Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

chuyên đề sử dụng ca dao, tục ngữ tạo hứng thú dạy phần khí hậu việt nam – lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.41 KB, 24 trang )

PHÒNG GD& ĐT PHÚC YÊN
TRƯỜNG THCS LÊ HỒNG PHONG

CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TẠO HỨNG THÚ HỌC PHẦN KHÍ HẬU
VIỆT NAM - LỚP 8
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Liên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Hồng Phong.

Phúc Yên, năm 2019


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển, Đảng ta đã đề
ra đường lối: “Tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá” phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Và để đào tạo thế hệ trẻ Việt
Nam, nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X, Bộ Giáo dục và đào tạo đã chủ trương
đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở các trường phổ thông. Chương trình mới
dựa trên quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm “học sinh là chủ thể của
giáo dục”, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn.
Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội quan
tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo dục đất
nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ phải biết
dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên nhưng ngược
lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo
viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho học sinh có
hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.


Việc sử dụng những câu ca dao, tục ngữ lồng ghép trong nội dung bài giảng là
một phương pháp bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập
của học sinh, tạo niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học phần
địa lí tự nhiên cấp THCS. Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn chuyên đề “Sử
dụng ca dao, tục ngữ tạo hứng thú dạy phần khí hậu Việt Nam – lớp 8” xin được
trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn
Địa lí đạt kết quả cao hơn.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG
THS LÊ HỒNG PHONG NĂM HỌC 2018 – 2019.


Trường THCS Lê Hồng Phong thuộc trung tâm của thành phố Phúc Yên
– tỉnh Vĩnh Phúc. Đa số học sinh đều chăm ngoan, vâng lời thầy cô, tích cực
trong học tập. Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh thờ ơ với việc học và
chưa xác định rõ mục đích của việc học tập là để làm gì dẫn đến kết quả học
tập yếu kém.
Sau khi kiểm tra chất lượng đầu năm xong, lãnh đạo trường thường chia
thành các lớp để phù hợp với nhận thức và năng lực của học sinh , trong đó có
lớp học sinh yếu kém. Những em học sinh này không thích học phụ đạo nên
rất khó khăn trong việc giảng dạy của giáo viên. Hiểu được vấn đề đó và dưới
sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Phúc Yên lãnh đạo trường phân công những
đồng chí giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt tình để dạy các lớp này.
Năm học 2018 - 2019 tôi được phân công dạy môn Địa lí lớp 8 trong đó
cũng có một lớp chọn và một lớp học sinh yếu kém. Qua kết quả khảo sát đầu
năm có đến 56,7% học sinh yếu - kém. Tôi đã tìm hiểu và nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, chỗ yếu của các em để từ đó tìm ra phương pháp phụ đạo cho
phù hợp. Với phương pháp giảng dạy thích hợp mà cuối năm học 2018-2019 ,
các em đã có sự tiến bộ vượt bậc. Số học sinh yếu kém đã giảm xuống còn
20% so với đầu năm.
Qua nhiều năm giảng dạy và làm công tác phụ đạo học sinh yếu kém, tôi

nhận thấy muốn nâng dần chất lượng học sinh yếu kém không phải là chuyện
một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm của
người giáo viên.
Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên quan tâm nhất là trong
tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như thế nào, phương
pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải không ngừng
tìm hiểu.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.


- Do điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh
nghiệm chỉ gói gọn ở những đối tượng học sinh yếu kém lớp 8 năm học 2019
-2020 của trường THCS Lê Hồng Phong – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
- Dự kiến số tiết dạy trên lớp 2 tiết.
B. NỘI DUNG.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến môn Địa lí
vì các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng lại là
môn khó thăng tiến trong xã hội và vì môn học thuộc lòng nên dẫn đến học sinh
ngại học. Điều đó làm cho học sinh không có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi
kiến thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn cưỡng học sinh chỉ tiếp thu được lượng
kiến thức rất ít, không bản chất, vì thế dễ quên. Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu
quả học tập chưa cao. Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri
thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì
người học lại có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học
sinh trong giờ học địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những
biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đó là: sử dụng ca dao, tục ngữ có
liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy đặc biệt là giảng dạy phần khí hậu lớp
8.
Vậy để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học là một nghệ thuật của người
thầy, thầy cô phải có kiến thức chuyên môn sâu và tìm ra những vấn đề để học sinh

tự giải quyết vấn đề đó bằng cách vận dụng bài học vào thực tế qua các ngôn ngữ
dễ hiểu đó là sử dụng các câu ca dao hay tục ngữ vào môn học đặc biệt là bộ môn
Địa lí.
I. NỘI DUNG GIẢI PHÁP CỦA CHUYÊN ĐỀ.
1. Mục đích.
- Để giúp cho giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy phần địa khí hậu lớp 8.
Ngoài ra chuyên đề còn giúp cho giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao, tục ngữ
trong dạy học địa lí là hợp lí, có hiệu quả.


- Chuyên đề còn giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức địa lí phần khí
hậu thông qua các câu ca dao tục ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở để các em
có liên hệ gắn liền với thực tế.
2. Những điểm mới, sự khác biệt của chuyên đề so với các chuyên đề cũ đã
thực hiện.
- Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thông qua các bài học
địa lí phần khí hậu lớp 8.
- Chú trọng vận dụng kiến thức thực tế vào bài học hơn là lí thuyết.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để học sinh tra cứu kiến thức.
- Giúp học sinh tự tìm hiểu tri thức nhẹ nhàng không gò bó, tạo sự hứng thú
trong học tập cho các em ngay trên lớp để các em yêu thích bộ môn hơn.
II. MÔ TẢ CHI TIẾT CHUYÊN ĐỀ.
Phần I. Khái quát.
Khái niệm tục ngữ, ca dao:
- Tục ngữ là câu tự nó diễn đạt một số ý, một nhận xét, một
kinh nghiệm...có khi là một sự phê phán. Nó là một thể loại sáng tác ngang
hàng với các loại ca dao - dân ca. Hầu hết các tục ngữ do nhân dân sáng tác,
nhưng cũng có một số ít các câu được rút ra từ các thi phẩm được phổ biến rộng rãi
trong dân gian.
Tục ngữ được cấu tạo trên những cơ sở khác nhau về sinh hoạt, về sản

xuất trong một quá trình lâu dài, nó là những đúc kết, những nhận xét được
nhiều người chấp nhận, để hướng dẫn con người trong sự nhìn nhận một khía cạnh,
một lĩnh vực của cuộc đời.
- Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục
bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu,
những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa.


Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh riêng
biệt. Từ bao đời nay, dân ca gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần cộng đồng
các dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam.
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua
hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những
kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy luật tự
nhiên...mặc dù trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một
phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên có
thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú
hơn và giảm bớt tính khô khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành (vốn là một kĩ năng còn yếu đối với
học sinh khi học môn địa lí) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục
ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện
tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngoài.
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như: thể hiện các quy luật tự
nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên- tự nhiên, giữa tự nhiên- đời sống sản xuất của
con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các vùng miền…
Nên khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội dung của
đề tài này tôi chỉ xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong
phần dạy bài dạy khí hậu lớp 8.

Phần II. Sử dụng những câu ca dao, tục ngữ vào các bài dạy và nội dung, ý
nghĩa.
* Để dạy tiết 38+ 39 (Bài 31+32): Đặc điểm khí hậu Việt Nam và các mùa khí
hậu và thời tiết ở nước ta.
Sử dụng câu:
Câu 1:“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”


Ý nghĩa
Hiện tượng “gió heo may” loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô thường thổi vào mùa
thu (đầu đông) ở vùng Bắc bộ. Thời gian từ tháng 9, 10 dương lịch. Mùa này
thường không có mưa, nên để chỉ tính chất của thời tiết này ông cha ta xưa mới có
câu trên.
Câu 2:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
Ý nghĩa:
Chỉ cần quan sát sự xuất hiện của những đàn kiến di chuyển cùng với “lương
thực, thực phẩm…” từ dưới đất lên cao thì sẽ có mưa bão lớn.
Câu 3:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”.
Nhưng nếu thấy:
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hay:
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”.
Ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên
lục địa cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây
nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão
ở Bắc Bộ và Bắc trung Bộ. Cũng là khối khí ẩm từ cao áp Thái Bình Dương gây

nên kiểu thời tiết mưa nhiều ở nước ta.
Ngoài ra do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy
Trường Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở
Nam bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven
biển Nam Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của
khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibêri) tính chất lạnh và khô nên không


gây mưa. Hay “tháng tám nắng rám trái bưởi”. Do đặc điểm lãnh thổ nước ta trải
dài trên những vĩ độ (150 vĩ tuyến) lưng dựa vào dãy Trường Sơn mặt hướng ra
biển Đông hùng vĩ nên cảnh quan thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Lưu ý: Ngoài các câu ca dao đã sử dụng ở trên khi dạy bài khí hậu và thời
tiết ở nước ta còn có những câu sau giáo viên có thể tham khảo:
“Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa”.
“Mùa đông mưa dầm gió bấc,
Mùa hè mưa to gió lớn,
Mùa thu sương sa nắng gắt”.
“Đầu năm sương muối , cuối năm gió nồm”.
“Tháng giêng rét dài,
tháng hai rét lộc,
tháng ba rét nàng Bân”.
“Trăng quầng trời hạn, trăng tán trời mưa”.
Phần 3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên.
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp:
+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến
thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để
học sinh dễ nhớ.
+ Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh giáo viên có thể
yêu cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần

tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp.
+ Học sinh chuẩn bị bài mới bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên quan
đến bài mới
+ Học sinh học bài cũ và giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách
cho phân tích giải thích câu ca dao tục ngữ.
Phần IV. Bài giảng minh họa


TIẾT 39+ 40 BÀI 32
CÁC MÙA KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT Ở NƯỚC TA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Những nét đặc trưng về khí hậu và thời tiết của hai mùa: Mùa gió Đông Bắc
và mùa gió Tây Nam.
- Phân tích được sự khác biệt về khí hậu: thời tiết của 3 miền: Bắc Bộ, Trung
Bộ, Nam Bộ.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn do khí hậu mang lại đối với sản xuất và
đời sống của nhân dân ta.
2. Về kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu, phân tích bảng thống kê về mùa bão
để thấy rõ sự khác biệt về khí hậu và thời tiết ở 3 miền và tình hình diễn biến mùa
bão trong mùa hè và thu.
- Phân tích bảng số liệu về nhiệt độ, lượng mưa của một số địa điểm.
- KNS: tư duy; giao tiếp; tự nhận thức.
3. Về thái độ: Hiểu và biết cách bảo vệ môi trường, bảo vệ bầu khí quyển.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Định hướng chung: Hợp tác, cá nhân, giải quyết vấn đề........
- Định hướng riêng: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng tranh ảnh, số
liệu thống kê....
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Biểu đồ khí hậu 3 trạm: Hà Nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh
- Tranh ảnh, tài liệu về sự ảnh hưởng của các kiểu thời tiết tới sản xuất nông
nghiệp, GTVT và đời sống con người ở VN.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Đàm thoại gợi mở, trực quan, thảo luận, cá nhân/ cặp/ nhóm...


IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức. 8A3:......................
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của khí hậu nước ta.
Trả lời: - Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
- Tính chất đa dạng và thất thường.
Câu 2: giải thích câu ca dao sau:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
Trả lời: Chỉ cần quan sát sự xuất hiện của những đàn kiến di chuyển cùng với
“lương thực, thực phẩm…” từ dưới đất lên cao thì sẽ có mưa bão lớn.
3. Bài mới.
Sự phân hoá của thời tiết và khí hậu nước ta rất đa dạng và sự phân hoá theo
thời gian chủ yếu là do nhịp điệu và hoạt động của hai mùa gió. Vậy các mùa khí
hậu và thời tiết ở nước ta có đặc điểm gì? Ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất và
đời sống sinh hoạt của nhân dân, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài học hôm
nay.
Hoạt động của GV-HS
Hoạt động 1
Cá nhân/ nhóm

Nội dung

I. Các mùa khí hậu và thời tiết ở
nước ta.

? Dựa vào vốn hiểu biết của mình, em
cho biết nước ta có mấy mùa khí hậu?
(Nước ta có 4 mùa khí hậu: xuân, hạ, thu,
đông).
? Tuy có 4 mùa nhưng chỉ có hai mùa rõ
rệt nhất, theo em đó là 2 mùa nào?
(mùa đông và mùa hạ là chính còn mùa
xuân và thu là hai mùa chuyển tiếp thời 1. Mùa đông.


gian diễn ra rất ngắn)

- Thời gian :từ tháng 11 đến tháng 4

? Gió thịnh hành trong mùa đông và thời - Gió thịnh hành : chủ yếu là gió mùa
gian hoạt động của loại gió mùa đông?

đông bắc xen kẽ gió đông nam.

? Dựa vào bảng 31.1 SGK trang 110 kết
hợp nội dung Sgk và kiến thức đã học:
GV treo bảng phụ: Nhiệt độ và lượng
mưa các trạm khí tượng Hà Nội, Huế và
Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi thảo luận:
Đọc phần thông tin SGK, quan sát bảng
31.1 và trả lời câu hỏi :

+ Nhóm 1: Nghiên cứu trạm Hà Nội
(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời
tiết đặc trưng ở Hà Nội tháng 1)?
+ Nhóm 2: Nghiên cứu trạm Huế
(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời
tiết đặc trưng ở Huế tháng 1)?
+ Nhóm 3: Nghiên cứu trạm TP Hồ Chí
Minh.

+ Miền bắc: đầu mùa đông se lạnh,

(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời khô hanh, cuối đông có mưa phùn ẩm
tiết đặc trưng ở TPHCM tháng 1)?

ướt, nhiệt độ trung bình có nơi xuống

Hoàn thành bảng sau: (Phụ lục 1)

dưới 150C.

GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm + Miền núi cao có sương muối sương
tìm hiểu về một địa điểm? (5 phút)
Miền

Bắc

Duyên

Tây


Bộ

hải

Tr nguyên-

(Hà

Bộ

Nam Bộ

giá, mưa tuyết gây trở ngại lớn cho
sinh vật nhiệt đới.
+ Tây Nguyên và Nam Bộ: nóng, khô
ổn định suốt mùa


Nội)

(Huế)

(TPHCM)

0

T t1
Lượng

+ Duyên hải Trung Bộ có mưa lớn vào

các tháng cuối năm.

mưa t1
Hướng
gió
Thời
tiết
+ Qua kết quả tìm được hãy nêu nhận xét
chung về khí hậu nước ta về mùa đông?
- HS: tìm hiểu, thảo luận, đại diện trình
bày, các nhóm khác bổ sung.
- Gv: chuẩn kiến thức.
? Tìm các câu ca dao, tục ngữ nói đến khí
hậu và thời tiết trong mùa đông mà em
biết?
(HS có thể đưa ra được thêm các câu tục
ngữ, ca dao nhưng đây là một số câu
tham khảo) (Phụ lục 2)
“Gió heo may, chẳng mưa dầm thì bão
giật”.
“Mùa đông mưa dầm gió bấc”
“Tháng giêng rét dài,
tháng hai rét lộc,
tháng ba rét nàng Bân”.
“Bao giờ cho đến tháng 3
hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn . .
“ Rét tháng ba bà già chết cóng”.
“Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét”.

=> Trong mùa này thời tiết, khí hậu

nước ta có sự khác nhau rất rõ rệt.


“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
?Giải thích tại sao khí hậu mùa đông các
miền nước ta lại khác nhau rõ rệt?
GV: Do vị trí địa lí nước ta trải dài trên
nhiều vĩ độ và do địa hình nên khí hậu
nước ta có sự khác nhau giữa các miền
trên cả nước.
2. Mùa hạ.
?Gió thịnh hành trong mùa hạ và thời - Thời gian: từ tháng 5 đến tháng 10
gian hoạt động của loại gió mùa hạ?

- Gió thịnh hành : chủ yếu là gió mùa
Tây Nam, ngoài ra còn có gió tín
phong nửa cầu Bắc.

? Dựa vào bảng 31.1 SGK trang 110 kết
hợp nội dung Sgk và kiến thức đã học:
GV treo bảng phụ bảng: Nhiệt độ và
lượng mưa các trạm khí tượng Hà Nội,
Huế và Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu hỏi thảo luận:
Đọc phần thông tin SGK, quan sát bảng
31.1 và trả lời câu hỏi :
+ Nhóm 1: Nghiên cứu trạm Hà Nội
(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời
tiết đặc trưng ở Hà Nội tháng 7)?

+ Nhóm 2: Nghiên cứu trạm Huế
(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời
tiết đặc trưng ở Huế tháng 7)?
+ Nhóm 3: Nghiên cứu trạm TP Hồ Chí


Minh.
(Nhiệt độ, lượng mưa, hướng gió và thời
tiết đặc trưng ở TPHCM tháng 7)?
Hoàn thành bảng sau: (Phụ lục 1)
GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm
tìm hiểu về một địa điểm? (5 phút)
Miền

Bắc

Duyên

Tây

Bộ

hải

Tr nguyên-

(Hà

Bộ


Nam Bộ

Nội)

(Huế)

(TPHCM)

0

T T7
Lượng
mưa T7
Hướng
gió
Thời
tiết
+ Qua kết quả tìm được hãy nêu nhận xét
chung về khí hậu nước ta về mùa đông?
- HS: tìm hiểu, thảo luận, đại diện trình
bày, các nhóm khác bổ sung.
- Gv: chuẩn kiến thức.
? Giải thích câu thơ sau của nhà thơ Tố
Hữu: “Trường Sơn đông nắng, tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình”.
?Tìm các câu ca dao, tục ngữ nói đến khí
hậu và thời tiết trong mùa hạ mà em biết?
(HS có thể đưa ra được thêm các câu tục
ngữ, ca dao nhưng đây là một số câu


+ Nhiệt độ cao > 250C
+ Lượng mưa lón, > 80% cả năm.
=> Thời tiết trong mùa này là trời
nóng ẩm, có mưa to, dông bão diễn ra
phổ biến trên cả nước.


tham khảo) (Phụ lục 2)
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”
“Mưa tháng 7, gãy cành Trám
Nắng tháng 8, rám trái bưởi”.
Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có mưa rào rất to.
Kiến bò từ dưới lên cao
Mang theo cơm gạo gây nên mưa rào.
Đường đi kiến đắp thành bờ,
chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi.
Kiến cánh vỡ tổ bay ra,
Bão táp mưa sa tới gần”.
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao
thì nắng, bay vừa thì râm.
Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa „
- Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt.
- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Tháng bảy mưa ngâu.
-Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
-Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay
thì bão
? Dựa vào bảng 32.1 về diễn biến mùa
bão dọc bờ biển Việt Nam em hãy cho + Mùa bão nước ta từ tháng 6 đến

biết mùa bão nước ta diễn biến như thế tháng 11, chậm dần từ Bắc vào Nam,
nào?
Chủ yếu vào mùa hạ tháng 7;8;9
GV: Chúng ta biết rằng tre thường trỗ
măng vào mùa hè, vào cuối mùa hè nước

gây thiệt hại lớn về người và của.


ta thường xuất hiện những cơn bão sớm,
những thời kỳ đó đầu măng phải biết dựa
vào tre mới tránh được sự ngã gãy nên
ông cha ta mới có câu:
“Đầu măng ngã gục vào hè
Nương nhờ vào mẹ kẻo e bão về".
Hoạt động 2:
Nhóm/ cặp, cá nhân

II. Những thuận lợi và khó khăn do
thời tiết, khí hậu mang lại.

GV cho HS quan sát một số hình ảnh trên
máy chiếu
?Quan sát các hình ảnh trên, sắp xếp
thành hai nhóm.
Nhóm 1 : Thuận lợi của thời tiết, khí hậu
đối với đời sống và sản xuất.
Nhóm 2 : Khó khăn của thời tiết, khí hậu
đối với đồi sống và sản xuất.
? Những nông sản nhiệt đới nào của ta có

giá trị xuất khẩu ngày càng lớn trên thị
trường? (Lúa gạo, Cây công nghiệp nhiệt 1. Thuận lợi:
đới như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, …..) - Đa dạng các giống loài thực vật,
? Bằng kiến thức thực tế của bản thân cho động vật có nguồn gốc khác nhau.
biết thuận lợi và khó khăn của khí hậu - Thích hợp trồng 2, 3 vụ lúa với các
đối với sản xuất và đời sống con người?

giống thích hợp.

Hs trình bày, nhận xét. Gv chuẩn kiến - Các sản phẩm nông nghiệp đa dạng,
thức.

ngoài cây trồng nhiệt đới còn có thể
trồng được các loại cây cận nhiệt và
ôn đới;


- Tạo điều kiện xen canh, tăng vụ.
2. Khó khăn:
- Rét lạnh, rét hại, sương muối, sương
?Nêu ý nghĩa của câu ca dao sau?

giá.

“Đầu năm sương muối, cuối năm gió - Hạn hán mùa đông ở Bắc Bộ.
nồm”.

- Nắng nóng, khô hạn cuối Đông ở

GV giải thích:


Nam Bộ, Tây Nguyên.

Sương muối: Sương đọng thành những - Bão lũ, xói mòn, xâm thực. Sâu bệnh
hạt nhỏ, trắng như hạt muối phủ trên mặt
đất và trên những cành cây ngọn cỏ; gió
nồm là loại gió dịu mát và ẩm thổi từ
hướng đông nam vào đầu mùa hạ.
Sương muối đầu năm và gió nồm cuối
năm là hiện tượng trái với qui luật của
thời tiết bình thường ; vì thế chúng
thường có tác hại về sức khỏe và ảnh
hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp.
4. Củng cố:
GV củng cố lại toàn bài.
Cho học sinh đọc phần ghi nhớ Sgk.
? Phân biệt sự khác nhau về thời tiết và khí hậu của hai mùa gió ở nước ta.
- Vẽ sơ đồ tư duy toàn bài.
Các mùa khí hậu nước ta

Gío mùa Đông Bắc
Từ tháng 11- 4

Gío mùa Tây Nam
Từ tháng 5- 10

Thuận lợi và khó khăn do
khí hậu mang lại.



5. Dặn dò và hướng dẫn về nhà.
- Nắm được nội dung bài học. Hoàn thành các bài tập, chú ý bài tập 3:
(HD: Vẽ 3 biểu đồ, mỗi biểu đồ một địa điểm. Một cột thể hiện lượng mưa-cột bên
trái, một cột thể hiện nhiệt độ-cột bên phải
Nhận xét:

- Nhiệt độ: tháng thấp và cao nhất của mỗi địa điểm.
- Lượng mưa: tháng thấp và cao nhất, các tháng mùa mưa, mùa khô

của mỗi địa điểm) .
- Chuẩn bị bài mới: Đặc điểm sông ngòi VN?
Như vậy việc chuẩn bị bài soạn tốt của giáo viên và sự phối hợp nhịp nhàng
đồng bộ trong quá trình lên lớp, tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, tự tìm
tòi kiến thức mới, gây hứng thú học tập đặc biệt dạy phần địa lí tự nhiên từ trước
tới nay vốn cho là khó và khô khan thì nay trở nên dễ dành hơn và nhằm nâng cao
chất lượng bộ môn Địa lí.
Phần V. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến trong giảng dạy.
Trong giai đoạn thực hiện chuyên đề vào giảng dạy bước đầu tôi đã gặt hái
nhiều thành quả, cụ thể là:
- Số học sinh yếu kém giảm đi đáng kể.
- Học sinh yêu thích bộ môn Địa lí nhiều hơn, nhiều em đăng kí học đội
tuyển tham gia học sinh giỏi các cấp từ khối 8 và khối 9. Từ đó kết quả học tập bộ
môn của học sinh có sự chuyển biến đi lên so với khi chưa áp dụng. Cụ thể tỉ lệ học
sinh giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu giảm đáng kể.
Chất lượng giảng dạy bộ môn:
Năm học 2018-2019: Tổng số 89 học sinh tham gia chuyên đề.
Trước khi áp dụng sáng

Giỏi
SL

%

Khá
SL
%

Trung bình
SL
%

Yếu
SL %


kiến vào thực tế giảng

10

11,2

35

39,3

40

45

4


4,5

Sau khi ápdạy
dụng chuyên

35
39,3 40
45
13
14,6 1
1,1
đề vào thực tế giảng dạy
Từ những thành quả đã đạt được ở trên, đã khẳng định cho việc áp dụng
phương pháp sử dụng các câu ca dao, tục ngữ gắn với bài học địa lí trong phần khí
hậu chắc chắn là phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất. Rèn luyện tư duy
nhận thức và gắn liền với thực tế cho học sinh tốt hơn. Qua thực nghiệm các tiết
học có sử dụng các câu ca dao, tục ngữ tạo ra hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn
học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa tìm tòi khám phá những điều
mới lạ.
Tài liệu kèm theo: Phần phụ lục
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Miền
0

T T1
Lượng mưa T1
Hướng gió
Thời tiết


Bắc Bộ

Duyên hải Tr Bộ

(Hà Nội)
16,4
18,6
GMĐB
Lạnh, hanh khô, Ẩm,

Tây nguyên- Nam

(Huế)
Bộ (TPHCM)
20
25,8
161,3
13,4
GMĐB
TPĐB
mưa phùn, Nóng, khô, thời tiết

mưa phùn cuối mưa nhiều cuối ổn định
đông

đông

Phụ lục 2
Miền
0


T T7
Lượng mưa T7
Hướng gió
Thời tiết

Bắc Bộ

Duyên hải Tr Bộ

Tây nguyên- Nam

(Hà Nội)
(Huế)
Bộ (TPHCM)
28,9
29,4
27,1
288,2
95,3
293,7
ĐN
TN
TN
Nóng, mưa rào, Nóng, khô, bão Nóng, mưa nhiều,
bão T6- T9

T7- T10

bão


T9- T11

T10- T11


Phụ lục 3
1.“Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra”
Giải thích ý nghĩa : Người nông dân Việt Nam thường gặp nhiều khó khăn,
thiên nhiên khắc nghiệt (thiên tai) trong sản xuất Nông nghiệp. Họ đã có những
kinh nghiệm được đúc kết thể hiện tính mùa vụ khắt khe.
Mỗi mùa, điều kiện bức xạ mặt trời, nhiệt độ không khí, khí áp gió mưa (nhiệt,
ẩm) thích nghi với sự phát triển của từng loại cây trồng nên có câu ca trên. Hiện
nay sự tác động của khoa học, việc ứng dụng các kỹ thuật trong sản xuất có thể làm
thay đổi cơ cấu mùa vụ, tuy nhiên “mùa nào, thức nấy” vẫn rất đặc trưng.
Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên rất khăng khít, chúng hoạt động
theo một quy luật thống nhất và hoàn chỉnh. Chỉ một thành phần tự nhiên thay đổi
sẽ làm cả tổng hợp thể tự nhiên thay đổi theo, mà nguyên nhân sâu xa là sự thay đổi
của bức xạ Mặt trời, do “chuyển động biểu kiến” từ nửa cầu này sang nửa cầu kia
của Mặt trời: Khi Mặt trời chuyển động về phía cầu nào thì các yếu tố: nhiệt độ, khí
áp, hướng gió, mưa, sự phát triển của sinh vật sẽ thay đổi tạo ra cảnh quan địa lý
đặc trưng theo mùa.
2. “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa:
Hiện tượng “gió heo may” loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô thường thổi vào mùa
thu (đầu đông) ở vùng Bắc bộ. Thời gian từ tháng 9, 10 dương lịch. Mùa này
thường không có mưa, nên để chỉ tính chất của thời tiết này ông cha ta xưa mới có
câu trên.

3. “Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”


Giải thích ý nghĩa: Chỉ cần quan sát sự xuất hiện của những đàn kiến di
chuyển cùng với “lương thực, thực phẩm...” từ dưới đất lên cao thì sẽ có mưa bão
lớn.
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục
địa cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây
nên những trận mưa lớn cùng với sự xuât hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão
ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
4. “Mưa tháng 7, gãy cành Trám
Nắng tháng 8, rám trái bưởi”.
Giải thích ý nghĩa: Tháng 7 tức là tháng 8 dương lịch là thời kì hoạt động của
áp thấp hội tụ nhiệt đới, khi các nhiễu động này hoạt động thì thành mưa to gió lớn
nên “Mưa tháng 7 gãy cành Trám”. Sang tháng 8 (tức tháng 9 dương lịch) thời kì
này cường độ bức xạ Mặt Trời tuy đã yếu và đã bắt đầu các đợt gió mùa đông bắc
sớm, nhưng cũng có những ngày nắng nóng khác thường phía tây chi phối nên
“tháng 8 nắng rám trái bưởi”
5. "Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
Giải thích ý nghĩa: Địa danh Than Uyên thuộc vùng thung lũng Than Uyên
thuộc Hoàng Liên Sơn nơi đây vào đầu mùa lạnh chịu ảnh hưởng của khối không
khí từ cao áp Xibia ở phía Bắc thổi về sau khi vượt qua dãy núi Hoàng Liên Sơn thì
trở nên hanh khô hơn người ta gọi là hiệu ứng fơn của khối không khí sau khi vượt
núi. Và nó hoạt động ở huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu vì vậy mới có tên là gió
Than Uyên. Gió đã lạnh lại quá khô làm cho da dẽ nứt nẻ người lao phổi sẽ sốt cao,
khái huyết, rất khó chịu nên nhân dân đã có câu ví trên ý nói ba thứ “ ruồi vàng”
–“bọ chó”- “gió Than Uyên” gây khó chịu như nhau.
Gió Than Uyên chính là gió mùa đông bắc bị dãy Hoàng Liên Sơn cản lại.
Sườn bên Đông thì lạnh mà sườn bên Tây thì nóng, nên gió tràn qua các đèo thấp

lùa xuống thung lũng Than Uyên. Gió thường thổi vào tháng Mười Hai, tháng
Giêng dương lịch, đặc biệt là vào buổi trưa.


6. “Mồng chín, tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín không mưa
Thì con bán cả cày bừa đi buôn”
Giải thích ý nghĩa: Là câu ca dao thể hiện mối quan hệ giữa tự nhiên với
hoạt động sản xuất
Đặc điểm phụ thuộc vào diễn biến của tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp
được thể hiện qua con mắt của người nông dân với câu hát mong mùa:
“Mồng chín, tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn
Mồng chín, tháng chín không mưa
Thì con bán cả cày bừa đi buôn”
Tháng 9, người nông dân bắt tay vào cày bừa vụ đông xuân (vụ Chiêm), nếu
có mưa thường là do hoạt động của loại gió mậu dịch (Khối khí- chí tuyến khô-T)
từ biển vào nên thường có mưa (gió Đông Bắc)
7. “Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
Giải thích ý nghĩa: Lúa trổ vào tháng hai (âm lịch) thời kỳ hoạt động mạnh
của các đợt, gió mùa Đông Bắc (bấc) gió to, khô nên lúa sẽ “ngậm đòng, đứng
bông”.
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
Mùa hè ở Việt Nam thì chịu tác động của gió mùa mùa hè: Mùa hè ở Việt Nam
thì chịu tác động của gió mùa mùa hè: gió Tây Nam (Tây Nguyên, Đông Nam bộ
và đồng bằng sông Cửu Long có mưa), gây khô nóng ở đồng bằng duyên hải miền
Trung. Khi gieo mạ có gió Đông Nam (ở Bắc bộ) có nhiệt, ẩm phong phú, cây mạ

phát triển xanh tốt.


Thời tiết lạnh (giá) vào mùa đông ở miền Bắc lại phù hợp với các loại cây
thực phẩm ôn đới, cận nhiệt được trồng nhiều ở vùng Bắc bộ: bắp cải, su hào, cà
chua, súp lơ, cà rốt và cả các loại cây ăn quả: đào, lê, mận...đặc sản vùng miền Bắc.
8.“Gió heo may, chẳng mưa dầm thì bão giật”.
“Mùa đông mưa dầm gió bấc”
“Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm”.
“Tháng giêng rét dài,
tháng hai rét lộc,
tháng ba rét nàng Bân”.
“Bao giờ cho đến tháng 3
hoa gạo rụng xuống bà già cất chăn . .
“ Rét tháng ba bà già chết cóng”.
“Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét”.
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa: Khi chưa có khoa học khí tượng, cha ông ta đã biết dựa
vào quá trình quan sát thời tiết, sự vật và rút ra được những quy luật ngắn gọn, cụ
thể về những biến động mưa, nắng, thời tiết.
9. Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có mưa rào rất to.
Kiến bò từ dưới lên cao
Mang theo cơm gạo gây nên mưa rào.
Đường đi kiến đắp thành bờ,
chẳng mưa thì gió còn ngờ vực chi.
Kiến cánh vỡ tổ bay ra,
Bão táp mưa sa tới gần
Giải thích ý nghĩa:
Kiến là loại côn trùng sợ nước sống ở dưới đất, trên các cành cây, trong các khe

đá, cửa tường nên độ ẩm không khí thay đổi ắt trời sẽ mưa, kiến phải di cư để lánh


nạn, đặc biệt là kiến đen, kiến lửa, kiến mối. Nên mỗi khi trời sắp mưa ta thường
thấy kiến đen tha trứng, tha mồi chạy từ thấp lên cao hay trời sắp mưa kiến cánh vỡ
tổ bay ra khắp nơi. Qua đó ông cha ta có thể dự đoán thời tiết sắp xảy ra.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng bay vừa trời râm.
Các loài côn trùng có cánh dễ dàng cảm nhận khi độ ẩm không khí thay đổi, nhất là
loài chuồn chuồn. Chuồn chuồn là loài côn trùng có cánh mỏng manh, nếu có độ
ẩm cao thì không thể bay cao được, nếu độ ẩm không khí thấp thì bay lên rất cao.
* Kết luận: Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng ca
dao, tục ngữ vào dạy phần khí hậu của tôi để giúp học sinh học tập môn Địa lí bước
đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để đồng nghiệp tham khảo, có thể còn những
khiếm khuyết không thể tránh khỏi, rất mong các bạn góp ý để cùng nhau tìm ra
phương pháp giảng dạy sử dụng ca dao, tục ngữ vào dạy phần khí hậu mang lại
hiệu quả cao hơn nữa nâng cao chất lượng học sinh yếu kém trong bộ môn Địa lí ở
cấp THCS.
Phúc Yên, ngày 09 tháng 10 năm

Phúc Yên, ngày 09 tháng 10 năm 2019

2019

Tác giả chuyên đề

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)


(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Liên



×