Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận cao học, vai trò của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.51 KB, 22 trang )

A. LI M U.
Nớc ta là nớc nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào
nông nghiệp và có tới 80% dân số làm nông nghiệp. Vì
thế mà Đảng và Nhà nớc ta đã xác định phát triển kinh tế
Nụng nghip - nông thôn l mt vn rng ln trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là sự cần thiết, trong quá trình
đổi mới. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chiếm vị trí
rất quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc.
Nú chu tỏc ng ca nhiu yu t khỏc nhau nh yu t vờ` chớnh sỏch,
vờ` vn, iu kin v khoa hc cụng ngh, yu t a lý, iu kin xó hi,
th trng. Tuy vy, trong nhng nm i mi va qua, nhõn t i mi
c ch chớnh sỏch ó tỏc ng mnh m lờn s tng trng v phỏt trin
ca kinh t nụng nghip nụng thụn.
Ngay ti i hi ng ton quc ln th V ó khng nh Tp
trung phỏt trin kinh t nụng nghip nụng thụn, coi nụng nghip l mt
trn hng u.
Mt khỏc vi hn 70% dõn s sng ch yu nụng thụn, 76%
dõn s nc ta lm vic trong lnh vc nụng nghip, hn 50% tng kinh
ngch xut khu l do ngnh nụng nghip úng gúp. Nhng ch chim ti
25% tng thu nhp quc õn .Thu nhp bỡnh quõn u ngi nụng thụn
quỏ thp so vi thnh th, c s h tng nụng thụn nc ta cũn quỏ thp
khụng ỏp ng c s phỏt trin kinh t nụng nghip nụng thụn, cng
khụng ỏp ng c yờu cu hin i hoỏ,cụng nghip hoỏ. Do ú trong
thi gian qua ng v Nh nc ta ó tp trung mi ngun lc cho phỏt
trin nụng nghip nụng thụn.
- 1


Thắng lợi to lớn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong những năm đổi mới là đã đáp ứng đủ lương thực, thực phẩm cho
nhu cầu trong nước với mức tăng dân số 1,2 triệu người/năm và xuất khẩu


nông sản ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như gạo, cà
phê, hạt tiêu, điều nhân, sản phẩm gỗ, cao su...tiếp tục khẳng định vị thế
của hàng n«ng l©m s¶n ViÖt Nam trªn thÞ trêng Quèc TÕ.
Xuất phát từ thực tế khách quan cần thiết phải có sự nhận xét đánh
giá để làm rõ các chủ trương của nhà nước nên em đã chọn đề tai: “Vai trò
của nhà nước đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam”.
Trên đây là đề tài tiểu luận đầu tiên của em nên củng không tránh
khỏi những thiếu sót . Qua bài tiểu luận này em kính mong nhận được sự
góp ý và giúp đỡ của thầy cũng như các bạn ,qua đó em có thể hiểu bài hơn
từ đó rút ra được kinh nghiệm cho những đề tài sau này của em. Em xin
chân thành cảm ơn !

- 2–


B. NỘI DUNG.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1.

TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA VAI TRÒ NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở
VIỆT NAM.
1.1.1. Cơ sở lý luận.
Trong quá trình tồn tại và phát triển xă hội loại người đã trải rất
nhiều giai đoạn phát triển, ngoại trừ xã hội nguyên thuỷ đầu tiên thì xã hội
nào cũng có nhà nước. Sự ra đời của nhà nước là một vấn đề tất yếu khách

quan của quá trình phát triển của loài người
Nhà nước ra đời có vai trò quản lý xã hội, tạo điều kiện tốt nhất để
cho xã hội phát triển. Vì vậy xã hội nào cũng cần phải có sự quản lý cua nhà
nước đặc biệt lá trong chế độ xã hội chủ nghĩa lại càng quan trọng vì nhà
nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đối với nền kính
tế vai trò của nhà nước lại phải chiếm vị trí quan trọng hơn cả, vì kinh tế có
vai trò quyết định đến sự phát triển của xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tế ở nước ta.
Ở Việt Nam thì vai trò quản lý của nhà nước càng quan trọng vì đất
nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Sau khi giành
thắng lợi trong cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, thì chủ trương
của Đảng ta là bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội.
- 3–


Trong khi đó thì nền kinh tế của nước vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
sản chưa có ngành công nghiệp chủ chốt nào, nền kinh tế vấn là dựa vào nông
nghiệp, điều ấy là rất khó khăn vì điểm xuất phát này là quá thấp so với các
nước khác, vì trong khi đó các nước khác đã phát triển nền sản xuất của họ
lên nền công nghiệp và có các điều kiện tốt về cơ sở vật chất chuẩn bị cho sự
phát triển.
Như vậy ở nước ta cần thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước
với các chính sách, các mục tiêu, định hướng sẽ tạo điều kiện tốt nhất để cho
đất nước phát triển theo đúng hướng lên chủ nghĩa xã hội.
1.2. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP.
Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn
từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội
hóa sản xuất và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Lực lượng sản xuất và
trình độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao thì càng cần thiết phải thực

hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất hàng hóa của nông nghiệp trong từng giai đoạn
nhất định mà giữa các phân nghành nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng như
các yếu tố kinh tế của toàn nghành nông nghiệp có những mối quan hệ tỉ lệ
phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. Sự phát triển
không ngừng của kực lượng sản xuất sự tác động thường xuyên hay biến
động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như
quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên,
trước tình hình đó. Nhà nước nhận thức đúng quy luật vận động phát triển,
- 4–


nắm vững và dự báo được các yếu tố tự nhiên kinh tế, chính trị, xã hội trong
nước và quốc tế để vạch ra những chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế
hóa các chủ trương đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế luật
định để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát
triển các vùng nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp
hoạt động ở nông thôn... phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thể coi cơ
sơ khách quan và sâu xa của vai trò quản lý nhà nước về kinh tế trong nông
nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển do vậy phải phối
hợp mọi hoạt động của nền nông nghiệp hàng hóa dựa trên trình độ xã hội hóa
ngày càng cao. Trong nền nông nghiệp hàng hóa vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay cơ sơ khach quan và sâu xa nói
trên đòi hỏi việc quản lý nhà nước đối với nghành nông nghiệp phải được
thực hiện khẩn trương và chặt chẽ nghiêm ngặt.
2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP-NÔNG THÔN.
2.1. Xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn trong
giai đoạn hiện nay.
2.1.1. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững.

Xây dựng nền nông nghiệp bền vững là cơ sở đầu tiên, hết sức quan
trọng để phát triển nông nghiệp một cách liên tục và lâu dài. Tổ chức về môi
trường sinh thái thế giới(WOED), đã định nghĩa nông nghiệp bền vững như
sau: “ Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các nhu cầu
của thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai
sau”.
- 5–


Việc khai hoang mở rộng diện tích trồng trọt, phát triển cây lương
thực, cây công nghiệp, cây ăn quả đã phá hoại nhiều diện tích gò, đồi tăng
tình trạng khô hạn, úng lụt ảnh hưởng đến mùa màng và đời sống. Việc phá
các rừng ngập mặn, các rừng phòng hộ ven sông, ven biển để phát triển nuôi
trồng thuỷ sản trong những năm gần đây cũng đã gây nên nhiều hậu quả cho
sản xuất nông nghiệp, làm cho hệ sinh thái ở các vùng này xấu đi rõ rệt.
Rõ ràng việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững là vấn đề cấp bách
và cơ bản nhất để cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo sự cân bằng giữa
cây trồng, vật nuôi, đất, nước đồng thời sử dụng tối đa những lợi thế của quá
trình tự nhiên trong sản xuất. Nền nông nghiệp bền vững tạo nên sự tuần hoàn
các chất dinh dưỡng, cố định đạm sinh vật, thiết lập vá sử dụng các tiềm năng
sinh học vá di truyền của các loại động vật, thực vật. Và chính đó là những cơ
sở hết sức quan trọng để sản xuất nông nghiệp một cách lâu dài và liên tục.
2.1.2. Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá và hướng vào
xuất khẩu.
Việc chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp lên sản xuất hàng hoá



hướng vào xuất khẩu là vấn đề quan trọng của phát triển nông nghiệp ở bất kì
một quốc gia nào.

Trong điều kiện mở rộng kinh tế hợp tác khu vực và trên thế giới, hợp tác
song phương và đa phương giữa các nước trên thế giới, mỗi nước muốn phát
triển không thể khép kín, tự túc, tự cấp, mà phải đi vào sản xuất hàng hoá,
xuất khẩu trao đổi với nước ngoài. Nước ta là nước nông nhiệp, nhiệm vụ
hàng đầu là phải phát triển nông nhiệp, phá vỡ thế độc canh, tự túc, tự cấp,
đẩy mạnh nông nhiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu sang các nước khác. Có
- 6–


như vậy mới phát triển được nông nghiệp, cải thiện được đời sống của nông
dân và góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn.
Muốn đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, điều hết sức quan trọng là
phải tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành nông sản sản xuất
ra. Có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh của nông sản nước ta trên thị
trường thế giới. Từ đó phải quy hoạch bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi, áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, phát thông tin và dự báo thị trường,
chế độ khuyến khích sản xuất hàng hoá như thế nào để tạo ra nhiều sản phẩm
hàng hoá xuất khẩu.
2.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu lao động
làm bằng thủ công, năng xuất lao động thấp, giá thành phẩm cao. Hậu quả là
làm cho thu nhập và đời sông của nông dân rất thấp kéo dài trong nhiều năm.
Muốn thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu đó, muốn nông nghiệp phát triển
nhanh, đời sống của người nông dân được nâng cao không có cách nào khác
là phải phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp.
Mặt khác, trong quá trìng hội nhập quốc tế nếu chúng ta không đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nước ta sẽ tụt hậu về kinh tế ngày
càng lớn. Và điều này làm cho nền kinh tế của nước ta sẽ không có khả năng

cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo nên sự
chuyển biến quan trọng trong cơ cấu kinh tế, trong phát triển cơ sở hạ tầng,
- 7–


trong áp dụng tiến bộ về khoa học và công nghệ, trong giáo dục đào tạo và
trong văn hoá ở nông thôn.
Những phướng hướng chủ yếu trên đây không tách rời nhau mà liên hệ
chặt chẽ với nhau, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp phát triển nông
nghiệp nông thôn một cách nhanh chóng và vững chắc.
2.2. Vai trò của nhà nước trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
2.2.1. Đinh hướng cho sự phát triển của nông nghiệp nông thôn.
Như đã nêu trên nền kính tế nước ta có 70% dân số sống ở nông thôn
và 76% dân số nước ta sống trong lĩnh vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kinh
ngạch xuất khẩu là do ngành nông nghiệp đóng góp. Vì vậy nền nông nghiệp
của chúng ta có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước,
nên cần có sự can thiệp của nhà nước.
Nhà nước xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động để định hướng
sự phát triển của kinh tế nông nghiệp như là: Chỉ ra chỉ tiêu đối vơi nông
nghiệp, xác định nông nghiệp phát triển theo các phương hương sau:


Nhà nước định hướng cho nông nghiệp phát triển theo

hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ví chỉ có công nghiệp hoá - hiện
đại hoá mới có thể đưa nước ta khỏI tình trạng lạc hậu như hiện nay.



Phát triển kinh tế bền vững tức là khai thác sử dụng các tài

nguyên một cách hợp lý, tái tạo và bảo vệ để có thể khai thác lâu dài.


Phát triển kinh tế theo hướng xuất khẩu vì nền kinh tế

không thể khép kín nên phải phát triển theo hướng xuất khẩu tăng năng
xuất, sản lượng.
- 8–


2.2.2. Đảm bảo cho nông nghiệp nông thôn phát triển trong
điều kiện tốt nhất.
Để đảm bảo cho mục tiêu, định hướng của nhà nước thành công thì
nhà nước cũng tạo mọi điều kiện tốt nhất để nông nghiệp phát triền như việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp, tăng lương tiền đầu tư
cho nông nghiệp, nghiên cứu tạo ra các giống mới nâng cao năng xuất…
Bên cạnh những việc tạo cơ sở hạ tầng thì nhà nước cũng có các chính
sách ưu tiên, khuyến khích các hộ nông nghiệp như: giảm thuế cho các mặt
hàng nông phẩm, khen thưởng cho các hộ gia đình sản xuất giỏi.
Đồng thời chính phủ còn có các chương trình trợ cấp cho các hộ nông
dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa tiến hành trợ giá nông sản cho các vùng đó.
2.2.3. Đào tạo bồi dưỡng lao động cho các ngành nông nghiệp.
Vì tính chất của nông nghiệp ngày càng áp dụng nhiều khoa học kỹ
thuật nên cần phải có một đội ngũ quản lý, lao động có năng lực nhất định vì
vậy nhà nước cần có những chính sách để nâng cao chất lượng nguồn lao
động như:



Mở các trường đào tạo các cán bộ chuyên sâu về ngành nông

nghiệp để phục vụ cho nghành.


Thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật, đào tạo ngắn hạn

cho các hộ nông dân để họ nâng cao sự hiểu biết.
Tất cả các chính sách này đã và sẽ góp phần giúp cho nông nghiệp của
nước ta ngày càng phát triển, đồng thời cùng với đó sẽ đưa đất nước ta ngày
càng phát triển sánh vai cùng với các nước trên thế giới.

- 9–


3. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN.
3.1. Những hạn chế về vai trò của nhà nước đối với việc phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chúng ta chưa thực hiện nghiêm túc đướng lối đúng đắn đã được nêu
trong các nghị quyết Đại hội và nhiều nghị quyết Trung ương: coi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện
nay.
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước chậm đổi mới, chưa thông
thoáng, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn
và đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các chính sách về đất đai, khoa học công
nghệ, tín dụng, thị trường. Việc nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm quản lý
tiên tiến trên thế giới vào điều kiện của ta còn nhiều hạn chế. Đầu tư cho nông
nghiệp và nông thôn còn thấp.

Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lầm, lệch lạc trong thực hiện chủ trương,
chính sách; chậm tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân
tố mới của quần chúng, của các đơn vị cơ sở. Kinh tế nhà nước chưa được
củng cố để phát huy vai trò chủ đạo và hướng dẫn, hỗ trợ kinh tế hộ, kinh tế
hợp tác, kinh tế tư nhân. Công nghiệp, thương nghiệp chưa liên kết chặt chẽ
nên chưa phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Luật

-10–


đất đai có những quy định chưa phù hợp; việc thực hiện còn nhiều khuyết
điểm và lúng túng.
Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò
của nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu tăng cường khối liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ công
nghiệp hóa. Một số địa phương chưa xác định đúng tiềm năng, nội lực cần tập
trung phát huy là ở nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống quản lý, chỉ đạo nông
nghiệp và phát triển nông thôn còn phân tán, hiệu lực thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu của tình hình mới.
3.2. Những giải pháp của nhà nước trong việc phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn.
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải góp phần xây dựng
nền nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nằm trong cơ cấu kinh tế của cả nước
nói chung và co cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Chíng vì vậy, việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ
trong phạm vi cả nước cũng như trong phạm vi nông thôn.
Trong việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần tích cực phát

triển những sản phẩm mà hiện nay chúng ta phải bỏ ngoại tệ ra để nhập khẩu
như bông, đậu tương, ngô, dầu mỡ động vật, nguyên liệu thuốc lá, nguyên
liệu giấy, bột sữa bò, muối công nghiệp. Mặt khác, cần chú ý nâng cao chất

-11–


lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh các loại
nông sản phẩm trên thị trường thế giới.
Cơ sở sản xuất nông nghiệp một khi đã được quy hoạch và xác lập
cần được ổn định tương đối để phát huy hiệu quả. Vì nếu cơ cấu sản xuất bị
thay đổi thường xuyên sẽ kéo theo sự thay đổi chế độ cach tác, cơ sở hạ tầng,
máy móc, thiết bị và gây lên những lãng phí to lớn, đặc biệt việc thay đổi các
cây lâu năm, đàn gia súc cơ bản v.v…
Trong một số trường hợp thật cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị
trường thì nên áp dụng những giải pháp tình thế về chính sách kinh tế hoặc
điều chỉnh không nhiều cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
3.2.2. Xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
Đây là điều kiện hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp một
cách bền vững, tạo nên tiềm lực lâu dài cho nông nghiệp. Muốn xây dựng cơ
sở hạ tầng một cách đúng đắn phải chú ý những điểm như sau:


Kết cấu hạ tầng phải cân đối và đồng bộ.

Xây dựng mạnh lưới thuỷ lợi phải gắn với giao thông và điện. Xây
dựng vùng nguyên liệu phải cân đối với nhà máy chế biến và giao thông.
Mạnh lưới thuỷ lợi muốn phát huy hiệu quả phải có cơ sở cung cấp điện. Tính
cân đối và đồng bộ phải thể hiện trong nội bộ từng công trình. Việc tưới tiêu

nước chỉ có thể thực hiện được nếu có đầy đủ các kênh mương cấp 1,2,3, hệ
thống cống đập và các trạm bơm.


Đầu tư lớn và sử dụng lâu dài.

-12–


Đặc điểm này đòi hỏi phải có quy hoạch đầy đủ, chính các và thi công
các công trình phải đảm bảo chất lượng cao, để tránh làm xong phải sửa chữa,
gây lên nhiều lãng phí sức lao động, tiền của hoặc công trình làm xong thời
gian sử dụng không được bao nhiêu đã hỏng, ảnh hưởng đến sản xuất như đã
xẩy ra ở một số vùng.


Sử dụng công trình có hiệu quả.

Xây dựng kết cấu hạ tầng mới tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật, song cơ
sở vật chất kỹ thuật đó có phát huy tác dụng tốt hay không lại phụ thuộc vào
việc khai thác và sử dụng. Bất kỳ một công trình nào về kết cấu hạ tầng cũng
phải có người chịu tránh nhiệm quản lí sử dụng và bảo quản. Phải có những
quy định về chế biến, bảo quản, có chế độ thưởng phạt công bằng và nghiêm
minh, có chế độ khấu hao để bù đắp được các chi phí trong qua trình sư dụng
và tích luỹ tái sản xuất mở rộng. kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông
nghiệp bao gồm giao thông, thuỷ lợi, điện, cơ sở chế biến, cơ sở thông tin liên
lạc.
3.2.3. Áp dụng khoa học và công nghệ tiên bộ, thích hợp trong
sản xuất nông nghiệp.
Áp dụng khoa học và công nghệ tiến bộ, thích hợp nhằm đạt yêu cầu

tăng năng xuất cây trồng, vật nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần xây dựng nền nông nghiệp
bền vững.


Khoa học công nghệ sinh học.

-13–


Áp dụng công nghệ sinh học để nâng cao năng xuất và chất lượng sản
phẩm, tăng sức đề kháng cho cây trông vật nuôi, giảm được chi phí sản xuất,
tận dụng được các phế thải công nghiệp.
Trong lĩnh vực này cần chú ý trước tiên là giống và công nghệ sản
xuất giống cây trồng chủ lực như lúa, ngô, lạc, điều, bông, rau và một số loại
cây ăn quả. Coi đây là hướng đột phá để tăng năng xuất sinh học và chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng chịu mặn, chịu phèn, chịu sâu bệnh, giàu
protein thích hợp ở các vùng khô hạn, phèn mặn.


Công nghệ thông tin

Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép nắm bắt và sử lý nhanh
các số liệu của thị trường, qua đó kịp thời nắm vững những diễn biến nhu cầu
và giá cả của nông sản trong nước và trên thế giới, góp phần dự báo và hoạch
định chiến lược phát triển nông nghiệp.
Việc phát triển hệ thống thông tin liên lạc trong nước và ngoài nước,
giữa các vùng, địa phương, các cơ sở một cách rộng rãi, nắm bắt kịp thời và
đúng đắn tình hình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng có ý nghĩa
quan trọng đặc biệt để quản lý và điều chỉnh một cách nhịp nhàng và cân đối

trong quản lý vĩ mô và vi mô nông nghiệp.


Công nghệ cơ khí, điện

Cơ khí hoá, điện khí hoá là một trong những quá trình của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp để giảm bớt lao động thủ công, nặng
nhọc của người nông dân và tăng năng xuất lao động.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng lao động nông nghiệp.

-14–


Nông nghiệp muốn phát triển bền vững, sản xuất hàng hoá ngày càng
nhiều, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, phải có một đội ngũ lao động
có trình độ tổ chức quản lý và kỹ thuật nông nghiệp cần thiết.
Để phát triển nông nghiệp cần đào tạo và bồi dưỡng một đội ngũ lao
động bao gồm các loại chủ yếu sau đây:


Loại cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng về quản trị kinh

doanh, kế toán, tài chính, kế hoạch, thương mại, về kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Những cán bộ này được đào tạo ở các trường đại
học và cao đẳng, được cấp bằng, có khả năng làm việc ở các bộ, tổng cục,
tổng công ty, ở huyện và ở tỉnh để phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp
theo đúng các ngành nghề đã được đào tạo.


Loại cán bộ có trình độ trung cấp chuyên sâu về kinh tế, kỹ thuật


trồng cây, vật nuôi với thời gian đào tạo khoảng 2 năm. Sau khi học xong
được cấp bằng. Loại cán bộ này là cán bộ chủ chốt về kinh tế và kỹ thuật cho
lâm nông trường, hợp tác xã, trang trại có quy mô vừa và nhỏ.
3.2.5. Chính sách kinh tế khuyến khích phát triển nông nghiệp.
Chính sách kinh tế luôn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Đối với phát triển nông nghiệp, những chính sách kinh tế chủ yếu sau
đây cần được quân tâm.

Chính sách đất đai, nhằm cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đai
một cách lâu dài để người nông dân yên tâm đầu tư thâm canh sử dụng có
hiệu quả. Miễn giảm thuế sử dụng đất cho các đối tượng khác nhau, thúc đẩy
tập trung ruộng đất.

-15–


Chính sách tài chính tín dụng đảm bảo cho người sản xuất được vay
vốn để sản xuất với thủ tục đơn giản, quy mô vốn được vay tương đối lớn và
thời gian tương đối dài với lãi suất hợp lý. Nâng tỷ trọng đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tương xứng với vai trò vị trí và yêu cầu của phát triển nông
nghiệp.

Chính sách đào tạo, nhằm khuyến khích những người sản xuất,
đặc biệt nông đân nghèo có điều kiện học tập nâng cao trình độ văn hoá và
chuyên môn đủ khả năng và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp.


Chính sách khoa học công nghệ nhằm khuyến khích người sản


xuất có điều kiện áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học và công nghệ
như khoa học công nghệ về sinh học, thông tin, điện, cơ khí, thuỷ lợi...
3.3. Trước mắt cần thực hiện tốt các giải pháp sau :
3.3.1.Đưa các ứng dụng khoa học kỷ thuật vào nông nghiệp - nông
thôn
Đối với các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào nông nghiệp và
nông thôn, Nhà nước có cơ chế để nâng cao trách nhiệm, khuyến khích lợi
ích thoả đáng, thực hiện quyền sở hữu trí tuệ, quyền công bố, trao đổi,
chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu và phát triển theo quy định
của pháp luật.
Đối với cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý về công tác tại
cơ sở để trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động ở nông thôn
được tạo các điều kiện thuận lợi về ăn, ở, làm việc và được hưởng chế độ ưu
đãi về lương và các phụ cấp; có chế độ ưu tiên thoả đáng đối với cán bộ công
tác tại các xã vùng cao, vùng sâu và các xã đặc biệt khó khăn.
-16–


Củng cố và tăng cường đầu tư cho một số trung tâm nghiên cứu khoa
học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ sinh học, tạo bước đột phá mới về
giống, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến nông - lâm - hải sản để trước
mắt khắc phục những yếu kém về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam, tiến tới có thể xâm nhập sâu rộng ở thị
trường nước ngoài.
Hàng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân sách thoả
đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế
biến, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động tại

chỗ; xây dựng thí điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra
sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng cho các địa
phương.
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước
có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao để phục vụ trực tiếp
cho các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, xuất bản tăng thời lượng,
số buổi phát thanh, truyền hình, tài liệu hướng dẫn và khẩn trương phát triển
các loại hình thông tin điện tử về phổ biến tri thức sản xuất, kinh doanh trong
nông nghiệp và nông thôn. Chú trọng các hình thức tuyên truyền thông tin
thật sự thiết thực và trực tiếp đến từng người dân thông qua hoạt động
khuyến nông, cung cấp cho nông dân càng nhiều thông tin càng tốt, đặc biệt
là về kỹ thuật và thị trường dưới những hình thức dễ hiểu và dễ thực hiện.

-17–


3.3.2. Tập trung các điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp
nông thôn
Dưới sự điều hành của Chính phủ, các tỉnh, thành phố tổ chức rà
soát lại các tài liệu về điều tra cơ bản, điều chỉnh quy hoạch cho từng địa
bàn; xây dựng chiến lược tổng thể phát triển nông nghiệp và nông thôn trong
cả nước; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tổ chức
phân bố dân cư phù hợp với từng vùng sản xuất.
Các trung tâm khoa học quốc gia, các viện nghiên cứu, các trường
đại học, trường chuyên nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia trực tiếp vào các chương trình, dự
án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo những hình thức thích hợp; chú
trọng huy động lực lượng khoa học và công nghệ tham gia nghiên cứu, ứng

dụng vào các lĩnh vực bức thiết như môi trường sống, nước sạch nông thôn
và cơ sở hạ tầng khác để nâng cao đời sống của nông dân.
3.3.3 xây dưng một cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân
lực

Hàng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân sách thoả
đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế
biến, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động tại
chỗ; xây dựng thí điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra
sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng cho các địa
phương.

-18–


Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các
nước có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao để phục vụ trực
tiếp cho các mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn. của các Tổ chức tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để đổi mới và nâng cao
hiệu quả hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phổ cập tri thức về tiến bộ khoa
học và công nghệ, về kỹ thuật, tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, về
thị trường tiêu thụ nông sản, cho lực lượng lao động ở nông thôn, đặc biệt là
cho đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ sở.
3.3.4. Có các biện pháp khuyến khích dể nông đân hăng hái sản
xuất
Đối với nông dân, hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nhà
nước tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác có liên quan được hỗ trợ kinh phí hoặc trợ giá
một phần cho việc đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản

xuất nông nghiệp.Không điều tiết thuế thu nhập trong những năm đầu đối với
nguồn thu do ứng dụng thành công tiến bộ khoa học và công nghệ; miễn,
giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; được
đào tạo, bồi dưỡng miễn phí một phần hoặc toàn bộ. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã về kiến thức khoa học và công nghệ để
triển khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ ở nông thôn, đặc biệt ở các vùng khó khăn. Coi trọng việc chuyển
giao tri thức để lực lượng lao động tại chỗ có thể chủ động lựa chọn, tiếp
nhận tiến bộ khoa học và công nghệ; tạo điều kiện cho nông dân vay vốn tín
-19–


dụng (phải trả lãi nhưng với lãi suất thấp) để có thể tự quyết định hình thức
đầu tư phù hợp nhất cho kinh tế hộ hoặc trang trại của họ.

-20–


C. KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở của sự tăng trương kinh tế ổn
định nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Để thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiêp và nông thôn thì nhà nước phải
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm quan trong hàng
đầu. Để thực hiện thành công việc đào tạo và phát huy vai trò nhân lực ở nông
thôn thì việc nhµ níc ph¶i đổi mới cải tiến, nâng cấp nội dung, chương
trình, và phương pháp hình thức đào tạo cùng với việc xây dựng và thực hiện
các quy định, chế độ chính sách phù hợp lµ hết sức cần thiết và cấp bách
Như vậy đối với cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp- nông thôn ở nước
ta là một quá trình chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước với sự tham gia của nhiều

thành phần kinh tế, xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ.
Trong suốt hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nước ta nói chung và
nông nghiệp nông thôn nói riêng, Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một
giai đoạn mới mà ở đó mọi người dân đều có quyền dân chủ trong mọi quyết
định của mình. Vì vậy muốn cho nền kinh tế nước ta đi lên thì Đảng và nhà
nước ta phải luôn có các chính sách kinh tế cho phù hợp với từng thời kỳ. Vì
vậy, đổi mới cơ chế chính sách kinh tế nông nghiệp-nông thôn nó không
những là nhiệm vụ của nhà nước mà nó là nhiệm vụ của toàn dân.

-21–


D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghị quyết của Bộ Chính Trị: “ Về một số vấn đề phát triển nông
nghiệp và nông thôn” Số 06-NQ- TƯ Ngày 10/11/1998
2.GS.TS.NGUYỄN THẾ NHÃ trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC
DÂN khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
3.PGS.TS.VŨ ĐÌNH THẮNG trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
4.PGS.TS. VŨ VĂN PHÚC HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HCM
Ngày 5/12/2005
5.lênin : sự phát triển của chủ nghĩa tư bản nga ( tập 3 )
6.bàn về thuế lương thực ( riêng tập, toàn tập )
7. Giáo trình kinh tế chính trị.
8. Giáo trình phát triển kinh tế nông thôn.
9. Văn kiện đại hộ Đảng toàn quốc lần thư VI, VII, VIII, IX, X
10. Tạp chí kinh tế nông nghiệp.
11.kinh tế chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản (tập riêng , toàn
tập)


-22–



×