Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á (seabank) láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.1 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á (SEABANK) LÁNG HẠ

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên

: Ngô Văn Thức
: A20206

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên,em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đồng Xuân
Ninh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Kiến thức không chỉ giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp mà


còn giúp em có một hành trang tốt để có thể tự tin đi bước vào môi trường làm việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, các anh, chị, cán bộ nhân viên
của NHTMCP Đông Nam Á (SeaBank) Láng Hạ đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tậpvà hoàn thành đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeaBank) Láng Hạ”.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua.Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em học
thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Sinh viên

Ngô Văn Thức

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguốn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Văn Thức



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................ 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD).............1
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng............................................................................ 1
1.1.3. Chức năng cho vay tiêu dùng.......................................................................... 3
1.2. Các loai hình cho vay tiêu dùng...................................................................... 3
1.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại..............................4
1.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại........................................................... 6
1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh tế thị
trường..................................................................................................................................... 9
1.3.1. Tác động tới ngân hàng.................................................................................. 9
1.3.2. Tác động tới người tiêu dùng.......................................................................... 9
1.3.3. Tác động tới doanh nghiệp.............................................................................. 9
1.3.4. Tác động đến nền kinh tế................................................................................ 9
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM..................10
1.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ..................................................... 10
1.4.2. Nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng............................................ 10
1.4.3. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng................................................... 11
1.4.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng..................................................... 11
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại....................................................................................................... 11
1.5.1. Các nhân tốkhách quan.................................................................................. 12
1.5.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (SEABANK)...15
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á(SeaBank)............................................................................................................................ 15
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á........................15


Thang Long University Library


2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á......................................................................................................................... 20
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay và mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á................................................................. 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng SeaBank.............28
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại ngân hàng SeaBank.............................29
2.2.3. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng Seabank..................................................... 29
2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng SeaBank..................................... 31
2.3. Quy mô cho vay tiêu dùng và tỉ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á................................................................................................ 31
2.4. Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á..................................................................................................... 39
2.4.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 39
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 41
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á............................................................................................... 46
3.1. Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong những năm tới.....................46
3.2. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tới của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á................................................................. 48
3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với SeaBank..........................48
3.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu của SeaBank............................................................... 50
3.2.3. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tới của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.................................................................... 50



3.3.5. Không ngừng hiên đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển công nghệ..........54
3.3.6. Đào tạo, chọn lọc cán bộ tín dụng có chuyên môn, trình độ và đạo đức nghề
nghiệp tốt.................................................................................................................... 56
3.3.7. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố
có liên quan tới cho vay tiêu dùng.............................................................................. 56
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 57
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.......................................................... 57
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á..................58
3.4.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ.......................................................................... 59


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

CVTD

Cho vay tiêu dùng

TMCP

Thương mại cổ phần

CBNV

Cán bộ nhân viên

TCTD


Tổ chức tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTƯ

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TTQT

Thanh toán quốc tế

XNK

Xuất nhập khẩu

TTCK

Thị trưởng chứng khoán


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.................15
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính của SeaBank 2011-2013...................................21

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của SeaBank.............................................. 22
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu dư nợ tại SeaBank 2011-2013......................................... 24
Bảng 2.5. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ tại SeaBank 2011-2013.......................24
Bảng 2.6. Doanh số mua bán ngoại tệ....................................................................... 27
Bảng 2.7. Doanh số TTQT SeaBank 2011-2013....................................................... 28
Bảng 2.8. Tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng của SeaBank..............33
Bảng 2.9. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của SeaBank.....................33
Bảng 2.10. Thu lãi cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây........................... 35
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) trong cho vay tiêu dùng qua các năm................36
Bảng 2.12. Bảng cơ cấu cho vay tiêu dùng của ngân hàng SeaBank......................38
Bảng 2.13. Tỷ trọng thu lãi cho vay tiêu dùng trên thu lãi từ hoạt động cho vay
của SeaBank............................................................................................................... 39
Bảng 3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của SeaBank- IEF....................48
Bảng 3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của SeaBank – IEF...................49
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của SeaBank...............32
Biểu đồ 2.2.Hoạt động thu lãi cho vay tiêu dùng của SeaBank..............................35
Biểu đồ 2.3. Thu lãi cho vay tiêu dùng trên thu lãi từ hoạt động cho vay của
SeaBank...40
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank),
chi nhánh Láng Hạ.................................................................................................... 18

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề
tài
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam, thu nhập của người dân cũng tăng lên và nhu cầu về đời sống của con người
ngày càng cao và đa dạng hơn. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều, nhất

là lớp trẻ thanh niên. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển thì sản phẩm hàng hóa sẽ
tăng lên và đa dạng hơn. Điều đó sẽ khiến cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng.
Đây là xu hướng không chỉ riêng ở Việt Nam mà cũng là xu hướng chung của những
nước đang phát triển và trong thời kỳ hội nhập.
Vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn nhưng vẫn còn sơ khai, chưa được khai
thác nhiều ở Việt Nam. .
Cho vay tiêu dùng vẫn được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi
nhuận nhiều nhất cho các tổ chức tíndụng. Hầu hết cho vay tiêu dùng đã đượccác tổ
chức tín dụng tiến hành khai thác trong 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thực sự
sôi động trong 5 năm trở lại đây, kể từ lúc nền kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập và
đặc biệt khi có sự tham gia của các công ty thương mại, các công ty tài chính nước
ngoài.
Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển chung
của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng khách hàng tiềm
năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao
nhất cho các khoản vay tiêu dùng không phải ngân hàng nào cũng làm được và làm
tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank) Láng
Hạ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, em muốn tìm hiểu rõ hơn về hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (Seabank) Láng
Hạ.
Vận dụng những kiến thức học được trên lý thuyết vào thực tế, để xem giữa lý
thuyết và thực tiễn có sự khác nhau như thế nào. Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm mở
rộng và nâng cao chất lượng cho vay tiêu tùng của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á (SeaBank) Láng Hạ



 Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay và mở rộng
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeaBank) Láng
Hạ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
a) Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên.
 Số liệu thứ cấp:
 Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu;
 Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của chi nhánh.
b) Phương pháp xử lý số liệu
 Thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện
nhằm xác định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay và mở rộng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng cổ phần Đông Nam Á (Seabank)
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD)
1.1.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chỉ tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài
chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,… trước khi họ
có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ khá phổ biến của ngân hàng, đây là hình
thức tài trợ mang lại lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Tuy vậy, không phải ngân hàng
nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này, điều này được lý giải qua các đặc
điểm của hình thức cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng còn là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của
NHTM . Để ngân hàng tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn
và hiệu quả. Muốn vậy nó phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định. Thứ
nhất khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận.
Điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Thứ hai khách hàng phải đảm
bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thứ
ba, ngân hàng cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn
trả nợ. Nhờ đó ngân hàng mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
 Quy mô các khoản cho vay tiêu dùng nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay lớn
 Do cho vay tiêu dùng, nên khi khách hàng tìm đến ngân hàng nhằm mục đích vay
tiêu dùng thì nhu cầu vốn là không lớn lắm. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu dùng của
người dân ngày càng tăng do nền kinh tế không ngừng phát triển, nên nhu cầu về
các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, và đối tượng của cho vay tiêu dùng là mọi tầng
lớp dân cư trong xã hội.
 Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có độ rủi ro caobởi nguồn trả nợ của
người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài
năng và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm, ngân

hàng sẽ rất khó thu lại được nợ.


 Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các khoản vay khác
Lý do chính khiến các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao nhất trong thang lãi
suất cho vay của Ngân hàng đó là do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng là
cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng. Nguyên nhân có thể do lãi suất áp
dụng cho vay tiêu dùng là lãi suất cứng nhắc trong khi những khoản cho vay kinh
doanh hiện nay thường áp dụng lãi suất thả nổi theo thị trường. Khi đó sựtăng lên về
chi phí huy động vốn của các ngân hàng thì các ngân hàng sẽ gặp rủi ro lãi suất trong
cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc
chủ yếu vào thu nhập của người vay, nên nếu người vay gặp phải sự cố bất ngờ như là
ốm đau, tai nạn, mất việc hoặc chết thì nhân viên ngân hàng sẽ rất khó hoặc không thể
thu hồi nợ.
Mặt khác, số lượng khách hàng đông nên ngân hàng phải mất nhiều thời gian và
sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho việc cho vay, từ khâu tiếp khách hàng,
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, theo dõi khách hàng cho đến việc thu hồi
nợ. Vì thế, chi phí của ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc
phục vụ cho vay tiêu dùng là không nhỏ.
Do chi phí để cho vay cao, và rủi ro của khoản cho vay lớn nên lãi suất áp dụng
trong cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác.
 Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận khá lớn cho các ngân hàng
Tương tự với mức rủi ro cao như vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng có được
một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, số lượng
các khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng rất lớn,
và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu dùng sẽ khiến cho lợi nhuận thu về
từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Chính nguồn
lợi nhuận lớn đó đã thúc đẩy các ngân hàng đẩy mạnh phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng.
 Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm trước các tác động của chu kì kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế phát triển ổn
định, thu nhập của người dân cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng tạo
điều kiện cho hoạt động này phát triển. Ngược lại khi kinh tế bất ổn rơi vào tình trạng
suy thoái, các cá nhân hộ gia đình e dè trong việc chi tiêu do đó hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ kém hiệu quả hơn. Do vậy tình hình kinh tế phát triển ổn định là một trong các
nhân tố thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển.
2

Thang Long University Library


1.1.3. Chức năng cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là ngân hàng vừa đi
vay và cũng là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa những người cần tiền, thiếu tiền
và những người có tiền, thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết một
cách dễ dàng.
 NHTM thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã hội.
 Nhờ có NHTM mà tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy
động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Thông qua các hoạt động của
NHTM mà tiết kiệm này sẽ được đưa vào nền kinh tế hoạt động.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với việc nhận tiền gửi cho vay, Ngân hàng mở ra các sổ sách theo dõi và chuyển
tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản
này sang tài khoản khác, hoặc chuyển từ nơi này sang nơi khác. Với chức năng này,
Ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí do việc vận chuyển, bảo quản tiền mặt, đồng
thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh
nghiệp.

1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Với chức năng là một định chế tài chính trung gian, Ngân hàng có khả năng di
chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Nhờ nguồn vốn huy động được và cho khách
hàng vay khi cần, Ngân hàng có khả năng tạo nên một lượng tiền lớn hơn rất nhiều so
với lượng tiền ban đầu. Lượng tiền do ngân hàng tạo ra chính là bút tệ. Bút tệ là loại
tiền chỉ xuất hiện trên sổ sách của Ngân hàng. Lượng tiền này phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” thông qua
việc tăng giảm “Tỷ lệ dự trữ bắt buộc” Ngân hàng trung ương sẽ có khả năng giảm
hoặc tăng lượng tiền trong lưu thông.
1.2. Các loai hình cho vay tiêu dùng
Tùy theo các cách chia mà cho vay tiêu dùng có thể chia thành các hình thức
khác nhau.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả gồm
 Cho vay trả góp: Là loại cho vay trong đó định kỳ khách hàng tiến hành thanh
toán cho ngân hàng một phần nợ gốc và lãi. Hiện nay hầu hết các ngân hàng chủ
yếu áp dụng phương thức cho vay này do nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập hàng
tháng.


Hình thức cho vay này được áp dụng chủ yếu nhằm mục đích mua sắm nhà cửa,
phương tiện đi lại như ô tô…
 Cho vay hoàn trả một lần: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng tiến
hành hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Chủ yếu áp dụng
với các khoản cho vay ngăn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời cho khách hàng
như: thanh toán tiền điện nước, cho các chuyến đi nghỉ…
 Cho vay hoàn trả theo nhu cầu: Là các khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn
trong đó khách hàng có thể trả lãi hoặc gốc tùy theo tình hình tài chính của mình
miễn là khi đến hạn khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
 Ngoài ra, còn có thể phân chia theo mục đích vay, căn cứ vào nguồn gốc cho
vay…

1.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các
phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng.
Để chuẩn hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây
dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự
khác biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy
nhiên nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau:
Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vốn đến ngân hàng làm thủ
tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ
và đúng quy định, hồ sơ tín dụng thường bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ
sơ vay.
Bước 2:Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu
dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định
sai. Quá trình thẩm định bao gồm:
 Thẩm định đặc điểm nguồn vay
 Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
 Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng
 Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín
dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đưa ra quyết định cho
vay. Sau khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách hàng biết
rõ nội dung ( nếu không cho vay phải ghi chi tiết lý do).


Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và
quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng
Các yếu tố chủ yếu của một trường hợp tín dụng là:
 Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
 Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm
gì.

 Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng
 Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay
thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.
 Mức phí để có được cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần
trăm trên hạn mức cam kết.
 Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến
lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được ngân hàng thu về.
 Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu,
quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều phải
được quy định rõ trong hợp đồng.
 Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
 Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh
của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…
Bước 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng,
ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay
không. Việc thu thập thông tin về khách hàng:
Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang
được đảm bảo.
Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi
phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả
hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết
thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng
mà đến thời điểm hoàn trả khách hàng không tra được nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán
tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.



Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định
của pháp luật, với từng nhóm khách hàng, và với từng loại cho vay của ngân hàng.
Quy trình cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng
không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ
làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi của ngân hàng.
1.2.2. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn hoạt động của NHTM, ngân hàng nào tạo lập
được nhiều nguồn vốn thì càng có điều kiện mở rộng cho vay, mở rộng tín dụng cho
nền kinh tế. Vì vậy nghiệp vụ nguồn vốn bao giờ cũng được quan tâm đúng mức, gồm
các hoạt động sau:


Nghiệp vụ tiền gửi

 Tiền gửi các tổ chức kinh tế:
 Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền khách hàng gửi vào không xác định trước
thời hạn sẽ rút ra nên nó mang tính chất không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào, là khoản tiền chờ thanh toán không phải gửi với mục đích để dành mà
nhằm an toàn tài sản, tạo được tiện ích trong thanh toán.
 Tiền gửi có kỳ hạn: Khác với tiền gửi không kỳ hạn vì ngân hàng biết trước thời
gian người rút tiền, là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay để dành nhằm hưởng
lợi tức và tìm kiếm sự an toàn cho đồng vốn của mình.
 Tiền gửi các tổ chức tín dụng:là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
 Tiền gửi của cá nhân dân cư:
 Tiền gửi trên tài khoản cá nhân: Dân cư gửi tiền với mục đích an toàn bảo quản
hay thuận lợi trong thanh toán chi trả.

 Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân
hàng với mục đích hưởng lợi tức, có kỳ hạn xác định trước nên hưởng lãi suất tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền để dành của dân cư nhằm hưởng
lợi tức nhưng chưa xác định được thời điểm chi tiêu.




Tiển gửi có mục đích: Khi dân chúng gửi tiền vào ngân hàng thì xác định trước

mục đích gửi vào để làm gì.


Tiền gửi tiết kiệm có báo trước: Nghĩa là có quy định khi dân cư muốn rút tiền

phải báo trước cho ngân hàng tối thiểu 10 đến 30 ngày.
 Tiền gửi của kho bạc nhà nước
Các chi nhánh kho bạc thường có một phần vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân
hàng nhằm hưởng lợi tức và thường gửi với số lượng lớn, không kỳ hạn.
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Các tổ chức tín dụng thường có quan hệ đại lý nhau nên mở tài khoản lẫn nhau
nhằm thực hiện thu chi hộ cho khách hàng, đặc biệt sử dụng cho phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt.
 Phát hành giấy tờ có giá
Là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết, bao gồm việc phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, các trái phiếu, kỳ phiếu.
Kỳ phiếu, trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng đối với người mua
(chủ sở hữu) có quy định mệnh giá thời hạn và lãi suất. Căn cứ vào nhu cầu vốn Ngân

hàng phát hành theo đợt cho từng loại kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất khác
nhau, nhằm huy động đủ số vốn cần thiết trong một thời gian nhất định. Đối tượng
mua kỳ phiếu và trái phiếu là tất cả các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế trong xã hội,
không hạn chế số tiền mua, chủ sở hữu được quyền chuyển nhượng cho người khác,
được dùng để thế chấp, chiết khấu cầm cố hay bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng.
 Vốn vay
Trong quá trình hoạt động của mình nhiều lúc phát sinh các nghiệp vụ cùng một
lúc làm cho nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng không đảm bảo đáp ứng các nhu
cầu cho hoạt động của mình, vì thế Ngân hàng phải tiến hành vay vốn của các Ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, của Ngân hàng trung ương,…
 Vốn tự có của Ngân hàng
 Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ
ngân hàng luôn luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do nhà nước quy định vào
đầu mỗi năm tài chính.
 Các quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ, quỹ dự trữ đặc biệt, quỹ khác.
 Lợi nhuận chưa chia: Theo quy định sau khi nộp thuế phần còn lại của lợi nhuận
được đem chia để bù lỗ năm trước, thusử dụng vốn ngân sách, bù đắp những khoản


tiền phạt và chi phí không hợp lý mà không được tính vào chi phí để tính thuế, trích
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng, tăng vốn điều lệ, dự phòng nói chung còn lại
đưa vào quỹ đầu tư phát triển.
 Vốn khác
Ngoài các loại nguồn vốn trên thì Ngân hàng thương mại còn có nguồn vốn
trong thanh toán vốn phát sinh từ nghiệp vụ đại lý…
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay
Đi đôi với nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay. Đây là nghiệp vụ quan
trọng nhất của NHTM, là thu nhập chính của ngân hàng.
Quy mô tín dụng của ngân hàng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân

hàng ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình khác nhau. Có các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ cho các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân nhằm bổ sung vốn điều lệ, vốn cố định trong quá trình kinh doanh.
Cho vay trung và dài hạn cho các doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất, nhà
xưởng, mua sắm thiết bị, máy móc cải tiến sản xuất.
Cho vay sản xuất: nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển, mở rộng nhiều ngành nghề mới,
tạo công ăn việc làm cho xã hội gồm: các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,
thủy sản, giao thông vận tải, thương nghiệp và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại của người dân: Hình thức
vay này tạo điều kiện cho dân chúng mua sắm các nhu cầu sinh hoạt như: mua xe máy,
sửa chữa nhà ở, thiết bị tiêu dùng…
Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất: cho vay thực hiện xóa đói giảm nghèo theo
chỉ định của chính phủ.
1.2.2.3.

ghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của NHTM.

 Nghiệp vụ trung gian thanh toán:
Bao gồm bảo lãnh, ủy thác thanh toán, tư vấn, làm môi giới chứng khoán, phát
hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ.
 Các nghiệp vụ khác của NHTM
Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các dịch vụ
cho khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyển trả tiền
học phí…


1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông dòng tài chính,để
những luồng vốn được luân chuyển liên tục. Hiện nay cho vay tiêu dùng không những

là hình thức cho vay phổ biến của các ngân hàng thương mại mà nó còn thể hiện rõ vai
trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, người tiêu dùng…
1.3.1. Tác động tới ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng,
từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, tạo điều kiện đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho
ngân hàng.
1.3.2. Tác động tới người tiêu dùng
Ngày nay, cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu
cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu về nhà ở, đi lại, đồ
dùng gia đình, học tập, … là những nhu cầu cần thiết yếu của mỗi cá nhân và hộ gia
đình. Để đáp ứng nhu cầu trên thì một người cần thời gian dài để tích lũy đủ số tiền
cần thiết. Với các gói cho vay tiêu dùng của ngân hàng, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những tiện ích, thỏa mãn nhu cầu chi tiêu mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà ở,
phương tiện đi lại, học tập, y tế,…, trước khi họ có đủ khả năng thanh toán. Như vậy,
cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho
người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.3.3. Tác động tới doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản suất luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận thu được, do vậy họ
luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra. Điều này phụ thuộc hoàn
toàn vào khả năng của khách hàng. Hiện nay, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của người
tiêu dùng không ngừng gia tăng. Nhưng nó lại không thể được thỏa mãn bằng nguồn
tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hóa không thể xếp vào kho chờ khi khách
hàng có đủ điều kiện về tài chính được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là giải
pháp tối ưu. Như vậy cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong
việc tiêu thụ hàng hóa. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
tăng cường sản xuất, mở rộng quy mô, mở rộng thị trường.
1.3.4. Tác động đến nền kinh tế

Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không chỉ làm
thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu,nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng


mà việc cho vay còn thúc đẩy sản suất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh
tranh của các hang sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đã góp phần
kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội
như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã
hội,cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng và cơ bản
nhất để đánh giá mức độ phát triển trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này bao gồm: số dư nợ cho vay tiêu dùng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng,
tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng hàng năm.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng thể hiện tỷ trọng dư nợ cho
vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng hay giảm qua các năm
hoặc qua các thời kỳ. Nếu như chỉ dựa vào tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thì chưa thể đưa ra kết luận về mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng được vì điều này còn phụ thuộc vào mức tăng của tổng dư nợ. Do
đó, cần phải dựa vào mức tăng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ nữa để
đánh giá mức độ phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.4.2. Nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh chất lượng tín
dụng cho vay tiêu dùng, độ rủi ro trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bao gồm số
dư nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Trong quá
trình hoạt động của mình, một ngân hàng không thể tránh khỏi việc gặp phải nợ quá
hạn (không thu hồi được gốc và lãi vay từ khách hàng khi đến hạn thanh toán).

Nguyên nhân có thể là do khách hàng không có thiện chí hoặc cố tình không thanh
toán khi đến hạn. Nhưng cũng có thể do tình hình tài chính của khách hàng không lành
mạnh dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn. Do vậy, hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng được coi là có hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong
giới hạn cho phép và phải thấp hơn kỳ trước. Để làm được điều đó thì ngân hàng cần
phải thẩm định ký điều kiện trước khi quyết định cho vay. Khi đã cho vay phải giám
sát và theo dõi khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích vay trong suốt thời gian
sử dụng vốn hay không, đốc thúc khách hàng thanh toán đầy đủ, đúng hạn. Ngoài ra
đối với những trường hợp nợ xấu, nợ khó đòi thì cần cẩn trọng hơn, phải kịp thời kiểm
điểm, rút kinh nghiệm.


1.4.3. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Chỉ tiêu thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng cho biết khả năng cạnh tranh
và chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng. Đồng thời, chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ
phát triển về mặt lượng của ngân hàng. Nếu thị phần của ngân hàng lớn, chứng tỏ niềm
tin của khách hàng về ngân hàng lớn, điều này khẳng định được uy tín, hình ảnh của
ngân hàng trên thị trường. Khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường,
ngân hàng đưa ra những phán đoán chính xác về khả năng, tiềm lực của bản than mình
cũng như tiềm lực của đối thủ. Từ đó, ngân hàng có những quyết định sáng suốt cho
hoạt động của mình. Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách cụ thể phù hợp để phát
triển thị trường cho vay tiêu dùng, cạnh tranh tốt với các đối thủ trên thị trường. Như
vậy, ngân hàng có cơ hội mở rộng, chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng trong
tương lai.
1.4.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng chúng ta có thể thấy
được hiệu quả và mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua
các năm. Tùy theo từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách khác nhau, phù
hợp với tình hình, điều kiện của từng thời kỳ nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Điều đó dựa trên cơ sở hợp lý hóa chi phí và nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu

này bao gồm : mức tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng và mức tăng lợi nhuận đó
trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Nên nếu chỉ xem xét tốc độ tăng lợi nhuận
từ cho vay tiêu dùng mà đã vội đưa ra kết luận về mức độ phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng thì hoàn toàn chưa chính xác vì điều này còn phụ thuộc vào tốc độ tăng tổng
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Do vậy, mức độ phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của một ngân hàng sẽ được phản ánh chính xác thông qua tốc độ tăng lợi nhuận
từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt
động của nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Các ngân hàng luôn phải xem xét các
yếu tố đó một cách thận trọng nhằm phát huy những yếu tố tích cực đến cho vay tiêu
dùng, cũng như hạn chế tới mức tối đa các yếu tố làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu
dùng.
Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng thành hai
nhóm: Nhóm yếu tố chủ quan và khách quan.


1.5.1. Các nhân tốkhách quan
- Môi trường kinh tế
Có thể nói sự biến động cho vay tiêu dùng gắn bó chặt chẽ với sự biến động của
môi trường kinh tế. Nếu ở một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân
ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc ấy ngân hàng có cơ hội mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế đình
trệ, suy thoái, không ổn định thì người dân sẽ không muốn đi vay tiền để thỏa mãn
những nhu cầu chi tiêu của mình, họ chỉ duy trì cuộc sống ở mức bình thường.
- Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội bao gồm các yếu tố như trình độ dân trí, thói quen
chi tiêu của người dân, nhu cầu của người dân… Các yếu tố này đều ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu ở một xã hội thói quen chi tiêu của

người dân chỉ dừng ở mức độ là các mặt hàng thiết yếu thì tại đó ngân hàng không thể
phát triển hình thức cho vay tiêu dùng được. Hay tại một xã hội mà người dân có thói
quen tiết kiệm, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập cao thì ngân hàng cũng không có cơ
hội mở rộng các dịch vụ ngân hàng trong đó có cho vay tiêu dùng.
Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ số tiền
mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm, cộng với
tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế
nhu cầu vay của người dân còn thấp.
- Môi trường pháp lý
Hiện nay, không riêng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phải nằm
trong khuôn khổ pháp luật mà mọi hoạt động khác của ngân hàng đều phải tuân thủ
những quy định của nhà nước, của pháp luật. Môi trường pháp lý bao gồm văn bản
chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo ra cơ hội phát triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng, nhưng
nếu một xã hội tồn tại một hệ thống các văn bản pháp luật chằng chịt, không rõ rang,
đầy đủ thi sẽ cản trở không chỉ hoạt động cho vay tiêu dùng và còn cản trở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội khác.
- Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của nhà nước
Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của nhà nước đều có ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu định hướng phát triển và chính sách kinh
tế của nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước được phát triển, GDP tăng
lên, thu nhập của người dân sẽ được cải thiện. Nhu cầu của người dân về hàng tiêu
dùng tăng lên, các ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của
mình. Những chính sách này góp phần vào việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các tầng lớp trong xã hội, làm tăng lượng khách hàng với hình thức tín dụng tiêu dùng


của ngân hàng. Những chính sách hợp lý và định hướng kinh tế đúng đắn của Nhà
nước còn có thể kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, tạo điều kiện cho các ngân
hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan

- Chất lượng nguồn nhân lực:
Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Nhân viên ngân hàng người
trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Quá trình
giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là hiện hữu chủ yếu của
dịch vụ, chính vì vậy mà kiến thức và chuyên môn của nhân viên ngân hàng tăng thêm
giá trị của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Kiến thức và chuyên môn của nhân
viên ngân hàng cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thẩm định các khoản
vay. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay có mức rủi ro tiềm ẩn rất lớn, nên
ngay từ khâu thẩm định các khoản vay nếu cán bộ thẩm định không làm tốt có thể gây
ra tổn hại rất lớn cho ngân hàng. Ngoài ra đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
cũng là một yếu tố quan trọng trong việc cho vay. Nếu một cán bộ ngân hàng không có
đạo đức nghề nghiệp thì nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng không phải là nhỏ.
- Quy mô và uy tín của ngân hàng:
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và nguồn vốn
chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu đóng vai trò sống còn
trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát
triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho
ngân hàng, nhằm chống lại các rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, qui mô nguồn vốn lớn
giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công
nghệ ngân hàng…
Ngoài ra uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Tất cả những yếu tố trên tạo cho ngân hàng sức cạnh tranh nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay ngân hàng nói riêng.
- Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng:
Quy trình và thủ tục cho vay hiệu quả và không rườm rà, phức tạp là một trong
những cách thức quan trọng để thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đều tìm
cách rút ngắn quy trình và thủ tục cho vay nhằm thu hút khách hàng. Nhưng khi tiến
hành cho vay, các ngân hàng đều phải chú trọng đến quy trình thẩm định. Đây là bước
quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng cần có một hệ thống

các thủ tục và quy trình cho vay hợp lý, khoa học, đặc biệt là khâu thẩm định phải
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và chính xác.


- Hệ thống thông tin và công nghệ khách hàng:
Thời đại ngày nay thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu trong hoạt
động của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng đóng vai trò sống còn đối với các ngân
hàng. Trong xu thế ngày nay không thể nào tồn tại một ngân hàng với công nghệ lạc
hậu. Công nghệ hiện đại là cơ sở để các ngân hàng mở rộng các dịch vụ đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á (SEABANK)
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á(SeaBank)
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Bảng 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tên doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

Tên giao dịch

SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK

Tên viết tắt

SEABANK


Trụ sở chính

16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội

Điện thoại

(84.4) 7723616

Fax

(84.4) 7723615

Website

/>
Giấy phép thành lập số 0051/NH-GP
Ngày cấp phép

25/3/1994

Tổng số nhân viên

2100

Vốn điều lệ ban đầu

5.335 tỷ đồng

Tổng tài sản


102.000tỷ đồng

Ngân hàng Đông Nam Á (SeaBank) là ngân hàng thương mại cổ phần được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 0051/NH-GP ngày
25 tháng 03 năm 1994 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam và được Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép thành lập số 676/GP-UB ngày 04 tháng
04 năm 1994 với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt
động.
Năm 1994, Ngân hàng được thành lập dưới tên giao dịch là Ngân hàng TMCP
Hải Phòng tại thành phố Hải Phòng và đến năm 2001 chính thức đổi tên giao dịch như
hiên nay (Ngân hàng Đông Nam Á).


×