Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

giáo án văn 7 tiết 36-67

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.69 KB, 102 trang )

Ngày soạn: /10/09 Văn bản
Ngày dạy: /10/09
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
( Tĩnh dạ tứ - Lý Bạch )
Tiết 37: Đọc- Hiểu văn bản .
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- học sinh: Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ .
- Thấy được 1 số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : Hình ảnh gần gũi , ngôn
ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hoà .
2. Kĩ năng:
- Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp 2/2 trong 1 bài thơ tuyệt cú , thủ
pháp đối và tác dụng của nó .
3. Thái độ:
- Có ý thức học tập và vận dụng thơ Đường.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn bài .
- Học sinh :Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1 Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng bài thơ "Xa ngắm thác núi lư "cảm nhận của em về nhà thơ
, tác giả .
HOẠT ĐỘNG 2.
Giới thiệu bài
'' Trong loại thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê, bài có khuôn khổ nhỏ nhất,
ngôn từ đơn giản tinh khiết nhất là Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch, song bài có ma lực lớn
nhất cũng là bài Tĩnh dạ tứ ấy
HOẠT ĐỘNG 3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Gọi học sinh đọc chú thích dấu
sao


? Em hiểu thêm gì về nhà thơ Lý
Bạch ?
- GV nêu yêu cầu đọc : Giọng
trầm buồn , tình cảm , nhịp 2/3 .
- GV đọc - học sinh đọc .
- Gọi nhận xét bạn đọc .
? Bài thơ được viết theo thể thơ
nào ? Nêu hiểu biết của em về
thể thơ đó.
? Em đã được học những bài thơ
nào có cùng thể thơ .
? Có ý kiến cho rằng hai câu đầu
hoàn toàn tả cảnh còn hai câu sau
hoàn toàn tả tình , ý kiến đó có
đúng không ý kiến của em như
thế nào ?
? Như vậy phương thức biểu cảm
của văn bản là gì .
- Gọi học sinh đọc hai câu đầu .
Dịch nghĩa từng từ .
? Cảnh đêm thanh tĩnh được gợi
tả bằng hình ảnh nào ?
? Nhà thơ ngắm trăng ở vị trí
- Đọc chú
thích
- Trình bày.
- HS nghe.
- HS đọc bài.
- Nhận xét.
- Độc lập trả

lời.
- Thảo luận
nhóm.
- Đại diện
trình bày.
- Trả lời độc
lập.
- Đọc 2 câu
đầu.
- Phát hiện chi
tiết.
I. Đọc - Tiếp xúc văn bản
*Tác giả, tác phẩm
- Tác giả : Lý Bạch là 1
người yêu trăng, thơ Lý
bạch tràn ngập ánh trăng .
*Đọc
* Cấu trúc văn bản .
- Thể thơ : Ngũ ngôn tứ
tuyệt .
- Vần thường ở câu 1 ,2 ,4 .
- Bài thơ có 4 câu mỗi câu
có 5 tiếng .
- Bài : Phò giá về kinh ...
- ý kiến đó không đúng vì
trong 2 câu đầu vẫn có tình ,
2 câu sau vẫn lồng cảnh vào
đó .
-> Miêu tả kết hợp biểu
cảm.

II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu .
- Cảnh đêm thanh tĩnh .
- Hình ảnh ánh trăng sáng .
nào? Vì sao em biết?
? Nếu thay từ "Sàng" bằng từ
"Đình" (sân), "án" (bàn) và từ
nghi bằng các từ khác thì ý nghĩa
của câu thơ như thế nào ?
? Từ đó có thể hình dung về tác
giả ở đây như thế nào?
- ? Ở bản dịch nghĩa quang có
nghĩa là sáng nhưng ở câu thơ
dịch đã đổi thành rọi. Em thấy
rọi, sáng và chiếu khác nhau như
thế nào ?
? Em có thích từ " Rọi" trong bản
dịch thơ không ? Vì sao?
? Như vậy hai câu thơ đầu câu
nào là miêu tả, câu nào là biểu
cảm, nội dung miêu tả biểu cảm
là gì ?
- GV khái quát : Nhà thơ nhìn
trăng mà ngỡ là sương rơi trên
mặt đất, ở đây đã có sự liên hệ
giữa cái thực , cái ảo .
- Độc lập trả
lời.
- Suy nghĩ
trình bày

ý kiến.
- Nêu ý hiểu.
- So sánh,
nhận xét.
- Tự bộc lộ
- Phát hiện trả
lời.
- HS lắng
nghe.
- Nhà thơ ngắm trăng sáng ở
đầu giường .
- Qua từ'' sàng''.
- Nếu thay như vậy thì ý thơ
thay đổi vì người đọc có thể
nghĩ tác giả đang ngồi đọc
sách - ngắm trăng hoặc
ngắm trăng trước sân.
- Trong đêm trăng cực sáng
ở chốn tha hương, tác giả
trằn trọc không ngủ được;
cũng có thể đã ngủ rồi song
tỉnh dậy mà không ngủ lại
được.
- Đây là 3 từ đồng nghĩa .
- Sáng và chiếu là ánh sáng
tự nhiên của trăng .
- Rọi còn có thêm nét nghĩa
là trăng đi tìm tri âm , tri kỉ .

- Câu 1 : Miêu tả , câu 2 .

Biểu cảm .
=> Ánh trăng sáng đẹp mơ
màng dịu êm trong đêm
thanh tĩnh .
- Tình cảm yêu quý gần gũi
với thiên nhiên .
- Vậy tình cảm của nhà thơ trong
đêm trăng đó được biểu hiện như
thế nào ?
- Gọi học sinh đọc hai câu cuối .
? Ở hai câu thơ cuối có những từ
nào theo em là trực tiếp tả tình
cảm của nhà thơ .
- GV: các từ còn lại tập trung
miêu tả cảnh .
? Em hãy cho biết mối quan hệ
giữa cái tình và cái cảnh ở trong
2 câu cuối .
- GV: Trong thơ tứ tuyệt câu 3
thường có vị trí quan trọng vì nó
phải nối tiếp ý của hai câu trên
đồng thời tạo thế để hạ câu kết
thật đắt .
? Theo em câu 3 trong bài thơ đã
thể hiện điều đó như thế nào
thông qua từ ''Ngẩng đầu''
? Khi đã cảm nhận được vẻ đẹp
và nỗi cô đơn của vầng trăng trên
bầu trời nhà thơ có hành động gì?
? Hành động cúi đầu có ý nghĩa

gì?
- GV: Hành động ngẩng đầu , cúi
- Đọc 2 câu
cuối.
- Phát hiện trả
lời.
- Trình bày ý
kiến.
- Trình bày
suy nghĩ.
- Phát hiện.
- Trả lời độc
2. Hai câu thơ cuối .
- Tình cảm đối với quê
hương của nhà thơ .
- Từ: Tư cố hương . Nhớ
quê hương cũ.
- Cùng tả cảnh, tả tình song
cái tình được thể hiện rõ
hơn, tình người, tình quê
được khách quan hoá để
hiển hiện thành nhìn trăng
sáng ngẩng đầu, cúi đầu.
- Ngẩng đầu là để kiểm
nghiệm ánh sáng trước
giường là sương hay trăng.
- Ta thấy ánh mắt của tác
giả đã hướng xa hơn từ
trong ra ngoài, cao hơn từ
mặt đất lên bầu trời. Từ cảm

nhận được một vùng sáng
của trăng sáng đầu giường
đến chỗ thấy cả vầng trăng.
- Cúi đầu nhớ quê hương.
- Không phải cúi đầu để
đầu chỉ trong khoảnh khắc đã
động mối tình quê điều đó cho ta
thấy tình cảm đó bình thường
luôn thường trực trong nhà thơ .
? Ở hai câu thơ cuối tác giả sử
dụng thành công nghệ thuật
nào ?
- GV: Ngẩng đầu là hướng ra
ngoại cảnh, là để nhìn trăng ; cúi
đầu là hoạt động hướng nội, trĩu
nặng tâm tư.
? Từ nhìn trăng sáng mà nhớ đến
quê hương sự liên tưởng cảm xúc
đó có tự nhiên không?
? Tình cảm của nhà thơ thể hiện
trong hai câu thơ cuối là gì ?
? Bài thơ chỉ có 20 chữ nhưng sử
dụng đến 5 động từ chỉ sự cảm
nghĩ và chỉ hành động cơ thể,
theo em đó là những động từ nào

? Xác định chủ ngữ của 5 động
từ trên .
- GV: Sự thống nhất liền mạch ấy
đã tạo cảm xúc cho bài thơ đây là

lập.
- HS nghe.
- Phát hiện
nghệ thuật.
- Độc lập trả
lời.
- Nêu suy nghĩ
- Tìm động từ.
kiểm nghiệm trăng mà để
suy ngẫm về quê hương.
- Nghệ thuật đối ở 2 câu
cuối.
- Đối về ngữ pháp: Cấu trúc
của các bộ phận tham gia
ngữ pháp giống nhau
ĐT- ĐT; ĐT- ĐT
Cụm DT- Cụm DT
( Trăng sáng - Cố hương ).
- Đối ý: Ngẩng đầu nhìn
trăng sáng / Cúi đầu nhớ cố
hương.
- Hai cử chỉ đối lập nhau
trong 2 từ trái nghĩa không
tạo sự mâu thuẫn mà còn
tạo sự hoà đồng một tâm
hồn tự do phóng khoáng
xuất phát từ cội nguồn và
luôn luôn hướng về cội
nguồn.
=>Nỗi nhớ quê hương da

diết luôn thường trực trong
tâm hồn nhà thơ.
- Động từ: Nghi, tư, vọng,
cử, đê.
- Cả 5 động từ đều bị lược
bỏ chủ ngữ nhưng vẫn có
thể khẳng định được chủ thể
hình thức phổ biến trong thơ cổ
phương đông. Biện pháp nghệ
thuật này làm cho tính khái quát
của ý thơ, cảm xúc tăng gấp bội.
đó không chỉ là tâm trạng của Lý
Bạch mà cũng là tâm trạng của
nhiều người cùng thời.
Đó là tính điển hình của cảm xúc
trong thơ trữ tình .
? Nghệ thật đặc sắc của bài thơ là
gì? Nhận xét cách dùng từ ngữ?
? Cảm nhận của em về cảm xúc
của tác giả trong bài thơ?
- Gọi Đọc ghi nhớ.
- HS nghe.
- Khái quát
nghệ thuật.
Nêu cảm
nhận.
- Đọc ghi nhớ.
trữ tình là nhà thơ.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật: Từ ngữ giản

dị, nghệ thuật đối rất thành
công.
2. Nội dung:
- Tình yêu thiên nhiên và
nỗi nhớ quê hương da diết.
* Ghi nhớ: SGK.
IV. Luyện tập
Có người dịch Tĩnh dạ tứ
thành hai câu thơ nhơ sau:
Đêm thu trăng sáng như
sương,
Lí Bạch ngắm cảnh nhớ
thương quê nhà.
Dựa vào những điều đã
phân tích ở trên, em hãy
nhận xét về hai câu thơ dịch
ấy. Nếu có thể ,thử dịch
thành bốn câu thơ theo
nguyên thể hoặc theo thể lục
bát.
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
? Chủ đề của bài thơ là gì? =>Chủ đề: Trông trăng nhớ quê.
- Về nhà: Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Ngày soạn: /10/08 Văn bản .
Ngày dạy: /10/08 Ngẫu nhiên viết nhân
buổi
mới về quê.
(Hồi hương ngẫu thư )- Hạ Tri
Chương.

Tiết 38: Đọc - hiểu văn bản .
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức:
- học sinh thấy được tính độc đáo trong viêc thể hiện tình cảm quê hương
sâu nặng của nhà thơ.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng với tác dụng của nó.
3. Thái độ:
- Từ hai bài thơ giáo dục học sinh lòng yêu quê hương đất nước, ý thức xây dựng
bảo vệ quê hương.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:
- Học sinh: Chuẩn bị theo câu hỏi trong SGK
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1:Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng bài thơ " Tĩnh dạ tứ ". Phân tích ý nghĩa sâu xa của hai
hành động " Cử đầu" và " Đê đầu" trong bài thơ .
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẬY- HỌC .
HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu bài
Xa quê, nhớ quê, vọng nguyệt, hoài hương là những đề tài chủ đề quen
thuộc của thơ cổ trung đại phương đông nhưng mỗi nhà thơ lại có cách thể hiện
riêng độc đáo không có sự trùng lập. Còn gì vui mừng, xốn sang hơn khi xa quê đã
lâu nay mới được trở về thăm quê . Thế nhưng có khi lại gặp chuyên rất buồn ,
muốn rơi nước mắt lần về thăm quê đầu tiên và cũng là lần cuối cùng sau hơn 20
năm xa cách của lão Quan Hạ Tri Chương là trường hợp não lòng như thế .
HOẠT ĐỘNG 3 : Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Gọi học sinh đọc chú thích dấu
sao .
? Nêu hiểu biết của em về tác giả.

- Đọc chú
thích.
- HS dựa vào
chú thích trả
I. Đọc - Tiếp xúc văn bản
- Tác giả : SGK .
Yêu cầu đọc: Giọng chậm, buồn,
câu 3 giọng hơi ngạc nhiên, nhịp
3/4.
- GVđọc 1 lần .
- Gọi học sinh đọc nhận xét .
? Hãy so sánh thể thơ ở nguyên
tác và hai bản dịch .
- Theo dõi nhan đề bài thơ .
? Em hiểu như thế nào về từ ngẫu?
? Tại sao lại ngẫu nhiên viết. Như
vậy ý nghĩa của nhan đề bài thơ có
gì đáng chú ý .
- GV: Như vậy từ ngẫu nhiên
không làm giảm giá trị của bài thơ
mà nó lại khắc sâu thêm ý nghĩa
của tác phẩm .
- Gọi học sinh đọc 2 câu thơ đầu,
dịch nghĩa từng từ .
? Biện pháp nghệ thuật nào được
sử dụng trong hai câu thơ đầu ?
? Tìm các ý đối trong 2 câu thơ .
? Thông qua nghệ thuật đối trong
2 câu thơ câu nào tả câu nào kể và
kể, tả về điều gì ?

lời.
- HS nghe.
- HS đọc bài.
- So sánh.
- Độc lập trả
lời.
- HS tự bộc
lộ
- HS nghe.
- Đọc 2 câu
thơ đầu.
- Phát hiện
nghệ thuật.
- Trả lời độc
lập.
- HS thảo
* Đọc
* Cấu trúc văn bản .
- Thể thơ . Nguyên tác. Thất
ngôn tứ tuyệt đường luật .
- Hai văn bản đều dịch
thành
thể thơ lục bát dân tộc.
- Ngẫu: Tình cờ, ngẫu
nhiên.
- Ngẫu nhiên viết vì tác giả
không chủ định làm thơ
ngay sau khi đặt chân đến
quê nhà. Thế nhưng nhà thơ
lại viết ra hay đến như thế .

Như vậy bài thơ được làm
quả thật tình cờ và ngẫu
nhiên nhưng đằng sau cái
ngẫu nhiên đó là tình cảm
quê hương thường trực
trong tâm hồn nhà thơ .
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu .
- Nghệ thuật đối .
- Câu1 . Thiếu tiểu li gia /
lão gia hồi .
( Khi đi trẻ / khi về già ).
- Câu 2 . Hương âm vô cải /
mấn mao tồi.
? Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh gì?
? Ngầm chứa trong cái kể và tả đó
là tình cảm gì của nhà thơ ?
- GV: Nghệ thuật đối trong hai câu
thơ tuy không thật chỉnh về lời
song rất chỉnh về ý
- Đây chính là đặc điểm về phép
đối trong câu ở thơ ngũ ngôn và
thất ngôn. Phép đối trong câu còn
được gọi là tiểu đối, đối giữa hai
câugọi là đại đối. Phép đối trong
câu cũng là 1 thủ pháp nghệ thuật
rất hay được sử dụng trong thơ lục
bát , ca dao ...
? Phương thức biểu đạt của câu
thơ thứ nhất và thứ hai .

- GV khái quát chuyển ý .
- Gọi học sinh đọc hai câu cuối .
? Hai câu cuối có nội dung kể hay
tả ? Kể về việc gì ?
? Có tình huống khá bất ngờ xảy
ra khi nhà thơ vừa đặt chân tới
làng đó là tình huống nào?
? Tại sao lại có thể xảy ra chuyện
như vậy . Chuyện xảy ra có lý hay
không có lý ?
luận.
- Đại diện
trình bày.
- HS khái
quát.
- HS nghe.
- Nêu ý kiến.
- Đọc 2 câu
cuối.
- Phát hiện
trả lời.
- Độc lập trả
lời.
-HS giải
thích
- Câu 1. Khái quát ngắn gọn
cuộc đời xa quê làm quan và
những thay đổi về tuổi tác .
- Câu 2. Đề cập đến những
thay đổi .

=> Cuộc đời xa quê và
những thay đổi của con
người .
- Tình cảm gắn bó với quê
hương của nhà thơ.
- Câu 1: Tự sự và biểu cảm
qua tự sự.
- Câu 2: Miêu tả và biểu
cảm Qua miêu tả.
2. Hai câu thơ cuối.
- Hai câu cuối có nội dung
kể.
- Kể về việc tác giả về đến
quê.
- Khi nhà thơ vừa về đến
làng quê, một lũ trẻ ùa ra tò
mò nhìn ông lão đầu tóc
bạc... xuống kiệu như người
xa lạ.
- Ông lão chưa kịp nói gì lũ
trẻ đã nhanh miệng hỏi ông
khách từ đâu đến.
- Vì ông rời quê đã lâu cho
nên chúng không nhận ra
? Trước tiếng cười của trẻ thơ, tâm
trạng của nhà thơ như thế nào?
- GV: Trước sự cười vui, hỏi han
của bọn trẻ nhà thơ chắc cũng sẽ
vui vẻ trả lời bọn trẻ nhưng trong
lòng xót xa có thể ngấn lệ. Người

quen chắc chẳng còn ai vì đã già
và chết... Cái vui trong cái buồn,
cái hài trong cái bi.
- GV: Trẻ con càng hớn hở bao
nhiêu thì lòng ông càng buồn bấy
nhiêu tình huống đặc biệt ấy đã
tạo nên màu sắc và giọng điệu bi
hài của lời kể .
? Đọc lại 4 câu thơ và cho biết
giọng điệu trong việc biểu hiện
tình cảm quê hương ở hai câu thơ
đầu và câu thơ cuối như thế nào?
? Tâm trạng của nhà thơ như thế
nào qua hai câu thơ cuối ?
- GV: Vì cảnh ngộ mà phải xa quê.
Tuổi già, sức yếu vẫn trở lại cố
hương. Tình yêu quê hương của
Hạ Tri Chương mới thắm thiết
biết bao . Tình cảm ấy đẹp chân
thành son sắt, thủy chung.
? Nghệ thuật biểu cảm của bài thơ
này có gì khác bài thơ trước.
? Nêu cảm nhận của em về nội
dung bài thơ này ?
- Nêu cảm
nhận.
- Học sinh
nghe
- HS đọc
thầm; phát

hiện giọng
điệu.
- Nêu cảm
nhận.
- HS nghe.
- So sánh,
nhận xét.
- Nêu cảm
nhận.
người đồng hương.
- Chuyện xảy ra hoàn toàn
có lí.
- Trước tiên là sự ngạc
nhiên.
- Sau đó là nỗi buồn tủi,
ngậm ngùi xót xa khách lạ
ngay chính giữa quê hương.
- Giọng của 2 câu thơ đầu
bề ngoài dường như bình
thản khách quan song phảng
phất nỗi buồn.
- Giọng bi hài thấp thoáng
ẩn hiện trong lời tường thuật
khách quan hóm hỉnh .
=> Đau xót , ngậm ngùi mà
kín đáo trước những thay
đổi của quê nhà .

III. Tổng kết .
* Nghệ thuật: Không biểu

cảm trực tiếp mà hoàn toàn
thể hiện tình cảm qua kể và
tả. Biểu cảm qua con người
chứ không qua cảnh .
* Nội dung: Tình yêu quê
hương thắm thiết của1
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
1. So sánh hai bài thơ'' Tĩnh dạ tứ''
và bài ''Ngẫu nhiên viết...''em thấy
điểm chung của hai bài thơ là gì?
? Nhưng cách thể hiện chủ đề đó
lại có sắc thái khác nhau ở hai nhà
thơ, em hãy chỉ ra sự khác nhau
đó?
- Đọc ghi
nhớ.
- Học sinh so
sánh.
- Nhận xét.
người xa quê lâu ngày trong
khoảnh khắc vừa đặt chân
về quê.
* Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập
- Chủ đề chung: Tình cảm
thắm thiết với quê hương.
- Ở bài trước, từ nơi xa nghĩ
về quê hương, ở bài này, từ
quê hương nghĩ về quê
hương. Ở bài trước, ở nơi xa

nhà thơ còn mong có tình
quê đối với mình. ở bài này,
ngay trên mảnh đất quê
hương, nhà thơ như đã thấy
mất tình quê hương. Nỗi
đau, nỗi nhớ của Hạ Tri
Chương còn xót xa hơn
nhiều so với Lí Bạch.
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Từ tấm lòng quê của những con người nổi tiếng như Hạ Tri Chương, Lý Bạch,
em cảm nhận điều thiêng liêng nào trong cuộc đời mỗi con người .
- Học ở nhà : Thuộc lòng bài thơ.
- Soạn : Từ trái nghĩa.
Ngày soạn : /10/08 Tiết 39 :
Ngày dạy : /10/08 Từ trái nghĩa
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Qua bài học sinh : Hiểu được bản chất khái niệm và công dụng của từ trái
nghĩa .
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng từ trái nghĩa đúng chỗ đúng lúc.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng từ trái nghĩa trong nói viết 1 cách có hiệu quả .
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên : Nghiên cứu bài, bảng phụ
- Học sinh : Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1 . Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là từ đồng nghĩa? Cách sử dụng từ đồng nghĩa ? Chữa từ dùng sai
trong câu dưới đây : Phòng tranh có trình bầy nhiều bức tranh của các hoạ sĩ nổi

tiếng .
HOẠT ĐỘNG 2. Giới thiệu
- Các em đã học về từ trái nghĩa ở tiểu học . Để giúp các em hiểu sâu sắc
hơn về từ trái nghĩa và biết cách sử dụng đúng từ trái nghĩa bài học hôm nay cô
cùng các em tìm hiểu .
HOẠT ĐỘNG 3. Bài mới .
- Bảng phụ.
? Hai bản dịch thơ ''cảm nghĩ
trong đêm thanh tĩnh'' và ''ngẫu
nhiên viết nhân buổi mới về quê''
- GV gọi học sinh đọc bản dịch
thơ .
? Dựa vào kiến thức đã học ở
tiểu học, em hãy tìm các cặp từ
trái nghĩa trong hai bản dịch thơ .
- GV gạch chân các cặp từ trái
nghĩa ở hai bài thơ.
? Những cặp từ trái nghĩa trên
xét trên cơ sở chung nào?
? Em hãy tìm thêm 1 số cặp từ
trái nghĩa khác ?
- GV: Những từ trên gọi là từ trái
nghĩa. Em hiểu từ trái nghĩa là
gì?
- HS Đọc bản
dịch thơ.
- Xác định các
cặp từ trái
nghĩa.
- Trả lời độc

lập.
- Tìm từ trái
nghĩa.
- Nhận xét.
I. Thế nào là từ trái nghĩa .
1. Bài tập1.
- Bài: Cảm nghĩ trong đêm
thanh tĩnh .
- Cặp từ trái nghĩa .
+ Ngẩng - cúi ( Trái nghĩa
về hành động của đầu theo
hướng lên xuống )
- Bài ngẫu nhiên viết nhân
buổi mới về quê .
- Trẻ - già. ( Trái nghĩa về
tuổi tác ).
- Đi - Trở lại ( Là trái nghĩa
về sự tự di chuyển rời khỏi
nơi xuất phát hay quay trở
lại nơi xuất phát).
- VD: Sáng - Tối ( Trái
nghĩa về thời gian)
- Ngắn - dài ( Trái nghĩa về
độ dài)
- Béo - gầy.
-> Là những từ có nghĩa
- Bảng phụ .
? Tìm từ trái nghĩa với từ già
trong trường hợp rau già, cau
già?

? Từ ví dụ trên và ví dụ ở bài tập
1, em có thể rút ra nhận xét gì về
từ trái nghĩa?
- GV gọi học sinh đọc ghi nhớ .
- GV: Các em đã nắm được khái
niệm về từ trái nghĩa, sử dụng từ
trái nghĩa có tác dụng gì .
? Trong 2 bài thơ dịch trên việc
sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng
gì trong câu thơ, bài thơ?
- Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng
từ trái nghĩa và nêu tác dụng của
việc dùng từ trái nghĩa ấy?
? Việc sử dụng từ trái nghĩa có
tác dụng gì ?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ .
- GV đưa bài tập bảng phụ .
? Tìm từ trái nghĩa trong đoạn
thơ sau và nêu tác dụng .
- GV: Trong sáng tác thơ văn sử
dụng từ trái nghĩa để biểu đạt tư
tưởng tình cảm , lời thơ sinh
động .
- Trong giao tiếp hàng ngày việc
sử dụng từ trái nghĩa có vai trò
hết sức quan trọng. Ngoài việc
- Độc lập trả
lời.
- Nhận xét
khái quát.

- Đọc ghi nhớ.
- Nhận xét.
_ Tìm từ trái
nghĩa.
- Nhận xét tác
dụng.
- Đọc ghi nhớ.
- Phát hiện, trả
lời.
- HS nghe.
trái ngược nhau.
* Từ trái nghĩa với già :
- Cau già - cau non.
- Rau già - rau non.
- Một từ nhiều nghĩa có thể
thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa
khác nhau.
2. Ghi nhớ . SGK.
II. Sử dụng từ trái nghĩa .
1 Bài tập .
- Tác dụng: Nhằm tạo hình
tượng tương phản, làm cho
lời thơ thêm sinh động .
- Tạo thể đối trong câu thơ.
* Thành ngữ có sử dụng từ
trái nghĩa .
- Ba chìm bảy nổi.
- Đầu xuôi đuôi lọt .
- Trống đánh xuôi kèn thổi
ngược

=> Tạo ra sự tương phản
làm cho lời nói thêm sinh
động .
2 Ghi nhớ: SGK.
- Thiếu tất cả, ta rất giàu
dũng khí .
- Sống chẳng cúi đầu, chết
vẫn ung dung .
- Giặc muốn ta nô lệ ta lại
hoá anh hùng .
- Sức nhân nghĩa mạnh
hơn cường bạo.
- Tác dụng: Tạo sự tương
phản, lời thơ sinh động.
trao đổi thông tin ta cần phải tạo
lập nhiều mối quan hệ tốt đẹp.
Dùng xấu hay đẹp hoặc có
duyên. khi người đối thoại quả
thực là xấu, nếu ta cứ khen đẹp
thì người đối thoại sẽ cho là giễu
cợt . Trong trường hợp này ta
nên mượn ca dao tục ngữ :
- Người xấu duyên lặn vào
trong .Người đẹp duyên bong ra
ngoài .
- Ngăm ngăm da trâu nhìn lâu
cũng đẹp.
- GV khái quát ở phần bài học các
em nắm chắc 2 nội dung.
- Gọi học sinh đọc bài .

- Nêu yêu cầu bài tập. Tìm từ trái
nghĩa trong các câu ca dao tục
ngữ .
GV gạch chân những từ trái nghĩa
,
? Sử dụng từ trái nghĩa có tác
dụng gì .
- Gọi học sinh nêu yêu cầu bài
tập 2 .
? Tìm từ trái nghĩa với các từ
gạch chân trong các cụm từ sau .
- Gọi 3 học sinh lên bảng làm.
- Gọi nhận xét bài của bạn .
? Bài tập nêu yêu cầu gì?
Điền các từ trái nghĩa vào các
thành ngữ sau .
- Gọi nhận xét .
- HS Đọc bài
tập.
- Thực hiện
theo yêu cầu.
- Độc lập trả
lời.
- Nêu yêu cầu
bài tập 2.
- HS làm bài
trên bảng.
- Nhận xét.
- Thực hiện
theo yêu cầu.

- Nhận xét.
III. Luyện tập .
1. Bài tập 1.
- Các cặp từ trái nghĩa .
- Lành - Rách .
- Giàu - Nghèo.
- Ngắn - Dài.
- Đêm - Ngày.
- sáng - Tối.
=> Tạo sự tương phản, gây
ấn tượng mạnh.
2. Bài tập 2 .
- Cá tươi - Cá ươn.
- Hoa tươi - Hoa héo.
- Ăn yếu - Ăn khoẻ.
- Học lực yếu - Học lực khá.
- Chữ xấu - Chữ đẹp.
- Đất xấu - Đất tốt .
3. Bài tập 3.
- Chân cứng đá mềm .
- Có đi có lại.
- Gần nhà xa ngõ.
- Mắt nhắm mắt mở.
- Chạy sấp chạy ngửa.
- Vô thưởng vô phạt.
- Bên trọng bên khinh.
- Buổi đực buổi cái.
? Viết 1 đoạn văn ngắn về tình
cảm quê hương, có sử dụng từ
trái nghĩa .

- GV gọi 1 học sinh đọc nhận xét.
- HS viết đoạn
văn.
- Trình bày
trước lớp.
- Nhận xét.
- Bước thấp bước cao.
- Chân ướt chân ráo.
4. Bài tập 4.
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Học ở nhà : Ghi nhớ .
- Soạn : Luyện nói: Văn biểu cảm về sự vật và con người ( Chọn 1 trong 4 đề bài /
SGK, chuẩn bị chu đáo để trình bày trước lớp)
Ngày soạn : /10/08 Tiết 40: Luyện nói
Ngày dạy : /10/08 Văn biểu cảm về sự
vật,
con người.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : học sinh
- Rèn luyện kỹ năng nói theo chủ đề biểu cảm .
- Rèn luyện kỹ năng tìm ý và lập dàn ý.
B. CHUẨN BỊ : - Giáo viên: Soạn bài.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG .
HOẠT ĐỘNG 1. Kiểm ta bài cũ
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
HOẠT ĐỘNG 2. Giới thiệu bài
- Các em đã nắm được kỹ năng làm 1 bài văn biểu cảm để giúp các em biết
cách trình bầy miệng một bài viết và rèn luyện kỹ năng nói trước tập thể, bài học
hôm nay sẽ giúp cá em.
HOẠT ĐỘNG 3. Bài mới

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- GVnêu yêu cầu chung của tiết
luyện nói.
- Luyện nói trước lớp là luyện
văn. Văn nói khác văn viết ở chỗ
câu văn không dài quá, nội dung
không quá nhiều chi tiết.
- Chọn những chi tiết quan trọng
nhất để nói, khi nói trước lớp
phải thưa gửi thầy cô, thưa các
bạn, em xin trình bầy bài nói của
mình ... sau đó mới trình bầy .
Hết bài có thêm câu " Xin cảm
ơn thầy cô và các bạn đã chú ý
lắng nghe".
- Tác phong nhanh nhẹn tự
nhiên, diễn đạt lưu loát có biểu
cảm.
- GV chép đề lên bảng .
- Gọi học sinh đọc đề bài.
- GV hướng dẫn học sinh lập dàn
ý.
GV: Hướngdẫn học sinh luyện
- HS lắng
nghe.
- Chuẩn bị
các thao tác
luyện nói.
- HS chép đề.
- Đọc lại đề

bài.
- HS tự lập
dàn ý.
- Nhắc lại
nhiệm vụ của
các phần mở
bài, thân bài,
kết bài.
I. Yêu cầucủa tiết luyện nói.
II. Đề bài.
- Cảm nghĩ về thầy cô giáo
những " Người lái đò đưa
thế hệ trẻ cập bến tương
lai ''.
* Dàn ý.
+ Mở bài:
- Lời chào thầy cô và các
bạn.
- Nêu đối tượng cảm nghĩ.
- Cảm xúc ban đầu về thầy cô
giáo.
+ Thân bài.
- Vai trò của thầy cô giáo
trong cuộc đời mỗi con
người.
- Kỷ niệm khiến cho bản em
có nhiều cảm xúc nhất với
thầy cô đã từng dạy em trong
bao nhiêu năm qua.
- Cảm xúc của em với những

kỷ niệm đó.
+ Kết bài.
- Suy nghĩ về thầy, cô giáo và
hình ảnh ẩn dụ'' Người lái đò
đưa thế hệ trẻ cập bến tương
nói trong nhóm và nhận xét.
- Gọi 2 học sinh đại diện nói
trước lớp.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét
phần trình bày của bạn về ( Nội
dung, tác phong , cách trình bày,
Lời nói...
- GV nhận xét, kết luận phần
trình bày của học sinh.
- HS luyện
nói trong
nhóm.
- Nhận xét,
sửa chữa.
- Trình bày
trước lớp.
- Học sinh
nhận xét.
lai''.
- Lời cảm ơn người nghe.
III. Luyện nói trong nhóm.
IV. Luyện nói trước lớp.
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Tự luyện nói ở nhà.
- Viết hoàn chỉnh 1 trong 4 đề SGK.

- Soạn: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.
Ngày soạn: /11/08 Văn bản:
Ngày dạy: /11/08 Bài ca nhà tranh bị
gió thu phá.
Tiết 41. Đọc - Hiểu văn
bản.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Qua bài học sinh.
- Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ
Phủ.
- Bước đầu thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự
trong thơ trữ tình.
2. Kỹ năng:
- Bước đầu thấy được đặc điểm bút pháp của Đỗ Phủ qua những dòng thơ miêu tả
và tự sự.
3. Thái độ:
- Học tập tấm lòng nhân đạo, tinh thần nhân ái sâu xa của tác giả
B. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên: Soạn bài.
+ Hướng dẫn hs Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài cũ
- Đọc thuộc lòng bài thơ "Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh". Nêu cảm nhận
của em sau khi học xong bài thơ.
HOẠT ĐỘNG 2. Giới thiệu bài
Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là 3 nhà thơ lớn nhất của trung hoa thời
đường. Nếu Lý Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại (ông tiên làm thơ ) thì Đỗ Phủ là
nhà thơ hiện thực vĩ đại Thi sử thi thánh ( ông thánh làm thơ) . Cuộc đời của nhà
thơ chịu nhiều long đong vất vả và cuối cùng ông chết vì nghèo đói, bệnh tật. Đỗ

phủ đã để lại cho đời gần 1500 bài thơ trầm uất, buồn đau tiếng khóc nhưng lại
sáng ngời lên tinh thần nhân ái bao la. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá nát là 1 bài
thơ như thế.
HOẠT ĐỘNG 3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Gọi học sinh đọc chú thích dấu
sao.
? Nêu vài nét cơ bản về tác giả.
- GV: Năm 759 ông từ quan đưa
gia đình về vùng tây nam, được
bạn bè và người thân giúp đỡ Đỗ
Phủ dựng được 1 mái nhà tranh
bên cạnh khe cán hoa ở phía tây
thành đô, nhưng chỉ mấy tháng
sau căn nhà bị mưa bão phá nát .
- Đọc chú
thích.
- HS trả lời
dựa vào chú
thích.
I. Đọc- Tiếp xúc văn bản
* Tác giả, tác phẩm.
* Đọc.
- Yêu cầu: Giọng đọc vừa kể,tả
xen lẫn cảm xúc.
- Ba khổ thơ đầu giọng tươi sáng
phấn chấn hơn khổ cuối.
- GV đọc 1 lần.
- Gọi hoc sinh đọc. nhận xét.
? Giải thích phần chú thích

SGK?
? Bài thơ được viết theo thể thơ
nào?
? Văn bản có bố cục như thế
nào?
? Xác định phương thức biểu đạt
của các khổ thơ.
- GV: Có thể chia bài thơ làm 2
phần. Phần 1: 3 khổ thơ đầu-
Phần 2: khổ thơ cuối.
? Nếu chia văn bản thành 2 phần
thì những khổ thơ nào phản ánh
nỗi cơ khổ của kẻ nghèo trong
hoạn nạn. Còn khổ thơ nào phản
ánh ước vọng của tác giả.
- GV: Như vậy bài thơ có 2 cách
chia, nhưng cách chia thứ 2 này
tạo ra được cái nền vững chắc
cho ước mơ cao cả ở cuối bài.
- Bài thơ có 3 đoạn đều gồm 5
câu. Đây là 1 hiện tượng hiếm
thấy trong thơ cổ Trung Quốc
( Trong bài thơ cổ thời xưa số
câu mỗi đoạn hầu hết là chẵn.
- GV khái quát chuyển ý.
- Gọi học sinh đọc 3 khổ đầu.
- HS nghe.
- HS đọc bài,
nhận xét bạn
đọc.

- Giải thích từ
khó.
- Xác định thể
thơ.
- Tìm bố cục.
- Xác định
phương thức
biểu đạt.
- Phát hiện trả
lời.
- HS lắng
nghe.
- Đọc 3 khổ
thơ đầu.
* Chú thích.
* Cấu trúc văn bản.
- Thể thơ: Bài thơ được viết
theo cổ thể.
- Bố cục : Phần mỗi khổ 1
phần.
- Khổ1: Cảnh nhà tranh bị
gió thu phá - miêu tả.
- Khổ 2: Cảnh cướp giật của
tre con. Tự sự - Biểu cảm.
- Khổ 4: Ước mơ của tác
giả- Biểu cảm trực tiếp.
- Ba khổ thơ đầu. Phản ánh
nỗi cơ khổ của kẻ nghèo
trong hoạn nạn.
- Khổ cuối. Phản ánh ước

vọng của tác giả.
II. Đọc- Hiểu văn bản
1. Ba khổ thơ đầu.
- Nỗi khổ của nhà thơ trong
hoạn nạn.
- GV đọc lại khổ1.
? Trong khổ thơ thứ nhất nhà thơ
kể hay tả.
? Kể , tả về sự việc gì?
? Chi tiết mảnh tranh được miêu
tả cụ thể trong những lời thơ
nào?
? Qua các chi tiết đó, có thể hình
dung ra trận gió thu ra sao? Tâm
trạng của tác giả, chủ nhân của
ngôi nhà đang bị phá lúc này như
thế nào?
- GV: Đã bao năm bôn ba xuôi
ngược đến khi về già tác giả mới
được bạn bè giúp đỡ dựng được
căn nhà vậy mà giờ đây ông trời
đã cướp đi căn nhà ấm cúng đó
không hề buông tha cho người áo
vải.
- Gọi học sinh đọc khổ 2.
? Đã đau khổ vì nhà bị tốc mái
nhà thơ còn đau khổ vì lý do nào
nữa.
? Khi gió cuốn những mảnh tranh
đi mất thì cảnh cướp giật diễn ra

như thế nào? Tìm những từ ngữ
miêu tả.
? Ta có nên trách lũ trẻ con thôn
Nam hay không? Vì sao? ( Cảnh
tượng này cho thấy cuộc sốngcủa
người dân thời Đỗ Phủ như thế
nào?).
- GV: Đây là cuộc sống phổ biến
của người dân Trung Quốc trong
thời buổi loạn li mà Đỗ Phủ từng
lên án.
? Trước cảnh tượng cướp bóc của
lũ trẻ. Thái độ và tâm trạng của
nhà thơ được thể hiện qua câu
thơ nào?
? Qua câu thơ em cảm nhận được
- Phát hiện.
- Nêu ý kiến.
- Phát hiện chi
tiết.
- Thảo luận
nhóm.
- Trình bày.
- HS lắng
nghe.
- Đọc khổ thơ
2.
- Trả lời độc
lập.
- Tìm chi tiết.

- Bộc lộ suy
nghĩ.
- HS nghe.
- Phát hiện.
- Nêu cảm
nhận.
* Khổ1.
- Nhà thơ vừa kể vừa tả.
- Trận gió thu thổi mạnh
khiến cho 3 lớp mái tranh
cuả ngôi nhà bị tung cả.
-> Tranh bay tung toé, mảnh
cao, mảnh thấp, mảnh xa,
mảnh gần.
- Sức gió dữ dội, mạnh mẽ.
- Tác giả vừa lo, vừa tiếc
của vừa bất lực trước sự tàn
phá của thiên nhiên.
* Khổ thơ 2.
- Khổ vì bị cướp giật tranh.
- Trước mắt, xô , cướp, cắp
đi tuốt ...
- Trẻ em nghèo thất học nên
nghịch ngợm đây là hiện
thực xã hội Trung Hoa trong
thời điểm Đỗ Phủ sống.
- Nỗi khổ gào thét... quay về
lòng ấm ức .
=> Sự bất lực và tâm trạng u
uất của nhà thơ thương cho

được gì trong tâm trạng của nhà
thơ?
- GV: Đằng sau sự mất mát về
của cải là nỗi đau về nhân tình
thế thái ( Cuộc sống cùng cực đã
làm thay đổi tính cách trẻ thơ)
- GV khái quát chuyển ý.
? Nỗi khổ của nhà thơ ở khổ thứ
3 là gì.
? So với nỗi khổ của khổ 2 trước
thì nỗi khổ ở khổ thơ này như thế
nào?
? Theo em nhà thơ không ngủ
được chỉ vì mưa, rét hay còn vì lí
do nào khác?
- GV: Nếu ở 2 khổ đầu là tâm
trạng bực tức tiếc của khi bị gió
thu cuốn đi thì ở khổ 3 là nỗi lo
lắng thương con, thương mình và
vận mệnh của đất nước trong
cảnh đói rét trằn trọc không ngủ
được .
? Từ cảnh tượng đó có thể hình
dung ra cuộc sống của nhà thơ ra
sao?
- GV đọc câu cuối.
? Em hiểu như thế nào về câu hỏi
ở cuối khổ thơ.
? Qua 3 khổ thơ trên ta thấy nhà
thơ đã gặp phải những nỗi khổ

nào?
- GV: Từ 3 khổ thơ trên ta thấy rõ
được bút pháp trong miêu tả của
nhà thơ vừa khái quát vừa chi tiết
, cách miêu tả đó giúp người đọc
thấy được nỗi khổ dồn dập đến
với nhà thơ. Nỗi khổ về vật chất,
- Độc lập trả
lời.
- Nêu ý kiến
cá nhân.
- Suy nghĩ trả
lời.
- HS nghe.
- Khái quát,
nhận xét.
- Thảo luận 2
em.
- Trình bày.
HS khái quát.
HS nghe.
số phận của mình và những
người cùng cảnh ngộ.
* Khổ thơ 3.
- Đêm ở trong nhà không
mái bị mưa thu dai dẳng
suốt đêm. Rét mướt con
quậy phá không ngủ được.
- Nỗi khổ của nhà thơ ở khổ
này lớn hơn nhiều so với hai

khổ thơ trên.
- Nhà thơ không ngủ được
vì nghèo, đói , bệnh tật và vì
lo lắng tới vận dân nước.
=> Cuộc sống vô cùng cực
khổ của nhà thơ.
- Tác giả tự hỏi nỗi khổ đêm
nay có phải là nỗi khổ cuối
cùng của nhà thơ không.
tình cảm của nhà thơ là nỗi khổ
chung của nhân dân lao động và
các nhà tri thức Trung Quốc đời
đường. Bài thơ có giá trị hiện
thực là ở điều đó.
- GV Từ nỗi khổ của bản thân,
nhà thơ mong ước điều gì?
? Giả sử không có 5 dòng thơ
cuối thì giá trị của bài thơ sẽ như
thế nào.
- GV đọc 3 câu của khổ cuối .
? Ba câu thơ thể hiện ước mơ gì
của nhà thơ. Mục đích của ước
mơ đó.
? Vì sao nhà thơ lại mơ ước nhà
cho kẻ sĩ nghèo trong thiên hạ.
? Em có suy nghĩ gì về ước mơ
của nhà thơ?
? Từ ước vọng của nhà thơ em có
thể nhận thấy thực trạng cuộc
sống xã hội thời đó như thế nào?

? Từ ngữ nào trong 2 câu cuối
cực tả ước vọng của nhà thơ?
? Ước vọng tha thiết này của nhà
thơ giúp ta hiểu thêm gì về phẩm
chất, nhân cách của nhà thơ Đỗ
Phủ?
- GVkhái quát toàn bài
? Nghệ thuật biểu cảm trong bài
- Nêu ý hiểu.
- Trả lời độc
lập.
- Trình bày ý
kiến.
- Nêu cảm
nhận.
- Trình bày ý
kiến.
- Phát hiện từ
ngữ.
- Trình bày
suy nghĩ.
- Khái quát
nghệ thuật,
nội dung.
2. Khổ thơ cuối.
- Ước vọng của nhà thơ .
- Không có khổ cuối thì đây
vẫn là 1 bài thơ hay có giá
trị biểu cảm cao vì vẫn nói
lên được cách cách chân

thực và sâu sắc nỗi khổ của
những người nghèo và thấy
được tình cảm của nhà thơ.
- Ước nhà rộng muôn ngàn
gian.
- Che khắp thiên hạ..
- Vì họ là những người có
tài có đức nhưng nghèo khổ.
=> Ước mơ cao cả chan
chứa lòng vị tha và thấm
nhuần tư tưởng nhân đạo.
- Nhiều người tài đức nhưng
nghèo khổ.
- Xã hội không có công
bằng với những người
nghèo khổ .
- Than ôi....
=> Là nhà thơ có tấm lòng
nhân đạo cao cả .( Có thể
quên đi nỗi khổ của bản
thân để hướng tới nỗi khổ
cực của đồng loại)
III. Tổng kết.
* Ghi nhớ .SGK
thơ như thế nào?
? Cảm nhận của em về bài thơ?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- GV: Hướng dẫn học sinh luyện
tập.
- Đọc ghi nhớ.

- Học sinh
thảo luận
nhóm.
- Trả lời.
IV. Luyện tập.
? Em biết bài thơ nào của
tác giả Việt Nam cũng mang
tình cảm nhân đạo như thơ
Đỗ Phủ và cũng có cách
biểu cảm như thế?
-> Một số bài thơ của Hồ
Chủ Tịch như:
Em bé trong nhà lao Tân
Dương, Phu làm đường,
Người bạn tù thổi sáo...
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Đọc diễn cảm bài thơ.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn: Từ đồng âm.
- HS khá, giỏi viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của mình sau khi học xong bài thơ
Ngày soạn: /11/08 Tiết 42
Ngày dạy: /11/08 Kiểm tra văn.
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
- Kiểm tra kiến thức tiết đọc - hiểu văn bản của học sinh.
- Đánh giá chất lượng học sinh. Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học vào
làm phần trắc nghiệm. Biết trình bày cảm nhận về một bài thơ hoặc nhân vật.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên : Ra đề + đáp án biểu điểm
- Hướng dẫn hs: Ôn tập theo hướng dẫn
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG1 : Kiểm tra bài cũ
HOẠT ĐỘNG 2 :Bài mới
ĐỀ BÀI.
GV nhận đề từ chuyên môn trường
D. HƯỚNG DẪN CÁC HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Về nhà xem lại bài
- Ôn tập những kiến thức đã học
- Hs kha, giỏi viết lại đoạn văn trong bài kiểm tra.
Ngày soạn: /11/08 Tiết 43.
Ngày dạy: /11/08 Từ đồng âm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
Hs hiểu được thế nào là từ đồng âm.
2. Kỹ năng:
Biết cách xác định nghĩa của từ đồng âm.
3. Thái độ:
Có thái độ cẩn trọng, tránh gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu do hiện tượng đồng âm.
B. CHUẨN BỊ: - Thầy: Nghiên cứu soạn bài, bảng phụ
- Trò: Soạn bài theo hướng dẫn
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài : ? Thế nào là từ trái nghĩa? Tìm từ trái nghĩa
với từ sau- cao - trình độ cao, giá cao.
HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu bài.
Tiếng việt chúng ta rất phong phú, ngoài những từ đồmg nghĩa, từ nhiều
nghĩa, còn có từ đồng âm. Từ đồng âm là gì, cách sử dụng từ đồng âm .... bài hôm
nay cô và các em tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG 3: Bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HĐ CỦA HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Dùng bảng phụ ghi bài tập.
- Gọi học sinh đọc bài tập.

- Chú ý những từ gạch chân .
? Giải thích nghĩa của mỗi từ
lồng trong các câu trên?
? Từ lồng trong 2 câu trên có
điểm gì giống và khác nhau.
- Các từ ''Lồng'' trong 2 VD trên
được gọi là từ đồng âm.
? Thế nào là từ đồng âm.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- Quan sát
bảng phụ.
- Đọc bài tập.
- Giải thích từ
- So sánh,
nhận xét.
- Khái quát,
rút ra ghi nhớ.
- Đọc ghi nhớ.
I. Thế nào là từ đồng âm.
1. Bài tập1.
a. Con ngựa đang đứng bỗng
lồng lên.
b. Mua được con chim, bạn
tôi nhốt ngay vào lồng
a- Lồng: Hăng lên chạy càn,
nhẩy càn.
b- Lồng : Đồ đan bằng tre
nứa để nhốt chim, gà.
- Giống nhau: Về cách phát
âm.

- Khác nhau: ý nghĩa của
chúng.
2. Ghi nhớ: SGK.
- GV lấy VD về từ đồng âm.
? Tìm 1 số từ đồng âm.
- GV đọc lại 2 VD phần I.
? Dựa trên cơ sở nào mà em
phân biệt được nghĩa của các từ
lồng trong 2 VD đó?
- Cho học sinh đọc bài 2.
? Nếu không đặt vào ngữ cảnh
cụ thể thì câu văn'' đem cá về
kho'' được hiểu theo những
nghĩa nào?
? Em hãy thêm vào câu trên 1
vài từ để trở thành câu đơn
nghĩa.
? Trong giao tiếp để tránh hiểu
nhầm do hiện tượng đồng âm
cần phải chú ý điều gì?
- GV khái quát.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- GV: Trong cuộc sống nhất là
văn chương có nhiều trường hợp
người ta lợi dụng hiện tượng
đồng âm với mục đích tu từ.
Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài
chơi chữ.
? Phân biệt từ đồng âm với từ
nhiều nghĩa.

- HS tìm từ
đồng âm.
- Đọc ví dụ.
- Độc lập trả
lời.
- HS Đọc bài
tập.
- Độc lập trả
lời.
- Thực hiện
theo yêu cầu.
- Độc lập trả
lời.
- Đọc ghi nhớ.
- Thảo luận
nhóm.
- Trình bày.
- VD: Nhà kho, kho cá
Đường ( ăn)
Đường ( đi)
II. Sử dụng từ đồng âm.
1. Bài tập.
- Nhờ ngữ cảnh mà ta phân
biệt được nghĩa của từ
''Lồng'' trong hai VD.
* Bài tập.
-> Ít nhất được hiểu theo hai
cách.
- Kho là 1 hoạt động chế
biến cá.

- Kho là cái nơi để chứa cá.
+ Đem cá về mà kho.
+ Đem cá về để nhập vào
kho.
- Chú ý đến ngữ cảnh và
hoàn cảnh giao tiếp.
2. Ghi nhớ: SGK.
- Từ nhiều nghĩa: Có 1 cơ sở
chung. VD: Chân, chân bàn,
chân tường, chân núi...
- Từ đồng nghĩa: Nghĩa hoàn
toàn xa lạ, không liên quan
với nhau

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×