Sáng kiến kinh nghiệm
BẢN TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ 6
Họ và tên tác giả: Dương Thị Ánh Hồng
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Thị Trấn.
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, trong cuộc vận động đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, dạy học
phải hướng vào người học, lấy học sinh làm trung tâm, quá trình dạy học là quá trình giáo
viên hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, thông qua các hoạt động học tập học
sinh tích lũy kiến thức, hình thành nhân cách, phát triển tư duy, năng lực hoạt động thực
tiễn, năng lực tự học suốt đời. Để đáp ứng các yêu cầu trên đòi hỏi mỗi giáo viên phải lựa
chọn phương pháp dạy học hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
Học sinh THCS, các em làm quen với nhiều bộ mơn khác nhau nhưng đều có chung
mục đích là học sinh phải hoạt động tích cực để chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân và mơn
Vật lí cũng địi hỏi học sinh tích cực học tập, vận dụng kiến thức giải thích một số hiện
tượng thường ngày xảy ra trong đời sống đồng thời vận dụng được các công thức để giải
được một số bài tập cơ bản và nâng cao. Vậy làm thế nào để giúp học sinh lớp mình phụ
trách giảng dạy vận dụng được kiến thức đã học để giải được một số bài tập đạt hiệu quả?
Là giáo viên giảng dạy mơn Vật lí tại trường THCS, tơi cũng ln mong muốn học sinh
thích học, hứng thú học tập với bộ mơn Vật lí, chất lượng học tập nâng cao, giảm tỉ lệ học
sinh yếu kém. Chính vì lí do đó, tơi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải
bài tập vật lí 6”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.Đối tượng nghiên cứu:
-Học sinh lớp 6 trường THCS Thị Trấn – Châu thành – Tây Ninh.
-Các dạng bài tập mẫu hướng dẫn học sinh cách thực hiện.
2.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp đọc tài liệu:
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
-Phương pháp thực nghiệm:
III. ĐỀ TÀI ĐƯA RA GIẢI PHÁP MỚI:
-Hướng dẫn học sinh vận dụng được kiến thức giải thích một số hiện tượng thường gặp
trong đời sống đồng thời giải được một số bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
-Phát huy tính tích cực, tinh thần tự giác trong học tập của học sinh.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
1
Sáng kiến kinh nghiệm
-Giúp học sinh u thích mơn học, có tinh thần học hỏi ở thầy cơ, bạn bè…
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
Qua giảng dạy và áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập Vật lí
6”, học sinh biết vận dụng kiến thức giải thích được một số câu hỏi định tính và làm được
một số bài tập định lượng. Chất lượng bộ môn được nâng cao, học sinh hứng thú tìm hiểu,
học hỏi thầy cô và bạn bè.
V. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Đề tài được áp dụng cho tất cả học sinh khối 6 của trường Trung học cơ sở Thị Trấn
nhưng được triển khai và thực hiện cụ thể hơn ở lớp 6A1
Thị trấn, ngày 2 tháng 4 năm 2011
Người thực hiện
DƯƠNG THỊ ÁNH HỒNG
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
2
Sáng kiến kinh nghiệm
A.MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn nói riêng.
Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng
kiến thức chun mơn, việc phát huy tính tích cực của học sinh rất cần thiết. Q trình dạy
học là công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc
khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường
phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ mơn khác, học Vật lí lại
càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh. Bởi vì học khơng phải
chỉ biết mà cịn phải hiểu để giải thích hiện tượng vật lí.
Mơn Vật lí có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường
THCS, cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản, bước đầu hình thành ở
học sinh những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học.
Việc dạy mơn Vật lí trong nhà trường phổ thơng rất quan trọng vì kiến thức vật lí được
vận dụng rất nhiều trong cuộc sống. Bên cạnh hướng dẫn học sinh phương pháp giải thích
một số hiện tượng thường gặp trong thực tế, giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh
phương pháp giải bài tập vật lí. Thơng qua việc giải bài tập giúp học sinh củng cố, đào
sâu, mở rộng, hồn thiện kiến thức lí thuyết.
Giải bài tập vật lí địi hỏi học sinh hoạt động tích cực, tự lập và sáng tạo. Vì vậy, học
Vật lí có tác dụng tốt cho sự phát triển tư duy của học sinh.
Dạy giải bài tập vật lí là cơng việc khó khăn, giáo viên tổ chức hướng dẫn hoạt động trí
tuệ của học sinh. Do đó, mỗi giáo viên phải lựa chọn một phương pháp dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh lớp mình phụ trách giảng dạy. Muốn học sinh học tốt mơn Vật lí
thì giáo viên phải có phương pháp dạy tốt kích thích được khả năng hứng thú của học sinh
giúp từng bước nâng cao chất lượng bộ môn.
Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục, bản
thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học bộ mơn Vật lí, cùng với việc tiếp thu các
chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài
tập vật lí. Từ đó vận dụng vào q trình giảng dạy, tôi thấy hiệu quả hơn so với trước đây,
chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt
Xuất phát từ những lí do trên, tơi quyết định chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh
phương pháp giải bài tập Vật lý 6” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản,
mở rộng và hiểu sâu kiến thức, góp phần nâng cao được chất lượng bộ mơn Vật lí và biết
vận dụng vào thực tế.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
3
Sáng kiến kinh nghiệm
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.Đối tượng nghiên cứu:
-Các bài tập Vật lí 6 cơ bản và nâng cao
-Học sinh lớp 6 trường THCS Thị Trấn – Châu Thành – Tây Ninh.
-Thông qua dự giờ đồng nghiệp, theo dõi, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, thống kê
kiểm tra thông qua kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài.
2.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp đọc tài liệu:
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
-Phương pháp thực nghiệm:
III. ĐỀ TÀI ĐƯA RA GIẢI PHÁP MỚI:
-Định hướng cho học sinh cách giải bài tập Vật lí 6.
-Kích thích khả năng tự học, độc lập suy nghĩ của học sinh trong q trình giải bài tập
Vật lí 6.
- Giải bài tập vật lý rèn cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh.
- Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách xác định dữ kiện của bài toán, học sinh ghi nhớ
để xác định dữ kiện của một bài toán cụ thể.
- Thông qua các dạng bài tập mẫu, giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng thực hành, luyện
tập để giải một bài tốn chặt chẽ, lơgic.
- Rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh trong quá trình giải bài tập.
- Học sinh tích cực suy nghĩ, vạch ra được các bước giải bài tập một cách khoa học và
áp dụng để giải các bài tập tiếp theo.
IV. HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:
-Qua việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm trên, từ đầu năm học đến nay tôi nhận thấy
tinh thần học tập của các em được nâng cao. Các em hứng thú, tập trung chú ý trong giờ
học.
-Giáo viên hướng dẫn học sinh các bước giải bài tập Vật lí 6, học sinh tiếp thu và giải
các bài tập trình bày có hệ thống, chặt chẽ.
V.PHẠM VI ÁP DỤNG:
Đề tài được áp dụng cho học sinh khối 6 trường THCS Thị Trấn – Châu thành.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
4
Sáng kiến kinh nghiệm
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD &ĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo đã nêu “Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh”. Do đó giáo viên có nhiệm vụ quan trọng, tạo niềm vui hứng thú,
tìm tịi, khám phá, phát hiện và xử lí thơng tin, tự hình thành tri thức mới. Giáo viên còn là
người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy cho học sinh tìm ra chân lí, hình
thành các năng lực tự học sáng tạo, hợp tác và học để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống,
hiện tại, tương lai đem lại sự cần thiết bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển của xã hội.
Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập mơn Vật lí 6 cũng nằm trong mục tiêu
học tập đó. Vì học Vật lí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc củng cố, đào sâu, mở rộng,
rèn luyện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn.
Các bài tập Vật lí 6 có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương pháp giải
chúng cũng mn hình, mn vẻ, khơng thể nói có một phương pháp chung nhất, một
phương pháp vạn năng có thể giải mọi bài tập vật lí. Tuy nhiên, từ khả năng phân tích của
giáo viên trong q trình giải bài tập vật lí có thể chỉ ra những nét khái qt về các bước
chung của tiến trình giải một bài tập vật lí. Điều này sẽ có tác dụng định hướng đúng đắn
phương pháp giải bài tập vật lí nói chung và bài tập Vật lí 6 nói riêng. Giáo viên có thể
kiểm tra hoạt động giải bài tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ các em giải bài
tập đạt hiệu quả.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
-Học sinh vận dụng các kiến thức liên quan để giải bài tập còn hạn chế.
-Học sinh tư duy còn chậm, thường gặp khó khăn trong việc giải các loại bài tập định
lượng tính tốn.
-Khả năng trình bày cách giải một bài tốn chưa đạt yêu cầu, chưa đảm bảo tính hệ
thống của một bài giải hoàn chỉnh.
III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
1. Mục đích của việc giải bài tập vật lí:
-Giải bài tập vật lí trang bị kiến thức mới cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh
hội kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
5
Sáng kiến kinh nghiệm
-Giải bài tập giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lí thuyết với
thực tế, học tập với đời sống.
-Giải bài tập là một phương tiện có tầm quan trọng trong việc rèn luyện tư duy cho học
sinh. Bởi vì, giải bài tập là một hình thức làm việc cơ bản của học sinh. Trong khi giải bài
tập, học sinh phải phân tích điều kiện trong đề bài, tự xây dựng những lập luận và tính
tốn. Trong những điều kiện đó, tư duy sáng tạo của học sinh được phát triển, năng lực
làm việc độc lập của học sinh được nâng cao.
-Giải bài tập vật lí là một phương tiện ơn tập, củng cố kiến thức đã học một cách sinh
động và có hiệu quả. Khi giải bài tập địi hỏi học sinh phải nhớ lại các cơng thức, các tính
chất, các đặc điểm đã học, có khi phải vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học
trong cả một chương và ghi nhớ vững chắc kiến thức đã học.
-Thông qua giải bài tập có thể rèn luyện cho học sinh những đức tính tốt như tinh thần
tự lập, tính cẩn thận, tính kiên trì, tinh thần vượt khó.
-Giải bài tập vật lí là phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh
một cách chính xác.
2.Trình tự giải bài tập vật lí:
Trong dạy học mơn Vật lí, giáo viên phải lập kế hoạch cho từng tiết, từng bài cụ thể.
Có như vậy, giáo viên mới phát huy được khả năng của bài tập trong việc thực hiện những
u cầu của dạy học mơn Vật lí. Do đó khi dạy Vật lí, giáo viên cần thực hiện các công
việc sau:
- Lựa chọn các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp học.
- Lựa chọn các bài tập củng cố, bổ sung, hoàn thiện kiến thức lí thuyết đã học, cung cấp
cho học sinh những hiểu biết về thực tế, kĩ thuật có liên quan đến kiến thức lí thuyết.
- Lựa chọn bài tập cơ bản, điển hình nhằm từng bước hướng dẫn học sinh vận dụng kiến
thức đã học để giải các bài tập cơ bản, hình thành phương pháp chung giải mỗi loại bài tập
đó.
- Lựa chọn, chuẩn bị các bài tập, đánh giá chất lượng của học sinh về từng kiến thức cụ
thể, về từng phần của chương trình.
- Sắp xếp các bài tập đã lựa chọn thành một hệ thống, định rõ kế hoạch và phương pháp sử
dụng trong tiến trình dạy học.
Xuất phát từ các cơng việc cụ thể nêu trên, hướng dẫn học sinh giải các bài tập Vật lí 6
cần thực hiện theo trình tự sau:
3.Các bước giải bài tập vật lí:
Các bài tập vật lí có nội dung rất phong phú, đa dạng. Vì vậy phương pháp giải bài tập
vật lí cũng mn hình, mn vẻ. Tuy nhiên, giáo viên phân tích nội dung đề tốn trong
q trình giải bài tập vật lí từ đó có thể chỉ ra được những nét khái quát về các bước chung
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
6
Sáng kiến kinh nghiệm
của tiến trình giải bài tập vật lí. Theo các bước chung của tiến trình giải bài tập, giáo viên
có thể kiểm tra được hoạt động giải bài tập của học sinh và có thể hướng dẫn giúp đỡ học
sinh giải bài tập có hiệu quả. Nói chung, tiến trình giải bài tập vật lí được tiến hành theo
các bước sau đây:
3.1. Tìm hiểu kỹ đề bài.
- Đọc kỹ đề bài: bài tập cho biết những dữ kiện nào? Cái nào đã cho, cái nào phải tìm.
- Tóm tắt đề bài (nếu là bài tập định lượng thể hiện bằng các kí hiệu đã được quy ước).
- Mơ tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh họa (nếu bài tập yêu cầu vẽ đồ
thị biểu diễn).
3.2. Xác lập được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xem xét bản chất vật lí của tình huống đã
cho để nhận ra các tính chất, các đặc điểm, các cơng thức lí thuyết có liên quan.
- Xác lập được các mối liên hệ cụ thể của các dữ kiện đã cho và cái phải tìm.
-Lựa chọn được các mối liên hệ cơ bản, cho thấy sự liên hệ của cái phải tìm và cái đã cho
từ đó rút ra kết luận của cái phải tìm.
3.3. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải suy luận, tính tốn biến
đổi, áp dụng một số công thức liên quan.
- Xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
Đối với những bài tập đơn giản thì khi vận dụng kiến thức vật lí vào điều kiện cụ thể
của bài tập, ta có thể thấy ngay được mối liên hệ trực tiếp giữa cái phải tìm và những cái
đã cho. Chẳng hạn, ta có thể dẫn ra một cơng thức vật lí mà trong đó có chứa đại lượng
phải tìm cùng với các đại lượng khác đều là các đại lượng đã cho hoặc đã biết. Nhưng với
các bài tập phức tạp hơn thì khơng thể dẫn ra ngay được mối liên hệ trực tiếp với cái phải
tìm và cái đã cho, mà phải dựa trên một số các mối liên hệ trong đó có chứa yếu tố phải
tìm hoặc yếu tố đã cho cùng với các yếu tố khác chưa cho biết trong điều kiện của bài tập,
rồi tiếp tục luận giải để đi tới xác lập được mối liên hệ trực tiếp của cái phải tìm và cái đã
cho. Trong sự biến đổi các mối liên hệ ban đầu để đi đến xác định được cái phải tìm, ta
thấy được vai trò quan trọng của sự vận dụng, các kiến thức, kĩ năng đã học. Cùng với
những kiến thức vật lí, nhiều bài tập phức tạp học sinh khó tìm cách giải. Do đó, giáo viên
vật lí cần hướng dẫn giúp đỡ học sinh lập kế hoạch giải cần thiết.
Đối với những bài tập định tính, khơng cần tính tốn phức tạp, nhưng cũng cần có sự
suy luận logic. Giáo viên cần phải giúp đỡ học sinh trong việc luận giải chặt chẽ từng
bước để đi đến kết luận cuối cùng.
3.4. Thực hiện kế hoạch giải.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
7
Sáng kiến kinh nghiệm
-Tơn trọng trình tự phải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài
tập phức tạp.
-Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên hướng
dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại
lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính tốn bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý nghĩa.
3.5. Kiểm tra, xác nhận kết quả.
Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm cần được kiểm tra lại việc giải theo một hoặc một
số cách sau đây:
-Kiểm tra xem đã trả lời hết câu hỏi chưa.
-Kiểm tra lại xem tính tốn có đúng không.
-Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế xem có phù hợp hay khơng.
-Kiểm tra bằng thực nhgiệm xem có phù hợp khơng.
-Giải bài tập theo cách khác xem có cho cùng kết quả khơng.
Ví dụ minh họa các bước giải bài tập vật lí:
*Bài tập đơn giản:
+Bài tập định tính:
Ví dụ 1: Trong các sự vật và hiện tượng sau đây, hãy chỉ ra vật tác dụng lực và kết quả mà
lực đã gây ra cho vật bị nó tác dụng:
a)Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy sau cơn bão.
b)Chiếc phao của cần câu cá đang nổi, bổng bị chìm xuống nước.
c)Quả bóng đang rơi xuống chạm mặt đất rồi nảy lên.
Hướng dẫn giải:
-Tìm hiểu đề bài:
Đề bài cho các sự vật, hiện tượng sau đây:
+Nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy.
+Chiếc phao cần câu cá.
+Quả bóng đang rơi.
-Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm: các mối liên hệ cụ thể là
+Các loại lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đã cho trên đề bài.
+Kết quả mà lực tác dụng lên các sự vật và hiện tượng đó.
Lực của gió tác dụng lên cây cối, nhà cửa
Lực của con cá tác dụng lên lưỡi câu.
Lực của mặt đất tác dụng lên quả bóng.
-Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải: giáo viên có thể phân tích nội dung từng
sự vật, hiện tượng dựa theo sơ đồ sau:
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
8
Sáng kiến kinh nghiệm
+Gió tạo thành giơng bão
lực đẩy
nhà cửa, cây cối
nhà cửa, cây cối bị đổ, gãy.
+Con cá
chiếc phao đang nổi
lực kéo của con cá tác dụng vào mồi câu
chiếc
phao bị chìm xuống.
+Quả bóng rơi xuống chạm mặt đất
quả bóng bị biến dạng và biến đổi chuyển động
quả bóng nảy lên.
Dựa vào sơ đồ giáo viên hướng dẫn, học sinh lập luận hoàn thành kế hoạch giải bài tập,
sau đó giáo viên dựa vào bài làm hồn chỉnh của học sinh để nhận xét, đánh giá.
Ví dụ 2: Khi đun nóng chất lỏng thì khối lượng riêng của chất lỏng tăng lên hay giảm đi?
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
+Đề bài cho chất lỏng được nung nóng.
+Hỏi: Khối lượng riêng của chất lỏng tăng hay giảm? Giải thích.
-Xác định mối liên hệ:
+Khi đun nóng chất lỏng thì chất lỏng nở ra, thể tích chất lỏng tăng lên.
+Áp dụng cơng thức D=
m
để trả lời câu hỏi đặt ra.
V
-Lập kế hoạch và thực hiện giải:Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng D=
m
. Khi đun
V
nóng chất lỏng thì khối lượng chất lỏng khơng thay đổi cịn thể tích của chất lỏng tăng vì
vậy khối lượng riêng của chất lỏng giảm đi.
+Bài tập định lượng:
Ví dụ 1: Tính thể tích của 0,6kg dầu hỏa. Biết khối lượng riêng của dầu hỏa là 800kg/m3.
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết m=0,6(kg)
D=800(kg/m3)
Tìm
V=?
-Xác lập mối liên hệ:Đề bài cho khối lượng, khối lượng riêng. Muốn tính thể tích của dầu
hỏa cần áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng D=
V=
m
, sau đó suy ra thể tích cần tìm
V
m
D
-Lập kế hoạch và thực hiện giải:
Thể tích của dầu hỏa là
V=
m
0, 6
0, 00075(m 3 )
D 800
Đáp số: 0,00075(m3)
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ 2: Tính 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F?
-Tìm hiểu đề bài:
Tính 300C = ? 0F
370C = ? 0F
-Xây dựng mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm:
+Áp dụng cách đổi từ nhiệt độ của nhiệt giai Xenciut sang nhiệt độ của nhiệt giai
Farenhai.
+Áp dụng
10C = 1,80F
00C = 320F
-Lập kế hoạch giải:
*300C = 00C + 300C
= 00C + (30×10C)
= 320F + (30×1,80F)
= 320F + 540F = 860F
*370C = 00C + 370C
= 00C + (37×10C)
= 320F + (37×1,80F)
= 320F + 66,60F = 98,60F
*Bài tập nâng cao:
Ví dụ: Biết 10dm3 cát có khối lượng 15kg
a)Tính thể tích của một tấn cát.
b)Tính trọng lượng của một đống cát 3m3.
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết
V = 10dm3 = 0,01(m3)
m = 15(kg)
Tìm
a) V =? Khi m1 = 1tấn = 1000(kg)
b) P = ? khi V1 = 3(m3)
-Xác định mối liên hệ:
m
để tính khối lượng riêng của cát ban đầu.
V
P
+Áp dụng cơng thức tính trọng lượng riêng d= từ đó suy ra P = d.V
V
+Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng D=
+Áp dụng công thức liên quan giữa khối lượng và trọng lượng P=10m.
-Thực hiện các bước giải:
Khối lượng riêng của cát là:
D=
m
15
1500(kg/m 3 )
V
0.01
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
10
Sáng kiến kinh nghiệm
a) Thể tích của một tấn cát là:
m
V
m 1000
0, 667( m3 )
Suy ra V=
D
1500
Áp dụng công thức D=
b) Khối lượng của đống cát 3m3 là
m = D.V = 1500.3 =4500(kg)
Trọng lượng của đống cát 3m3 là:
P = 10.m = 10.4500 = 45000(N)
Đáp số: a) 0,667 (m3)
b) 45000(N)
4. Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lí.
Đối với các bài tập vật lí, khi giải các bài tập đòi hỏi học sinh phải áp dụng các bước
giải vào trong giải bài tập, đảm bảo được tính hệ thống khi giải bài tập. Ngoài ra khi giải
bài tập, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện một trong hai phương pháp sau đây:
4.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.
Theo phương pháp này, xuất phát điểm từ suy luận đại lượng cần tìm. Người giải phải
tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại lượng vật lí nào khác và một
khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tương ứng. Nếu một vế của
công thức là đại lượng cần tìm cịn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì cơng thức
ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức cịn những đại lượng khác chưa biết thì
đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng vật lí
khác; cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn tồn đại lượng cần tìm bằng
những đại lượng đã biết thì bài tốn đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài tập phức tạp
thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải mà lần lượt giải
các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập phức tạp nói trên.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1:
a) Một vật bằng nhơm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối lượng của
khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3.
b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế chỉ 19,6N.
Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì?
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Cho biết
r = 2cm = 0,02(m)
h = 20(cm) = 0,2(m)
D = 2700(kg/m3)
P = 19,6(N)
Tìm
a) m = ?
b) D = ?
-Xác định mối liên hệ:
+Áp dụng công thức tính thể tích hình trụ: V = 3,14.r2.h
m
V
P
+Áp dụng cơng thức tính trọng lượng riêng của một chất d=
V
+Áp dụng cơng thức tính khối lượng riêng của một chất: D=
+Áp dụng công thức liên hệ giữa khối lượng riêng và trọng lượng riêng d = 10.D
+Áp dụng công thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng của cùng một vật
P = 10.m
-Thực hiện các bước giải:
Câu a):
+Xác định khối trụ kim loại bằng nhôm, áp dụng công thức D=
m
V
Suy ra:
m =D.V
+Đề bài cho khối lượng riêng D = 2700(kg/m3), nhưng chưa biết thể tích V.
+Tìm thể tích V, áp dụng cơng thức tính thể tích hình trụ V = 3,14.r2.h
+Thể tích hình trụ là :
V = 3,14.r2.h= 3,14.(0,02)2.0,2=0,0002512(m3)
+Khối lượng hình trụ bằng nhơm là:
m = D.V = 2700.0,0002512 = 0,678(kg)
Câu b): Muốn xác định vật đó làm bằng kim loại gì, ta phải tìm khối lượng riêng của vật
sau đó tra bảng khối lượng riêng của một số chất để xác định nguyên liệu của chất làm vật.
P 19, 6
1, 96( kg )
+Tính khối lượng của vật, áp dụng P = 10.m1, suy ra m1 =
10
10
m1
1, 96
7802,5(kg / m3 )
+Khối lượng riêng của vật là D=
V 0, 0002512
Vậy vật này được làm bằng sắt.
Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ vạch 125g.
Đổ vào bình chia độ 250cm3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ vào vạch 325g
a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
12
Sáng kiến kinh nghiệm
b) Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng riêng của
thủy tinh là 2500kg/m3.
Hướng dẫn giải
-Tìm hiểu đề bài:
Cho biết:
m1 = 125(g) = 0,125(kg)
Vdh = 250(cm3) = 0,00025(m3)
m2 = 325 (g) = 0,325(kg)
Tìm
Ddầu hỏa = ?
Vthuỷ tinh = ? biết D = 800(kg/m3)
-Xác lập mối liên hệ:
Câu a)
+Áp dụng công thức D=
m
để tính khối lượng riêng của dầu hỏa.
V
+Đề bài cho mối lượng bình chia độ đựng dầu hỏa. Muốn tính khối lượng dầu hỏa ta làm
như sau: mdầuhỏa= m2 - m1
Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng công thức D=
m
m
, suy ra V= .
V
D
-Thực hiện bước giải:
Câu a)
Khối lượng riêng của dầu hỏa, áp dụng công thức
D dh
m dh
Vdh
Khối lượng của dầu hỏa là:
mdh= m2 - m1 = 0,325 – 0,125 = 0,2(kg)
khối lượng riêng của dầu hỏa là:
D dh
m dh
0, 2
800(kg / m3 )
Vdh 0,00025
Câu b) Tính thể tích của thủy tinh, áp dụng V=
m
D
Thể tích của thủy tinh là
m 0,125
V=
0, 00005(m3 ) 50(cm 3 )
D 2500
4.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm mà bắt đầu từ
các đại lượng đã biết nêu trong đề bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng công thức liên
hệ các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, sau đó đi dần đến cơng thức cuối cùng
trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
13
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1
a) Một vật bằng nhơm hình trụ có chiều cao 20cm và bán kính 2cm. Tính khối lượng của
khối trụ này. Biết khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3.
b) Một vật khác cũng có thể tích như thế, nhưng khi treo vào lực kế thì lực kế chỉ 19,6N.
Vật ấy được làm bằng nguyên liệu gì?
Hướng dẫn giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp
Câu a) Tính khối lượng của khối trụ bằng nhơm:
+Áp dụng cơng thức tính khối lượng m=D.V (1)
+Tính thể tích của khối trụ: V = 3,14.r2.h
(2)
+Thế (2) vào (1) ta tính được khối lượng của khối trụ bằng nhôm
m = D.V = D. 3,14.r2.h
= 2700.3,14.(0,02)2.0,2 = 0,678(kg)
Câu b) Xác định vật có cùng thể tích như câu a, muốn xác định vật đó làm bằng ngun
liệu gì, ta cần xác định khối lượng riêng của vật.
m
+Khối lượng riêng của vật, áp dụng D= 1
(3)
V
+Tính khối lượng của vật, áp dụng P = 10.m1, suy ra m1 =
P
10
(4)
+Thay (2) và (4) vào (3) ta tính được khối lượng riêng của vật.
D=
m1
P
V 10.3,14.r 2 .h
Thay số vào ta được D =
19, 6
7802,5(kg / m3 )
2
10.3,14.(0, 02) .0, 2
Vậy: Vật này làm bằng ngun liệu sắt.
Ví dụ 2: Đặt một bình chia độ rỗng lên bàn cân tự động thấy kim cân này chỉ vạch 125g.
Đổ vào bình chia độ 250cm3 dầu hỏa, thấy kim của cân chỉ vào vạch 325g
a)Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa.
b)Xác định thể tích của thủy tinh dùng làm bình chia độ. Biết khối lượng riêng của
thủy tinh là 2500kg/m3.
Hướng dẫn giải bằng phương pháp tổng hợp
Câu a) Xác định khối lượng riêng của dầu hỏa
+Áp dụng cơng thức D dh
m dh
(1)
Vdh
+Tính khối lượng của dầu hỏa, áp dụng: mdh= m2 - m1 (2)
Thay (2) vào (1) ta tính được khối lượng riêng của dầu hỏa
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
14
Sáng kiến kinh nghiệm
D dh
m dh m 2 m1 0,325 0,125
800( kg / m3 )
Vdh
Vdh
0, 00025
Câu b) Thể tích của thủy tinh là
m 0,125
V=
0, 00005( m3 ) 50(cm3 )
D 2500
Đáp số: Ddh = 800(kg/m3); Vthủy tinh= 50(cm3)
Trên đây là hai phương pháp thường được sử dụng trong dạy giải bài tập vật lí nói
chung và Vật lí 6 nói riêng, mục đính của mỗi phương pháp là hướng dẫn cho học sinh
giải bài tập đạt hiệu quả. Trong q trình dạy học khơng có phương pháp dạy học nào là
chung nhất được áp dụng rộng rãi để giải mọi bài tập, tuy nhiên tùy theo tình hình cụ thể
của đơn vị trường, đơn vị lớp chúng ta có thể vận dụng phương pháp này trong việc giải
một số bài tập định lượng.
Khi bước vào tiết học, giáo viên phải tạo được hứng thú cho người học, giúp học sinh
hứng thú tìm hiểu, phát triển kĩ năng cho mỗi học sinh. Ngoài ra một trong những khâu
quan trọng trong quá trình dạy học là hướng dẫn học sinh tự học khi khơng có sự giám sát,
hướng dẫn của giáo viên. Do đó, khi hướng dẫn học sinh tự học, giáo viên cần nêu yêu
cầu cụ thể cho tiết học tiếp theo, mỗi học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên yêu
cầu. Giáo viên cần kiểm tra việc thực hiện của học sinh qua việc kiểm tra miệng, kiểm tra
vở bài tập…
Việc học sinh tự học có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo dưỡng. Nếu việc
tự học của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn luyện thói quen làm việc tự lực,
giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ xảo.
Cơng việc tự học của học sinh có những đặc điểm riêng như sau:
-Tiến hành trong một thời gian ngắn, khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, mặc
dù đó là cơng việc do chính giáo viên giao cho học sinh phải tự mình hồn thành, tự kiểm
tra cơng việc mình làm.
-Cơng việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của học sinh.
-Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi q trình tự học của học sinh bao gồm các giai đoạn: Trước hết phải nhớ lại
những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi giai đoạn có một nội dung công
việc cụ thể.
Việc tự học của học sinh phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên lớp của giáo viên.
Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của học sinh mà giao cho
các em những cơng việc có tính chất bổ sung phục hồi tài liệu đã học như nghiên cứu sách
giáo khoa, sách bài tập….
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Trong khi dạy về vần đề nào đó, giáo viên cần suy nghĩ cơng việc giao cho học sinh tự
học như: Các bài tập về nhà, câu hỏi chuẩn bị bài mới.... Chính việc giao bài làm một cách
có hệ thống đảm bảo cho việc học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà
học sinh có thể tự lực giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị
các bài tập dễ. Việc học sinh hồn thành tốt các bài tập khơng những chỉ giúp các em nắm
vững tri thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em
chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những bài làm phục hồi,
luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải giao cho học sinh những bài tập
mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu tri thức mới. Có như vậy mới đảm bảo được
việc tiếp thu một cách tích cực, tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo.
+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hướng dẫn học sinh tự học có kết
quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và phù hợp.
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc chuyển biến
trong học tập.
Ngoài phương pháp hướng dẫn học sinh các bước tiến hành khi giải bài tập Vật lí 6,
giáo viên cần chú trọng vấn đề hướng dẫn học sinh phương pháp giải các bài tập trong các
tiết học, cụ thể như sau:
-Giải bài tập trong tiết học mới:
Giải bài tập là một phần hợp thành của đa số tiết học Vật lí. Trong các tiết học tài liệu
mới giáo viên thường giành trung bình khoảng 30% thời gian cho việc giải bài tập ở đầu
và cuối tiết học.
Giải bài tập vào đầu tiết học, các bài tập thường được sử dụng để kiểm tra kiến thức
của học sinh hoặc để cũng cố tài liệu đã học. Ở đây, giáo viên thường dùng các biện pháp
sau đây:
+Giáo viên gọi học sinh lên bảng và yêu cầu từng em giải bài tập do giáo viên yêu cầu.
+Một vài học sinh giải bài tập trong vở hoặc giải bài tập vào giấy.
+Trước khi dạy kiến thức mới, giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra 15
phút.
Các biện pháp này cho phép kiểm tra một cách linh hoạt kiến thức của học sinh, nâng
cao được ý thức trách nhiệm của học sinh đối với việc học tập, tiết kiệm được thời gian.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Tuy nhiên, các biện pháp giải bài tập này có nhược điểm là nhiều khi chúng chiếm
nhiều thời gian của tiết học và thường hay vỡ kế hoạch, không đảm bảo được thời gian
học kiến thức mới. Việc làm bài tập, đặc biệt là những bài tập viết cho cả lớp thường làm
cho học sinh băn khoăn về kết quả bài làm. Trong khoảng thời gian tiếp theo, học sinh
không thể tập trung chú ý vào công việc khác ngay được. Vì lẽ đó, giáo viên khơng nên
cho học sinh làm bài tập vào đầu tiết học. Ở đầu tiết học chỉ cho học sinh làm các bài tập
khái quát để kiểm tra việc tự học của các em.
Các bài tập vào đầu tiết học không quá khó để học sinh có thể giải được trong khoảng
thời gian từ 5 – 7 phút.
Khi củng cố kiến thức mới, giáo viên thường phân tích, hướng dẫn bài tập trước tồn
lớp. Tuy nhiên cũng có thể cho học sinh tự làm bài viết. Ở đây khó khăn chủ yếu là làm
sao cho tất cả học sinh đều tích cực, tự làm việc và giáo viên nhận được những thông tin
và các kết quả của việc giải bài tập được tốt nhất.
-Giải bài tập trong tiết ôn tập:
Trong các tiết ôn tập giáo viên nên dùng các bài tập mà học sinh chưa nắm vững một
cách hoàn toàn, các bài tập đi sâu giải thích các hiện tượng vật lí, các dạng bài tập tổng
hợp.
Khi cho học sinh giải các bài tập tổng hợp trong các tiết ôn tập ở cuối các chương, giáo
viên có điều kiện khắc sâu kiến thức cho học sinh, hệ thống hóa các khái niệm, các tính
chất, các đặc điểm, các cơng thức cần nắm vững để vận dụng khi giải bài tập.
-Giải bài tập trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Trong các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động về hội vui học tập giáo viên
cần hướng dẫn học sinh đưa ra các bài tập đơn giản cho các đội tham gia giải nhanh các
bài tập vật lí, qua đó các em có thể khắc sâu kiến thức.
Việc tổ chức cơng việc khi giải bài tập ở nhóm một cách hào hứng và có nội dung
phong phú nhằm giúp học sinh đạt được mục đích: Phát triển tư duy cho học sinh, trang bị
cho học sinh những kĩ năng khi giải nhanh các bài tập một cách hào hứng…Bởi vậy, trong
các tiết học này, không những rèn luyện cho học sinh cách làm bài tập mà giáo viên cần
hướng dẫn học sinh viết những bản báo cáo, bản tổng kết về ý nghĩa của các hiện tượng
vật lí, thực hành vật lí trong chương trình Vật lí 6.
5. Kết quả thực hiện:
Trong q trình giảng dạy bộ mơn và áp dụng phương pháp giải bài tập trong tiết học,
học sinh nắm được cách thức giải một số bài tập, giải bài tập đạt hiệu quả. Học sinh hứng
thú hơn trong các tiết ơn tập vì trong tiết ơn tập học sinh thực hiện giải một số bài tập có
nội dung và kiến thức khác nhau mang lại hiệu quả trong giảng dạy, nâng cao chất lượng
bộ môn cụ thể như sau:
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
17
Sáng kiến kinh nghiệm
*Điểm kiểm tra giữa học kì I:
Lớp TSHS
Giỏi
TS
%
6A1
43
16
37,2
6A2
45
7
15,6
6A3
43
7
16,3
6A4
42
11
26,2
6A5
45
14
31,1
Khá
TS
11
13
6
6
11
%
25,6
28,9
14
14,3
24,4
Trung bình
TS
%
9
20,9
15
33,3
19
44,2
17
40,5
13
28,9
Yếu
TS
7
10
11
8
7
%
16,3
22,2
25,5
19
15,6
*Học kì I:
Điểm kiểm tra học kì I
Lớp
6A1
6A2
6A3
6A4
6A5
TSHS
43
45
44
42
45
Giỏi
TS
16
12
11
13
16
Khá
%
37,2
26,7
25,6
31
35,6
TS
15
17
12
9
15
%
34,9
37,8
27,9
21,4
33,3
Trung bình
TS
%
10
23,3
11
24,4
13
30,2
16
38,1
10
22,2
Yếu
TS
2
5
7
4
4
%
4,6
11,1
16,3
9,5
8,9
Chất lượng trung bình mơn học kì I:
Lớp
6A1
6A2
6A3
6A4
6A5
TSHS
43
45
43
42
45
Giỏi
TS
13
11
10
7
6
Khá
%
30,2
24,4
23,3
16,7
13,3
TS
20
17
18
13
15
%
46,5
37,8
41,9
31
33,3
Trung bình
TS
%
7
16,3
13
28,9
11
25,6
17
40,4
20
44,5
Yếu
TS
3
4
4
5
4
%
7
8,9
9,2
11,9
8,9
C. KẾT LUẬN
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí tại trường trung học cơ sở việc hình thành cho
học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em
đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực
tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1. Bài học kinh nghiệm:
* Ưu điểm:
-Về học sinh:
+ Có thói quen phân tích đề bài, hình dung được các hiện tượng vật lí xảy ra trong bài
tốn sau khi tìm hướng giải.
+ Hứng thú, say mê học tập, rèn thói quen tìm tịi lời giải hay cho một bài tốn vật lí.
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
18
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Khắc sâu, nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập vật lí của
học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
-Về giáo viên:
+Cần tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp, thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm
với đồng nghiệp, tìm tịi thêm nhiều cách giải phù hợp với từng đối tượng học sinh.
+Hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ
bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải
các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung
kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó, MỤC
học sinhLỤC
tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài
tập.
BẢN TĨM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................... 1,2
*Nhược điểm: Thời gian trong một tiết học có hạn nên giáo viên khơng thể hướng dẫn
A. PHẦN MỞ ĐẦU
3
cách giải một bài toán theo nhiều cách khác nhau
-Lí do chọn đề tài....................................................................................................3
2. Hướng
biến
dụng đề
tài: cứu..........................................................................4
-Đối phổ
tượng
vàáp
phương
nghiên
- Đề tài
khai
phổmới....................................................................................4
biến và áp dụng rộng rãi trong chương trình Vật lý 6 cho
-Đềsẽtàiđược
đưatriển
ra giải
pháp
quả tiếp
áp dụng...................................................................................................4
những-Hiệu
năm học
theo.
vi nghiên
cứu...............................................................................................4
- Đề -Phạm
tài sẽ được
tiếp tục
nghiên cứu những dạng bài tập cao hơn và sẽ đi sâu hơn trong
B.
NỘI
DUNG
5
việc nghiên cứu các loại bài tập khác.
-Cơ sở lí luận...........................................................................................................5
-Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................5
Thị trấn, ngày 2 tháng 4 năm 2011
-Nội dung vấn đề.....................................................................................................5
Người thực hiện
1. Mục đích của việc giải bài tập vật lí .......................................................................5
2.Trình tự giải một bài tập vật lí..................................................................................6
3.Các bước giải bài tập vật lí........................................................................................6
3.1-Tìm hiểu kĩ đề bài.........................................................................................7
DƯƠNG THỊ ÁNH HỒNG
3.2-Xác lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.....................................7
3.3-Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải...............................................7
3.4-Thực hiện kế hoạch giải................................................................................7
3.5-Kiểm tra, xác nhận kết quả...........................................................................8
Một số ví dụ minh họa............................................................................................8
4.Hai phương pháp suy luận để giải bài tập vật lí.......................................................11
4.1-Giải bài tập bằng phương pháp phân tích....................................................11
4.2-Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.....................................................13
5. Kết quả thực hiện................................................................................................. 17
C. KẾT LUẬN
18
-Bài học kinh nghiệm.............................................................................................19
-Hướng phổ biến, áp dụng đề tài............................................................................19
D. MỤC LỤC
20
E. PHIẾU ĐIỂM
21
F. Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC...............
19 22
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
Sáng kiến kinh nghiệm
PHIẾU ĐIỂM
Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn 1 (tối đa 25 điểm):
.................................................…. .
.................................................….
.................................................….
…………………………….......
Nhận xét
Điểm
......................................................................................
...............................
......................................................................................
...............................
......................................................................................
...............................
......................................................................................
...............................
......................................................................................
...............................
Giáo viên: Dương Thị Ánh Hồng
20