Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Một số giải pháp trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan sở và các đơn vị trực thuộc sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.18 KB, 28 trang )

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao
chất lượng đội ngũ; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức Chính trị - Xã hội; góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi
phí thường xuyên.
Trong những năm qua, Đảng ta có nhiều chủ trương, nghị quyết, kết luận
về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức như: Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013, của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”; Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị “Về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày
21/7/2014 của Bộ Chính trị “Về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về
quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị”; Thông báo kết luận số 37TB/TW, ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị Về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ
sự nghiệp công”...
Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu
quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là mục tiêu xuyên suốt trong các nghị
quyết của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII.
Một trong những giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế đó là giải quyết
chế độ chính sách cho công chức, viên chức được thực hiện theo các Nghị định
132/2011/NĐ-CP, Nghị định 108/2014/NĐ-CP…
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Nhận thức sâu sắc về vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong thời gian


qua, Phòng TCCB đã tham mưu Giám đốc Sở ban hành các văn bản và tổ chức
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW, Nghị
định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và đã đạt được một số kết quả đáng
ghi nhận. Công tác quản lý, xây dựng đội ngũ, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ có
nhiều đổi mới. Việc tổ chức đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức
được quan tâm. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục và đào


tạo ngày càng được nâng cao về trình độ đào tạo cũng như năng lực chuyên môn
nghiệp vụ. Cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, đội ngũ công chức, viên chức cơ bản
đáp ứng tốt các nhiệm vụ được giao.
Trong những năm gần đây, do quy mô dân số giảm mạnh, số lượng học
sinh độ tuổi vào học lớp 10 THPT ở một số địa phương trong tỉnh có xu hướng
giảm nên một số đơn vị có quy mô trường lớp giảm, dẫn đến dôi dư giáo viên
cục bộ. Các trường THPT dân tộc nội trú trước đây chuyển sang loại hình
trường THPT không có dân tộc nội trú nên dôi dư đội ngũ nhân viên phục vụ.
Một số ít cán bộ, viên chức hạn chế năng lực do chuyên ngành đào tạo không
phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận hoặc do sức khoẻ yếu phần nào ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của toàn ngành.
Vì vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại đội ngũ là
hết sức cần thiết. Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại hàng năm, tinh giản
những đối tượng dôi dư, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không thể bố trí sắp
xếp công tác khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Việc tinh giản biên chế cần phải có lộ trình cụ thể nhằm hạn chế tối đa
những tác động xấu ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, tác động đến tư tưởng,
tâm lí làm việc của công chức, viên chức trong cơ quan đơn vị; đồng thời dự báo
được nhu cầu về nhân sự, biên chế, ngân sách trong giai đoạn tới để xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mạnh về chất lượng, đủ số lượng người

làm việc, bộ máy tinh gọn, khoa học, hợp lý, đáp ứng cao yêu cầu.
Sau nhiều năm tham mưu, trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế và cơ cấu đội ngũ tại cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc, phòng
TCCB đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành để
xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu,
mạnh về chất lượng.
Căn cứ các kết quả đạt được trong quá trình triển khai, chúng tôi (nhóm
thực hiện gồm 02 thành viên: ông Chu Văn Long - Trưởng phòng TTCB, bà
Đậu Thị Hương Lan - Chuyên viên chính phòng TCCB) chọn đề tài:
“Một số giải pháp trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Sở và các đơn vị
trực thuộc Sở”


Phần 2. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010;
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
- Nghị quyết số: 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ”Về chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII...”;
- Nghị quyết số 10/NQ-CP, ngày 03/02/2018 của Chính phủ về ”Ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII...”;

- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính
sách tinh giản biên chế;
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ
số 11/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 29/5/2015 hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Các Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy định
về định mức biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thời gian qua, việc thực hiện sắp xếp, hoàn thiện, tinh gọn về tổ
chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị được các cấp quản lý từ trung ương đến
địa phương hết sức quan tâm. Tại Nghệ An, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở


Nội vụ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, kế hoạch thực hiện chính sách
tinh giản biên chế, sắp lại lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 111-KH/TU, ngày
02/01/2018 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";
- Tỉnh ủy ban hành Đề án số 09 - ĐA/TU, ngày 18/4/2018 về “Sắp xếp tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2018 - 2021 và những năm tiếp theo” ;
- Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND.VX ngày 16/01/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An
giai đoạn 2012-2020;
- Công văn số 9111/UBND-TH ngày 02/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị
định 108/NĐ-CP;
- Căn cứ thực trạng cơ cấu tổ chức và biên chế của Cơ quan Sở, các đơn
vị trực thuộc Sở trong thời gian qua để xây dựng kế hoạch và thực hiện tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức:
Trong những năm gần đây do quy mô dân số giảm mạnh, số lượng học
sinh độ tuổi vào học lớp 10 THPT ở một số địa phương trong tỉnh có xu hướng
giảm nên một số đơn vị có quy mô trường lớp giảm, dẫn đến dôi dư giáo viên
cục bộ. Các trường THPT dân tộc nội trú trước đây chuyển sang loại hình
trường THPT không có dân tộc nội trú nên dôi dư đội ngũ nhân viên phục vụ.
Một số ít cán bộ, viên chức hạn chế năng lực do chuyên ngành đào tạo không
phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận hoặc do sức khoẻ yếu phần nào ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của toàn ngành.
Vì vậy việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại đội ngũ là
hết sức cần thiết. Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân loại hàng năm, tinh giản
những đối tượng dôi dư, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không thể bố trí sắp
xếp công tác khác nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
Thực trạng cơ cáu tổ chưc bộ máy và biên chế trước thời điểm thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1.1. Cơ quan Sở



- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 03 Phó giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức: gồm 12 phòng chuyên môn nghiệp vụ với 78 người làm
việc trong đó 05 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
TT
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Đơn vị
Lãnh đạo Sở
Các phòng ban
Văn phòng
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kế hoạch - Tài chính
Phòng Giáo dục Trung học
Phòng Giáo dục Tiểu học
Phòng Giáo dục Mầm non
Phòng Giáo dục Thường xuyên

Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Thanh tra
Phòng Khảo thí - Kiểm định CLGD
Phòng Cơ sở vật chất và các dự án PTGD
Cộng:

Tổng số
4

CBQL
4

14
6
7
11
5
6
4
4
3
7
4
4
79

3
3
3

3
3
3
2
2
1
3
3
1
34

1. 2. Các đơn vị trực thuộc Sở
Sở Giáo dục và Đào tạo có 99 đơn vị trực thuộc công lập, trong đó 70
trường THPT, 06 trường PTDTNT THCS, 21 trung tâm GDTX, 01 Trung tâm
Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và trường Mầm non Hoa Sen.
Biên chế được giao tính đến 01/01/2015: 6463
Biên chế thực hiện năm học 2015-2016: 6021
- Hầu hết các trường THPT có cơ cấu tổ chức hợp lý, đủ số lượng, chất
lượng đội ngũ cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Sau khi chuyển các trường
THPT DTNT sang trường THPT thường, một số đơn vị có dôi dư nhân viên.
- Trước thời điểm sáp nhập các trung tâm dạy nghề, trung tâm GDTX,
trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp theo quy định tại Thông tư
39/2015/TTLT-LĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 15/10/2015 của liên Bộ Lao
động thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ, các Trung
tâm GDTX khi có biến động giảm (nghỉ hưu, thuyên chuyển, thôi việc… )
không xem xét bổ sung biên chế thay thế nên gặp khó khăn, phần nào làm ảnh
hưởng chất lượng giảng dạy và tổ chức các hoạt động trong đơn vị.
- Các trường PTDTNT THCS mới được thành lập, chưa kịp tuyển đủ số
giáo viên theo định mức và quy mô phát triển nên gặp khó khăn trong việc tổ
chức dạy học.



2. Thực trạng đội ngũ
2.1. Về trình độ đào tạo (tính đến 01/01/2015)
TT

Đơn vị

1.

Sở
GD&ĐT

2.

Tổng
số

Nữ

Đảng
viên

78

22

3651

Công chức

các ĐV
6021
trực thuộc

Trình độ chuyên môn
Trên
ĐH

ĐH

65

51

21

2944

1115

4632



TC

Khác

6


53

206

15

2. 2. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ
TT

Đơn vị

Số lượng

Kết quả xếp loại (TK theo số người đươc đánh
giá)
HTXSNV HTTNV
HTNV
KHTNV

78
6107

48
2467

30
3419

77
5999


47
2458

29
3335

Năm học 2015-2016

1.
2.

Sở
Các đơn vị
trực thuộc
Năm học 2016-2017
1.
Cơ quan Sở
2.
Các đơn vị
trực thuộc

209

12

206

1
5


2. 3. Về độ tuổi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Độ tuổi

Dưới 31
Từ 31 - 35
Từ 36 - 40
Từ 41 - 45
Từ 46 - 50
Từ 50 - 60
Tổng

Cơ quan Sở

Các đơn vị trực thuộc

2
8
12
19
12
25
78

656
1917
2241
603
196
408

6021

2. 4. Về công tác quản lý, xây dựng đội ngũ
a) Ưu điểm
Trong những năm gần đây, do yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc kiện
toàn tổ chức bộ máy, đổi mới công tác xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ,
cán bộ, công chức, viên chức đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.


- Công tác xây dựng đội ngũ thường xuyên được các cấp lãnh đạo quan
tâm, chú trọng. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo
nhận thức đúng tầm quan trọng của việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ., cán bộ, công chức, viên chức đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận.
- Do làm tốt công tác quy hoạch và dự báo, phòng ngừa dôi giáo viên khi
quy mô trường lớp giảm và đón đầu dạy học tích hợp theo chương trình giáo dục
phổ thông mới nên toàn khối trực thuộc còn trên 300 biên chế dự phòng.
- Việc bố trí công chức, viên chức làm việc tại Cơ quan Sở và các đơn vị
trực thuộc Sở đảm bảo cơ cấu và vị trí việc làm, hàng năm có biến động không
đáng kể, biên chế Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn trực thuộc cơ bản ổn định,
không dôi dư.
- Công tác tiếp nhận, tuyển dụng có nhiều đổi mới đảm bảo công khai
minh bạch, gắn với quy mô phát triển trường lớp, tránh tình trạng dôi dư về sau.
Trong kế hoạch tuyển dụng hàng năm, Sở đều có chủ trương điều chuyển giáo
viên, nhân viên từ các đơn vị dôi dư đến các đơn vị có nhu cầu tiếp nhận các vị
trí việc làm tương ứng.
- Công tác đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được
thực hiện theo quy định về đánh giá xếp loại công chức, viên chức hàng năm,
quy định đánh giá xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

b) Hạn chế
- Số lượng các đơn vị trực thuộc Sở nhiều, quy mô trường lớp đa dạng,
địa hình phức tạp nên việc chỉ đạo và quản lý đội ngũ khó có sự thống nhất,
đồng bộ giữa các vùng miền.
- Mặc dầu tổng biên chế toàn khối trực thuộc không dôi dư nhưng những
năm gần đây, một số đơn vị có quy mô trường lớp giảm mạnh dẫn đến dôi dư
giáo viên cục bộ. Ví dụ: Trường THPT Nghi Lộc 2, các trường THPT trên địa
bàn huyện Anh Sơn, Thanh Chương; các trường nguyên là trường nội trú trước
đây, sau khi chuyển sang trường THPT không còn loại hình trường nội trú dôi
dư đội ngũ nhân viên (THPT Con Cuông, THPT Tương Dương 1...). Hàng năm
Sở đều có kế hoạch điều chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu nhưng một
số trường hợp do điều kiện khoảng cách địa lý từ nơi ở đến nơi công tác quá xa
nhau nên không thể bố trí được vì ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến điều kiện sinh
hoạt cá nhân và gia đình của công chức, viên chức.
- Công tác xây dựng đội ngũ, quản lý và sử dụng công chức, viên chức có
nhiều đổi mới, chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, nhận thức và bản lĩnh chính trị nhưng một số ít đơn vị vẫn còn
có biểu hiện bất cập trong công tác quản lý, khâu đánh giá xếp loại còn có biểu
hiện né tránh, nể nang nên một số trường hợp chưa đánh giá đúng thực chất.


- Ngành giáo dục và đào tạo có đặc thù riêng, có quy định cụ thể về tỉ lệ
giáo viên/lớp cho từng cấp học, hơn nữa Nghệ An là một trong những tỉnh đi
đầu trong cả nước về phong trào xây dựng trường chuẩn quốc gia. Nếu thực hiện
đúng chỉ tiêu tinh giản biên chế theo quy định sẽ khó đáp ứng tiêu chí về đội ngũ
để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và tiếp tục xây dựng, giữ vững danh hiệu
trường chuẩn quốc gia.
- Tinh thần, vai trò trách nhiệm trong công tác quản lý và sử dụng đội ngũ
của một số thủ trưởng đơn vị chưa cao.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Với sự tham mưu tâm huyết, tích cực, bám sát chủ trương đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương, của Ngành trong
thời gian qua tập thể phòng TCCB đã xây dựng các giải pháp thực hiện công tác
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ và đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận, thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện thông qua các giải pháp
sau.
3.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nghị quyết, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của hà nước, các quy định của địa
phương liên quan đến chính sách tinh giản biên chế để cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong ngành biết và thực hiện
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và lao động hợp động, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu,
quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Ngày 16/9/2015, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội nghị quán triệt
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, hướng dẫn triển khai
thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
tinh giản biên chế cho đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trực thuộc Sở. Sau hội
nghị cốt cán, yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phối hợp với cấp uỷ, tổ
chức công đoàn cơ sở tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị định 108/2014/NĐ-CP
và các văn bản về thực hiện chính sách tinh giản biên chế tới cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
- Việc tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế được đưa vào nội
dung thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm về lĩnh vực Tổ chức cán bộ.
Qua việc tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nhằm nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động, tạo sự đồng thuận trong toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức đối với chủ trương quan trọng này.



3.2. Tham mưu ban hành các văn bản các văn bản chỉ đạo thực hiện
việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
Để thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật
của Nhà nước, đòi hỏi mỗi cơ quan, đơn vị phải ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện. Với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý, căn cứ các
quy định pháp lý, khảo sát thực tiễn, phòng TCCB đã tham mưu các văn bản chỉ
đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các nội dung:
+ Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 07/07/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và đào tạo thuộc
ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 05/01/2018 Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
- Văn bản Hướng dẫn xây dựn đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị
định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Các văn bản hướng dẫn và giải quyết chế độ chính sách TGBC:
+ Công văn số 360/SGD&ĐT-TCCB ngày 18/3/2015 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc xây dựng đề án tinh giản biên chế theo Nghị định 108.
+ Công văn số 253/SGD&ĐT-TCCB ngày 29/02/2016 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP giai đoạn 2015-2021.
- Công văn số 1498/SGDĐT-TCCB ngày 08/8/2018 hướng dẫn sắp xếp tổ
chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Sở, quy định về số tổ chuyên môn, các
trường THPT từ 6-11 tổ giảm xuống còn 02-04 tổ/đơn vị, từ đó mỗi trường có
thể giảm được 1-2 biên chế;

- Hướng dẫn đánh giá xếp loại công chức, viên chức, các văn quy định và
hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách.
3.3. Tăng cường công tác rà soát đội ngũ, xây dựng đề án vị trí việc
làm phù hợp với quy mô phát triển của cơ quan, đơn vị
Thực hiện Nghị định 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ Quy
định về vị trí việc làm trong đơn vị sự ngiệp công lập, Sở Giáo dục và Đào tạo
đã hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm giai đoạn
2014-2016.


Thực hiện chính sách tinh giản biên chế, các đơn vị tăng cường rà soát đội
ngũ, dự báo quy mô phát triển để tiếp tục xây dựng đề án vị trí việc làm giai
đoạn 2016-2021, trong đó xác định các nội dung:
+ Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
gồm 02 vị trí: cấp trưởng và cấp phó: chiếm tỷ lệ: 4,48%
+ Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề nghiệp có 01 vị
trí Giáo viên, chiếm 88,34%.
+ Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ có từ 04 đến 08
vị trí theo cấp học, chiếm tỉ lệ 7,4% .
Hiện nay, cơ bản nhân viên các trường được bố trí đầy đủ, đúng định mức,
thực hiện theo đúng vị trí việc làm theo quy định, chuyên môn đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
3.4. Tổ chức rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với cải
tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với việc cải
tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính đảm bảo bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu quả, không tham mưu tuyển dụng hết số biên chế theo số lượng
được giao để dự phòng giảm quy mô trường lớp và đón đầu thay đổi chương
trình giáo dục phổ thông mới.

- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới phát triển trường lớp:
Thực hiện Thông tư 39/2015/TTLT-LĐTBXH-BGDĐT-BNV và các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp quản lý liên quan, Sở đã hoàn thành
các thủ tục để chuyển 19 trung tâm GDTX, 06 trường PTDTNT THCS chuyển
về Ủy ban nhân dân các huyện/thành/ thị quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc Quy trình bổ nhiệm cán bộ, viên chức theo Quyết
định số 66/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An quy
định của Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán
bộ, công chức lãnh đạo.
Năm

Bổ nhiệm mới

Bổ nhiệm lại

Luân chuyển

2015

17

19

4

2016

20

35


2

2017

19

30

7

2018

15

22

3


3.5. Đẩy mạnh công tác đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên
chức, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng
- Thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp, Chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông,
Chuẩn giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên và theo các công văn hướng
dẫn đánh giá theo Chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; kết hợp xây
dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại giáo viên các cấp theo Nghị
định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về việc đánh giá, phân loại cán bộ công
chức, viên chức. Trong đó, cần tích hợp, liên thông giữa kết quả đánh giá giáo

viên theo Chuẩn và đánh giá viên chức theo Luật Viên chức và Nghị định số
56/2015/NĐ-CP.
- Tổ chức rà soát trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn của cán bộ, công
chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc
làm và yêu cầu chuyên môn.
- Hàng năm, trên cơ sở kết quả đánh giá xếp loại công chức, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xem xét thực hiện tinh giản biên chế đối với những đối tượng
không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt chuẩn quy định về phẩm chất, năng lực,
sức khoẻ.
- Cùng với việc kiện toàn bộ máy thực hiện theo Thông tư
11/2015/TTLT-BGDDT-BNV, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng văn bản quy
định các tiêu chuẩn, tiêu chí để tuyển người làm việc tại các phòng ban chuyên
môn của Văn phòng Sở.
- Thủ trưởng các đơn vị căn cứ quy mô phát triển của đơn vị, định mức
biên chế giao hàng năm, quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với
từng vị trí việc làm của đơn vị mình để xây dựng đội ngũ hợp lý về cơ cấu, đủ
về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện chuyên môn nghiệp
vụ.
3.6. Làm tốt công tác dự báo để để có kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng
hàng năm hợp lý, tránh dôi dư khi có biến động giảm về quy mô trường học
- Căn cứ thực trạng đội ngũ, làm tốt công tác dự báo để dự kiến số lượng
nghỉ hưu đúng tuổi để làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng viên chức.
Thống kê số người dự kiến nghỉ hưu tính đến năm 2021


Trong đó
Các đơn vị trực thuộc

Năm


Số lượng

2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021

70
60
64
70
70
74
52

2
1
1
7
2
4
1

68
59
63
63

68
70
51

Tổng:

460

18

442

Cơ quan Sở

- Quy mô học sinh, sinh viên là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong xây
dựng quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo. Quy mô học sinh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như dân số trong độ tuổi đi học, tỷ lệ học sinh/dân số độ tuổi, tỷ lệ
tuyển mới, tỷ lệ lưu ban, tỷ lệ lên lớp… Trong đó, dân số trong độ tuổi đi học là
một trong những cơ sở cốt lõi để xác định quy mô phát triển giáo dục.
Theo kết quả thực hiện quy hoạch phát triển bậc học THPT tại Quyết định
số 06/2013/QĐ-UBND.VX ngày 16/01/2013 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 20122020, học sinh THPT giảm mạnh từ 115.810 em năm học 2011-2012 xuống còn
khoảng 102.548 năm 2015-2016 nhưng đến năm học 2020 - 2021 giảm nhẹ
xuống còn khoảng 100.000, tỷ lệ học sinh ngoài công lập ở bậc học THPT
chiếm khoảng 15%. Với mục tiêu từng bước phổ cập giáo dục bậc Trung học,
dự kiến tỷ lệ tuyển mới học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đến năm 2020 là
75%. Số còn lại sẽ học bổ túc văn hóa, đi học nghề hoặc học THCN (hệ tuyển
thẳng từ học sinh tốt nghiệp THCS. Trên cơ sở quy hoạch phát triển giáo dục và
Đào tạo Nghệ An đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, căn cứ các văn
bản quy định về định mức giáo viên, nhân viên, dự kiến quy mô trường lớp và

đội ngũ các trường THPT đến năm 2021 như sau:
(Xem Phụ lục 01)
Từ kết quả dự báo quy mô phát triển trường lớp nêu trên, thấy rằng đội
ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT tính đến năm 2021 cơ bản ổn định, ít
biến động.
3.7. Giải quyết đầy đủ, chính xác, kịp thời chế độ chính sách cho cán
bộ, công chức, viên chức khi thực hiện tinh giản biên chế
- Tham mưu giải quyết chế độ trợ cấp theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP:
Công chức, viên chức thuộc đối thượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo Nghị định 108 nếu đủ điều kiện về tuổi đời và số năm đóng BHXH theo
quy định sẽ được hưởng một khoản trợ cấp theo quy định. Việc tính toán tiền trợ
cấp cho đối tượng nghỉ hưu và thôi việc ngay rất phức tạp. Tiền trợ cấp được


tính theo lương bình quân 5 năm cuối với mức lương cơ sở theo từng thời điểm.
Để tính số tiền trợ cấp cần tham chiếu đến nhiều yếu tố như: tuổi đời, số năm
công tác có tham gia BHXH, tiền lương và các khoản phụ cấp có đóng BHXH
qua các thời điểm tăng lương cơ sở trong phạm vi 5 năm cuối…Việc tính toán
chế độ trợ cấp cho người lao động hết sức phức tạp, trong khi đó đối tượng thực
hiện chính sách tinh giản biên chế gần như không tính toán được khoản kinh phí
mình được hưởng trợ cấp, đội ngũ kế toán một số đơn vị hạn chế về năng lực, kỹ
năng ứng dụng Công nghệ thông tin yếu nên khó tính đúng, tính đủ các khoản
trợ cấp.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, đảm bảo việc giải quyết chế
độ nhanh, gọn, chính xác, kịp thời, phòng TCCB đã ứng dụng công nghệ thông
tin, kết hợp các nghiệp vụ công tác TCCB, sử dụng các hàm thông dụng và nâng
cao trong Excel, phân tích dữ liệu, thiết lập công thức tính toán kinh phí trợ cấp
gửi mẫu về cho các đơn vị cập nhật số liệu, phần kinh phí trợ cấp được tính toán
tự động cho kết quả hoàn toàn chính xác.
Ví dụ: Để tính toán kinh phí cho ông Nguyễn Văn A, sinh ngày 01/5/1963,

nghỉ hưu trước tuổi từ 01/4/2019, có 34 năm công tác đóng BHXH. Người sử
dụng chỉ cần nhập các thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, thời điểm tinh
giản biên chế, diễn biến lương năm 5 cuối, các thông tin còn lại sẽ được tự động
tính toán, cho kết quả hoàn toàn chính xác.
(Xem Phụ lục 02)
- Giải quyết chế độ hưu trí, chế độ BHXH: Sau khi có kết quả phê duyệt
đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế, Sở tổng hợp hồ sơ trình Sở
Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định kinh phí chi trả, đồng thời yêu cầu các đơn vị
chốt số BHXH, tập hợp hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí, chốt sổ bảo lưu kết quả
đóng BHXH cho đối tượng thôi việc.
IV.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban giám
đốc và sự phối hợp tích cực của các cơ quan chức năng, các phòng ban cơ quan
sở, sự chấp hành nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý của các
đơn vị trực thuộc. Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết 39 -NQ/TW về chính sách
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; chính
sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, trong quá trình triển
khai Phòng Tổ chức cán bộ đã áp dụng các giải pháp nêu trên, thực hiện sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Sở
và các đơn vị trực thuộc Sở và đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
1. Công tác truyền thông
Do làm tốt công tác chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước về chủ trương tinh giản biên chế, đội ngũ cán bộ, công


chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo đã nhận thức đúng vai trò vị trí của
việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ là hết sức quan quan trọng, nhằm

nâng cáo chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút người có
năng lực, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt làm việc tại Cơ quan Sở và các
đơn vị trực thuộc, góp phần nâng cao nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
2. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Thời gian qua, Phòng TCCB đã tham mưu UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban
hành được nhiều văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn các chức danh lãnh
đạo quản lý; hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác tinh giản biên chế và xây
dựng đội ngũ công chức viên chức; các văn bản về chế độ chính sách, đào tạo
bồi dưỡng… nhằm từng bước tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hiệu lực đội
ngũ, cải thiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động.
Nổi bật:
- Việc ban hành Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 07/07/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị giáo dục công lập
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, trưởng phòng, phó trưởng phòng giáo dục và
đào tạo thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện đáp ứng được nguyên tắc Đảng lãnh
đạo về công tác cán bộ, đảm bảo các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Tỉnh ủy Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cán bộ, đồng thời phải xuất
phát từ yêu cầu nhiệm vụ của Sở, của các đơn vị trực thuộc Sở, của phòng giáo
dục và đào tạo. Đảm bảo được sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán
bộ, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn công chức, viên chức và
kết quả đánh giá là cơ sở để lựa chọn, đánh giá quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
bố trí, sử dụng công chức, viên chức, đồng thời làm cơ sở để công chức, viên
chức tự rèn luyện, phấn đấu, hoàn thiện. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, quy trình và thủ tục theo quy
định.
- Thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 05/01/2018 Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 20162020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Theo đó phòng
TCCB đã tham mưu kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ quản, giáo viên,
nhân viên được tham gia học các chứng chỉ về hạng viên chức, được tham gia
tập huân chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học, ngoại ngữ.
+ Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được quan tâm đào tạo trình độ lý
luận chính trị, chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ,... Đến nay, trình độ


giáo viên ngày càng được nâng lên, giữ vững tỷ lệ 100% giáo viên mầm non và
phổ thông đứng lớp đạt chuẩn đào tạo, tỷ lệ trên chuẩn cao; Cơ bản cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ,.. theo
quy định; Giáo viên có tâm huyết, đạo đức nghề nghiệp; các kỹ năng nghiệp vụ
sư phạm, giao tiếp, ứng xử của công chức, viên chức được coi trọng; Chăm lo
công tác đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong trường học;
+ Triển khai thực hiện quy chế bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nhằm
nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo
viên. Đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương
pháp dạy và học. Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử và
tham gia trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; Phát
huy hiệu quả phong trào đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong toàn ngành.
+ Thủ trưởng đơn vị cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng; Cá nhân viên chức tự giác học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, tự bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ, … đáp ứng yêu cầu công
tác; Đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên thông qua
sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, nâng cao năng lực tự học của giáo viên;
+ Sau khi tham gia bỗi dưỡng các chứng chỉ hạng viên chức, tham gia bồi
dưỡng kiến thưc tn học, ngoại ngữ, giáo viên được tham gia thi, xét thăng hạng,
năm 2018 có 16 giáo viên THPT được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp

Giáo viên THPT hạng I; Cơ quan Sở có 04 chuyên viên đạt kết quả dự thi nâng
ngạch được đề nghị bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính, 10 công chức được cử
đi học trung cấp lý luận chính trị, 02 công chức học cao cấp lý luận chính trị.
- Các văn bản quy định về các chế độ hỗ trợ, chế độ phụ cấp cho giáo
viên, nhân viên, chỉ đạo giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách về
lương và các loại phụ cấp, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho người lao
động.
+ Giải quyết các chế độ trợ cấp như ưu đã cho thiết bị, độc hại cho văn
thư, thư viện ;
+ Chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên trường chuyên biệt : trường
THPT Chuyên Phan Bội Châu, các trường dân tộc nội trú.
3. Việc quản lý, bố trí, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, đánh giá, phân loại
công chức, viên chức được quan tâm
- Công tác tiếp nhận, tuyển dụng có nhiều đổi mới đảm bảo công khai
minh bạch, gắn với quy mô phát triển trường lớp, đón đầu xu thế dạy học tích
hợp liên môn tránh tình trạng dôi dư về sau. Trong kế hoạch tuyển dụng hàng
năm, Sở đều có chủ trương điều chuyển giáo viên, nhân viên từ các đơn vị dôi
dư đến các đơn vị có nhu cầu tiếp nhận các vị trí việc làm tương ứng.


- Số lượng biên chế công chức, viê chức và người lao động toàn ngành cơ
bản được sử dụng trong tổng chỉ tiêu biên chế được giao, việc tuyển dụng cơ bản
đảm bảo đúng quy định, đúng tiêu chuẩn vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở giáo dục; các đơn vị đã
thực hiện Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 27/11/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy định một số chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh Nghệ An và đề ra các tiêu chuẩn cao để thu hút nguồn nhân lực.
- Công tác quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, bố trí, luân chuyển cán bộ
quản lý thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND

ngày 14/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An quy định của Quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; Quyết
định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 Quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị giáo dục
công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Nghệ An;
- Từng bước giải quyết hợp lý tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ,
phấn đấu đảm bảo đến năm 2021 đội ngũ nhà giáo các cấp đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường, lớp của địa phương.
- Cơ bản cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường được thực
hiện theo đúng vị trí việc làm theo quy định, chuyên môn đào tạo phù hợp với vị
trí việc làm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia; Thực hiện kiêm nhiệm vị trí việc làm để tránh lãng phí nhân lực và
biên chế.
- Các hợp đồng lao động tại một số đơn vị trực thuộc Sở ký trước khi có
Chỉ thị 30/CT-UBND của UBND tỉnh đã được chỉ đạo xử lý dứt điểm. Hiện cơ
quan và các đơn vị trực thuộc không có hợp đồng chuyên môn.
- Công tác đánh giá, xếp loại công chức, viên chức được triển khai, thực
hiện khách quan, dân chủ, bám sát các quy định hiện hành và hướng dẫn của các
cấp có thẩm quyền để xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đổi mới giáo
dục, cán bộ quản lí, giáo viên được đánh giá giáo theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên các cấp; chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông; chuẩn giám đốc trung tâm
giáo dục thường xuyên theo chuẩn do Bộ GD&ĐT ban hành. Đồng thời, kết hợp
xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại giáo viên các cấp theo
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 “về việc đánh giá, phân loại cán
bộ công chức, viên chức”, trong đó, tích hợp, liên thông giữa kết quả đánh giá
giáo viên theo Chuẩn và đánh giá viên chức theo Luật Viên chức, Nghị định số
56/2015/NĐ-CP. Qua kết quả đánh giá để làm rõ thực trạng về chất lượng đội
ngũ, sử dụng các kết quả đánh giá để sàng lọc, tinh giản biên chế đội ngũ theo



quy định cũng như xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, sắp xếp bố trí
sử dụng phù hợp với vị trí việc làm;
4. Việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại đội ngũ được
thực hiện nghiêm túc, thường xuyên nhằm từng bước tinh gọn bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ đảm bảo cơ quan, đơn vị hoạt động có hiệu
quả
- Đối với một cơ quan, đơn vị, việc xây dựng Đề án vị trí việc làm là rất
quan trọng, đây là cơ sở để xác định số lượng biên chế, số người làm việc, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc bố trí sử dụng lao động, tránh dôi dư, trùng lắp,
người làm việc được bố trí công việc phù hợp với trình độ, năng lực bản thân.
Căn cứ đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, Sở đã tổng hợp gửi Sở
Nội vụ để Sở Nội vụ thực hiện các quy trình tham mưu UBND tỉnh giao số
người làm việc hàng năm theo quy định.
5. Kết quả nổi bật sau khi thực hiện các giải pháp
5.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
Cơ quan Sở: Đã sắp xếp kiện toàn lại bộ máy từ 12 phòng xuống còn 10
phòng (giảm 02 phòng do sáp nhập phòng Giáo dục chuyên nghiệp với GDTX,
giải thể phòng Công nghệ thông tin và phòng QLCSVC&DA, thành lập Phòng
Chính trị tư tưởng).
Đơn vị

TT
I.

II.
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.

Lãnh đạo Sở

Tổng số

CBQL

4

4

Các phòng ban
Văn phòng
12
3
Phòng Chính trị tư tưởng
5
2
Phòng Tổ chức cán bộ
5
2
Phòng Kế hoạch - Tài chính
7
2
Thanh tra

7
2
Phòng Giáo dục Trung học
12
3
Phòng Giáo dục Tiểu học
5
3
Phòng Giáo dục Mầm non
5
2
Phòng GD Thường xuyên-Chuyên
6
3
nghiệp
10. Phòng Khảo thí - Kiểm định CLGD
5
3
Cộng:
73
29
Sau khi kiện toàn đã điều chuyển, bố trí sắp xếp lại vị trí việc làm cho 17
công chức cơ quan Sở. Số người làm việc từ 79 người xuống còn 73 người,
trong đó bao gồm cả cán bộ, công chức và 05 hợp đồng theo Nghị định


68/2000/NĐ-CP gồm các vị trí lái xe, phục vụ, bảo vệ (giảm 06 người làm việc,
05 cán bộ quản lý cấp phòng).
Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Số đơn vị: Từ 99 đơn vị xuống còn 74 đơn vị (giảm 25 đơn vị), chỉ tiêu

số người làm việc từ 6463 xuống 5967 (giảm 496 biên chế, sau khi đã chuyển
các đơn vị về UBND cấp huyện quản lý giảm 284 biên chế).
- Cơ cấu tổ chuyên môn, nghiệp vụ
Thực hiện Công văn số 1498/SGDĐT-TCCB ngày 08/8/2018 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tất cả các đơn vị
trực thuộc đã triển khai thực hiện, góp phần tinh gọn bộ máy, giảm định mức
biên chế do làm công tác kiêm nhiệm chức vụ.
Đây là một giải pháp được đánh giá cao, áp dụng hiệu quả cho các cơ sở
giáo dục nhằm tinh gọn bộ máy, giảm số giờ làm công tác kiêm nhiệm kéo theo
giảm định mức biên chế.
Sau khi sắp xếp lại, đối với các đơn vị trực thuộc: Giảm 178 tổ chuyên
môn và 75 tổ văn phòng, giảm 178 tổ trưởng CM, 75 tổ trưởng VP và 193 tổ
phó (tương đương giảm 39 định mức biên chế), ngoài ra số tiền chi trả phụ cấp
chức vụ giảm 129.000000/tháng.
(Xem Phụ lục 03)
5.2. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
108/2014/NĐ-CP
Số người đã thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108 là
52 người, dự kiến cuối năm 2019 là 10 người, thuộc đối tượng nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc, thôi giữ chức vụ do sắp lại cơ cấu tổ chức bộ máy.
(Xem Phụ lục 04)


Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là một chủ trương quan trọng, đúng đắn, nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên.
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, kết hợp đúc rút kinh nghiệm

trong công tác quản lý đội ngũ, nhóm tác giả đã nghiên cứu xây dựng các giải
pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ tại cơ quan Sở,
các đơn vị trực thuộc Sở, đã đạt được nhiều kết quả nhằm từng bước tinh gọn bộ
máy, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động. Cụ thể :
1. Đối với cơ quan Sở :
- Cơ cấu tổ chức : Giảm 02 phòng
- Biên chế : Giảm 05 biên chế
- Bố trí, sắp xếp, quản lý đội ngũ : sắp xếp lại vị trí việc làm cho 17 công
chức đảm bảo phù hợp năng lực, sở trường, nâng cao hiệu quả công tác ; giảm
05 cán bộ quản lý cấp phòng.
2. Các đơn vị trực thuộc Sở :
- Cơ cấu tổ chức : Giảm 25 đơn vị
- Giảm về cơ cấu, đội ngũ ổn định, không dôi dư, tình trạng thừa nhân
viên được từng bước giải quyết, công tác quản lý, sử dụng công chức viên chức
ngày càng chặt chẽ, khoa học, đúng quy định của pháp luật, đời sống vật chất
của cán bộ, công chức, viên chức một số đơn vị được cải thiện, công tác đào tạo
bồi dưỡng được quan tâm...
- Các tổ chức bên trong tại các đơn vị trực thuộc giảm đầu mối nhưng vẫn
đảm bảo hoạt hiệu quả, hiệu lực : sau khi sắp xếp lại các tổ chuyên môn và văn
phòng, nhiều đơn vị giảm từ 11 tổ xuống còn 04 tổ. Song song với việc giảm tổ
sẽ giảm tổ trưởng, tổ phó, kéo theo định mức giờ kiêm nhiệm giảm dẫn tới định
mức biên chế giảm (toàn khối trực thuộc Sở giảm được 40 định biên).
Tuy nhiên trong quá trình triển khai cũng gặp những khó khăn, bất cập,
một số chỉ tiêu đề ra không thực hiện được.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Các Bộ, Ngành cần ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực
hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ để phù hợp với đặc thù
riêng của từng Bộ, Ngành.



- Theo kế hoạch của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW,
đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo: khi thành lập mới, tăng trường, tăng lớp,
tăng học sinh có thể được bổ sung biên chế nhưng phải quản lý chặt chẽ trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay nếu bắt buộc thực hiện chỉ tiêu đến năm 2021 giảm
10% chỉ tiêu giao so với năm 2015 thì ngành giáo dục và đào tạo không đủ đội
ngũ để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.
Đề nghị các cấp quản lý quan tâm đến đặc thù riêng của ngành giáo dục
và đào tạo để bố trí đủ đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
và tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW.
- Việc thực hiện tinh giản theo Nghị định 108, Nghị định 113 cần điều
chỉnh lại một số quy định về hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân,
đơn vị trong việc giải quyết chế độ chính sách:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108, có 07 nhóm đối tượng, Nghị
định 113 bổ sung thêm một số đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế nhưng
quy định về hồ sơ rất khó thực hiện, đặc biệt là các đối tượng dôi dư cục bộ, sức
khỏe yếu. Ví dụ: Hiện nay rất nhiều đối tượng đau ốm hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo không đủ điều kiện về sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ nhưng không đủ
số ngày hưởng lương BHXH trong 2 năm liên tiếp theo quy định nên không thể
giải quyết được chính sách tinh giản biên chế
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
- Tiếp tục phát huy các giải pháp đã thực hiện trong thời gian qua để thực
hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức
theo Nghị quyết 39-NQ/TW;
- Tăng cường công tác tuyền truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
về chính sách tinh giản biên chế cho đội ngũ công chức, viên chức. Từ đó xây
dựng lộ trình, kế hoạch phù hợp, tạo sự đồng thuận giữa các cấp quản lý;
- Xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức gắn với chức năng,
nhiệm vụ, vị trí việc làm. Đây là một trong những giải pháp quan trọng và là cơ

sở để xác định đúng đối tượng cần tinh giản, tránh sự tùy tiện trong bố trí, sử
dụng lao động;
- Tăng cường công tác đánh giá xếp loại để tinh giản những người không
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo vị trí việc làm;
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
- Tổ chức triển khai đề án “Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt


động của các cơ quan, đơn vị công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và
định hướng đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Nghệ An giai đoạn 2018 – 2021
và những năm tiếp theo”, cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra được trong quá trình tham
mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu đội
ngũ của tập thể phòng TCCB nói chung và kinh nghiệm cá nhân của các thành
viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
các nghiệp vụ quản lý của phòng TCCB. Rất mong được sự góp ý chân tình,
thẳng thăn, trách nhiệm của các thành viên thẩm định đề tài sáng kiến kinh
nghiệm. Trong thời gian tới chúng tôi sẽ tiếp tục hoàn thiện các giải pháp để tiếp
tục triển khai hiệu quả các nội dung trên, góp phần quyết định thành công mục
tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010;
[2]. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
[3]. Kết luận số 64-KL/TW ngày 28/5/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá XI một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn

thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;
[4]. Nghị quyết số: 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 ”Về chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII...”,
[5]. Nghị quyết số 10/NQ-CP, ngày 03/02/2018 của Chính phủ về ”Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII...”;
[6]. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
[7]. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
[8].Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về
chính sách tinh giản biên chế;
[9].Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015
của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
[10]. Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ
số 11/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 29/5/2015 hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện,
[11]. Các thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ quy
định về định mức biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông;
[12]. Kế hoạch số 111-KH/TU, ngày 02/01/2018 về thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII "Một số


vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả"của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An;
[13]. Đề án số 09 - ĐA/TU, ngày 18/4/2018 về “Sắp xếp tổ chức bộ máy,

tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ An giai đoạn
2018 - 2021 và những năm tiếp theo” của Tỉnh ủy Nghệ An;
[14]. Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND.VX ngày 16/01/2013 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo Nghệ An giai đoạn 2012-2020;
[15]. Công văn số 9111/UBND-TH ngày 02/12/2014 của UBND tỉnh

Nghệ An về việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách tinh giản biên chế
theo Nghị định 108/NĐ-CP;


Ph lc 01: QUY MÔ TR-ờng lớp và đội ngũ các tr-ờng THPT đến năm 2021
Hạng
tr-ờng
TT

Thực trạng năm
2015

Đơn vị
I

II III

Số
lớp

BC



Dự kiến quy mô tr-ờng lớp và đội ngũ đến năm 2021
2016

2017

2018

2019

2020

2021

Biên
chế
giao

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế


Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Chuyên Phan Bội
Châu

1

33


120

120

33

120

33

120

33

120

33

120

33

120

33

120

Dân tộc nội trú

Nghệ An

1

18

59

66

18

62

18

61

18

59

18

59

18

59


18

59

3

Huỳnh Thúc
Kháng

1

42

106

106

42

106

42

106

42

106

42


106

42

106

42

106

4

Hà Huy Tập

1

39

99

99

39

99

39

99


39

99

39

99

39

99

39

99

5

Lê Viết Thuật

1

42

106

106

42


106

42

106

42

106

42

106

42

106

42

106

6

Cửa Lò

1

28


73

73

28

74

28

74

28

74

28

74

28

74

28

74

7


Cửa Lò 2

18

49

49

18

49

18

49

18

49

18

49

18

49

18


49

8

Lê Hồng Phong

1

24

63

63

24

63

24

63

24

63

24

63


24

63

24

63

9

Thái Lão

1

24

63

63

24

63

24

63

24


63

24

63

24

63

24

63

10

Nguyễn Tr-ờng
Tộ

1

20

52

52

21


56

21

56

21

56

21

56

21

56

21

56

11

Phạm Hồng Thái

1

21


56

56

21

56

21

56

21

56

21

56

21

56

21

56

12


Nam Đàn 1

1

36

92

92

36

92

36

92

36

92

36

92

36

92


36

92

13

Nam Đàn 2

1

33

85

85

32

83

31

81

30

79

30


79

30

79

30

79

14

Kim Liên

1

30

79

79

30

79

30

79


30

79

30

79

30

79

30

79

15

Nguyễn Duy

1

36

92

92

36


92

36

92

36

92

36

92

36

92

36

92

1
2

1


Trinh
16


Nghi Lộc 2

1

30

79

84

28

74

27

72

27

72

27

72

27

72


27

72

17

Nghi Lộc 3

1

33

85

88

33

85

33

85

33

85

33


85

33

85

33

85

Hạng
tr-ờng
TT

Dự kiến quy mô tr-ờng lớp và đội ngũ đến năm 2021

Thực trạng năm
2015

Đơn vị

2016
I

II III

Số
lớp


BC


2017

2018

2019

2020

2021

Biên
chế
giao

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Số

lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

Số
lớp

Biên
chế

18
19

Nghi Lộc 4
Nghi Lộc 5

1

1

35
27

90
72

92
75

34
25

88
67

33
24

85
65

33
24

85
65

33

24

85
65

33
24

85
65

33
24

85
65

20

Nguyễn Xuân Ôn

1

39

99

99

39


99

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99

21

Diễn Châu 2

1

41


103

106

40

101

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99

22


Diễn Châu 3

1

39

99

99

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99


39

99

23

Diến Châu 4

1

38

97

99

37

94

36

92

36

92

36


92

36

92

36

92

24

Diễn Châu 5

1

36

92

92

36

92

36

92


36

92

36

92

36

92

36

92

25

Quỳnh L-u 1

1

42

106

106

42


106

42

106

42

106

42

106

42

106

42

106

26

Quỳnh L-u 2

1

42


106

106

42

106

42

106

42

106

42

106

42

106

42

106

27


Quỳnh L-u 3

1

39

99

99

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99


39

99

28

Quỳnh L-u 4

1

38

97

99

37

94

36

92

36

92

36


92

36

92

36

92

29

Hoàng Mai

1

45

112

112

44

110

43

108


42

106

42

106

42

106

42

106

30

Nguyễn Đức Mậu

1

38

97

99

37


94

36

92

36

92

36

92

36

92

36

92

31

Phan Đăng L-u

1

39


99

99

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99

39

99

32

33

Yên Thành 2
Yên Thành 3

1
1

41
30

103
79

106
78

40
30

101
79

39
30

99
79

39

30

99
79

39
30

99
79

39
30

99
79

39
30

99
79


×