Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HUẾ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ HUẾ

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công
nghệ thông tin – ĐHTN



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn

năm 2019

Phan Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Dương Văn Sơn đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp đỡ
của Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa, các phòng ban chức năng những người đã
cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích
đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
Tác giả luận văn

năm 2019

Phan Thị Huế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... v
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................vii
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................................... 4
1.1.1. Sinh kế ................................................................................................................ 4
1.1.2. Hộ nông dân ........................................................................................................ 6
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình .................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 14
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................................. 15
1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới ....................................... 15
1.3.2. Một số nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam ....................................................... 18
1.3.3. Một số nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình ............................................... 19
1.3.4. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ................................. 24

1.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........................... 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Định Hóa ................................................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 35
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 36
2.3.3. Phương pháp xử lý phân tích thông tin số liệu ................................................. 37
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 40
2.4.1. Các chỉ tiêu chung về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Định Hóa ..................................................................................................................... 40
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của hộ
gia đình huyện Định Hóa ............................................................................................ 40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình ...................................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 41
3.1. Nguồn lực và hoạt động sinh kế của hộ gia đình huyện Định Hóa ..................... 41
3.1.1. Một số nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình huyện Định Hóa ........................... 41
3.1.2. Một số hoạt động sinh kế chủ yếu của hộ gia đình huyện Định Hóa ............... 56
3.1.3. Thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp của hộ gia đình......................... 61

3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa ...................... 62
3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình ......................... 64
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ................... 68
3.3. Một số giải pháp chủ yếu cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao
thu nhập cho hộ gia đình huyện Định Hóa ................................................................. 72
3.3.1. Nhóm giải pháp chung ...................................................................................... 72
3.3.2. Một số nhóm giải pháp cụ thể ........................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 79
1. Kết luận ................................................................................................................... 79
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KT- XH

:

Kinh tế - Xã hội

HĐND


:

Hội đồng Nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

PTNT

:

Phát triển Nông thôn

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

XĐGN

:


Xóa đói giảm nghèo

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hộ điều tra tại 03 xã đại diện .....................................................................35
Bảng 2.2. Hộ điều tra phân theo kinh tế hộ ................................................................ 36
Bảng 3.1. Độ tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của các hộ .................................45
Bảng 3.2. Lao động nông lâm nghiệp, phi nông nghiệp
và lao động được đào tạo ............................................................................................47
Bảng 3.3. Bình quân đất đai phân theo nhóm hộ của huyện Định Hóa ......................49
Bảng 3.4. Tình trạng nhà ở phân theo kinh tế hộ........................................................51
Bảng 3.5. Số lượng máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp .....................................52
Bảng 3.6. Vốn sản xuất và vay vốn phân theo kinh tế hộ...........................................54
Bảng 3.7. Nhu cầu vay vốn của hộ gia đình ...............................................................55
Bảng 3.8. Số hộ trồng và diện tích một số cây trồng chính ........................................57

Bảng 3.9. Số hộ nuôi và số đầu một số vật nuôi chính phân theo kinh tế hộ .............59
Bảng 3.10. Ngành nghề phi nông nghiệp của hộ gia đình ..........................................60
Bảng 3.11. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ.................61
Bảng 3.12. Các biến sử dụng trong mô hình hồi quy Cobb - Douglas .......................62
Bảng 3.13. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến thu nhập nông nghiệp ...........................................................................................65
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập nông nghiệp 67
Bảng 3.15. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến
yếu tố ảnh hưởng thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình .....................................68
Bảng 3.16. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến
thu nhập phi nông nghiệp của hộ gia đình ..................................................................70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Học viên: Phan Thị Huế
Đề tài: “Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên”
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp; Mã số: 8.62.01.15
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến
hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Đề tài tập trung đánh

giá nguồn lực của hộ, hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên. Đồng thời phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
tại địa bàn nghiên cứu. Để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện
hoạt động sinh kế, góp phần tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển
kinh tế, xã hội cho địa phương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng công cụ là phiếu điều tra đã chuẩn bị trước. Đề tài đã phỏng
vấn trực tiếp 180 hộ gia đinh nông thôn tại 3 xã Bảo Cường, Sơn Phú và Tân
Thịnh đại diện cho huyện Định Hóa. Số liệu điều tra được phân tích bằng các
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích hồi quy đa biến yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
3.1. Kết quả nghiên cứu chính
Kết quả nghiên cứu chính đã chỉ ra rằng:
Nguồn nhân lực của huyện Định Hóa khá dồi dào, có thể đáp ứng cho yêu
cầu lao động không chỉ trong nội bộ huyện mà còn có thể cung cấp nguồn nhân
lực cho các khu công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên cùng như các tỉnh khác như Hà
Nội, Bắc Ninh,… Hoạt động sinh kế trồng trọt chủ yếu gồm lúa, chè, sắn,… Hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




viii

động sinh kế chăn nuôi gồm: lợn, gia cầm, trâu bò,… với quy mô chăn nuôi vẫn
cung tự cấp. Trong đó, các hộ nghèo do thiếu đất để trồng cây lương thực (lúa)
nên dẫn đến tình trạng nghèo. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chưa quy hoạch

được vùng sản xuất hàng hóa, khâu tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập.
Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp của hộ gia đình huyện Định Hóa được
đánh giá khá đa dạng và phong phú, là nguồn thu nhập quan trọng cho bà con
nông dân địa phương và đang có xu hướng ngày càng phát triển bào gồm: làm
công nhân, kinh doanh dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời sống, chế biến nông sản,…
Thu nhập về nông nghiệp vẫn được coi là nguồn thu nhập của đại đa số hộ
gia đình nông thôn (155 hộ, chiếm 86,1% số hộ điều tra) với bình quân mỗi hộ
thu 54,44 triệu đồng/hộ. Số hộ có thu nhập phi nông nghiệp tuy ít hơn (46 hộ,
chiếm 25,6% số hộ điều tra), song thu nhập phi nông nghiệp đạt cao so với thu
nhập nông nghiệp, bình quân đạt 82,47 triệu đồng/hộ. Điều đáng chú ý là hộ thuần
nông có thu nhập nông nghiệp cao hơn hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Đồng thời hộ phi nông nghiệp có thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
hộ hỗn hợp kiểm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Để có thể gia tăng cả thu nhập nông nghiệp và thu nhập phi nông nghiệp
cần chú ý gia tăng nhân khẩu và vốn đầu tư sản xuất. Riêng với thu nhập nông
nghiệp cần chú ý gia tăng số lao động nông nghiệp và diện tích đất canh tác. Còn
đối với thu nhập phi nông nghiệp cần gia tăng số lao động phi nông nghiệp, tổng
diện tích đất đai và diện tích nhà ở.
3.2. Kết luận chủ yếu của đề tài
Để cải thiện sinh kế, góp phần nâng cao thu nhập hộ gia đình huyện Định
Hóa cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp khác nhau, từ các nhóm giải pháp
chung như: đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại; phát triển công nghiệp chế biến,
tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề để tăng thu nhập về phi nông nghiệp; đào tạo
nhân lực, lao động, việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phát triển
Chương trình “mỗi xã phường một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN





ix

nông thôn, đồng thời thực hiện các nhóm giải pháp cụ thể về nông nghiệp (như
trồng trọt, chăn nuôi, tổ chức sản xuất, liên kết hợp tác…), phi nông nghiệp cũng
như đối với từng nhóm hộ khác nhau về kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình. Các hoạt
động sinh kế của một hộ nông dân bao gồm hai nhóm hoạt động sinh kế: nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người
dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố
con người, vật chất, cơ sở hạ tầng,...
Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa
vào các nguồn lực sẵn có như đất đai, rừng,… để người dân sinh sống. Ở khu
vực miền núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có nhiều nguồn
lực hơn thì cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, dân số thì ngày càng
tăng, các nguồn lực sẵn có như đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt là ở vùng
miền núi người dân sẽ có nhiều khó khăn hơn trong việc sản xuất và họ tiếp thu

khoa học kỹ thuật chậm hơn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cũng khó hơn do điều kiện của địa hình.
Định Hoá là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 50 km. Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư
hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, kinh tế nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn
huyện đã có nhiều chuyển biến, nhưng tốc độ vẫn còn chậm, chưa rõ nét và thiếu
bền vững. Trong cơ cấu kinh tế, sản xuất nông, lâm nghiệp đóng vai trò chủ yếu,
nhưng vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, sinh kế nghèo nàn, thu nhập thấp và đang
gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm hộ, hàng hóa chậm phát triển. Tỷ
lệ hộ nghèo còn ở mức cao, tỷ lệ lao động trong các ngành, lĩnh vực còn bất
cập,... Trước thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân huyện Định Hóa
như vậy. Rất cần có cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động sinh kế và thu
nhập của các hộ,... Việc nghiên cứu về thu nhập và hoạt động sinh kế của người
dân địa phương, giúp ta hiểu rõ được những hoạt động sinh kế và thu nhập chủ
yếu của bà con. Từ đó đánh giá được xem nguồn thu nhập, hoạt động sinh kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

nào là chủ yếu và có vai trò quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình
nông thôn. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sinh kế và
thu nhập của hộ gia đình huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn;
- Đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên;

- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình tại địa bàn
nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện hoạt động sinh kế, góp
phần tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho địa
phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ
gia đình tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình khác nhau về nghề nghiệp,
bao gồm hộ thuần nông, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp cũng như khác nhau
về phân loại kinh tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên. Số liệu thứ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện. Số liệu sơ cấp
được thu thập ở cấp hộ gia đình tại 3 xã đại diện là Tân Thịnh, Bảo Cường và
Sơn Phú.
- Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập số liệu từ các năm 2015 - 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn lực, hoạt động sinh kế
và thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định Hóa qua các năm 2015 - 2018 và đề
xuất giải pháp đến năm 2022. Hộ gia đình khác nhau về nghề nghiệp bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




3

hộ nông nghiệp, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp. Phân tích nguồn lực hộ, hoạt

động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình được thực hiện dựa trên phân loại kinh
tế của hộ. Thu nhập của hộ trong nghiên cứu này bao gồm thu nhập nông nghiệp
và thu nhập phi nông nghiệp.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những liên
quan đến sinh kế, hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình
tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nhằm rút ra
bài học cho việc cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình. Tác
giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính quyền địa
phương huyện Định Hóa và những nơi khác có điều kiện tương tự có thể tham
khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn địa phương để cải thiện sinh kế bền
vững, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Sinh kế

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và
xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc
thiết bị phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết
làm phương tiện để kiếm sống của con người.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện
qua hai lĩnh vực hay còn gọi hai nhóm hoạt động chính là nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Nếu như hoạt động nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (Lúa, ngô,
khoai, sắn, lạc, cây ăn quả, rau màu,…); chăn nuôi (Lợn, gà, trâu, bò, cá,…) và
lâm nghiệp (Trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…), thì hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ sản xuất, dịch vụ đời sống,
buôn bán và các ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi tài liệu này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia
đình họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc
góp phần cải thiện sinh kế địa phương, thông qua đó góp phần phát triển kinh tế
và xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng và người dân.
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó
cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người
(tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh
kế hữu ích.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN





5

xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc
thiết bị phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết
làm phương tiện để kiếm sống của con người (trích theo Phạm Đăng Định,
2015).
Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con
người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến
nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện
sinh sống.
Như vậy, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu về hoạt
động sinh kế của người dân, có phạm vi hẹp hơn so với các nguồn vốn sinh kế
với ngũ giác sinh kế chúng ta thường thấy. Hoạt động sinh kế của người dân
nông thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp
để nuôi sống cho chính gia đình họ. Vì vậy, cải thiện sinh kế bền vững chính là
việc cải thiện, cải tiến các hoạt động sinh kế về trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt
động phi nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo. Triết lý đối với hoạt động sinh kế là: những hoạt động sinh kế nào
càng được nhiều hộ gia đình lựa chọn và phát triển thì những hoạt động sinh kế
đó càng quan trọng đối với cộng đồng địa phương, do đó đánh giá hoạt động
sinh kế thường được dựa trên số hộ, tỷ lệ hộ có hoạt động sinh kế, dựa vào quy
mô hoạt động sinh kế (như diện tích cây trồng bình quân hộ, số đầu gia súc bình
quân hộ, số mét vuông ao cá bình quân hộ,…).
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc
đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây
dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




6

thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền
vững và năng động.
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó
cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người
(tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh
kế hữu ích (trích theo Phạm Đăng Định, 2015).
Cần chú ý rằng, khái niệm hoạt động sinh kế trong đề tài này hoàn toàn
khác với nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình và cộng đồng, một khái niệm có
phạm vi rộng hơn, sẽ được đề cập trong những nghiên cứu khác.
1.1.2. Hộ nông dân
Nói đến sự tồn tại của hộ nông dân (còn được gọi tắt là nông hộ) trong
nền kinh tế trước hết cần thấy rằng: hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà còn
có ở tất các các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông dân đã
tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức
độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống

kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng
lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối
với các hộ nông dân nước ta hiện nay (Trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức
Đồng, 2017).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




7

Cùng với khái niệm hộ nông dân, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hộ gia
đình. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ
2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia
đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết
thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Cần chú ý rằng trong hộ gia đình có chủ hộ, là người có vai trò điều hành,
quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ.
Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm
chủ những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc
phân loại hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính
sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.

Hộ nông dân có thể chia thành: (1) Hộ thuần nông: là những hộ gia đình
mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp; (2) Hộ sản
xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ
thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ; (3) Hộ nông nghiệp - làm công:
là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực
nông nghiệp vừa là làm công ăn lương; (4) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh
doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc
khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc khu vực dịch vụ,
hoặc thuộc cả ba khu vực; (5) Hộ sản xuất kinh doanh - làm công: là những hộ
gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp,
dịch vụ vừa là làm công ăn lương; (6) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: là những hộ gia đình mà việc làm của các
thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công
nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




8

Trên thực tế hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và hội nhập,
nghề nghiệp của hộ gia đình nông thôn đang có sự biến đổi nhanh chóng. Rất
khó có hộ thuần nông nghiệp với 100% thành viên gia đình đều làm nghề nông,
thuộc khu vực nông nghiệp, bởi sẽ có một bộ phận thanh niên, thậm chí trung
niên trong số các nhóm hộ này đã rời khỏi khu vực nông nghiệp để làm việc bán
thời gian, hoặc toàn bộ thời gian cho khu vực phi nông nghiệp như làm công nhân
ở các khu công nghiệp, làm thuê ở các khu đô thị,… Trong phạm vi đề tài này, tác
giả tập trung phân tích đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập của các nhóm hộ

khác nhau về nghề nghiệp là: Thuần nông nghiệp, hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp
và phi nông nghiệp và hộ hoàn toàn phi nông nghiệp.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ người ta có thể chia thành các
nhóm hộ khác nhau về kinh tế như: Hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ cận nghèo
và hộ nghèo.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng cách phân loại hộ theo kinh tế,
tức là thu nhập trên đây để so sánh, đánh giá các hoạt động sinh kế cũng như thu
nhập của hộ gia đình nông thôn sinh sống tại huyện Định Hóa.
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình
Chúng ta đều biết: Mức sống dân cư cao hay thấp, sự phân hóa giàu nghèo,
chênh lệch giữa hộ giàu và hộ nghèo,... phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
quan trọng nhất là mức thu nhập của từng hộ gia đình. Vì vậy, thu nhập của gia
đình sẽ quyết định quy mô và cơ cấu tiêu dùng của hộ gia đình.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập
hỗn hợp để đánh giá thu nhập của hộ gia đình. Theo đó, thu nhập hỗn hợp của
nông hộ là phần thu được sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền
công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định,...).
Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn nghiên cứu được
xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí vật chất và dịch
vụ, khấu hao và thuế để có được khoản thu đó. Nguồn thu của hộ gia đình bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




9

gồm các khoản thu từ (1) tiền lương, tiền công; (2) hoạt động sản xuất nông

nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi); (3) các hoạt động thủy sản (đánh bắt và nuôi
trồng); (4) các hoạt động lâm nghiệp; (5) hoạt động thương mại, công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn (viết tắt là ngành nghề) và (6) các khoản thu khác (trợ cấp,
cho, biếu, tặng,...).
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và
các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một
năm), bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất
ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài
sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Thu nhập bình quân một nhân khẩu được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ.
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi
phí trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong một
chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích. Thu nhập hỗn hợp gồm cả thu nhập về
nông nghiệp, thu nhập về phi nông nghiệp và các khoản thu khác của hộ gia
đình. Trong đề tài này, có hai thu nhập được xác định là thu nhập nông nghiệp
và thu nhập phi nông nghiệp. Còn thu nhập hỗn hợp được hiểu là tổng thu nhập,
bao gồm cả thu nhập về nông lâm nghiệp thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông
nghiệp), các khoản thu từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ các hoạt động phi
nông nghiệp và các khoản thu khác.
MI = GO - IC - TSX - C1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN





10

MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong
1 thời kỳ nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài
qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi lặp
lại và ổn định như: tiền lương, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do các tổ chức
cá nhân chi trả,…
+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định,
đột xuất như: quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học,…
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của
chỉnh thể. Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các loại tổ
chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là các hộ gia đình,
các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của nhóm xã hội đó là các yếu tố
xã hội như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, học vấn.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của

hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình.
Trong đề tài này, thu nhập của hộ gia đình được hiểu bao gồm toàn bộ số tiền
và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời gian một
năm, ứng với các nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp. Có hai loại thu nhập:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




11

- Thu nhập nông nghiệp: Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản sau
khi đã trừ chi phí sản xuất vật chất và thuế sản xuất. Thu nhập nông nghiệp đến
từ hộ thuần nông và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Thu nhập phi nông nghiệp: Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản (không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần túy, thu nợ và các
khoản chuyển nhượng vốn nhận được) và các khoản thu từ tiền công, tiền lương,
tiền phụ cấp, tiền làm thuê,… Thu nhập phi nông nghiệp đến từ các nhóm hộ phi
nông nghiệp và hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến thu nhập của người dân đang
được áp dụng hiện nay được thể hiện quan hai Chương trình Mục tiêu quốc gia
là Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Sau đây, chúng ta lần lượt đi tìm hiểu
những nội dung liên quan đến thu nhập được thể hiện ở cả hai Chương trình Mục
tiêu quốc gia này:
a) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp

dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
gồm các tiêu chí về thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản, cụ thể như sau:
Các tiêu chí về thu nhập gồm:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




12

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016 - 2020 ở nước ta như sau:
* Đối với hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Đối với hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Đối với hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




13

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Cần lưu ý rằng: rất có thể không có xã, xóm vùng ngoại thị của thành phố

Bắc Kạn thuộc diện điều chỉnh của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, nhưng các tiêu chí và chuẩn nghèo trên đây cần được sử dụng như
một thước đo để đối chiếu so sánh khi khảo sát thu nhập của hộ gia đình trong
nghiên cứu này.
b) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1980/QĐ-TTg quy định Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Trong đó, tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn đến năm 2020, chỉ tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với
vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 36 triệu đồng/người
trở lên; vùng Đồng bằng sông Hồng là từ 50 triệu đồng/người trở lên; vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên là từ 41 triệu đồng/người trở lên; vùng
Đông Nam Bộ là từ 59 triệu đồng/người trở lên; Đồng bằng sông Cửu Long là
từ 50 triệu đồng/người trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, chỉ
tiêu chung là từ 6% trở xuống. Chỉ tiêu theo vùng đối với vùng Trung du miền
núi phía Bắc là từ 12% trở xuống; vùng Đồng bằng sông Hồng từ 2% trở xuống;
vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ từ 5% trở xuống; Tây Nguyên
từ 7% trở xuống; vùng Đông Nam Bộ từ 1% trở xuống và Đồng bằng sông Cửu
Long từ 4% trở xuống.
Cũng nằm trong Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới, tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ
việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020 có quy
định rõ Tiêu chí Sản xuất - Thu nhập - Hộ nghèo như sau:
- Tổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản
phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN





14

quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết
làm ăn có hiệu quả;
- Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã
nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình
quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Không có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo
quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo).
Như vậy, cả ba văn bản quản lý nhà nước quy định trên đây có liên quan
đến thu nhập cũng sẽ được đề cập trong đề tài luận văn này và sẽ được sử dụng
như một thang chuẩn để đối chiếu so sánh với thu nhập thực tế của người dân
tại địa phương khi khảo sát.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển hoạt động sinh kế
nông hộ của các nước đã có nhiều kinh nghiệm để chúng ta học tập.
* Thái Lan: Là một nước trong khu vực Đông Nam Á của châu Á, chính
phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất nước từ lạc hậu trở thành
nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc
phát triển sinh kế vùng núi ban hành (Từ 1950 đến năm 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập. Các vùng ở xa (Bắc, Đông
bắc, Nam), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng
núi phía Đông Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa công nghiệp hóa chế biến nông sản
để xuất khẩu như: Ngô, sắn, sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.

+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ

thông tin – ĐHTN




×