PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX thông qua chỉ rõ: Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa… Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.
Tư tưởng xuyên suốt trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp là ưu tiên nâng cao chất lượng
giáo dục, người học là tâm điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất của người học.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục? Chúng ta phải đổi mới mục
tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp.
Lịch sử chính là cuộc sống, không có gì đẹp hơn khi cuộc sống được xây
dựng bằng lao động và đấu tranh. Trong lịch sử chúng ta thấy gương mặt của quá
khứ, hình ảnh của hiện tại và bước phát triển của tương lai.
Bộ môn Lịch sử trong trường phổ thông không chỉ trang bị cho các em học
sinh vốn kiến thức lịch sử của dân tộc và tìm hiểu lịch sử thế giới mà còn góp phần
to lớn trong xây dựng niềm tin, lòng tự tôn dân tộc, giáo dục truyền thống, chủ
nghĩa yêu nước, hình thành nhân cách bản lĩnh con người Việt. Vì vậy, muốn làm
sống dậy quá khứ một cách sinh động, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát huy năng lực người học.
Tuy nhiên, trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông còn những tồn tại và
hạn chế đó là nội dung bài giảng lịch sử còn khô khan, chưa tạo được hứng thú đối
với học sinh. Học sinh nắm kiến thức lịch sử một cách rời rạc, không xác định
được mối liên hệ giữa các tri thức lịch sử và khả năng vận dụng kiến thức liên môn
trong giải quyết các tình huống…
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn là một nguyên
tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng, đây được coi
là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học theo hướng tích hợp liên môn và tăng
cường hoạt động trải nghiệm trong bộ môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được
sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất và mối quan hệ biện chứng giữa
các lĩnh vực trong đời sống của xã hội loài người. Điều này có ý nghĩa, vai trò rất
to lớn trong quá trình truyền tải kiến thức từ người dạy đến sự nhận thức của người
học. Nó giúp người học phát triển tư duy tốt hơn, tiếp thu và vận dụng kiến thức
mới vào thực tiễn xã hội một cách hiệu quả hơn.
1
Chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX” được xem
là chủ đề khó trong chương trình lịch sử lớp 10 (chương trình chuẩn), chủ đề này
có khối lượng kiến thức nhiều, trải qua nhiều giai đoạn với những thành tựu xây
dựng đất nước trên nhiều lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - giáo dục, chống
ngoại xâm thì yêu cầu đặt ra cần phải có phương pháp thiết kế bài giảng sáng tạo
làm sao để học sinh nắm kiến thức một cách cô đọng súc tích và nhận thức một
cách sâu sắc vấn đề trọng tâm, đồng thời thấy được mối liên hệ, so sánh qua từng
thời kỳ là vấn đề cần thiết. Vận dụng kiến thức liên môn Lịch sử, Địa lý, Văn học,
Giáo dục quốc phòng, GDCD và ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy
nhằm giúp cho học sinh học tập Lịch sử một cách say mê, hứng thú. Đồng thời
tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm làm cho các em hình dung được một
cách chân thực, sinh động về quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Qua
đó, giáo dục cho các em truyền thống yêu nước của dân tộc, hình thành cho các em
thái độ kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử đã nhiều năm, bản thân tôi
luôn băn khoăn, trăn trở về việc dạy và học lịch sử hiện nay. Tôi mong tìm ra
phương pháp tích cực để thay đổi cách dạy học lịch sử nhằm nâng cao chất lượng
bộ môn.
Xuất phát từ thực trạng và tầm quan trọng đó, tôi quyết định chọn đề tài:
Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” (Bài 27, 28
SGK Lịch sử 10, chương trình chuẩn).
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tôi thực hiện đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học lịch sử ở trường phổ
thông, qua đó mạnh dạn vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ
thông tin thông qua thực hiện chủ đề để nâng cao chất lượng bộ môn.
- Đối với học sinh: Nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học
sinh trong giờ học. Đồng thời vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
- Đối với giáo viên: Thiết kế bài giảng sáng tạo, nâng cao hiệu quả bài học là
niềm say mê tiếp thêm sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ trồng người.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX”(Bài 27, 28 SGK Lịch sử 10, chương trình chuẩn).
2. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu tập trung vào vận dụng kiến thức liên môn
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề.
3. Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 8/2017 đến 4/2019.
2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận
dạy học lịch sử, các tài liệu dạy học chủ đề, các tài liệu dạy học liên môn, ứng
dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt động trải nghiệm…
- Nghiên cứu chương trình SGK Lịch sử 10 và các môn liên quan như Văn học,
Địa lí,... các tài liệu khoa học như tranh ảnh, tạp chí, Internet… có liên quan đến chủ
đề nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong nhận thức của học sinh.
- Phương pháp điều tra - trắc nghiệm: Nhằm khảo sát tình hình, kết quả sau
khi tổ chức dạy học chủ đề lịch sử ở trường THPT qua phiếu câu hỏi dành cho học
sinh khối 10.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với học sinh, giáo viên bộ môn lịch
sử và các giáo viên bộ môn liên quan nhằm mục đích thu thập ý kiến bổ sung cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tìm hiểu, thu thập, xử lí thông tin.
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo hướng tối ưu vận dụng
kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin giúp học sinh có nhiều cơ
hội làm việc để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến
nhiều kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Đồng thời, để phát triển tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh, gợi mở cho
học sinh trí tò mò và ý thức tự chủ khám phá kiến thức và yêu thích môn Lịch sử.
Chứng minh tính cần thiết, tính khả thi của việc tổ chức dạy học theo hướng
vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Lịch sử ở trường THPT. Đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX” (Bài 27, 28 SGK Lịch sử 10, chương trình chuẩn).
Đề tài có tính khả thi không chỉ đối với bản thân tôi, nhóm giáo viên giảng
dạy lịch sử trường THPT Huỳnh Thúc Kháng mà còn có thể phổ biến rộng rãi cho
giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở nhiều trường THPT khác nhằm nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn. Trên thực tế đề tài này đã được ứng dụng rộng rãi ở một số
trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An như: Trường THPT Hà Huy Tập, Trường THPT
Nghi Lộc 3, Trường THPT Đinh Bạt Tụy,...
3
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận của dạy học chủ đề
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề
cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến
thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn
luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. học sinh cũng được tạo điều
kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao
nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ
là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cường
tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự
tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi
thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống
thật” trong các bài học.
1.2. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay
Mọi sự so sánh giữa bất kì mô hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên
khập khiễng bởi mỗi một mô hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc
những hạn chế riêng có.
4
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để
nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để
việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là
các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì
học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương
trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến
thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những
lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy
học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay,
sẽ có những ưu điểm sau:
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay
Dạy học theo chủ đề
1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa
học sinh học: logic, chặt chẽ, khoa học..
do giáo viên áp đặt (giáo viên là trung
tâm).
1- Các nhiệm vụ học tập được giao,
học sinh quyết định chiến lược học tập
với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của
giáo viên (học sinh là trung tâm).
2- Nếu thành công có thể góp phần đạt
tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức mới
thông qua hoạt động, bồi dưỡng các
phương thức tư duy khoa học và các
phương pháp nhận thức khoa học:
phương pháp thực nghiệm, phương pháp
tượng tự, phương pháp mô hình, suy
luận khoa học…)
2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh
nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ
năng tiến trình khoa học như: quan sát,
thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so
sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…
thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
thời lượng cố định.
được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ
một phần trong chương trình học.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ 4- Kiến thức thu được là các khái niệm
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
theo thiết kế chương trình học).
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được
tập thường theo trình tự và thường dừng ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp,
lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng đánh giá.
(giải bài tập).
5
6- Kết thúc một chương học, học sinh 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
không có một tổng thể kiến thức mới mà một tổng thể kiến thức mới, tinh giản,
có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc chặt chẽ và khác với nội dung trong
có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính sách giáo khoa.
theo trật tự các bài học.
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà 7- Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập
nhật thông tin khi thực hiện chủ đề.
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8- Kiến thức thu được sau khi học 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc
thường là hạn hẹp trong chương trình, chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ
nội dung cần học do quá trình tìm
nội dung học.
kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài
liệu chính thức của học sinh.
9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu 9- Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
nhân văn quan trọng như: rèn luyện các năng làm việc với thông tin, giao tiếp,
kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp ngôn ngữ, hợp tác.
tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…
Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là vẫn coi
việc lĩnh hội kiến thức là nền tảng, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học
có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần
làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề
được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách
giáo khoa mà chúng ta đang có.
Điểm khác biệt cơ bản dẫn tới nhiều khác biệt ở trên là:
Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mô hình tích cực khác, giáo viên
không được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại,
luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy
học cần tận dụng tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các em và
khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm
tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để
tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực
tiễn các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp
cao, tinh giản và tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục
tích cực khác (ví dụ các năng lực), trong khi dạy học theo truyền thống lại coi
trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu được cho là quá trình
này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong
quá trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng
6
thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với
việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng
mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản
thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của GV và HS cơ bản là thay đổi và
khác so với dạy học truyền thống. Người GV từ chỗ là trung tâm trong mô hình
truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, HS là trung tâm.
2. Cơ sở lý luận về dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn
2.1. Khái niệm dạy học tích hợp liên môn
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu
quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.
Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung
giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục
đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường,
an toàn giao thông...
Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên
quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó
một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời
tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn
học khác nhau.
Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Công nghệ
trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa
học; kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và
Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
2.2. Ưu điểm của việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
Đối với học sinh, trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn
nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng
thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng
cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải
ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
7
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu
sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã
có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo
viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học;
Vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong
sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng xây dựng chủ đề dạy học theo hướng vận dụng kiến thức liên
môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong trường THPT
Việc xây dựng và dạy học chủ đề có những thuận lợi nhất định như:
+ Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo
đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường
tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và
nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành.
+ Thực tế cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự
nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên quan
đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp liên
môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy
học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng sẽ
giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mô hình này cũng
chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn
hết chính là nó mở đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo
một hướng khác. Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không
phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học.
Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới
định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn)
8
nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục tiêu về
chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
+ Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong
chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau
theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối
gần hoặc trùng lặp. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị
kiến thức học có tính sâu sắc hơn, có tính liên hệ tổng thể, bao quát và đầy đủ hơn,
thì việc xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ
thông tin như đã trình bày là cần thiết.
Bên cạnh đó, việc xây dựng chủ đề dạy học theo hướng vận dụng kiến thức
liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông gặp một
số khó khăn sau:
+ Về phía giáo viên: giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn nhiều kiến thức thuộc
nhiều lĩnh vực, phải thay đổi tư duy, phải làm việc nhiều hơn tâm lí ngại thay đổi.
+ Về điều kiện cơ sở vật chất trong trường học, nhất là các trường nông thôn
còn nhiều hạn chế.
+ Về phía học sinh: dạy học là một quá trình từ tiểu học đến phổ thông nên
giai đoạn đầu này, thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi
mới một số học sinh thấy lạ lẫm và chưa bắt kịp.
+ Về xã hội: xã hội ta hiện nay chỉ coi trọng những môn thi gắn liền với việc
tuyển sinh vào đại học, coi trọng việc học kiến thức, chưa coi trọng đúng mức việc
rèn kĩ năng nên phụ huynh và học sinh không mấy mặn mà với các môn không thi,
ít thi, các hoạt động không liên quan trực tiếp đến thi cử.
2. Thực trạng vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học chủ đề lịch sử ở trường THPT
Hầu hết, các giáo viên ở trường THPT đều nhận thức đúng đắn vai trò của
vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Qua
khảo sát ở bốn trường THPT, kết quả cho thấy các giáo viên cho rằng việc vận
dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử là
rất cần thiết. (Phụ lục 4)
Bảng 1. Nhận thức của GV về sự cần thiết vận dụng kiến thức liên môn và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Lịch sử
TT
Các mức độ nhận thức
Số phiếu
Tỷ lệ
1
Rất cần thiết
10
83,3%
2
Cần thiết
2
16.7%
3
Không cần thiết
0
0%
4
Ý kiến khác
0
0%
9
Tuy nhiên, khi khảo sát mức độ vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề thì kết quả cho thấy việc vận dụng kiến
thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề Lịch sử còn
chưa cao, cụ thể:
Bảng 2. Mức độ vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học chủ đề
TT
Các mức độ
Số phiếu
Tỷ lệ
1
Thường xuyên
0
0%
2
Có nhưng rất ít
11
91,6
3
Chưa từng
1
8,4%
Việc sử vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học chủ đề của các giáo viên chưa thường xuyên do một số nguyên nhân sau:
+ Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học chủ đề giáo viên rất mất thời gian và công sức chuẩn bị.
+ Giáo viên rất ít hoặc không có kinh nghiệm trong việc vận dụng kiến
thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề, hình thức
tổ chức còn thiếu hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút được tất cả học sinh cùng
tham gia bài giảng.
+ Nội dung SGK còn nặng nên việc vận dụng kiến thức liên môn và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề học tập gặp nhiều khó khăn.
+ Số lượng HS “thụ động” trong học tập còn rất nhiều, không khí học tập
chưa tốt, còn có cả những học sinh học “đối phó”.
+ Học sinh ít tìm tòi và khám phá kiến thức, tài liệu tham khảo, chủ yếu là
SGK và bài giảng của giáo viên.
Từ thực tế trên, tôi thấy cần thiết chọn đề tài: Vận dụng kiến thức liên môn
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” (Bài 27, 28 SGK Lịch sử 10, chương
trình chuẩn).
III. VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX”
1. Các bước để soạn một giáo án theo chủ đề vận dụng kiến thức liên môn
1.1. Tên chủ đề: Xác định tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung.
1.2. Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
- Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy
học tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân
phối chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành.
10
- Phương án/kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung
kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng.
- Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng và thời
điểm thực hiện chủ đề trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các
môn học liên quan.
- Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó
để qua đó học sinh học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng
đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội
dung dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn.
- Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên
quan/hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng,
thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
1.3. Mục tiêu của chủ đề
Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học được
thông qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).
Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình thành thông
qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ năng sẽ được
đánh giá). Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng lực mà học
sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề.
Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động
học theo chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh.
Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành, sáng
tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ý nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế, xây dựng,
sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực đọc, viết,
toán học, khoa học... được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.
1.4. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
Mô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức
thể hiện (bài báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vật thật, dụng
cụ thí nghiệm, phần mềm...); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu chí
đánh giá sản phẩm.
2. Mục đích, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp liên môn
2.1. Mục đích
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh
động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia
vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một
11
vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề
một cách thấu đáo.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình
huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới
cuộc sống.
- Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể.
Thay vì tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy
học tích hợp chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học
được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm
người lao động, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học
Trong quá trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác
nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các
khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học
cũng như giữa các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính
hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức
và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống
thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn
Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí
những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho
quá trình học tập tiếp theo.
2.2. Phương pháp
- Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích
hợp vào các bài dạy, tùy theo từng môn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức
độ như liên hệ, lồng ghép bộ phận hay là toàn phần, (phần nội dung bài học,
phần bài tập hay là tổng kết toàn bài...) Khi tích hợp giáo viên cần sử dụng ngôn
từ kết nối sao cho lôgic và hài hòa.... từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị
sống cho học sinh.
- Để nâng cao hiệu quả của môn học tích hợp, giáo viên có thể sử dụng một
số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
+ Dạy học theo dự án.
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp thực địa.
12
+ Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp khăn trải bàn...
Trong các phương pháp trên, chúng ta thường sử dụng phương pháp thứ tư
đó là: Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có
vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và
đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy
học đặt và giải quyết vấn là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi
xuất hiện tình huống có vấn đề”.
3. Xây dựng chủ đề “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX”
3.1. Mô tả chủ đề
- Tên chủ đề: Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
- Chủ đề nằm trong chương trình chương trình Lịch sử 10
- Gồm các bài:
+ Bài 27: Quá trình dựng nước và giữ nước
+ Bài 28: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến
3.2. Thời lượng dạy học chủ đề
- Số tiết dạy là 2 tiết: tiết 33, 34 theo PPCT.
4. Tổ chức dạy học chủ đề: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế
kỉ XIX”
4.1. Mục tiêu chủ đề
4.1.1. Kiến thức
- Củng cố lại kiến thức đã học từ thời kì dựng nước, giữ nước đến đầu thế kỉ
XIX. Cụ thể các lĩnh vực: các giai đoạn phát triển, các triều đại, công cuộc xây
dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa và chống xâm lăng, bảo vệ độc lập…
- Khái quát lại các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời phong kiến và
truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc.
- Sự hình thành và phát triển, tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế
kỉ phong kiến độc lập. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời
phong kiến đó là chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc.
4.1.2. Kỹ năng: Hình thành cho học sinh các kĩ năng như:
- Kĩ năng khái quát vấn đề, phân tích, đánh giá, lập bảng hệ thống, liên hệ
thực tế, rút ra bài học, liên hệ thực tiễn…
4.1.3. Thái độ
- Giáo dục cho các em truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc.
13
- Biết tôn trọng, tri ân các vị anh hùng đã chiến đấu, hi sinh vì nền độc lập
của dân tộc.
- Nhận thức được vai trò của nhân dân trong các cuộc kháng chiến, khởi
nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XV của dân tộc.
- Tự hào về những di sản tư tưởng, văn hóa,… mà cha ông, các thế hệ đi
trước đã để lại cho thế hệ trẻ hôm nay.
4.1.4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, sử dụng CNTT.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực quan sát, lập bảng hệ thống, năng lực tái hiện các thời kì lịch sử,
các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ
XIX của dân tộc, hình thành truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ So sánh, phân tích sự giống và khác nhau giữa các thời kì lịch sử, các cuộc
kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII của dân tộc.
+ Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực
tiễn: Biết cách tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử trong các cuộc
kháng chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII của dân tộc
gắn với địa phương.
4.2. Vận dụng kiến thức liên môn
4.2.1. Môn Địa lí
a) Kiến thức
+ Đặc điểm vùng đồng bằng Bắc Bộ ngày này là vùng đất khai thiên lập địa
của dân tộc.
+ Đặc điểm điều kiện địa hình đặc biệt là ở con sông Bạch Đằng, sông Cầu,
vùng rừng núi Chí Linh; về cơ chế nước thủy triều để hiểu rõ về xây dựng trận địa,
căn cứ nghĩa quân qua đó khắc sâu thêm về nghệ thuật quân sự trong các cuộc
kháng chiến.
b) Kỹ năng
Qua bài học giúp học sinh có kĩ năng quan sát, kĩ năng vẽ lược đồ, biểu đồ,
kĩ năng thuyết trình các sự kiện lịch sử các trận quyết chiến quyết thắng trong lịch
sử dân tộc, các sự kiện dời đô, thống nhất đất nước...
c) Thái độ
- Giáo dục cho học sinh có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và bảo vệ
cương vực lãnh thổ trên đất liền, trên biển và vùng trời của Tổ quốc
14
- Ý thức bảo vệ, dìn giữ các di tích lịch sử văn hóa, danh thắng, bảo tàng
lịch sử gắn liền với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc từ thời dựng nước
đến thế kỉ XIX.
4.2.2. Môn Ngữ văn
a) Kiến thức
+ Tác phẩm văn học dân gian: Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ;
truyện An Dương Vương Mỵ Châu Trọng Thủy... qua đó giáo dục cho các em thời
kì dựng nước đầu tiên và quá trình đấu tranh để giữ nước.
+ Tác phẩm Nam Quốc Sơn Hà (Lý Thường Kiệt), Hịch Tướng Sỹ (Trần
Hưng Đạo), Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi), Chí Linh Sơn Phú (Nguyễn Trãi),
Tụng giá hoàn kinh sư (Trần Quang Khải), qua các tác phẩm văn học gợi nhớ cho
các em những chiến thắng oai hùng của nghĩa quân năm xưa, giáo dục lòng yêu
nước, niềm tự hào dân tộc.
b) Kỹ năng
Giúp cho học sinh có kĩ năng đọc, hiểu và cảm thụ văn học thông qua tìm
hiểu Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ; Tác phẩm Nam Quốc Sơn Hà (Lý
Thường Kiệt), Hịch Tướng Sỹ (Trần Hưng Đạo), Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn
Trãi), Chí Linh Sơn Phú (Nguyễn Trãi), Tụng giá hoàn kinh sư (Trần Quang Khải),
qua các tác phẩm văn học, giáo viên khắc sâu cho các em chiến thuật chiến tranh
tâm lí của các tướng lĩnh; đồng thời qua đó gợi nhớ cho các em những chiến thắng
oai hùng của nghĩa quân năm xưa, giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc
qua các tác phẩm văn học.
c) Thái độ
Giáo dục cho học sinh tinh đoàn kết, niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn đối
với các vị anh hùng dân tộc qua các tác phẩm văn học.
4.2.3. Môn GD công dân và GD quốc phòng
a) Kiến thức
Về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông ta trong thời kì dựng nước
và giữ nước. Giúp các em nắm được truyền thống yêu nước oai hùng của dân tộc,
giáo dục cho các em thái độ trân trọng và phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước
trong thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
b) Kĩ năng
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng liên hệ kiến thức lịch sử với kiến thức giáo
dục công dân và giáo dục quốc phòng để phân tích đánh giá và liên hệ thực tiễn.
c) Thái độ
Hình thành cho học sinh thái độ trân trọng truyền thống yêu nước của dân
tộc và nổ lực phấn đấu học tập để phát huy hơn nữa truyền thống yêu nước trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
15
Học sinh cần vận dụng kiến thức những môn học sau để giải quyết các
nội dung của chủ đề
Môn
Kiến thức
Lịch sử
- Học sinh phải có năng lực tái hiện kiến thức, đánh giá, phân tích các
thời kì lịch sử, các sự kiện lịch sử thông qua học mục
I. Quá trình dựng nước và giữ nước (Bài 27 SGK 10):
1. Các thời kì xây dựng và phát triển đất nước
1.1. Thời kì dựng nước đầu tiên
1.2. Giai đoạn đầu của nước Đại Việt phong kiến độc lập
1.3. Thời kì đất nước bị chia cắt
1.4. Đất nước nửa đầu thế kỉ XIX.
2. Công cuộc kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc
II. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam (Bài 28 SGK lớp 10):
1. Sự hình thành truyền thống yêu nước
2. Truyền thống yêu nước trong các thế kỉ phong kiến độc lập
3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến
Qua đó học sinh nắm được quá trình dựng nước và giữ nước của dân
tộc từ đó hun đúc nên truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.
Địa lí
Học sinh phải vận dụng kiến thức bộ môn để xem xét các chiến thuật
và trận địa chiến của các tướng lĩnh trên sông Bạch Đằng, trên vùng
núi Chí Linh,... kiến thức về cơ chế thủy triều để hiểu thêm về nghệ
thuật quân sự của các vị tướng lĩnh.
Học sinh phải hiểu được bối cảnh sáng tác, nội dung các tác phẩm Nam
Quốc Sơn Hà (Lý Thường Kiệt), Hịch Tướng Sỹ (Trần Hưng Đạo),
Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi), Chí Linh Sơn Phú (Nguyễn Trãi),...
Ngữ văn qua các tác phẩm văn học, giáo viên khắc sâu cho các em chiến thuật
chiến tranh tâm lí của các tướng lĩnh; đồng thời qua đó gợi nhớ cho các
em những chiến thắng oai hùng của nghĩa quân năm xưa, giáo dục lòng
yêu nước, niềm tự hào dân tộc qua các tác phẩm văn học.
GDCD
GDQP
- Vận dụng kiến thức Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
+ Truyền thống yêu nước và những biểu hiện của truyền thống yêu
nước
+ Trách nhiệm của học sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Vận dụng kiến thức Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc:
Quá trình hình thành và đặc điểm của truyền thống đánh giặc giữ nước
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
16
4.3. Hoạt động trải nghiệm
- Tổ chức hoạt động xem video xác định thời kì lịch sử
- Hoạt động “Đi tìm mảnh ghép” (Khái quát nét chính về: Kinh tế, chính
trị, văn hóa - giáo dục qua các thời kì Lịch sử)
- Hoạt động “Vẽ sơ đồ tư duy” (tìm hiểu nét chính về các cuộc kháng chiến
chống xâm lược từ thời Bắc thuộc đến thế kỉ XVIII)
- Trò chơi “Tiếp sức đồng đội” (Nhận thức thêm về các cuộc kháng chiến
chống xâm lược về trận quyết chiến, lãnh đạo, thời gian, chiến thuật quân sự...)
- Trò chơi “Hái táo” (Tìm hiểu về sự hình thành và quá trình phát triển, biểu
hiện của truyền thống yêu nước)
- Trò chơi “Ai nhanh hơn” (Liên hệ trách nhiệm của thanh niên, học sinh
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay)
- Thi “Hùng biện, xử lí tình huống” chủ đề: “Trách nhiệm của học sinh đối
với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay”
4.4. Thiết bị dạy học, học liệu
4.4.1. Đối với giáo viên
- Sơ đồ trống, mảnh ghép cho hoạt động “Lựa chọn mảnh ghép”
- Sơ đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn để kết luận phần “Vẽ sơ đồ tư duy”
- Các đồ dùng khác như giấy A0, bút phớt, thước, phiếu học tập.
- Hình ảnh đất nước qua các thời kì lịch sử, mỗi thời kì giáo viên lựa chọn
các hình ảnh tiêu biểu để giới thiệu: Thời kì dựng nước (Hình ảnh nhà nước Văn
Lang - Âu Lạc; thành cổ Loa, nhà sàn, lễ hội); Thời kì phong kiến độc lập (Chiếu
dời đô, Lý Công Uẩn, thành Đại La, hình ảnh các triều đại, hình ảnh nhà Lê Sơ);
Thời kì đất nước chia cắt (Hình ảnh lược đồ Việt Nam có chú thích đoạn sông
Gianh chia đất nước thành 2 miền); Thời kì đất nước nửa đầu thế kỉ XIX (hình ảnh
đất nước thống nhất, hình ảnh Triều đại nhà Nguyễn, Lược đồ Việt Nam với 30
tỉnh là đơn vị hành chính thống nhất của đất nước)
- Hình ảnh về những thành tựu văn hóa của dân tộc, các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể (Đền hai Bà Trưng, Chiếu dời đô, Thành Đại La, Di Tích chiến
thắng Bạch Đằng, lược đồ Việt Nam dưới triều Nguyễn, Thành Cổ loa)
- Hình ảnh về các trận quyết chiến chiến lược của lịch sử dân tộc (Trận chiến
trên sông Bạch Đằng, sông Như Nguyệt, Chi Lăng - Xương Giang, Ngọc Hồi Đống Đa).
- Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10 (chương trình chuẩn); tài liệu chuẩn
kiến thức kĩ năng môn Lịch sử lớp 10 (chương trình chuẩn); Sách giáo khoa môn
GDCD lớp 10 (chương trình chuẩn); tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng môn GDCD
lớp 10 (chương trình chuẩn); Sách giáo khoa môn Ngữ văn - Lớp 10 (chương trình
17
chuẩn) để ôn tập lại quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam và
giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh.
- Tài liệu tham khảo các môn Lịch sử, Địa lí, Văn học, GDQP, GDCD có
liên quan nhằm làm phong phú, sinh động nội dung bài giảng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin được thể hiện qua việc sử dụng nguồn tài
liệu trên các trang web, chủ yếu là trang wikipedia về các hình ảnh, video về công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, video về các trận quyết chiến chiến lược, ứng
dụng phần mềm iMinMap 5 để vẽ sơ đồ tư duy nhằm củng cố nội dung chủ đề.
4.4.2. Đối với học sinh
- Vở để ghi chép nội dung bài giảng; sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
(chương trình chuẩn); Sách giáo khoa môn GDCD lớp 10 (chương trình chuẩn);
Sách giáo khoa môn Ngữ văn - lớp 10 (chương trình chuẩn) để hoàn thành các nội
dung học tập.
- Tài liệu tham khảo các môn Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn, GDQP… theo giới
thiệu của giáo viên để xây dựng bài học, đóng vai, thảo luận nhóm; phiếu học
tập do giáo viên phát nhằm hoàn thành các nội dung học tập theo yêu cầu của
giáo viên.
4.5. Bảng mô tả
Mức độ
nhận
Kiến thức, kĩ năng
PP/KT dạy học
thức
- Nắm được các thời kì xây dựng - Hoạt động trải nghiệm,
và phát triển đất nước
phần khởi động về xác
định các thời kì lịch sử
(xem video).
- Nắm được những thành tựu cơ - Trò chơi “Lựa chọn
bản qua các thời kì xây dựng và mảnh ghép” điền vào sơ
Nhận
phát triển.
đồ trống phần thành tựu
biết
- Nắm được nét chính về công qua các thời kì
cuộc kháng chiến và bảo vệ Tổ - GV sử dụng phương
Quốc
pháp thuyết trình, sử
- Nắm được sự hình thành và dụng đồ dùng trực quan,
biểu hiện của truyền thống yêu thảo luận cả lớp, tích
nước.
hợp liên môn.
- Biết cách phân kì lịch sử
- GV nêu vấn đề, tổ chức
- Hiểu được những sự kiện đánh HS thảo luận theo
dấu mốc trong tiến trình lịch sử nhóm, hướng dẫn hiểu
Thông từ nguồn gốc đến thế kỉ XIX. vấn đề, mối liên hệ giữa
hiểu
Giải thích ý nghĩa.
các sự kiện lịch sử, lí
giải vấn đề đặt ra.
- Hiểu được những trận quyết - Trò chơi “tiếp sức
Hình
thức
dạy học
Hoạt
động
nhóm,
cá nhân
Hoạt
động cả
lớp,
nhóm,
cá nhân
18
Mức độ
nhận
thức
Vận
dụng
thấp
Vận
dụng
cao
Kiến thức, kĩ năng
PP/KT dạy học
Hình
thức
dạy học
chiến chiến lược trong kháng đồng đội” đi tìm từ khóa
chiến chống xâm lược và ý nghĩa đúng phần các cuộc
lịch sử.
kháng chiến chống ngoại
xâm.
- Hiểu được sự hình thành, phát - Trò chơi “Hái táo” triển và tôi luyện của truyền điền từ khóa thích hợp
thống yêu nước Việt Nam thời vào chổ chấm.
phong kiến.
- Điểm tương đồng giữa các - GV nêu vấn đề, hướng
quốc gia cổ tạo cơ sở cho sự dẫn phân tích vấn đề,
đoàn kết, thống nhất.
biết so sánh các sự kiện
- Qua các cuộc kháng chiến lịch sử, rèn luyện HS
chống xâm lược rút ra đặc điểm phương pháp tự học.
nghệ thuật quân sự, nguyên nhân
Hoạt
thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài
động cả
học kinh nghiệm.
lớp, cá
- Nhận xét đời sống nhân dân
nhân
Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX
dưới triều đại nhà Nguyễn? So
sánh với các thời kỳ trước?
- Giải thích được nét đặc trưng
của truyền thống yêu nước Việt
Nam thời phong kiến. Vì sao?
- Đánh giá về công lao của các vị - GV nêu vấn đề, tổ chức
anh hùng dân tộc: Ngô Quyền, cho cả lớp thảo luận,
Lý Công Uẩn, Lê Lợi - Nguyễn hướng dẫn HS đánh giá
Trãi, Quang Trung.
vấn đề, biết đưa ra đánh
giá, liên hệ thực tiễn
quan điểm, hướng dẫn
HS phương pháp tự học.
Hoạt
- Thắng lợi của các cuộc kháng - Trò chơi “Ai nhanh động
chiến chống ngoại xâm trong các hơn” tìm hiểu phần biểu nhóm,
thế kỉ X - XV đã để lại những hiện truyền thống yêu cả lớp,
bài học kinh nghiệm gì cho sự nước.
cá nhân
nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
- Rút ra đặc điểm về truyền - “Thi hùng biện” về
trách nhiệm của bản thân
thống đánh giặc giữ nước.
- Liên hệ thái độ của học sinh trong công cuộc xây
trong công cuộc xây dựng và bảo dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay.
vệ Tổ quốc hiện nay.
4.6. Câu hỏi và bài tập
19
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng cao
I. Quá trình dựng nước và giữ nước (Bài 27 - SGK Lịch sử 10)
1. Thời kì
dựng
nước đầu
tiên
Những quốc
gia cổ đại
nào đã xuất
hiện trên đất
nước
Việt
Nam?
Những
đặc Nét tương đồng
điểm nổi bật về giữa các quốc
tình hình kinh gia và ý nghĩa?
tế, chính trị, văn
hóa của những
quốc gia này?
2.
Giai
đoạn đầu
của nước
Đại Việt
phong
kiến độc
lập
Nét nổi bật về Nhận xét về ý
luật pháp, quân nghĩa của chính
đội và chính sách đó?
sách phát triển
kinh tế, văn hóa
giáo dục của
các triều đại?
Các cuộc đấu
tranh
chống
ngoại xâm thời
kì này?
Thắng lợi của
các cuộc kháng
chiến
chống
ngoại xâm trong
các thế kỉ X XV đã để lại
những bài học
kinh nghiệm gì
cho sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc
hiện nay?
3. Thời kì
đất nước
bị chia
cắt
- Những nét nổi
bật về tình hình
kinh tế, chính
trị, xã hội trong
giai đoạn này?
- Nguyên nhân
nào dẫn đến đất
nước bị chia
cắt?
Đánh giá như Theo em, cần rút
thế nào về giai ra những bài học
đoạn lịch sử gì từ giai đoạn
này?
lịch sử này?
4.
Đất Bối cảnh đầu
nước nửa thế kỉ XIX có
đầu thế gì nổi bật?
kỉ XIX
Nét nổi bật về
tình hình chính
trị, kinh tế, xã
hội thời kì này?
- Nhận xét đời
sống nhân dân
Việt Nam nửa
đầu thế kỷ XIX
dưới triều đại
nhà Nguyễn?
So sánh với các
thời kỳ trước?
- Nhận xét như
thế nào về chế
độ phong kiến
trong giai đoạn
này?
Theo em, vấn đề
lịch sử đặt ra cho
đất nước lúc này
là gì?
20
Nội dung
Nhận biết
5. Công
cuộc
kháng
chiến bảo
vệ
Tổ
quốc
Nêu
khái
quát về các
cuộc kháng
chiến chống
ngoại
xâm
của nhân dân
ta?
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
- So sánh các
cuộc
kháng
chiến.
- Cuộc đấu
tranh đã làm
hình
thành
những truyền
thống tốt đẹp
nào của dân tộc
Việt?
- Qua các cuộc
kháng
chiến
chống xâm lược
rút ra đặc điểm
nghệ thuật quân
sự,
nguyên
nhân thắng lợi,
ý nghĩa lịch sử
và bài học kinh
nghiệm?
Vận dụng cao
- Giá trị của
truyền thống đó?
- Thắng lợi của
các cuộc kháng
chiến
chống
ngoại xâm trong
các thế kỉ X XV đã để lại
những bài học
kinh nghiệm gì
cho sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc
hiện nay?
II. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến (Bài 28 SGK Lịch sử 10)
1.
Sự
hình
thành
của
truyền
thống yêu
nước Việt
Nam
- Nêu khái
niệm thế nào
là
truyền
thống
yêu
nước?
Những cơ sở
hình thành của
truyền
thống
yêu nước VN là
gì?
2. Phát
triển và
tôi luyện
truyền
thống yêu
nước
trong các
thế kỉ độc
lập
Nêu bối cảnh
lịch sử trong
các thế kì X XV?
Truyền thống
yêu nước đã
được tôi luyện
và phát triển
như thế nào?
Truyền thống
yêu nước có giá
trị gì trong sự
phát triển của
lịch sử?
21
Nội dung
Nhận biết
3. Nét đặc
trưng của
truyền
thống yêu
nước VN
thời
phong
kiến
Nét đặc trưng
của
truyền
thống
yêu
nước VN thời
phong kiến là
gì?
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
- Giải thích vì
sao?
- Trong thời đại
độc lập, truyền
thống đó có cần
thiết
hay
không?
Vận dụng cao
- Hiện nay Đảng
ta có chủ trương
gì nhằm phát
huy truyền thống
đó?
- Trách nhiệm
của thanh niên,
học sinh trong sự
nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay?
4.7. Kế hoạch thực hiện chủ đề
Hoạt
Hình Thời Thiết bị,
Nội dung
Mục tiêu
động
thức gian học liệu
Khởi động Giới thiệu khái
trên
5p
SGK - Gây sự chú ý và hứng
quát về bài học
lớp
thú học tập
Hình
thành kiến
thức
ở nhà
Tiết 1
1. Thời kì dựng và
Mục I.
nước đầu tiên
trên
Quá trình
lớp
dựng
nước và
giữ nước
2. Giai đoạn đầu
ở nhà
của nước Đại Việt
và
phong kiến độc
trên
lập
lớp
ở nhà
3. Thời kì đất và
nước bị chia cắt
trên
lớp
ở nhà
4. Đất nước nửa
và
đầu thế kỉ XIX
trên
lớp
7p
10p
- Sự ra đời các quốc gia
cổ, đặc điểm chung.
- Nhân dân ta chống âm
Các kiến mưu đồng hóa và k/n
thức đã giành độc lập trong suốt
học thời kì bị phong kiến
phương Bắc thống trị và
sự hình thành truyền
thống yêu nước.
- Công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước, chống
SGK, vở ngoại xâm thời kì bị
ghi phong kiến phương Bắc
thống trị, nét nổi bật của
truyền thống.
8p
- Chế độ phong kiến suy
SGK, vở
yếu, nguyên nhân và bài
ghi
học.
5p
- Sự khủng hoảng của chế
SGK, vở độ phong kiến dưới triều
ghi Nguyễn, vấn đề lịch sử
đặt ra cho dân tộc.
22
Hoạt
động
Nội dung
5. Công cuộc
kháng chiến bảo
vệ Tổ quốc
Hình Thời Thiết bị,
thức gian học liệu
ở nhà
và
trên
lớp
Hình
thành kiến Khởi động
thức
1. Sự hình thành
Tiết 2.
của truyền thống
Mục II. yêu nước Việt
Truyền Nam
thống yêu
2. Phát triển và tôi
nước của
luyện truyền
dân tộc
thống yêu nước…
Việt Nam
thời
phong
kiến
3. Nét đặc trưng
của truyền thống
yêu nước VN
Trên
lớp
Trên
lớp
10p
5p
10p
Trên
lớp
15p
Trên
lớp
10p
Củng cố - Các thời kỳ xây
dựng và phát triển
đất nước.
- Công cuộc
Trên
kháng chiến bảo
lớp
vệ Tổ quốc.
- Truyền thống
yêu nước…
5p
Mục tiêu
Khái quát về các cuộc
kháng chiến; Thắng lợi
của các cuộc kháng chiến
SGK, vở chống ngoại xâm trong
ghi các thế kỉ X - XV đã để
lại những bài học kinh
nghiệm gì cho sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Gây sự chú ý và tạo hứng
thú học tập.
SGK
HS nắm được cơ sở và sự
hình thành của truyền
thống yêu nước VN.
Những thách thức lịch sử
SGK và sự tôi luyện truyền
thống yêu nước.
Nắm được chống ngoại
xâm là đặc trưng nổi bật
của truyền thống yêu nước
Việt Nam.
SGK,
Sự cần thiết phải phát huy
kiến thức
truyền thống yêu nước
thực tiễn.
trong giai đoạn hiện nay
và chủ trương của Đảng ta
nhằm phát huy truyền
thống đó.
SGK, Học sinh nắm được các
kiến thức kiến thức cơ bản của chủ
thực tiễn. đề.
4.8. Thiết kế tiến trình dạy học
4.8.1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sỉ số
Giáo viên đặt vấn đề:
23
Từ buổi đầu dựng nước cho đến thế kỷ XIX, dân tộc Việt Nam đã trải qua
một quá trình lao động, chiến đấu đầy hi sinh gian khổ song cũng hết sức anh
dũng, kiên cường. Để khái quát lại các thời kỳ xây dựng, phát triển đất nước và
công cuộc bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình dựng nước và giữ nước đã hình
thành, phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam như thế
nào? Chúng ta cùng tìm hiểu chủ đề hôm nay: “Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn
gốc đến giữa thế kỉ XIX”. Chủ đề này học trong 2 tiết.
Tiết 1:
4.8.2. Khởi động
Trước hết để xác định được các thời kì xây dựng và phát triển đất nước
chúng ta cùng xem video: Quá trình dựng nước và giữ nước.
Sau khi xem video các em trả lời câu hỏi.
(?)Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến đầu thế kỉ XIX chia làm mấy thời kì?
Đó là những thời kì nào?
4.8.3. Bài mới
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Xác định các thời kỳ I. Quá trình dựng nước và giữ nước
xây dựng và phát triển đất nước (HĐ Lịch sử Việt Nam từ thời dựng nước
cá nhân)
đến giữa TK XIX chia làm 4 thời kỳ:
GV: Lịch sử Việt Nam từ thời dựng - Thời kỳ dựng nước đầu tiên
nước đến giữa TK XIX là một quá
trình phát triển lâu dài, trải qua nhiều - Giai đoạn đầu phong kiến độc lập (X
-XV)
giai đoạn.
- Thời kỳ đất nước bị chia cắt (XVI HS: Trả lời câu hỏi ở phần khởi động
XVIII)
- GV: Ghi bảng 4 thời kỳ (Chiếu một số
- Nửa đầu thế kỷ XIX.
hình ảnh qua các thời kì)
Hoạt động 2: Tìm hiểu về những
thành tựu cơ bản qua các thời kì (HĐ
nhóm)
- GV: chia lớp làm 4 nhóm tương ứng
với 4 thời kỳ, yêu cầu mỗi nhóm tìm
hiểu những nét tiêu biểu về tình hình
chính trị, kinh tế, văn hóa.
Nhóm 1: Tìm hiểu thời kỳ dựng nước.
Nhóm 2: Giai đoạn đầu phong kiến độc
lập TK X - XV.
24
Hoạt động của Giáo viên - Học sinh
Kiến thức cơ bản
Nhóm 3: Thời kỳ đất nước bị chia cắt
XVI - XVIII.
Nhóm 4: Nửa đầu thế kỷ XIX.
- HS: Các nhóm tìm hiểu nhanh
- GV: Treo sơ đồ trống, yêu cầu học
sinh tìm đáp án đúng là các mảnh
ghép điền vào dấu ô trống... phần của
nhóm mình.
SƠ ĐỒ TRỐNG
(giáo viên đã chuẩn bị sẵn đáp án ở nhà
gồm 4 bộ cho bốn nhóm)
- HS: Các nhóm lần lượt lên điền đáp
án.
- HS: Bổ sung kết quả của các nhóm
- GV: Đánh giá, nhận xét phần thực hiện
nhiệm vụ của các nhóm.
- GV: Kết luận qua sơ đồ đã chuẩn bị
sẵn ở nhà.
Hoạt động 3: Nhận thức một số vấn
đề qua sơ đồ (HĐ Cá nhân)
- GV: Củng cố nhận thức của học sinh
qua một số câu hỏi mở.
? Sự hình thành nhà nước Văn Lang, Âu
Lạc, Lâm Ấp, Chăm pa?Điểm tương
đồng giữa các quốc gia cổ đó là gì?
? Các cuộc đấu tranh trong thời Bắc
thuộc đã làm hình thành nên những
truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc
Việt Nam?
?Liệt kê các Triều đại phong kiến Việt
Nam từ thế kỉ X - XV? Những truyền
thống nào được phát triển và tôi luyện
trong thời kì này?
(Tên triều đại, thời gian, tên nước...)
? Biểu hiện của sự phát triển thịnh đạt
của nhà nước phong kiến Đại Việt TK
25