Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ SỸ HÙNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI
THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
Ở TRƢỜNG MẦM NON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HỒ SỸ HÙNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI
THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
Ở TRƢỜNG MẦM NON

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số: 914.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


1: PGS.TS. Ngô Công Hoàn
2: PGS.TS. Bùi Thị Lâm

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 04 năm 2020

Tác giả luận án

Hồ Sỹ Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu ―Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm
non, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo: PGS.TS.
Ngô Công Hoàn và PGS.TS. Bùi Thị Lâm. Thầy cô đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện và tiếp thêm động lực để tôi có thể hoàn thành kết quả nghiên cứu một cách
tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non,
Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận

lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi cũng xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa và các anh chị
em đồng nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Hồng Đức đã luôn tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, giáo viên, cha mẹ trẻ các trường
mầm non hòa nhập TP Thanh Hóa, Huyện Tĩnh Gia, Huyện Quảng Xương, Huyện
Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, người thân và bạn bè đã luôn hỗ
trợ tôi, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu luận án này.

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đ ch nghiên cứu ................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................4
8. Luận điểm khoa học bảo vệ .....................................................................................6
9. Đóng góp mới của đề tài ..........................................................................................6
10. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG
QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI ..................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8

1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .........................................8
1.1.2. Nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .......13
1.1.3. Nghiên cứu về trò chơi của trẻ khuyết tật trí tuệ ..........................................18
1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................................................................................22
1.2. Trẻ khuyết tật trí tuệ ............................................................................................26
1.2.1. Khái niệm, tiêu chí chẩn đoán và mức độ khuyết tật trí tuệ .........................26
1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ........................28
1.3. Kĩ năng giao tiếp và giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 6 tuổi...........................................................................................................................31
1.3.1. Kĩ năng giao tiếp ..........................................................................................31
1.3.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi .............36
1.4. Trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ..................................40
1.4.1. Khái niệm và bản chất của trò chơi đóng vai ...............................................40
1.4.2. Cấu trúc của trò chơi đóng vai .....................................................................41
1.4.3. Đặc điểm trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ............44
iii


1.4.4. Vai trò của trò chơi đóng vai đối với việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ
5 - 6 tuổi ..................................................................................................................46
1.5. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò
chơi đóng vai trong lớp mẫu giáo hòa nhập ...............................................................48
1.5.1. Giáo dục hòa nhập ở bậc học mầm non .......................................................48
1.5.2. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức
trò chơi đóng vai .....................................................................................................50
1.5.3. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua tổ chức
trò chơi đóng vai .....................................................................................................53
1.5.4. Mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai .......................................................................54
1.5.5. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò

chơi đóng vai...........................................................................................................55
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ...........................................................................57
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................61
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC
TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI .............................................................................................62
2.1. Vài nét về giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
nhẹ 5 - 6 tuổi ở việt nam ............................................................................................62
2.1.1. Giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở bậc học Mầm non ................62
2.1.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi trong
chương trình GDMN ...............................................................................................64
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ
chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non .................................................................65
2.2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ................................................65
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng..........................................................................70
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................92
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ
KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI VÀ THỰC NGHIỆM .................................................................93
iv


3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ...........................................................................93
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả trẻ và mục tiêu giáo dục trẻ
KTTT .......................................................................................................................93
3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi .....................93
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi ..........................................................................................................................94

3.1.4. Đảm bảo tính phát triển ................................................................................94
3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ
nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ....................................................94
3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị .............................................................................95
3.2.2. Nhóm biện pháp tác động ...........................................................................103
3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá, phối hợp ..........................................................112
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai..............................................................117
3.3. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ...............................................119
3.3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm ..........................................................119
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................121
3.3.3. Phân tích quá trình thực nghiệm ................................................................141
Kết luận chƣơng 3......................................................................................................144
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..148
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................149
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1


BP

2

DSM - IV

3

DSM - V

4

GDHN

5

GV

6

GDMN

Giáo dục mầm non

7

GVMN

Giáo viên mầm non


8

KT

9

KTTT

10

KN

11

KNGT

Kĩ năng giao tiếp

12

STN

Sau thực nghiệm

13

TTN

Trước thực nghiệm


14

UNICEF

Biện pháp
Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần
(Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders -IV)
Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần
(Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders - V)
Giáo dục hòa nhập
Giáo viên

Khuyết tật
Khuyết tật trí tuệ
Kĩ năng

Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(United Nations International Children's Emergency Fund)

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận thức của GVMN về khả năng tham gia vào các hoạt động giáo
dục ở trường mầm non của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ................................. 71

Bảng 2.2.


Nhận thức của GVMN về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi................. 73

Bảng 2.3.

Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
nhẹ 5 - 6 tuổi .............................................................................................. 74

Bảng 2.4. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi đã được
GVMN sử dụng.......................................................................................... 76
Bảng 2.5: Những thuận lợi trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi ............................................................................................................. 80
Bảng 2.6.

Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng chú ý lắng nghe .................................. 81

Bảng 2.7.

Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng luân phiên trong giao tiếp .................. 82

Bảng 2.8.

Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói......................... 83

Bảng 2.9.

Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng hiểu ngôn ngữ trong giao tiếp ............ 84

Bảng 2.10. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ ....... 85
Bảng 2.11. Điểm trung bình, thứ bậc của các kĩ năng ................................................. 86
Bảng 2.12. Bảng mức độ tương quan giữa các nhóm KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5

- 6 tuổi ........................................................................................................ 88
Bảng 3.1.

KNGT của Đ sau 2 lần đánh giá STN ..................................................... 124

Bảng 3.2.

KNGT của trẻ sau 2 lần TN ..................................................................... 130

Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá KNGT của trẻ STN lần 1 và lần 2 ............................... 137

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố thâm niên công tác của mẫu nghiên cứu.................................... 69
Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo của GVMN và CBQL .................................................. 70
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng giáo dục KNGT đối với
trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................... 72
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
nhẹ 5 - 6 tuổi ............................................................................................ 72
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về những khó khăn trong việc giáo dục
KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng
vai. ........................................................................................................... 78
Biểu đồ 2.6: Điểm TB các KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................. 87
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá KNGT của Nguyễn.T.Đ TTN và STN lần 1, lần 2 ... 125
Biểu đồ 3.2. So sánh KNGT của trẻ TTN và sau 2 lần TN........................................ 126
Biểu đồ 3.3. Đánh giá KNGT của trẻ TTN, và STN lần 1 và lần 2 ........................... 131

Biểu đồ 3.4. KNGT của trẻ trước và sau thực nghiệm ............................................... 132
Biều đồ 3.5. So sánh KNGT của bé Ph LTTN so với 2 lần đánh giá ........................ 138
Biểu đồ 3.6. KNGT của Ph L sau 2 lần đánh giá so với TTN ................................... 139
Biểu đồ 3.7. KNGT của 3 trẻ TTN và STN ............................................................... 141

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em (UN,1989) và Tuyên bố
Salamanca (Tây Ban Nha, 1994) đã khẳng định: Mọi người, mọi trẻ em, không phân
biệt khuyết tật hay không khuyết tật đều có quyền được hưởng nền giáo dục tốt nhất
[5], [35]. Điều đó cho thấy giáo dục hòa nhập (GDHN) là một tất yếu trong giai đoạn
hiện nay. Mục đ ch của GDHN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa người
khuyết tật và người không khuyết tật, đảm bảo cho người khuyết tật được tham gia đầy
đủ vào các hoạt động giáo dục, có những đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội.
1.2. Hiện nay, trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ 5 - 6 tuổi đã được tham gia học
hòa nhập cùng với các bạn đồng trang lứa ở trường mầm non. Tổ chức các hoạt động
giáo dục trong lớp mẫu giáo hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ là vấn đề cần được quan tâm
nghiên cứu và chỉ dẫn cho giáo viên mầm non (GVMN), nhằm giúp giáo viên có kiến
thức và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT nhẹ, giúp trẻ vượt qua những rào cản trong
cuộc sống, tạo cơ hội để trẻ phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình.
1.3. Đối với trẻ em, giao tiếp là một trong những lĩnh vực phát triển quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển các lĩnh vực khác. Giáo dục kĩ năng
giao tiếp (KNGT) cho trẻ KTTT nhẹ nhằm tạo môi trường tương tác t ch cực kích
thích trẻ giao tiếp và được xác định là một nội dung giáo dục quan trọng trong mục
tiêu giáo dục trẻ KTTT ở trường mầm non hiện nay. Đa số trẻ KTTT nhẹ gặp khó
khăn về ngôn ngữ và hạn chế trong giao tiếp, khi tương tác với mọi người xung
quanh trẻ thường có xu hướng thụ động, đôi khi xuất hiện một loạt các vấn đề về

hành vi, trẻ cũng có nhiều hạn chế trong giao tiếp phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng mắt
không ổn định, ít khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể để bày tỏ nhu cầu với người khác.
Một số trẻ có biểu hiện như nôn nóng, lo lắng, dễ cáu gắt, bốc đồng, sự chịu đựng
kém và thiếu hụt các kĩ năng xã hội làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập, vui
chơi, tham gia vào các hoạt động cùng với bạn bè và mọi người xung quanh [98],
[99], [140]. Do đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT luôn là một mục tiêu ưu tiên trong
quá trình can thiệp và giáo dục trẻ KTTT ở môi trường giáo dục hòa nhập.
1.4. Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ 5 - 6 tuổi và là điều kiện quan trọng cho
sự phát triển ở trẻ. Tổ chức các trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai trong lớp hòa
nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT được tương tác với các bạn
trong lớp bằng các phương tiện giao tiếp khác nhau, thông qua chơi trẻ học được cách
1


bày tỏ cảm xúc của mình với thế giới xung quanh. Nghiên cứu của các tác giả như
Bergen D (2002), Sameena N (2011), Sunish (2013), Raman S (2015), đã chỉ ra rằng
chơi đóng vai k ch th ch tr tưởng tượng của trẻ, nâng cao kĩ năng giao tiếp xã hội,
phát triển mối quan hệ thân thiện thông qua sự hợp tác, lắng nghe, luân phiên và sử
dụng ngôn ngữ để tương tác cùng nhau [50], [127], [133], [140]. Khi chơi đóng vai trẻ
KTTT sẽ học cách giao tiếp và điều chỉnh cho phù hợp với các nội dung và đối tượng
giao tiếp, sự tương tác giữa các vai trong nhóm chơi sẽ tạo cơ hội để mọi trẻ trong lớp
hỗ trợ trẻ KTTT. Bên cạnh đó, giáo viên mầm non còn biết lựa chọn cách thức tác
động phù hợp để kích thích trẻ KTTT sử dụng KNGT thông qua các tình huống chơi.
Do đó, trò chơi đóng vai là phương tiện quan trọng để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non.
1.5. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói chung và trẻ KTTT nói riêng đã được
triển khai ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Số lượng trẻ KTTT tham gia học hòa
nhập tại các trường mầm non ngày càng tăng, cơ bản đáp ứng được mong muốn của
gia đình có trẻ KTTT [31]. Bên cạnh đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa
nhập ở trường mầm non cũng đã được xác định là một trong những nội dung quan

trọng trong việc can thiệp, trị liệu cho trẻ. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa đáp ứng được
mục tiêu giáo dục trẻ KTTT. Xuất phát từ nhiều l do như: Đa số giáo viên mầm non
còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT, tổ chức các hoạt
động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
bản thân và áp dụng các biện pháp giáo dục đối với trẻ không khuyết tật. Do đó, chưa
phát huy được ưu thế của trò chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ. Hơn
nữa, nguồn tài liệu tham khảo về giáo dục KNGT cho trẻ còn khá hạn chế, điều đó làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong các trường
mầm non hiện nay.
Đề tài ―Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông
qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non‖ được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp
ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập.
Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn đang
đặt ra trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ và đóng góp cho sự phát triển của khoa
học giáo dục hòa nhập trẻ KTTT ở Việt Nam hiện nay.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5
- 6 tuổi, đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua
tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, giúp trẻ có thể giao tiếp tốt hơn trong các
hoạt động ở trường học và chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1.
3. Khách thể và đối tƣ ng nghiên cứu
h ch th nghi n cứu
Quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi.
i tư ng nghi n cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua
tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.

4. Gi thuyết hoa học
Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Nếu đề xuất và áp dụng các
biện pháp trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình
huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ
trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai thì sẽ
nâng cao được KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi trong môi trường GDHN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai.
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông
qua tổ chức trò chơi đóng vai trong trường mầm non.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
6. Giới h n ph m vi nghiên cứu
- Giới hạn về khách thể khảo sát: 35 trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, 150 giáo viên dạy
ở trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục
KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai.
- Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư
phạm ở một số trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3


- Tổ chức thực nghiệm tại 2 trường mầm non hòa nhập ở thành phố Thanh Hóa.
7. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7

hương ph p tiếp cận
Đề tài dựa trên các cách tiếp cận khác nhau để lựa chọn phương pháp nghiên


cứu định hướng cho việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ
chức trò chơi đóng vai, bao gồm các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận giáo dục hòa
nhập, tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển, tiếp cận cá biệt hóa, tiếp cận thực tiễn.
Tiếp cận giáo dục hòa nhập: Giáo dục hòa nhập được hiểu là sự hỗ trợ mọi trẻ
em, trong đó có trẻ KT, có cơ hội bình đẳng tiếp cận các dịch vụ giáo dục với những hỗ
trợ cần thiết trong lớp học. Khi được học tập cùng các bạn đồng trang lứa trẻ KTTT nhẹ
5 - 6 tuổi có cơ hội phát triển tối đa bản thân. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai được đặt trong môi trường giáo
dục hòa nhập, không chỉ hướng tới sự phù hợp với cá nhân trẻ KTTT mà còn đảm bảo
mục tiêu giáo dục chung cho tất cả các trẻ trong lớp. Trong môi trường giáo dục hòa
nhập, với sự hỗ trợ của mọi trẻ và giáo viên sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
tương tác và tham gia một cách tích cực vào các hoạt động ở trường mầm non.
Tiếp cận hoạt động: Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua
quá trình hoạt động, đặc biệt là hoạt động giao tiếp giữa trẻ với bạn bè và người lớn
xung quanh. Nghiên cứu việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua
tổ chức trò chơi đóng vai cần đặt trong bối cảnh hoạt động giao tiếp, tương tác t ch cực
giữa trẻ với những người xung quanh khi chơi trò chơi đóng vai. Các biện pháp giáo
dục KNGT cho trẻ coi trọng việc điều chỉnh cách thức hỗ trợ, tạo môi trường, cơ hội
cho hoạt động giao tiếp giữa trẻ KTTT với các bạn trong lớp mẫu giáo hòa nhập.
Tiếp cận phát triển: Quá trình phát triển của trẻ có tính kế thừa, giai đoạn trước
làm tiền đề để phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu các biện pháp giáo dục
KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm
non được dựa trên sự phát triển chung của trẻ, xác định mức độ KNGT của trẻ KTTT
ở từng giai đoạn, củng cố kĩ năng trẻ đang có, hướng trẻ đến KNGT ở mức độ cao
hơn. Trên cơ sở đó, kế thừa những kết quả đã đạt được và tìm ra cách thức tác động
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ
chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.

4



Tiếp cận cá biệt hóa: Mỗi trẻ KTTT là một cá thể khác nhau, việc giáo dục KNGT
cho trẻ KTTT cần tôn trọng trẻ như một cá thể riêng biệt. Mặc dù cùng một khuyết tật
nhưng ở mỗi trẻ có những đặc điểm phát triển riêng, mức độ khuyết tật, có những rối loạn
kèm theo khác nhau, bên cạnh đó đặc điểm chăm sóc giáo dục của từng gia đình đều có ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai cần dựa vào khả năng và nhu cầu
của từng trẻ để có những biện pháp giáo dục phù hợp và phát huy được thế mạnh của trò
chơi đóng vai trong việc kích thích trẻ KTTT nhẹ tích cực giao tiếp qua các trò chơi.
Tiếp cận thực tiễn: Xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai dựa vào thực tiễn giáo dục trẻ KTTT, mức độ
biểu hiện KNGT của trẻ và các biện pháp hiện nay giáo viên đã áp dụng, những khó
khăn khi trẻ KTTT tham gia vào hoạt động chơi đóng vai. Từ đó, điều chỉnh cách thức
hỗ trợ phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT nhẹ 5 6 tuổi và phù hợp với đặc điểm của trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
7

hương ph p nghi n cứu

7

Nhóm phương ph p nghi n cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để thu thập, tổng hợp và khái

quát hóa thông tin. Sử dụng các phương pháp phân t ch, tổng hợp, phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7

Nhóm phương ph p nghi n cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 -

6 tuổi, các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức
trò chơi đóng vai ở trường mầm non hiện nay.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động của trẻ ở lớp để thu thập các biểu hiện KNGT của trẻ
KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đánh giá mức độ KNGT của trẻ, các biện pháp giáo viên đã sử
dụng để giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phiếu để phỏng vấn giáo viên về thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT, mức độ bộc lộ các KNGT và các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT 5 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai mà giáo viên đã áp dụng. Ngoài ra, phỏng

5


vấn giáo viên để biết được những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên đang gặp phải
trong quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi.
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu sâu 03 trường hợp trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi để biết được mức độ bộc
lộ KNGT của trẻ, áp dụng và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp
giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông
qua tổ chức trò chơi đóng vai nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
7

hương ph p th ng kê toán học
Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 trong thống kê


và phân tích các dữ liệu nghiên cứu thu được của đề tài.
8. Luận điểm hoa học b o vệ
8.1. Trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có một số hạn chế về KNGT song có thể giáo dục
được các KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong môi trường GDHN.
8.2. Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho
trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Tổ chức trò chơi đóng vai ở lớp mẫu giáo hòa nhập có ảnh
hưởng đến sự phát triển KNGT của trẻ KTTT.
8.3. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ
chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp,
tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực
hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai sẽ giáo dục được các KNGT như:
Chú ý lắng nghe, luân phiên, hiểu ngôn ngữ, sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ, và sử
dụng ngôn ngữ cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi.
9. Đ ng g p mới của đề tài
9.1. óng góp về mặt lí luận
Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 56 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, trong đó trọng tâm là các lí luận về trẻ
KTTT, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, tổ chức trò chơi đóng vai đối với

6


việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
9.2. óng góp về mặt thực tiễn
- Làm rõ thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức
trò chơi đóng vai bao gồm: Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ
5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Đồng thời cũng làm rõ được nội dung và các
hình thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
- Xây dựng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Các biện pháp đề xuất có tính

hệ thống, được thiết kế khoa học và được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm có giá
trị tham khảo cho công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non
đang dạy trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT. Bên cạnh đó, các biện pháp còn giúp cho
phụ huynh cách thức giáo dục KNGT và phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức
giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT.
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài
bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6
tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua
tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non.
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức
trò chơi đóng vai và thực nghiệm sư phạm.

7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG
QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ những năm giữa thế kỉ XX, giáo dục trẻ KTTT đã thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những nghiên cứu này
đều hướng tới mục đ ch chung là giúp cho cộng đồng nhận thức một cách đầy đủ hơn về
trẻ KTTT cũng như tìm ra các biện pháp hỗ trợ nhằm mang lại cơ hội phát triển tốt nhất
cho trẻ. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về các lĩnh vực như: ngôn ngữ, giao tiếp và
biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục
KNGT cho trẻ KTTT. Từ những công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cũng
như ở Việt Nam chúng tôi tổng hợp một số hướng nghiên cứu ch nh sau đây:

1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
Kĩ năng giao tiếp có vai trò rất lớn đến sự phát triển của trẻ, đây là yếu tố giúp
trẻ th ch nghi, phù hợp và phát triển trong xã hội, KNGT của trẻ được phát triển một
cách tự nhiên và song song với các lĩnh vực phát triển khác. Hiệu quả của quá trình
giao tiếp có mối quan hệ trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của mỗi đứa trẻ [140].
Sự phát triển KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng nằm trong qui luật tự nhiên đó,
tuy nhiên, có những điểm khác biệt so với các bạn đồng trang lứa, điều này xuất phát
từ đặc điểm phát triển của trẻ và môi trường chăm sóc, giáo dục diễn ra xung quanh.
Do đó, khi nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi các nhóm tác giả thường
tập trung những nội dung chính như:
Thứ nhất, nghiên cứu về vai trò của KNGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT:
Tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này là nhóm tác giả Karoline Gooden, Jacqui
Kearns (2013) ―The Importance of Communication Skills in Young Children‖, tác giả
cho rằng KNGT đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của trẻ KTTT, là phương
tiện giúp trẻ khám phá thế giới xung quanh, KNGT tốt là nền tảng để trẻ bước vào
cuộc sống sau này và học các kĩ năng xã hội quan trọng khác [77]. Với trẻ em KTTT
lứa tuổi mầm non, KNGT là chìa khóa để trẻ tham gia một cách hiệu quả vào các hoạt
động tương tác và vượt qua rào cản về mặt ngôn ngữ và giao tiếp khi tham gia vào các
hoạt động ở trường học [57], [63], [77]. Để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, cần tạo ra
8


môi trường giao tiếp tích cực thông qua các hoạt động tương tác ở trường học cũng
như tại gia đình trẻ nhằm kích thích trẻ giao tiếp, vì vậy, trong những năm đầu của giai
đoạn phát triển, giáo viên và cha mẹ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
KNGT của trẻ KTTT. Xác định được tầm quan trọng của KNGT đối với trẻ em, nhiều
nghiên cứu gợi ý những kĩ năng giao tiếp cần thiết mà trẻ cần có được, tiêu biểu có thể
kể đến như: Beisler, Frank, Gooden Caroline và Owen Hargie, các tác giả này đã đưa
ra một số KNGT cơ bản gồm: kĩ năng hiểu và bày tỏ suy nghĩ; kĩ năng thể hiện cảm
xúc và kĩ năng trao đổi thông tin [48], [77], [81]. Bên cạnh đó, Rae Pica đặc biệt chú ý

tới sự vận động của cơ thể và coi đó như một cách giao tiếp, sự tích cực hoạt động tạo
ra các cơ hội giải tỏa cho trẻ và hướng tới các mối quan hệ tương tác [123]. Các
nghiên cứu đã nhấn mạnh tới tầm quan trọng của KNGT đối với sự phát triển của trẻ
KTTT và chỉ ra những kĩ năng giao tiếp mà trẻ em nói chung và trẻ KTTT nói riêng
cần đạt được trong từng giai đoạn.
Thứ hai, nghiên cứu về sự phát triển KNGT của trẻ KTTT: Moshe (2009) chỉ ra
rằng những năm đầu đời có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp của trẻ KTTT. Những trải nghiệm đầu tiên về môi trường xung quanh có ảnh
hưởng đến sự phát triển não bộ và tác động trực tiếp tới sự phát triển KNGT của trẻ
KTTT [141]. Tác giả Sunish đã khẳng định, KNGT của trẻ KTTT được phát triển
thông qua nhiều con đường khác nhau, trong đó hoạt động chơi sẽ kích thích trẻ tích
cực tương tác và sử dụng các phương tiện giao tiếp. Thông qua các trò chơi trẻ được
trải nghiệm với các vai chơi, hành động chơi, được tương tác với nhau bằng ngôn ngữ
sẽ có ý nghĩa trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT [140]. Cùng quan điểm đó, một
số tác giả cho rằng, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong những năm đầu có ảnh hưởng
tới sự phát triển các lĩnh vực khác như: Nhận thức (Hebbeler, Spiker, Bailey,
Scarborough, Mallik, Simeonsson & Singer, 2007, Hebbeler, 2009) [83], [84]; Phát
triển kĩ năng xã hội và cảm xúc (Hebbeler, Spiker et al, 2007; Landa, Holman,
O’Neill, & Stuart, 2010) [84], [105].
Bên cạnh đó, nhóm tác giả Rahil Mahyuddin và Habibah Elias (2010) trong
nghiên cứu ―The Correlation Between Communication and Social Skills among Early
Schooler in Malaysia‖ cũng cho rằng sự phát triển KNGT của trẻ KTTT nhẹ có mối
liên hệ chặt chẽ với các kĩ năng xã hội, khi trẻ muốn bộc lộ nhu cầu của bản thân, nói
9


lời cảm ơn, xin lỗi, biết xử lý các tình huống trong cuộc sống, biết lắng nghe và chủ
động tương tác với mọi người xung quanh, đây là những nhóm kĩ năng cơ bản có tác
động rất lớn đến kết quả học tập của trẻ ở trường. Do đó, nền tảng giao tiếp vững chắc
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kĩ năng xã hội và thành tích học tập của trẻ. Ngoài ra,

nhóm tác giả cũng cho rằng những trẻ có KNGT kém thì kĩ năng xã hội cũng sẽ kém,
đồng thời việc học, sử dụng ngôn ngữ và tư duy toán học cũng bị ảnh hưởng [63].
Đồng quan điểm đó nhóm tác giả Bredek Camp & Copple (1997); Hart & Risley
(1995) cũng cho rằng, KNGT của trẻ có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực phát
triển khác như: Nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội, trong đó nhóm tác giả
nhấn mạnh tới vai trò của KNGT đối với việc phát triến kĩ năng xã hội của trẻ [57],
[82]. Như vậy, giáo viên và cha mẹ trẻ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ. Nếu giáo dục KNGT cho trẻ một cách hợp lí sẽ
hỗ trợ tất cả các lĩnh vực khác phát triển, trái lại nếu giáo dục KNGT cho trẻ không
phù hợp sẽ kìm hãm đáng kể sự phát triển sau này của trẻ.
Thứ ba, nghiên cứu về những khó khăn và hạn chế trong giao tiếp của trẻ
KTTT nhẹ. Tác giả Sunish cho rằng phần lớn trẻ KTTT gặp khó khăn khi tương tác
với mọi người xung quanh, vốn từ nghèo nàn, sử dụng ngôn ngữ kém linh hoạt là
những rào cản làm cho trẻ bị động trong các tình huống giao tiếp diễn ra hằng ngày.
Vì vậy, để giúp trẻ KTTT hòa nhập với các bạn và tham gia có hiệu quả các hoạt động
ở trường học thì KNGT là chìa khóa hỗ trợ trẻ KTTT [140]. Đồng quan điểm đó nhóm
tác giả Kaiser, Hester cũng cho rằng mặc dù KNGT được xem là quan trọng đối với sự
thành công trong trường học và giúp trẻ trở nên độc lập trong xã hội, song sự phát
triển KNGT của trẻ KTTT có những chậm trễ hơn so với trẻ không khuyết tật, đôi khi
những cơ hội để phát triển của trẻ cũng bị bỏ lỡ [98]. Bên cạnh đó, khó khăn trong
giao tiếp ở trẻ KTTT cũng là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề rối loạn hành vi của trẻ
[134]. Ngoài ra, nhóm tác giả Jennifer và Mark Wolery cũng cho rằng, trẻ KTTT có
nhiều hạn chế khi sử dụng các phương tiện giao tiếp để tương tác với mọi người xung
quanh như sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung và đối tượng giao
tiếp [106]. Với những khó khăn và hạn chế đó, trẻ KTTT luôn cần sự hỗ trợ từ bạn bè
và mọi người xung quanh để giúp trẻ tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non.
Thứ tư, nghiên cứu những khác biệt giữa KNGT của trẻ KTTT và trẻ không
10



khuyết tật: Rosenberg, S. & Abbeduto, L, Firend, M. cho rằng KNGT của trẻ KTTT
cũng giống như tất cả trẻ em khác [99]. Một số KNGT như giao tiếp bằng mắt ―Eye
Contact‖ kĩ năng chú ý ―Pay Attention‖ kĩ năng diễn đạt mạch lạc ―Speak clearly‖ và
kĩ năng luân phiên ―Turn - Taking Skill‖ có sự khác biệt nhất định, mức độ ổn định
khi giao tiếp không cao, trẻ thường xuyên cần sự hỗ trợ của người lớn. Bên cạnh đó,
việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ ở trẻ KTTT cũng có sự khác biệt so với trẻ không
khuyết tật, diễn đạt kém mạch lạc, hay sao nhãng khi giao tiếp với mọi người xung
quanh là những biểu hiện rất dễ nhận thấy ở nhóm trẻ KTTT. Vì vậy, khi thực hiện
nhiệm vụ được giao trẻ cần thời gian dài hơn để hiểu và thực hiện yêu cầu của người
khác [130]. Khi làm việc trực tiếp với trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, trẻ thường có một số
khó khăn trong việc diễn đạt ngôn ngữ, dù vốn từ vựng của trẻ cũng đã phong phú hơn
so với lứa tuổi trước, tuy nhiên, khi áp dụng vào các tình huống giao tiếp cụ thể lại thể
hiện sự kém linh hoạt.
Thứ năm, nghiên cứu về những rối loạn ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ KTTT:
Trong nghiên cứu ―Early Language Development In Children With Mental
Retardation‖ nhóm tác giả Tager-Flusberg & Sullivan (1998) cho rằng trẻ KTTT lứa
tuổi mầm non vẫn đang ở giai đoạn đầu của quá trình học ngôn ngữ, số lượng từ của
trẻ khá hạn chế, chỉ có được một vài từ gần gũi, chẳng hạn như tên của các thành viên
trong gia đình và một vài đối tượng quen thuộc xung quanh [68]. Nhóm tác giả Lesser
& Hassip (1986) chỉ ra rằng, trẻ KTTT có rối loạn ngôn ngữ biểu cảm là 3 - 10%, rối
loạn ngôn ngữ tiếp nhận là 1-13 %, sự rối loạn ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ KTTT cao
hơn rất nhiều so với trẻ không khuyết tật, ước t nh khoảng 55% [109]. Những khó
khăn về ngôn ngữ và giao tiếp là khó khăn điển hình ở trẻ KTTT lứa tuổi mầm non.
KTTT có những ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, chẳng hạn, trẻ
có hội chứng Down thì khó khăn trong việc phát âm, song t có rối loạn về sử dụng
ngôn ngữ, ngược lại với trẻ mắc hội chứng Fragile X (Tager- Flusberg & Sullivan,
1998) việc sử dụng ngôn ngữ nói lại là khó khăn [68]. Theo Harel và cộng sự (1996)
rối loạn ngôn ngữ và cách diễn đạt là một trong những dấu hiệu ch nh để trẻ được giới
thiệu đến dịch vụ nhi khoa (chiếm 40%) [80]. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng
những rối loạn về ngôn ngữ và rối loạn cách diễn đạt ch nh là yếu tố gây ra những khó

khăn trong giao tiếp mà trẻ KTTT gặp phải trong cuộc sống, chính khó khăn này dẫn
11


tới ở nhiều trẻ cảm thấy bối rối, thiếu tự tin thậm chí trở nên nhút nhát và bị cô lập với
các bạn trong nhóm chơi.
Thứ sáu, nghiên cứu về vai trò môi trường giáo dục đối với sự phát triển KNGT
của trẻ KTTT nhẹ: Nhóm tác giả Rahil Mahyuddin và Habibah Elias cho rằng ngoài
dạy cho trẻ những kiến thức nền tảng thì cha mẹ cần trang bị cho trẻ kĩ năng giao tiếp
ngay khi còn nhỏ, môi trường giáo dục tốt sẽ tạo ra sự tương tác t ch cực giữa trẻ với
các bạn trong lớp và giữa trẻ với giáo viên. Do đó, giáo viên phải có nhiều chiến lược,
phương pháp giáo dục khác nhau để nhận ra sự khác biệt giữa cá nhân từng trẻ và có
biện pháp phù hợp k ch th ch trẻ bộc lộ KNGT [63]. Tác giả Steven Gutstin cho rằng
để giáo dục KNGT cho trẻ cần phải tạo môi trường giao tiếp t ch cực, phát triển mối
quan hệ xã hội giúp trẻ hiểu được thế giới xung quanh bắt đầu từ bản thân trẻ (tên gọi,
các bộ phận cơ thể), hiểu được mối quan hệ giữa trẻ và các đồ vật trong gia đình (tên
gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ giữa trẻ và các sự vật, hiện tượng trong thế
giới xung quanh [139].
David Warden, Donald Christie đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
giáo dục KNGT cho trẻ, trong đó đề cao vai trò của tác động giáo dục đúng hướng từ gia
đình và nhà trường [145].Việc giáo dục KNGT cho trẻ phải căn cứ trên những yếu tố
ảnh hưởng đó. Tara Winterton đã đưa ra cách thức tác động trong môi trường giáo dục
nhằm hỗ trợ trẻ có khó khăn trong giao tiếp, tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa kĩ năng giao tiếp với sự phát triển các chức năng tâm l ở trẻ KTTT [28]. Kĩ năng
sử dụng ngôn ngữ kém là nguyên nhân dẫn tới việc trẻ gặp khó khăn trong giao tiếp,
ảnh hưởng tới quá trình tương tác với mọi người xung quanh, làm cho trẻ chán nản,
tách mình ra khỏi nhiệm vụ chơi hoặc các bạn chơi ít tương tác với trẻ. Cùng quan
điểm này, nhóm tác giả Abbeduto & Rosenberg (1993) cũng cho rằng những trẻ KTTT
có chỉ số IQ thấp thường có khuynh hướng bộc lộ hạn chế ở cách phát âm rõ ràng
[130]. Một số nghiên cứu về khả năng tham gia hội thoại của trẻ KTTT có hội chứng

Down và hội chứng Williams đã chỉ ra rằng: Những trẻ này có thể duy trì một chủ đề
khi nói chuyện trong một thời gian dài.Tuy nhiên, ở những bé trai KTTT mắc hội
chứng fragile X thì lại có khó khăn trong việc duy trì một chủ đề hội thoại và khi giao
tiếp trẻ cũng thường xuyên sử dụng một số từ không phù hợp với nội dung giao tiếp và
chủ đề giao tiếp Beeghly và cộng sự (1990) [47], Kelley và Tager-Flushberg (1994)
[100]. Trẻ KTTT mặc dù đạt được một số kĩ năng ngôn ngữ cơ bản song khả năng duy
12


trì cảm xúc và sự tập trung chú ý trong hội thoại lại có hạn chế [66], [74]. Các tác giả
đã khẳng định vai trò quan trọng của các yếu tố môi trường giáo dục tác động đến kĩ
năng giao tiếp của trẻ KTTT nhẹ. Do vậy, các nhà giáo dục cần biết khai thác các yếu
tố đó trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 – 6 tuổi học hòa nhập ở trường
mầm non.
Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT cũng nhận được sự quan tâm của các tác
giả ở Việt nam. Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến (2010) đã chỉ ra đặc điểm giao tiếp và
một số KNGT của trẻ KTTT. Dựa vào đặc điểm và những KNGT còn hạn chế ở trẻ,
tác giả cũng đề cập tới một số KNGT như: Chú ý lắng nghe, bắt chước và lần lượt, liên
hệ mắt, chơi, hiểu ngôn ngữ, đây là những kĩ năng cần thiết giúp trẻ hòa nhập với mọi
người xung quanh [41]. Ngoài ra, tác giả Đinh Nguyễn Trang Thu (2017) đã phân tích
một số đặc điểm về KNGT của trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở tiểu học, đồng thời đề
xuất một số biện pháp giáo dục KNGT nhằm giúp trẻ học hòa nhập đạt kết quả cao
hơn [31]. Việc nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhằm giúp trẻ hòa nhập với cộng
đồng đã và đang là mục tiêu ưu tiên trong công tác can can thiệp và trị liệu cho trẻ
KTTT hiện nay.
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra những khía cạnh khác nhau về
KNGT của trẻ KTTT nhẹ, trong đó tập trung vào vào một số nội dung như: Tầm quan
trọng của KNGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT; Một số khó khăn trong giao tiếp
của trẻ KTTT; Những điểm khác biệt giữa KNGT của trẻ KTTT với trẻ không khuyết
tật và một số rối loạn trong giao tiếp ở trẻ KTTT. Đồng thời các nghiên cứu cũng

khẳng định trẻ KTTT đã bộc lộ được một số kĩ năng giao tiếp cần thiết để tham gia
vào các hoạt động ở trường mầm non. Ở Việt Nam, nghiên cứu về KNGT của trẻ
KTTT cũng đã bắt đầu nhận được sự quan tâm, song các công trình nghiên cứu còn ít
và chưa đi sâu vào trẻ KTTT học hòa nhập ở các trường mầm non.
1.1.2. Nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi
Xuất phát từ thực tiễn GDHN trẻ KTTT, những khó khăn trong giao tiếp của trẻ,
các nghiên cứu về biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ luôn nhận được sự
quan tâm của nhiều tác giả trong những năm gần đây. Dựa vào đặc điểm phát triển,
những khó khăn trong giao tiếp của trẻ KTTT, các tác giả đề xuất một số cách thức hỗ
trợ, phương pháp trị liệu, can thiệp giúp trẻ khắc phục những khó khăn để trẻ có thể
tham gia hiệu quả vào trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non. Những biện
13


pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi được các tác giả tập trung vào
những nội dung sau đây:
Thứ nhất: Sử dụng trò chơi để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Tiêu biểu là
nghiên cứu ―Effect of Role Play on Developing Communication Skills of Children with
Moderate Mental Retardation” của T. V. Sunish (2013), tác giả cho rằng trò chơi đóng
vai có ảnh hưởng rất lớn đến KNGT của trẻ KTTT, vai trò đó được thể hiện khá rõ nét
qua một số điểm như: Trò chơi đóng vai giúp trẻ KTTT phát triển KNGT bằng lời; Sử
dụng trò chơi đóng vai mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển KNGT phi ngôn
ngữ cho trẻ KTTT; Khẳng định trò chơi đóng vai có ưu thế trong việc giáo dục KNGT
phi ngôn ngữ hơn là giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nghiên cứu cũng cho rằng trò chơi đóng
vai là một phương tiện hiệu quả để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT giống như các
phương pháp giảng dạy khác, tuy nhiên, việc sử dụng trò chơi đóng vai chưa được chú
trọng môi trường giáo dục hòa nhập và sử dụng để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT
[140]. Các nhóm tác giả khác như: Doris Bergen, (2002); Raman, Sutha, Lin, Marisa
(2015) cũng đã chỉ ra vai trò quan trọng của trò chơi đóng vai đối với sự phát triển của
trẻ KTTT. Trong đó, các nhóm tác giả đề cao tới việc sử dụng trò chơi nhằm kích thích

trẻ KTTT sử dụng ngôn ngữ và xem đó như là biện pháp để giáo viên áp dụng cho
những trẻ KTTT có rối loạn ngôn ngữ và giao tiếp [50], [127]. Như vậy, trò chơi đóng
vai có ảnh hưởng trực tiếp tơ sự phát triển của trẻ nói chung và sự phát triển KNGT
của trẻ KTTT nói riêng, các nhà giáo dục cần lưạ chọn trò chơi phù hợp vơ khả năng
và nhu cầu của trẻ KTTT để phát huy được ưu thế của trò chơi đối vơ sự phát triển
của trẻ.
Thứ hai: Sử dụng hình thức kể chuyện để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ.
Nhóm tác giả Russu CS, Corina Florina và Carroll, Valeria (2007) trong nghiên cứu
―Using Storytelling to Improve Communication Skills of Children With Intellectual
Disability‖ cho rằng, truyện kể có sức hấp dẫn lớn đối với trẻ mầm non, giá trị giáo
dục từ những câu chuyện giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách, kết quả nghiên cứu
nhấn mạnh tới vai trò của việc kế chuyện trong việc nâng cao kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ cũng như các yếu tố phi ngôn ngữ cho trẻ KTTT.
Nghiên cứu cho rằng đây là một trong những phương pháp giáo dục quan trọng không
những phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ mà còn có ý nghĩa đối vơ việc giáo dục
14


KNGT cho trẻ KTTT, điều này cũng đã gợi ý cho các nhà giáo dục, cha mẹ trẻ có thể
lựa chọn những câu chuyện phù hợp để từng bước tạo môi trường ngôn ngữ tích cực,
kích thích trẻ bộc lộ KNGT trong các hoạt động [131], [140]. Những phát hiện này
cũng sẽ là nguồn cảm hứng cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm các biện pháp
giáo dục KNGT cho trẻ KTTT học hòa nhập ở trường mầm non hiện nay.
Thứ ba: Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT thông qua các hoạt động tương tác tại
gia đình. Pelin & Nilay Kayhan (2016) trong cuốn ―An Investigation of the Effect of
the Communication Skills of the Children with Intellectual Disability to the Anxiety
Level of Their Mothers‖ cho rằng, việc tương tác giữa trẻ KTTT với các thành viên
trong gia đình có vai trò lớn đối vơ việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Trẻ thường
xuyên được tương tác, được trải nghiệm với các hoạt động diễn ra hằng ngày tại gia
đình sẽ là cơ hội để kích thích trẻ tích cực giao tiếp, tạo cho trẻ môi trường ngôn ngữ

tích cực và là cơ sở để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT. Các tác giả cũng đề xuất một số
giải pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhằm làm giảm sự lo lắng của cha mẹ trong
qúa trình chăm sóc và giáo dục trẻ [121]. Đồng quan điểm đó, Harel S, Greenstein Y,
và cộng sự (1996) cũng cho rằng môi trường tương tác tại gia đình có ý nghĩa lớn đối
với sự phát triển KNGT của trẻ KTTT, đó là sự quan tâm của cha mẹ đối với sự phát
triển của trẻ, hiểu biết về KNGT của trẻ và có biện pháp hỗ trợ trong các hoạt động
tương tác tại gia đình [80]. Hầu hết các nghiên cứu này đều đề cập tới các biện pháp
hỗ trợ tại gia đình và đề cao sự phối hợp thường xuyên giữa gia đình và nhà trường
trong việc kích thích trẻ giao tiếp.
Thứ tư: Áp dụng một số biện pháp can thiệp sớm để giáo dục KNGT cho trẻ
KTTT. Nhóm tác giả Udeme Samuel Jacob và cộng sự cho rằng can thiệp sớm là
phương pháp có thể khắc phục được một số hạn chế về ngôn ngữ và giao tiếp của
những trẻ KTTT có rối loạn trong giao tiếp như: giúp trẻ hiểu và sử dụng ngôn ngữ,
diễn đạt mạch lạc [93]. Nhóm tác giả Bailey, Hebbeler và cộng sự (2005), Hickman
and Jones (2009); Hebbeler, (2009), đã chỉ ra được những lợi ch đặc biệt từ chương
trình can thiệp sớm cho trẻ có rối loạn giao tiếp đối với gia đình, xã hội và bản thân trẻ
KTTT [83], [84], [86]. Khi chương trình can thiệp sớm dành cho trẻ KTTT rối loạn
ngôn ngữ, khó khăn trong giao tiếp được tiến hành một cách phù hợp sẽ làm giảm cảm
giác thất vọng, bị cô lập và căng thẳng kéo dài ở trẻ. Do đó, việc giáo dục sớm nên
15


×