.
Muốn xây dựng thuật ngữ khoa học một cách có hệ thống, bên cạnh
thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường thì vay mượn thuật ngữ nước ngoài
bằng phương thức sao phỏng luôn phải được coi là giải pháp tối ưu.
4.1.3. Những cách xử lí đã gặp trên đường hình thành và phát triển
thuật ngữ TTCK tiếng Việt
a. Thuật ngữ hóa từ thông thường
Thuật ngữ hóa từ thông thường là từ ngữ thông thường sẵn có trong hệ
thống từ vựng của một ngôn ngữ sẽ được biến cải nghĩa, để lên hàng đầu trong
kết cấu ngữ nghĩa của chúng, những nghĩa quan trọng về mặt xã hội để tạo ra
một thuật ngữ. Ví dụ, từ thông thường: nước là chất lỏng còn thuật ngữ nước

trong hóa học là hợp chất được kí hiệu là H2O;… Trường hợp di chuyển dẫn
đến chuyển nghĩa: Cơ sở di chuyển từ nghĩa thường dùng, nghĩa gốc sang
nghĩa thuật ngữ, nghĩa phái sinh là mối quan hệ tương đồng (theo phép ẩn dụ
hóa), hay mối quan hệ tương cận (theo phép hoán dụ hóa) về những thuộc tính
của sự vật, quá trình… được phản ánh trong khái niệm do từ ngữ biểu thị.
b. Cấu tạo mới
Con đường hình thành của thuật ngữ TTCK tiếng Việt bằng cách cấu
tạo mới chủ yếu là ghép các yếu tố sẵn có. Yếu tố sẵn có trước hết là những
từ thông thường. Ví dụ: thuật ngữ tờ hồng được cấu tạo từ hai đơn vị tờ và
hồng. Tờ có nghĩa là "từ dùng để chỉ từng đơn vị riêng lẻ những mảnh giấy
được cắt, xén vuông vắn"; hồng là đỏ, có màu đỏ. Tuy nhiên, khi được
ghép với nhau, chúng tạo thành một thuật ngữ TTCK với nghĩa là "bảng
giá liệt kê các chứng khoán khác nhau ngoài danh mục được National
Quotation Bureau, Inc. Ấn hành hàng ngày trên giấy hồng, một công ti tư
nhân được thành lập vào tháng 10 năm 1913. Công ti ấn hành này có các
quy định riêng đối với các công ti muốn đăng kí muốn liệt kê vào dịch vụ
đó". Nếu xét ở cấp độ đơn vị cấu tạo, thì tờ và hồng trong tờ hồng đã được
thuật ngữ hóa từ từ thông thường, cụ thể là tờ trong tờ hồng được ẩn dụ hóa
từ tờ trong từ thông thường và hồng được giữ nguyên hình thái và ngữ
nghĩa của nó trong từ thông thường. Nhưng xét ở cấp độ thuật ngữ, tờ hồng
được tạo thành bằng con đường cấu tạo mới vì từ này không có trong từ
17


thông thường. Và sau khi tờ hồng được hình thành trong thuật ngữ chứng
khoán, nó được quay trở lại sử dụng trong lớp từ thông thường.
Con đường hình thành thuật ngữ TTCK bằng cách cấu tạo mới theo lối
ghép lai. Đây là con đường tạo thuật ngữ bằng cách sử dụng cả đơn vị từ
vựng bản ngữ và đơn vị từ vựng vay mượn của nước ngoài. Điển hình là
các thuật ngữ: loạt option, rải option ra, phí option…

c.Vay mượn từ thuật ngữ nước ngoài
- Phiên âm
Các thuật ngữ TTCK nước ngoài có thể được tiếp nhận vào tiếng Việt
bằng phương thức phiên âm, tức là dùng hệ thống chữ cái tiếng Việt để ghi
lại cách phát âm các thuật ngữ này theo cách phiên âm ngữ âm học (phát
âm thế nào thì ghi lại như thế), ví dụ: ATM
a-tê-em/ a tê em.
- Sao phỏng
Có hai phương thức sao phỏng: Một là sao phỏng cấu tạo từ: ví dụ:
basis value - giá trị căn bản, economic structure - cơ cấu kinh tế, active
market - thị trường năng động). Hai là sao phỏng ngữ nghĩa, ví dụ: baby
bond - trái phiếu mệnh giá nhỏ; audit - kiểm toán…
- Mượn nguyên dạng
Cách vay mượn này thể hiện ở hình thức chữ viết: sử dụng nguyên cách
viết chính tả đơn vị từ vựng của tiếng nước ngoài còn cách đọc thì cố gắng
đọc sát với cách đọc của nguyên ngữ.
Ví dụ: chỉ số chứng khoán Tokyo (stock index Tokyo).
d. Tiếp nhận thuật ngữ các ngành khoa học khác
TTCK là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng,
trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời, đó có thể là TTCK tập trung
hoặc phi tập trung. Với chức năng như vậy, TTCK liên quan rất chặt chẽ
đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là thị trường vốn, liên quan đến lĩnh vực
tài chính và ngân hàng. Vì thế, hệ thống thuật ngữ TTCK nói chung, thuật
ngữ TTCK tiếng Việt nói riêng đã mượn rất nhiều thuật ngữ trong lĩnh vực
tài chính và ngân hàng.
4.1.4. Định hướng chuẩn hóa thuật ngữ thị trường chứng khoán tiếng Việt
- Cơ sở khoa học chuẩn hóa
1/ Dựa vào các tiêu chuẩn cần có của thuật ngữ
a. Tính khoa học
Thuật ngữ có tính khoa học nghĩa là thuật ngữ phải mang: tính chính

xác, tính hệ thống và tính ngắn gọn
b.Tính quốc tế
Tính quốc tế là một đặc trưng quan trọng, là một tính chất cơ bản của
thuật ngữ vì chúng biểu hiện những khái niệm chung cho toàn nhân loại,
trong khi các lớp từ ngữ khác chỉ mạng đặc trưng của dân tộc.
18


c. Tính dân tộc
Tính dân tộc thường được thể hiện ở các mặt: từ vựng (yếu tố cấu tạo
thuật ngữ thường là những yếu tố thuần Việt hoặc đã được Việt hóa), ngữ
pháp (trật tự ghép các yếu tố tạo nên thuật ngữ theo cú pháp tiếng Việt),
ngữ âm và chữ viết: phù hợp với đặc điểm tiếng nói, chữ viết của dân tộc
như dễ hiểu, dễ viết, dễ đọc.
2/. Dựa vào đặc trưng của ngôn ngữ tiếng Việt
a. Tiếng Việt là một ngôn ngữ thuộc loại hình đơn lập, tiểu loại hình
“trung”, âm tiết tính (syllabic).
b. Trong lịch sử, người Việt đã sử dụng 3 hệ thống chữ: chữ Hán, chữ
Nôm tự dạng Hán; chữ Quốc ngữ hệ latin. Chữ Quốc ngữ là thứ chữ ghi âm
và theo nguyên tắc chính tả ngữ âm học (phiên âm âm tố; phát âm thế nào thì
viết thế ấy), căn cứ trên hệ chữ latin (abc) có thêm các dấu phụ. Cho đến nay,
chữ Quốc ngữ vẫn được coi là đơn giản tiện lợi, dễ học dễ nhớ nhất.
c. Từ vựng tiếng Việt bao gồm nhiều lớp từ khác nhau: thuần Việt; vay
mượn Hán, Pháp, Anh....
d. Tiếng Việt là ngôn ngữ phát triển, từ lâu đã hình thành và phát triển
một ngôn ngữ văn học. Với tư cách là ngôn ngữ quốc gia, tiếng Việt được
sử dụng phổ biến trong hành chính, pháp luật... Đây là ngôn ngữ quốc gia,
đồng thời là “tiếng phổ thông” của các dân tộc ở Việt Nam.
3/. Dựa vào nội dung của khoa học, xu thế phát triển của TTCK
Quốc tế hóa; Gia tăng các nhà đầu tư chuyên nghiệp; Chứng khoán hóa

các nguồn vốn trên thị trường chứng khoán; Phát triển mạnh mẽ thị trường
chứng khoán phái sinh ban đầu.
4.2. Một số đề xuất trong việc chuẩn hóa thuật ngữ TTCK tiếng Việt
4.2.1. Thực trạng thuật ngữ TTCK tiếng Việt
4.2.1.1. Tồn tại nhiều thuật ngữ dài dòng, cồng kềnh, mang nặng tính miêu tả
Thuật ngữ TTCK tiếng Việt tồn tại rất nhiều những thuật ngữ cồng
kềnh, dài và mang nặng tính miêu tả, cụ thể:
- Thuật ngữ là thành tố - ngữ có (5 đến 26 yếu tố), ví dụ: trái phiếu
được chi trả theo lựa chọn, công ti giao hoán thanh lý hợp đồng quyền lựa
chọn, nhà tạo thị trường đủ tiêu chuẩn trong thị trường...
4.2.1.2. Tồn tại một số thuật ngữ dư thừa các yếu tố không cần thiết
a. Thuật ngữ biểu thị hai hoặc hơn hai đối tượng, khái niệm khác nhau
như: lệnh mua (hoặc bán) lô cổ phiếu lẻ, lời và lỗ bất thường...
b. Thuật ngữ mang tính miêu tả, giải thích khái niệm
Có một số thuật ngữ mang tính miêu tả, giải thích khái niệm, ví dụ: quá
hạn - lâu chưa giải quyết, cộng sự viên - thành viên bên ngoài,...
c. Thuật ngữ có chứa các yếu tố biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các yếu
tố cấu tạo nên thuật ngữ, như: của, về, ở, trong, theo, giữa, trên, và, cho,
các, do, những…
Ví dụ: trong kho tồn trữ năng động, trên căn bản hàng năm...
19


d. Sử dụng các dấu câu trong nội bộ thuật ngữ: dấu phẩy, dấu gạch
chéo, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu gạch sổ, dấu
ngoặc vuông…
Ví dụ: chớp được cơ may - điểm cách biệt; điểm phá vỡ khung giá - bất
quân bình; giải tán bao tiêu; thúc đẩy bán hàng “trên vạch”...
4.2.1.3. Tồn tại một số thuật ngữ mơ hồ, chưa gọi tên chính xác khái niệm.
Ví dụ: bí quá phải làm (bị con gấu ôm); đám người...

4.2.1.4. Tồn tại nhiều thuật ngữ phiên âm chưa thống nhất.
Ví dụ: dollar / đô la / đô-la; Niu - Ước/Nữu Ước; heo lơ/heo-lơ...
4.2.1.5. Tồn tại nhiều thuật ngữ đồng nghĩa.
Ví dụ: giải tán nhóm bao tiêu - chấm dứt bao tiêu - giải tán bao tiêu;
việc lập mã - việc mã hóa...
4.2.1.6. Tồn tại nhiều thuật ngữ có chứa từ ngữ địa phương, phong cách
khẩu ngữ.
Ví dụ: thâu hẹp chênh lệch, tiêu lòn, sát phạt, kẹt ở giữa...
4.2.2. Những đề xuất cụ thể trong việc chuẩn hóa và xây dựng thuật ngữ
TTCK tiếng Việt
4.2.2.1. Một số đề xuất trong việc chuẩn hóa và xây dựng thuật ngữ TTCK
tiếng Việt.
1/ Chuẩn hóa đối với thuật ngữ TTCK chưa đạt chuẩn
Đối tượng là những thuật ngữ đồng nghĩa; những thuật ngữ miêu tả dài
dòng; những thuật ngữ có kết từ không cần thiết; những thuật ngữ dùng khẩu
ngữ, từ địa phương; những thuật ngữ chưa gọi tên chính xác khái niệm
2/ Những cách thức đặt mới thuật ngữ TTCK tiếng Việt, gồm: những
điều cần tránh khi đặt thuật ngữ mới; những căn cứ khi đặt thuật ngữ mới
4.2.2.2. Một số đề xuất trong việc khắc phục các thuật ngữ TTCK chưa
đạt chuẩn
- Đối với những thuật ngữ phiên âm có cách viết không thống nhất
- Đối với những thuật ngữ đồng nghĩa
- Đối với những thuật ngữ là ngữ giải thích
- Bỏ các hư từ trong thuật ngữ
- Bỏ các thuộc tính không cần thiết tồn tại trong thuật ngữ
- Đối với những thuật ngữ mơ hồ, chưa biểu đạt chính xác khái niệm
4.2.2.3. Đề xuất biên soạn từ điển thuật ngữ TTCK tiếng Việt
KẾT LUẬN
1. Nhìn khái quát, cho đến nay việc vận dụng các thành tựu lí luận
chung về thuật ngữ để khảo sát chuyên sâu và toàn diện một hệ thống thuật

ngữ tiếng Việt của chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài chính như TTCK thì
cho đến nay hầu như còn bỏ trống.
Việc tìm hiểu những cơ sở lí luận về thuật ngữ cho thấy thuật ngữ là
một bộ phận đáng kể của từ vựng, có sự phân biệt theo những tiêu chí xác
định với một số đơn vị phi thuật ngữ khác: danh pháp; từ ngữ thông thường
20


và từ nghề nghiệp. Có thể thống nhất với quan niệm: Thuật ngữ là từ hoặc
cụm từ biểu đạt khái niệm, thuộc tính, đối tượng, sự vật, hiện tượng…
thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn. Thuật ngữ TTCK cũng có
một tập hợp các tiêu chuẩn chung của thuật ngữ: tính khoa học (chính xác,
tính hệ thống, tính ngắn gọn), tính quốc tế, tính dân tộc, đồng thời có thể
được xem xét từ góc độ lí thuyết định danh ngôn ngữ.
Xét về mặt lí luận, trong việc chuẩn hóa thuật ngữ TTCK, không thể
không căn cứ vào lí thuyết điển mẫu. Theo lí thuyết này, hệ thuật ngữ
TTCK cũng bao gồm những thực thể, những thành viên điển hình; chỉ nên
giữ lại những đặc trưng bản chất, điển hình, nổi trội, hoặc những đặc trưng
dù không điển hình nhưng lại rất cần thiết để truyền tải nội hàm khái niệm.
2. Qua khảo sát, có thể ghi nhận loại các thuật ngữ hiện chiếm số lượng
nhiều nhất trong hệ thống thuật ngữ TTCK: các thuật ngữ được tạo ra bằng
cách ghép các yếu tố Hán Việt với các yếu tố thuần Việt, hoặc các yếu tố Hán
Việt với các yếu tố Ấn Âu, hoặc các yếu tố thuần Việt với các yếu tố Ấn Âu,
hoặc sự hỗn hợp của cả ba yếu tố Hán Việt - thuần Việt - Ấn Âu. Do vậy, số
thuật ngữ TTCK tiếng Việt gồm các yếu tố gốc Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn. Các
yếu tố loại này (gốc Hán Việt) là nguồn chất liệu quan trọng nhất xây dựng nên
hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng Việt. Đây có thể xem là đặc điểm tương đối
riêng biệt của hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt. Về mặt từ loại, thuật ngữ có cấu
tạo là từ chủ yếu là danh từ; động từ và tính từ có tỉ lệ không đáng kể.
Số lượng các thuật ngữ có cấu tạo từ đơn trong số các thuật ngữ TTCK

là không đáng kể, qua những con số thống kê: Thuật ngữ TTCK có cấu tạo
là từ chiếm 9,60% (244/2536 thuật ngữ), trong đó số thuật ngữ là từ đơn
tiết có 62 đơn vị, 25,40% và thuật ngữ là từ đa tiết là 175 đơn vị, chiếm
71,7%. Các thuật ngữ là từ đơn chủ yếu là các từ thuần Việt. Các thuật ngữ
là từ ghép gồm 3 tiểu loại: thuật ngữ là từ ghép chính phụ (123 đơn vị),
thuật ngữ là từ ghép đẳng lập (52 đơn vị) và thuật ngữ là từ láy (7 đơn vị).
Các thuật ngữ TTCK tiếng Việt có cấu tạo là ngữ chiếm 90,80%
(2292/2536). Đây là con số rất đáng chú ý khi tìm hiểu về thuật ngữ TTCK
tiếng Việt: đối tượng này cần có sự chú ý đặc biệt. Dựa trên số lượng yếu tố
tham gia cấu tạo thuật ngữ, các thuật ngữ - ngữ được chia thành các nhóm:
thuật ngữ (hai yếu tố; ba yếu tố; bốn yếu tố; năm yếu tố; sáu yếu tố...). Trong
đó, thuật ngữ gồm hai, ba và bốn yếu tố có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng
90,00% tổng số các thuật ngữ TTCK tiếng Việt được khảo sát. Đặc biệt,
thuật ngữ TTCK có từ năm, sáu yếu tố chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ. Về
cách cấu tạo, tuyệt đại đa số thuật ngữ TTCK tiếng Việt là ngữ định danh có
cấu tạo chủ yếu theo mô hình chính phụ: yếu tố chính đứng trước, yếu tố
hoặc tổ hợp yếu tố phụ đứng sau. Đây là quan hệ cú pháp thuần Việt. Điều
đó cho thấy tuyệt đại đa số các thuật ngữ TTCK dù là từ ghép hay ngữ đều
21


được tạo ra phù hợp với đặc điểm loại hình tiếng Việt. Chính mô hình cấu tạo
phổ biến này đã làm nên tính hệ thống về cấu tạo của thuật ngữ TTCK nói
riêng, thuật ngữ khoa học tiếng Việt nói chung.
Về mặt từ loại, thuật ngữ có cấu tạo là ngữ chủ yếu là ngữ danh từ; ngữ
động từ và ngữ tính từ có tỉ lệ không đáng kể. Về nguồn gốc, các yếu tố cấu
tạo thuật ngữ là cụm từ được sử dụng nhiều nhất vẫn là yếu tố Hán Việt,
thuần Việt kết hợp với Hán Việt. Sự kết hợp của các yếu tố này rất đa dạng
và phong phú. Có nhiều thuật ngữ được tạo bởi cách ghép lai bằng sự kết
hợp của các yếu tố khác nguồn gốc với các kiểu trật tự khác nhau: thuần

Việt - Hán Việt, Hán Việt - thuần Việt, thuần Việt - Hán Việt - Ấn Âu.
Khi xem xét thuật ngữ TTCK tiếng Việt là ngữ định danh, thực tế cho
thấy các TTCK tiếng Việt có cấu tạo nhiều yếu tố (từ 4 yếu tố trở lên)
thường chứa các kết từ ngữ pháp và các yếu tố miêu tả thuộc tính đối tượng
khiến thuật ngữ có hình thức dài mang tính chất miêu tả, hay tường giải
nghĩa đối tượng hơn là định danh đối tượng.
3. Tìm hiểu đặc điểm ngữ nghĩa của 2536 thuật ngữ TTCK tiếng Việt,
kết quả khảo sát đã phân loại các thuật ngữ TTCK thành mười nhóm căn cứ
vào cái sở chỉ khác nhau. Đó là các nhóm thuật ngữ chỉ cơ cấu, tổ chức;
nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát; chủ thể; các sản phẩm;
đặc điểm hoạt động; tính chất, trạng thái; hoạt động phát hành; các yếu tố
ảnh hưởng lưu hành; biểu đồ, đồ thị, các tiêu chuẩn đánh giá..., bao gồm
trong hệ thuật ngữ TTCK.
Sự phân tích về mặt ngữ nghĩa và số lượng các thuật ngữ thuộc các
nhóm trên, nhằm phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận án, cho thấy
các thuật ngữ TTCK có thể được tập hợp lại theo những nét nghĩa chung
mang đặc trưng của trường từ vựng - ngữ nghĩa. Trên thực tế, điều này
cũng phản ánh mối quan tâm của đối tượng tham gia trong TTCK, xuất
phát từ yêu cầu nắm bắt được đầy đủ các loại nghĩa thuật ngữ TTCK, qua
đó sẽ giảm được mức thấp nhất tình trạng rủi ro, thu được lợi nhuận kinh tế
lớn nhất trong kinh doanh trên TTCK.
4. Việc tìm hiểu những đặc điểm về mặt định danh của thuật ngữ TTCK
tiếng Việt được tiến hành theo 2 nhóm đối tượng phân biệt: cách định danh
các thuật ngữ là đơn vị định danh đơn giản; cách định danh các thuật ngữ là
đơn vị định danh phức hợp.
Xét về đặc điểm của thuật ngữ TTCK - đơn vị định danh đơn giản, có
thể thấy các thuật ngữ này được tạo bởi những đơn vị tối giản về mặt hình
thái cấu trúc (một âm tiết đối với thuật ngữ tiếng Việt và một từ đối với
thuật ngữ vay mượn - phiên âm), mang nghĩa đen, được dùng làm cơ sở để
tạo ra các đơn vị định danh khác. Các đơn vị định danh đơn giản chiếm 6,5

% tổng số lượng thuật ngữ TTCK. Trong đó có các đơn vị là cơ sở để sản
22


×