Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

chuyên đề hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vận dụng định luật ôm vật lý 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.7 KB, 50 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP VĨNH YÊN
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU

CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN HỌC SINH
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬN DỤNG
ĐỊNH LUẬT ÔM
GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
LỚP
:9
SỐ TIẾT : 6
Vĩnh Yên, tháng 11 năm 2019


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Trong quá trình giáo dục và đào tạo tri thức cho học sinh qua từng cấp
bậc, thì việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp
giáo dục. Có thể nói, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay đang được các nhà trường
quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy, người giáo viên
không chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém trong từng môn học của
từng nhà trường.
Đối với bộ môn Vật lí rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất
kiến thức căn bản từ lớp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập
môn Vật lí cho học sinh để các em tự mình khám phá tri thức, vận dụng được
kiến thức vào các bài học có liên quan. Môn Vật lý ở trường phổ thông, đặc
biệt là bậc THCS, bài tập Vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hướng
dẫn học sinh làm bài tập Vật lý là một hoạt động dạy học, là một công việc khó
khăn. Bài tập Vật lý sẽ giúp học sinh hiểu những qui luật Vật lý, những hiện
tượng Vật lý. Thông qua các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học


sinh vận dụng những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống
cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên hoàn thiện và trở thành vốn
riêng của học sinh, nên bài tập Vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh. Thầy cô
giáo phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của bài
giảng, tổ chức điều khiển để các em tích cực chủ động học tập tiếp thu kiến thức.
Từ đó xây dựng lòng yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
Trong chương trình Vật lý THCS, bài tập Vật lí thường là những vấn đề không


quá phức tạp, nhưng bài tập vật lí lại là một khâu quan trọng trong quá trình dạy
và học Vật lí.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung, bộ môn Vật lí 9
nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi giải các
bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Đặc biệt là
những đối tượng học sinh yếu kém, khả năng nhận thức có hạn, lười biếng, chán
học tâm lí học và làm bài tập đối phó, chưa yêu thích môn học. Từ những lí do
trên vì vậy mà tôi đã suy nghĩ tìm tòi và mạnh dạn đưa ra chuyên đề “Hướng dẫn
học sinh phương pháp giải bài tập vận dụng định luật Ôm - Vật lý 9” với
mong muốn giúp các em định hướng bài tập, biết vận dụng kiến thức cơ bản, nắm
được phương pháp giải bài tập đơn giản, biết cách trình bày bài toán khoa học từ
đó tạo nên hứng thú học tập, phát huy tính tích cực chủ động của các em trong học
tập, các em không còn ngại học môn Vật lí đồng thời hạ thấp tỉ lệ học sinh yếu bộ
môn Vật lí và nâng cao chất lượng môn học.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NĂM HỌC 2018-2019
1. Thuận lợi
- Đối với học sinh THCS, các em cũng đã bước sang tuổi thanh thiếu niên, đa số
đã phát triển về tư duy nên hình thành ý thức và xác định cơ bản mục đích học tập
tương đối cao.
- Học sinh có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã
hội hoặc học tập từ bạn bè.

- Đội ngũ giáo viên được phân công dạy đúng chuyên ngành đào tạo, luôn nhiệt
tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
- Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.


- Đặc thù môn Vật lí cũng rất gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề, hiện
tượng trong thực tế.
2. Khó khăn
- Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do
hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những
điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các
em chán nản việc học, hổng kiến thức.
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Môn Vật lý cấp THCS chưa được học sinh coi trọng, còn cho là môn phụ.
- Mặt khác, còn một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở
nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học
sinh.
3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
a. Về phía học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân
học sinh yếu kém có thể kể đến là do đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp
không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không
chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một
bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định được mục đích của việc học. Chưa có
phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
b. Về phía giáo viên


- Giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời để các em hổng kiến
thức cơ bản.

- Chưa động viên tuyên dương học sinh kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực
hay sáng tạo dù là rất nhỏ.
- Chưa tiếp cận được tất cả các đối tượng học sinh trong lớp, chưa theo dõi sát sao
và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh, giáo viên chỉ chú trọng vào các
em học sinh khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Do thời lượng tiết học bộ môn trong một tuần ít, bài tập Vật lí rất quan trọng
nhưng không có nhiều giờ bài tập, luyện tập trên lớp, giáo viên chưa được bố trí
thêm thời gian phụ đạo, củng cố, vận dụng kiến thức để giải bài tập cho học
sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh yếu
không theo kịp.
c. Về phía phụ huynh
Còn một số phụ huynh học sinh:
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho nhà
trường và thầy cô.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến
trẻ không chú tâm vào học tập.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng học sinh
yếu mà bản thân trong quá trình giảng dạy nhận thấy.


Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, xin đưa ra một số biện pháp để
giáo dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
4. Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu
4.1. Biện pháp chung
a. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực.
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu
quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười,… giáo viên tạo sự gần gũi,
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống của bản thân mình.

- Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không
mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ
giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những
việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho điểm
cao để khuyến khích các em.
b. Phân loại đối tượng học sinh
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc
điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức
khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát,…


- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra
nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các
em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích
thực của mình trong tập thể.
- Ngoài ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp
giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 1 buổi trong
một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi
nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
c. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng
thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết
dạy, giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng
dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích
và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.

- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh
gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các
trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn
lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời,
giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do hiện nay,
có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ
dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân tích để các bậc phụ
huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy
cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.


d. Kèm cặp học sinh yếu kém
- Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về cách
học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ yếu
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc
cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện
để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung,
củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà.
- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế
hoạch học tập ở trường và ở nhà.
4.2. Biện pháp cụ thể
a. Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu
năm và quá trình học tập trên lớp.
Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ môn
mình, qua phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước để nắm rõ
các đối tượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu kém và chú ý quan tâm
đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như thường xuyên gọi
các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả lời đúng, …
b. Điểm danh học sinh mỗi buổi học

Ghi nhận và báo với giáo viên chủ nhiệm những trường hợp học sinh bỏ học phụ
đạo để có biện pháp khắc phục.
c. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ


- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có
nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập)
trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản,
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của
bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS mà các em
đã hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
- Trong các tiết dạy học trên lớp, giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học, đặc biệt chú ý đối tượng học sinh yếu kém. Những bài tập cho học sinh yếu
phải phù hợp với trình độ học sinh đó.
- Có khuyến khích động viên học sinh bằng điểm số tạo động lực, hứng thú cho
học sinh.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và kiểm tra đánh giá, đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, tạo hứng thú trong học tập đồng thời đảm bảo
khách quan, chính xác khi đánh giá chất lượng học sinh.
II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ
Mục đích của chuyên đề với mong muốn giúp các em học sinh yếu kém
nắm được kiến thức cơ bản vận dụng để định hướng được phương pháp và giải
được bài tập vận dụng phần định luật Ôm nhằm hạ thấp tỷ lệ học sinh yếu kém.
III. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Nội dung của chuyên đề được cấu trúc thành 3 phần chính: Phần mở đầu, phần nội
dung, phần kết luận và kiến nghị



CHUYÊN ĐỀ:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬN DỤNG
ĐỊNH LUẬT ÔM.
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ
III. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HỆ THÔNG HÓA NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. MỤC TIÊU
II. MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC.
III. HỆ THỐNG KIẾN THỨC.
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (PHỤ ĐẠO HS YẾU KÉM)
CHƯƠNG 2: CÁC DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM VÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG LUYỆN THI
HỌC SINH YẾU KÉM
I. DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM CHO MỘT ĐIỆN TRỞ
II. DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM CHO ĐOẠN MẠCH
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HỆ THÔNG HÓA NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức


- Nêu được điện trở của mỗi dây dẫn đặc trưng cho mức độ cản trở dòng điện của
dây dẫn đó.
- Nêu được điện trở của một dây dẫn được xác định như thế nào và có đơn vị đo là
gì.
- Phát biểu được định luật Ôm đối với một đoạn mạch có điện trở.

- Viết được công thức tính điện trở tương đương đối với đoạn mạch nối tiếp, đoạn
mạch song song gồm nhiều nhất ba điện trở.
2. Kỹ năng
- Xác định được điện trở của một đoạn mạch bằng vôn kế và ampe kế.
- Xác định được bằng thí nghiệm mối quan hệ giữa điện trở tương đương của đoạn
mạch nối tiếp hoặc song song với các điện trở thành phần.
- Vận dụng được định luật Ôm cho đoạn mạch gồm nhiều nhất ba điện trở thành
phần.
3. Thái độ
- Cẩn thận, trung thực, đoàn kết và hợp tác.
- Ham học hỏi, chia sẻ và tranh thủ sự giúp đỡ của gia đình trong học tập.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.
4. Định hướng hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh
- Năng lực tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề: làm thí nghiệm, thu thập các số
liệu, phân tích, xử lí thông tin đưa ra ý kiến.
II. MÔ TẢ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC.
- Môn Vật lí được xem là một môn học cần nhiều yếu tố để học tốt như: cách
tư duy toán học, vận dụng những hiểu biết từ cuộc sống thực tế nên một số


em với lối tư duy sơ sài, lười nhác nên không có khả năng làm được các bài
tập Vật lí dù là đơn giản nhất. Từ đó, một số em dần mất đi hứng thú học và
dẫn đến tình trạng yếu kém.
- Vận dụng công thức vật lý chưa linh hoạt, hiệu quả, khả năng tư duy toán học
kém. Việc nhớ các công thức vật lý, các kí hiệu đại lượng vật lý, đơn vị các đại
lượng có trong công thức kém.
III. HỆ THỐNG KIẾN THỨC.
Định luật Ôm là kiến thức cơ bản và quan trọng trong các bài toán về
dòng điện một chiều. Nó là cầu nối, mối quan hệ giữa dòng điện và hiệu điện
thế thông qua điện trở của dây dẫn.

Định luật Ôm còn được áp dụng trong việc giải các bài toán về mạch
điện: đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song và đoạn mạch hỗn hợp. Nắm
vững kiến thức và các dạng bài tập vận dụng định luật Ôm, kỹ năng giải mạch
điện trong chương trình lớp 9 sẽ là tiền đề quan trọng để sau này học kiến thức
về dòng điện một chiều chương trình Vật lý lớp 11 ở bậc THPT. Đối với dạng
bài tập này, khi làm bài tập học sinh cần ghi nhớ các kiến thức cơ bản sau:
1. Định luật Ôm
a. Phát biểu: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu
điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
b. Công thức:

I: Cường độ dòng điện đơn vị là ampe kí hiệu là (A)
U: Hiệu điện thế, đơn vị là vôn, kí hiệu là (V)
R: Điện trở, đơn vị là ôm, kí hiệu là (Ω)


Công thức suy ra từ định luật Ôm

U = I.R
* Chú ý:
- Cường độ dòng điện: Đơn vị Ampe (A)
1mA = 10-3A.

Ngoài ra còn có đơn vị là: Miliampe( mA)
- Hiệu điện thế: Đơn vị: Vôn (V)
Ngoài ra còn có đơn vị là

Milivôn (mV)

Kilôvôn (kV)


1mV

=

10-3V

1kV = 1000V

c. Dụng cụ đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế

- Người ta dùng ampe kế

A

để đo cường độ dòng điện, ampe kế thường được

mắc nối tiếp với dụng cụ cần đo hoặc mắc nối tiếp với một đoạn mạch. Số chỉ của
ampe kế cho biết cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch nó mắc nối tiếp.


(Dạng câu hỏi thường dùng trong bài toán có sử dụng Ampe kế trong mạch điện
là: Tìm số chỉ của ampe kế hoặc cho biết số chỉ của ampe kế tìm hiệu điện thế
hoặc điện trở của mạch điện)
- Người ta dùng vôn kế

V

để đo hiệu điện thế, vôn kế thường được mắc song


song với dụng cụ cần đo hoặc song song với đoạn mạch. Số chỉ của vôn kế cho
biết số đo hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ đó hoặc đoạn mạch đó.
(Dạng câu hỏi thường dùng trong bài toán có sử dụng Vôn kế trong mạch điện là:
Tìm số chỉ của Vôn kế hoặc cho biết số chỉ của Vôn kế tìm cường độ dòng điện
hoặc điện trở của mạch điện)
d. Điện trở của dây dẫn
R=

* Với mỗi dây dẫn, tỉ số

U
I

không đổi và được gọi là điện trở của dây

dẫn đó.
* Kí hiệu trong sơ đồ mạch điện:

hoặc
1Ω =



* Đơn vị: Ôm ( )


Kilôôm (k )


Mêgaôm (M )


1k

1V
1A



1M



= 1000



= 1 000 000



* Ý nghĩa:
- Điện trở biểu thị mức cản trở dòng điện nhiều hay ít của dây dẫn.
2. Đoạn mạch nối tiếp


Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp là R 1 và R2 có một điểm chung, tại
điểm trung dòng điện không phân nhánh.
+ Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm trong đoạn mạch:
I = I1 = I2


(1)

+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế hai đầu mỗi
điện trở:
U = U 1 + U2

(2)

+ Điện trở tương đương: Rtđ = R1 + R2 (3)
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với mỗi điện trở thành
phần:
(4)
* Nếu mạch điện có 3 điện trở mắc nối tiếp ta có các công thức sau:
- Cường độ dòng điện: I = I1= I2= I3
- Hiệu điện thế: U = U1+ U2 + U3
- Điện trở tương đương: Rtđ = R1 + R2 + R3


- Nếu 3 điện trở R1= R2 = R3 = R thì điện trở tương đương của đoạn mạch được
tính như sau: Rtđ = 3.R
- Nếu có n điện trở R mắc nối tiếp thì điện trở tương đương của đoạn mạch là:
Rtđ = n.R ( n là số tự nhiên khác không)
3. Đoạn mạch song song

Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song là R1 và R2 có hai điểm chung.
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện qua
mạch rẽ:

I = I1 + I2


(1)

+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế hai đầu mỗi mạch rẽ
U = U 1 = U2
+ Điện trở tương đương: =>

(2)

(3)

+ Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở
thành phần:

(4)

* Nếu mạch điện có 3 điện trở mắc song song thì ta có các công thức sau:
+ Cường độ dòng điện: I = I1 + I2 + I3

(1’)


+

Hiệu điện thế:

U = U 1 = U2 = U3

+ Điện trở tương đương:

(2’)


(3’)

+ Nếu có 3 điện trở R mắc song song thì điện trở tương đương của đoạn mạch
được tính như sau: => Rtđ =
+ Nếu có n điện trở R mắc song song thì điện trở tương đương được tính như
sau: Rtđ = (n là số tự nhiên khác không)
IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (PHỤ ĐẠO HS YẾU KÉM)
Để giải các dạng bài tập vận dụng định luật Ôm, học sinh cần làm theo 5 bước
sau đây:
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, tóm tắt và ký hiệu chính xác các đại lượng
Bước 2: Phân tích sơ đồ mạch điện.
Bước 3: Phân tích nội dung Vật lý của các dữ kiện đã cho, xác định hướng giải
bài toán.
Bước 4: Viết các biểu thức.
Bước 5: Thay số và tính kết quả (lưu ý đơn vị). Sau đó kiểm tra lại kết quả.
Từ việc phân tích năm bước giải bài tập vật lý cơ bản như trên, ta có thể tóm
tắt các bước thực hiện giải bài tập vật lý bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ


Những lỗi hay gặp khi làm bài định luật Ôm
Học sinh thường mắc phải khi làm dạng bài này như:
- Nhầm lẫn tên gọi, ký hiệu cũng như đơn vị của các đại lượng trong công thức; từ
đó tóm tắt bài toán sai dẫn đến lời giải cũng sai. Để không mắc phải lỗi này, học
sinh cần nhớ chính xác tên gọi, ký hiệu cũng như đơn vị của từng đại lượng.
- Nhầm công thức của đoạn mạch nối tiếp cho đoạn mạch song song hoặc ngược
lại. Để hạn chế lỗi này, học sinh cần biết cách phân loại mạch điện và nắm vững
mối liên hệ giữa các đại lượng trong mỗi loại mạch để sử dụng công thức chính
xác và hiệu quả.

- Khi dạy đối tượng là học sinh yếu kém cần cho học sinh luyện tập để nhớ công
thức của định luật Ôm bằng cách xây dựng những bài tập ở dạng mạch gồm một
điện trở sau đó đưa các dạng bài tập của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song
song, đoạn mạch hỗn hợp.
CHƯƠNG 2: CÁC DẠNG BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM VÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG LUYỆN THI
HỌC SINH YẾU KÉM


I. ĐỊNH LUẬT ÔM CHO MỘT ĐIỆN TRỞ
1. Dạng bài tập tính cường độ dòng điện.
U
I= R

1.1. Bài tập ví dụ
1. Đặt vào hai đầu điện trở R = 6Ω một hiệu điện thế U = 3,6V. Cường độ dòng
điện chạy qua điện trở đó là:
A. 0,6A
Chọn A

B. 3,6A

C. 0,1A

D.36A

2. Giữa hai đầu điện trở R = 20Ω có một hiệu điện thế U = 3,2V. Cường độ dòng
điện đi qua điện trở này khi đó là:
A. 0,6A
Chọn B


B. 1,6A

C. 0,16A

D.6,25A

3. Đơn vị nào dưới đây là đơn vị đo cường độ dòng điện?
A. Ôm (Ω)
Chọn C

B. Oát (W)

C. Ampe (A)

D. Vôn (V)

4. Cho mạch điện như sơ đồ hình vẽ bên,
điện trở R1 = 10Ω, hiệu điện thế giữa hai đầu
đoạn mạch là UMN= 12V. Số chỉ của ampe kế
là bao nhiêu?

Tóm tắt
R1 = 10Ω

Giải
Số chỉ của ampe kế chính là:
UMN
IA =
= 12 = 1,2 (A)

R1
10ĐS: IA = 1,2A


UMN= 12V
IA= ?
1.2. Bài tập tự luyện
1. Đặt vào hai đầu điện trở R = 12Ω một hiệu điện thế U = 3,6V. Cường độ dòng
điện chạy qua điện trở đó là:
A. 0,12A
Chọn C.

B. 0,36A

C. 0,3A

D. 0,4A

2. Đặt hiệu điện thế 6V vào hai đầu một điện trở 20Ω thì dòng điện đi qua điện trở
có cường độ là:
A. 0,6A
Chọn B.

B. 0,3A

C. 2A

D. 3A

3. Cho mạch điện như sơ đồ hình vẽ bên,

điện trở R = 12Ω, hiệu điện thế giữa hai
đầu đoạn mạch là U= 24V. Số chỉ của
ampe kế là bao nhiêu?
ĐS: IA= 2A
2. Dạng bài tập tính điện trở.

2.1. Bài tập ví dụ
1. Trong các đơn vị nào dưới đây là đơn vị đo điện trở?
A. Ampe (V)
Chọn C.

B. Vôn (V)

C. Ôm (Ω)

D. oat (W)


2. Điện trở của một dây dẫn nhất định có mối quan hệ phụ thuộc nào dưới đây?
A.
B.
C.
D.

Tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
Tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn.
Không phụ thuộc vào hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
Giảm khi cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn giảm.
Chọn C.


3. Đặt hiệu điện thế U = 12V vào hai đầu một điện trở thì dòng điện đi qua điện
trở có cường độ 0,8A. Trị số của điện trở này là:
A. 10Ω

B. 15Ω

C. 20Ω

D. 9,6Ω

Chọn B.
4. Giữa hai đầu một điện trở có một hiệu điện thế 3,2V, cường độ dòng điện qua
điện trở này là 8mA. Tính trị số của điện trở?
Tóm tắt
U = 3,2V
I = 80mA = 0,08A
R= ?

Giải
Trị số của điện trở là:
R =U
I

= 3,2
0,08

= 40 (Ω)
ĐS: R= 40Ω

2.2. Bài tập tự luyện.

1. Giữa hai đầu một điện trở có một hiệu điện thế 4,5V, cường độ dòng điện qua
điện trở này là 90mA. Tính trị số của điện trở?
ĐS: 50Ω
2. Đặt hiệu điện thế 32V vào hai đầu một điện trở thì dòng điện đi qua điện trở có
cường độ 0,8A. Trị số của điện trở này là bao nhiêu?
ĐS: 40Ω


3. Dạng bài tập tính hiệu điện thế.
U = I.R
3.1. Bài tập ví dụ.
1. Trong các đơn vị nào dưới đây là đơn vị đo hiệu điện thế?
A. Ampe (V)

B. Vôn (V)

C. Ôm (Ω)

D. oat (W)

2. Cho R = 30Ω, cường độ dòng điện chạy qua điện trở là 1,5A. Hiệu điện thế đặt
vào hai đầu điện trở đó là:
A. 31,5V

B. 45V

C. 30V

D. 55V


Chọn B
3. Cho mạch điện như hình vẽ: R= 8Ω,
số chỉ của ampe kế là 2A. Số chỉ của
vôn kế là bao nhiêu?

Tóm tắt

Giải

R=8Ω

Số chỉ của vôn kế là số đo hiệu điện thế giữa hai đầu
điện trở:

I = 2A

U= I.R = 2.8 = 16 (V)

UV =?

ĐS: UV=16V
3.2. Bài tập tự luyện.
1. Cường độ dòng điện chạy qua điện trở R = 6Ω là 0,6A. Khi đó hiệu điện thế giữa
hai đầu điện trở là:
A. 3,6V.

B. 36V.

C. 0,1V.


D. 10V.


Chọn A
2. Đặt một hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở 8 Ω, cường độ dòng điện chạy qua
đoạn mạch đó là 0,6A. Tính hiệu điện thế?
ĐS. U= 4,8V
II. ĐỊNH LUẬT ÔM CHO MỘT ĐOẠN MẠCH
1. ĐỊNH LUẬT ÔM CHO ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP
+ Cường độ dòng điện: I = I1 = I2

(1)

+ Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch: U = U1 + U2
+ Điện trở tương đương: Rtđ = R1 + R2

(2)
( 3)

+ Hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với mỗi điện trở thành

(4)

phần:
1.1.Bài tập ví dụ
a. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Biểu thức đúng của định luật Ôm là:

R=


A.

U
I

I=

Chọn B.

I=

B.

U
R

I=

C.

R
U

D. U = I.R

U
R

Hướng dẫn: Vì theo định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ
thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.



2. Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, công thức nào sau đây là sai?
A. U = U1 + U2

B. Rtđ = R1 = R2

C. I = I1 = I2

D. Rtđ = R1 + R2

Chọn B
Hướng dẫn: Vì điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp bằng tổng các điện
trở thành phần, nên điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp phải lớn
3. Cho đoạn mạch gồm hai điện trở R1 = 10



; R2 = 15



được mắc nối tiếp với

nhau. Điện trở tương đương của đoạn mạch là.
A. 20 Ω

B. 25 Ω

C. 30 Ω


D. 35Ω

b. Bài tập tự luận
1. Cho đoạn mạch gồm hai điện trở R1 = 10



; R2 = 5



được mắc nối tiếp với

nhau. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U = 45V.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB.
b) Tính cường độ dòng điện mạch chính.
c) Tính hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở.
Tóm tắt
R = 10
1





R2 = 5
U = 45V
a) RAB=?
b) I=?

c) U1=?

Giải
a) Điện trở tương đương của đoạn mạch AB là:
RAB= R1+R2= 10 + 5 = 15()
b) Cường độ dòng điện mạch chính là:
I=
c) Vì R1 nt R2 nên: I1 = I2 = I = 3A


U2=?

Hiệu điện thế hai đầu mỗi điện trở:
U1= I1.R1= 3.10=30 (V)
U2=U-U1= 45-30=15 (V)
ĐS: a) RAB=15Ω
b) I = 3A

2. Một mạch điện gồm 3 điện trở R1 = 2Ω , R2 = 5Ω , R3 = 3Ω mắc nối tiếp.
Cường độ dòng điện chạy trong mạch là 1,2A.
a. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
b. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch?
Tóm tắt
R1 = 2Ω

Hướng dẫn
a.

Điện trở tương đương của mạch là:


R2 = 5Ω

Rtđ = R1 + R2 + R3 = 2 + 5 + 3 = 10 (Ω)

R3 = 3Ω

b.

I = 1,2A
a.
b.

Rtđ=?
U=?

Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là:

U = I.Rtđ = 1,2.10 = 12(V)
ĐS: a. Rtđ=10Ω
b. U=12V


×