Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

chuyên đề nhận diện các biện pháp tu từ trong chương trình ngữ văn lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.46 KB, 18 trang )

Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN YÊN LẠC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN CHÂU

CHUYÊN ĐỀ
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU- KÉM
NHẬN DIỆN CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6
Thời lượng: 6 tiết - Mỗi tiết 45 phút.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang
Tổ chuyên môn : Khoa học Xã hội
Đơn vị: Trường THCS Liên Châu

Năm học: 2019 – 2020

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

1

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Thu Trang
Chức vụ: Giáo viên


Đơn vị công tác: Tổ KHXH - Trường THCS Liên Châu
Tên chuyên đề:
Nhận diện các biện pháp tu từ
trong chương trình ngữ văn lớp 6
Thời lượng 6 tiết - Mỗi tiết 45 phút.
I. Đặt vấn đề
Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất
quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các
cấp học nói chung và ở cấp THCS nói riêng. Đối với bộ môn Ngữ văn rất
cần phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó
cũng cần tạo hứng thú học tập môn Ngữ văn cho học sinh để các em tự mình
khám phá tri thức, vận dụng được kiến thức vào các bài học có liên quan.
II. Giải quyết vấn đề
1. Thực trạng vấn đề
1.1. Về phía giáo viên.
* Thuận lợi:
+ Là giáo viên giảng dạy đúng chuyên môn, nhiệt tình trong giảng dạy.
+ Có đủ SGK, STK, Sách nâng cao và các tài liệu có liên quan để phục vụ cho
công tác giảng dạy.
+ Phòng học tương đối hiện đại, có đủ dụng cụ thiết bị phục vụ cho việc dạy và
học của thầy và trò.
+ Được sự quan tân của BGH nhà trường và tổ chuyên môn.
* Khó khăn:
+ Nhiều học sinh nhận thức chậm.
1.2. Về phía học sinh:
* Thuận lợi:
+ Đa số các em học sinh ngoan biết nghe lời thầy cô giáo.
+ Được sự quan tâm của gia đình, của BGH nhà trường và các thầy cô giáo.
+ Được trang bị đầy đủ SGK, TLTK, vở ghi và các đồ dùng dụng cụ phục vụ cho
việc học.

* Khó khăn:
+ Nhiều sinh có nhận thức chậm.
+ Nhiều học sinh còn lười học, mải chơi chưa chú tâm đến việc học.
+ Nhiều học sinh bị hổng kiến thức.
+ Một số em gia đình còn đi làm ăn xa nên chưa có sự quan tâm kịp thời đúng
mực tới con em mình, phó mặc cho nhà trường và thầy cô.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

2

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

+ Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến
trẻ không chú tâm vào học tập.
+ Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học sinh
thường lấy lí do (như nhà có việc, mệt,. . . . để nghỉ học, cha mẹ cũng đồng ý cho
phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm làm học sinh lười học, mất dần căn bản. . .
Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém.
III. Thực trạng chất lượng giáo dục môn Ngữ văn 6 trường THCS Liên Châu
năm học 2018- 2019
- Môn Ngữ văn cũng như những bộ môn khoa học khác có vai trò rất qua
trọng trong đời sống cũng như trong phát triển tư duy của con người. Tuy nhiên,
trong thực tế không ít các em học sinh vẫn còn khá e sợ khi học môn học này dẫn
đến tình trạng học sinh không thích học văn, không biết phương pháp học văn như

thế nào. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em và hổng
kiến thức là điều không thể tránh khỏi.
- Phương pháp dạy Tiếng Việt hiện nay phải dựa trên quan điểm giao tiếp.
Theo đó người giáo viên phải tăng cường các hoạt động giao tiếp, đàm thoại giữa
giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Một trong những lỗ hổng kiến
thức mà các em học sinh thường mắc sai sót đó chính là các biện pháp tu từ. Vì
vậy, Việc nhận biết, thông hiểu và vận dụng tốt các biện pháp tu sẽ giúp các em
học sinh có đủ tự tin hơn trong giao tiếp.
- Một bộ phận học sinh học yếu phần các biện pháp tu từ do các em còn
nhằm lẫn giữa biện pháp so sánh với ẩn dụ và ẩn dụ với hoán dụ. Chưa biết vận
dụng các biện pháp tu từ trong giao tiếp.
- Cách khắc phục như sau:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh các kiến thức cơ bản trong SGK.
+ Sau khi hoàn thành kiến thức bài học về lý thuyế, giáo viên hướng dẫn học sinh
làm một số câu hỏi trắc nghiệm để học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản và làm một
số bài tập tự luận. Từ bài tập nhận biết đến bài tập vận dụng kỹ năng dùng từ, đặt
câu, viết đoạn văn. .
+ Với đặc thù của bộ môn ngữ văn đa dạng về nội dung và thể loại, dài.
+ Hiện nay do xu thế của xã hội nên học sinh xem nhẹ các môn KHXH trong đó
có môn Ngữ văn dẫn đến chất lượng học tập không cao.
1. Chất lượng bộ môn Ngữ văn năm học 2018 – 2019.
- Trong năm học 2018- 2019 bộ môn Ngữ văn của nhà trường có 465/474
học sinh xếp loại trung bình trở lên, 08/474 học sinh xếp loại yếu.
- Một số học sinh ở lớp A3 còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận kiến thức,
phần vì các em còn hạn chế về nhận thức, phần vì mải chơi.
- Với đơn vị kiến thức về phần Tiếng Việt đặc biệt là phần kiến thức về biện
pháp tu từ tương đối khó với đối tượng các em học sinh có phần hạn chế về nhận
thức.

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang


3

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Trong chuyên đề này sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức phần biện pháp
tu từ học trong chương trình ngữ văn lớp 6 để các em có thể ghi nhớ khái niệm,
tác dụng của các biện pháp tu từ để có thể vận dụng được trong nói và viết.
2. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu
- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu
năm và quá trình học tập trên lớp.
- Phân loại đối tượng học sinh
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
- Kèm cặp học sinh yếu kém
- Điểm danh học sinh mỗi buổi học
- Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
IV. Mục đích, yêu cầu
- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh học yếu môn Ngữ văn từ đó tìm ra
giải pháp phụ đạo
- Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường ở bộ môn Ngữ văn, đặc biệt
là phân môn tiếng việt.
- Khảo sát tình hình học yếu của học sinh ở bộ môn Ngữ văn
- Tiếp cận với học sinh, các thầy cô giáo có liên quan, các bậc cha mẹ học
sinh để tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phụ đạo học sinh yếu
- Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó khăn

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
V. Nội dung chuyên đề
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh nhớ được khái niệm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; biết
được cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ;
tác dụng của các biện pháp tu từ.
- Học sinh hiểu khái niệm so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ;n hiểu được
cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ; tác
dụng của các biện pháp tu từ.
2. Kĩ năng
- HS nhận diện được các phép tu từ; chỉ ra được cấu tạo của phép tu từ so
sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng của các biện pháp tu
từ.
- HS xác định được các phép tu từ; phân tích được cấu tạo của phép tu từ so
sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng của các biện pháp tu
từ.
- Bước đầu biết đặt câu, viết đoạn văn có sử dụng các phép tu từ.
3. Thái độ
- HS có ý thức vận dụng các biện pháp tu từ vào việc đọc - hiểu văn bản;
khi nói và viết.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

4

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS


B. Nội dung.
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động 1: Học sinh ôn
lại phần lý thuyết
-. Kiến thức
+ Học sinh nhớ lại khái niệm so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ
+ Học sinh hiểu khái niệm so
sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ;
biết được cấu tạo của phép tu từ
so sánh; các kiểu so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hoán dụ; tác dụng
của các biện pháp tu từ. Xác
định được các phép tu từ; phân
tích được cấu tạo của phép tu từ
so sánh, các kiểu so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tác dụng
của các biện pháp tu từ.
- Kĩ năng
+ Nhận diện được các phép tu
từ
+ Phân biệt được sự giống và
khác nhau giữa các biện pháp tu
từ
+ Bước đầu biết đặt câu có sử
dụng các phép tu từ.
+ Hình thức: Dạy học tập chung
tại lớp, HĐ cá
nhân, nhóm
+ Phương pháp: Vấn đáp, tổng

hợp, vận dụng
- Nội dung
? Thế nào là biện pháp tu từ so
sánh?

Môn: Ngữ văn 6

Nội dung ghi bảng
I. Học sinh ôn lại phần lý thuyết
- Các biện pháp tu từ đã học, khái niệm và tác
dụng của các biện pháp tu từ
- Tổng hợp 4 biện pháp tu từ đã học trong chương
trình Ngữ văn 6. khái niệm, tác dụng và ví dụ các
biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ,
1 Biện pháp tu từ so sánh
2. Biện pháp tu từ nhân hóa
3. Biện pháp tu từ ẩn dụ
4. Biện pháp tu từ hoán dụ
* BIỆN PHÁP TU TỪ LÀ GÌ?
Là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc
biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn
bản. trong một ngữ cảnh nhất định nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt
và tạo ấn tượng với người người độc về
một hình ảnh, một cảm xúc, một câu
chuyện trong tác phẩm
* MỤC ĐÍCH CỦA BIỆN PHÁP TU TỪ LÀ
GÌ?
- Tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và
biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ

thông thường.

1. BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều
sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời
văn.
b. Cấu tạo của biện pháp so sánh:
? Nêu cấu tạo của phép so * Cấu tạo của phép so sánh gồm 4 yếu tố:
sánh? Lấy ví dụ minh họa?
+ sự vật, sự việc được so sánh - VA
+ Phương diện so sánh

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

5

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

GV yêu cầu HS đọc bài tập sau
đó điền vào mô hình cấu tạo
của phép so sánh sau đó nhận
xét về hình thức của phép so
sánh được sử dụng trong 2 vd
trên?

Môn: Ngữ văn 6


+ từ ngữ so sánh: là, như là, y như, giống như,
tựa như, tựa như là, bao nhiêu, bấy nhiêu
+ sự vật, sự việc dùng để so sánh – VB
VD:
- A là B:
“Người ta là hoa đất”(tục ngữ.
“Quê hương là chùm khế ngọt”
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
- A như B:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
(Ca dao)
Bài tập: Cấu tạo của phép so sánh trong những
câu sau có gì đặc biệt ?
a.
Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào.
b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu
khuất
- GVKL
+ Câu a: Vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so
sánh, từ so sánh
+ Câu b: từ so sánh và vế B được đảo lên trước
vế A
Vế A

Phương Từ so
Vế B
(Sự vật được diện so sánh
(Sự vật dùng
so sánh)
sánh
để so sánh)
Trường
chí lớn ông
Sơn, Cửu
cha.
Long
- Con người
Như
Tre mọc thẳng.
không chịu
khuất phục

c. Các kiểu so sánh:
? Có mấy kiểu so sánh? Lấy ví
- Phân loại theo mức độ:
dụ?
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

6

Trường THCS Liên Châu



Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”
(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
(Bầm ơi – Tố Hữu)
- Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
Ví dụ:
“Cô giáo em hiền như cô Tấm”
+ So sánh khác loại:
Ví dụ:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
(Núi đôi – Vũ Cao)
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược
lại:
Ví dụ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

(Ca dao)
? Nêu tác dụng của phép so d. Tác dụng của phép so sánh ?
sánh?
- So sánh vừa có tác dụng gợi hình ảnh giúp cho
việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể sinh động
vừa cfos tác dụng biểu hiện tư tưởng tình cảm sâu
sắc.
2. BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA
? Nhớ và nhắc lại thế nào là a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử
nhân hóa?
dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy
nghĩ, tên gọi vốn chỉ dành cho con người để miêu
tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng
trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn
b. Các kiểu nhân hóa:
? Có mấy kiểu nhân hóa? Lấy - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị
vd minh họa?
ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của
người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

7

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

? Nêu tác dụng của phép nhân

hóa?

? Nhớ và nhắc lại thế nào là
phép ẩn dụ? Lấy ví dụ minh
họa?

GV đưa ra ví dụ yêu cầu học
sinh tìm biện pháp ẩn dụ được
sử dụng trong bài tập?

Ví dụ:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
- Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao)
c. Tác dụng của phép nhân hóa
Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm
cụ thể, sinh động, gợi cảm ; làm cho thế giới đồ
vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người
hơn.
3. BIỆN PHÁP TU TỪ ẨN DỤ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự
vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
. VD1: “ Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cha anh nằm”
Cụm từ “ Người Cha” dùng để chỉ ai ?
- Cụm từ “ Người Cha” dùng để chỉ Bác Hồ.
- Bác Hồ dược so sánh ngầm với người cha ,

Vế A
SO SÁNH Vế B
Bác Hồ
Người cha
( Lược bỏ .
?Tại sao em có thể biết điều đó ?
+ Ta có thể ví bác Hồ với Người Cha vì Bác có
những phẩm chất như của người cha. (Tuổi tác,
tình thương yêu, sự chăm sóc chu đáo đối với
con. . Dựa vào văn cảnh của bài thơ.
VD 2 :
Người là cha , là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ .
? Câu thơ trên tác giả đó sử dụng biện pháp NT
nào .
+ Nghệ thuật : So sánh .
? Cụm từ người cha ở VD2 và ví dụ 1 có gì giống
và khác nhau .
So sánh
Giống

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Môn: Ngữ văn 6

8

VD1
VD 2
Đều so sánh Bác Hồ với người

cha.

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Khác

? Có mấy kiểu ẩn dụ?

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Môn: Ngữ văn 6

Lược bỏ vế A chỉ Không lược bỏ,
còn vế B
còn cả vế A,B

* Lưu ý
+ So sánh: Đem hai sự vật so sánh với nhau và
giữa chúng phải có điểm tương đồng.
+ Khi phép so sánh lược bỏ vế A người ta gọi đó
là so sánh ngầm hay còn gọi là ẩn dụ ẩn dụ là lối
so sánh ngầm, người đọc phải tìm ra vế được so
sánh - phép so sánh trong ví dụ gọi là ẩn dụ.
b. Có kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
Ví dụ:
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa.
+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
Ví dụ:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao)
-> Hình ảnh ẩn dụ: "ăn quả" - hưởng thụ, “trồng
cây” – lao động.
“Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
(Nguyễn Đức Mậu)
-> Hình ảnh ẩn dụ: thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển,
tạo thành.
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
Ví dụ:
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
(Ca dao)
->Hình ảnh ẩn dụ: thuyền – người con trai; bến –
người con gái.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm
giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng
giác quan khác.
Ví dụ:
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)
c. Tác dụng của phép ẩn dụ: làm cho cách diễn
9

Trường THCS Liên Châu



Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

? Nêu tác dụng của phép ẩn dụ? đạt sinh động, có giá trị biểu cảm cao. Làm tăng
tính biểu cảm, tính hình tượng.
* So sánh sự giống và khác nhau giữa so sáng
GV so sánh sự giống và khác và ẩn dụ?
nhau của phép so sánh và ẩn dụ -Giống nhau: đều dựa trên cơ sở liên tưởng
để học sinh nắm được tránh những nét tương đồng giữa các sự vật, sự việc
nhầm lẫn giữa so sánh và ẩn dụ. khác nhau.
-Khác nhau:
+ So sánh thường cần đến từ so sánh hoặc dấu
hiệu nhận biết phân biệt giữa các vế so sánh và vế
được so sánh ( vd như dấu gạch ngang, dấu hai
chấm. So sánh có thể ngang bằng hoặc không
ngang
bằng.
+ Ẩn dụ không cần từ hay dấu câu phân biệt giữa
các sự vật sự việc được nêu ra. Do vậy, ẩn dụ còn
được gọi là so sánh ngầm. Phép ẩn dụ giữa các sự
vật sự việc thường mang ý nghĩa ngang bằng,
tương đương.
? Thế nào là phép hoán dụ?
4. BIỆN PHÁP TU TỪ HOÁN DỤ
a. Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên
sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của
một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi

với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
? Có mấy kiểu hoán dụ? lấy b. Có kiểu hoán dụ thường gặp:
vd ?
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
Ví dụ:
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu)
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
Ví dụ:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

10

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

? Hoán dụ có tác dụng gì?


GV so sánh sự giống và khác
nhau của phép ẩn dụ và hoán dụ
để học sinh nắm được tránh
nhầm lẫn giữa ẩn dụ và hoán
dụ.

Môn: Ngữ văn 6

(Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Ví dụ:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
c. Tác dụng của phép hoán dụ: làm cho lời văn
sinh động, có giá trị biểu cảm cao; nhấn mạnh,
gây ấn tượng vào đặc điểm, dấu hiệu,… của sự
vật
* So sánh sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và
hoán dụ :
- Giống nhau : Đều gọi tên sự vật hiện tượng khái
niệm này bằng tên sự vật hiện tượng khái niệm
khác.
+ cả hai đều có tác dụng làm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Khác nhau :
+ Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép ẩn dụ có
quan hệ tương đồng.
Cụ thể là : tương đồng về hình thức, về cách thức,
phẩm chất, về chuyển đổi cảm giác.

+ Giữa 2 sự vật, hiện tượng trong phép hoán dụ
có quan hệ gần gũi (tương cận.
Cụ thể là : Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể, lấy
vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng, lấy dấu
hiệu của sự vật để gọi sự vật, lấy cái cụ thể để gọi
cái trừu tượng

* Hoạt động 2:
- Kiến thức:
+ Học củng lại kiến thức về các biện pháp tu từ đã học trong chương trình ngữ
văn 6.
+ Sau khi ôn tập lại phần lý thuyết giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng làm
bài tập
- Kĩ năng:
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng lý thuyết đã học để làm một số các bài tập .
+ Rèn kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm bài tập tự luận ( Vận dụng cấp độ thấp)
- Hình thức:
+ Làm bài tập tập trung trên lớp.
- Phương pháp:
+ Tổng hợp, vận dụng.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

11

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6


I. Phần bài tập trắc nghiệm
A. Gói câu hỏi nhận biết: 11 câu hỏi
Câu 1: Câu nào sau đây định nghĩa đúng cho biện pháp nghệ thuật so sánh?
A. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó.
B. Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng
C. Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ
gần gũi với nó
D. Gọi tên hoặc tả con vật, đồ vật bằng những từ dùng để tả hoặc nói về
con
người.
Đáp án: B
Câu 2: Có mấy kiểu so sánh?
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Đáp án: B
Câu 3: Dòng nào thể hiện cấu trúc của phép so sánh đúng trình tự và đầy đủ nhất?
A. Sự vật được so sánh (vế A. , từ so sánh, sự vật so sánh (vế B)
B. Từ so sánh, sự vật so sánh, phương diện so sánh
C. Sự vật được so sánh, phương diện so sánh, từ so sánh, sự vật so sánh
D. Sự vật được so sánh, phương diện so sánh, sự vật so sánh
Đáp án C
Câu 4. Nhân hóa là gì?
A. Gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để
gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật
B. Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng với

nhau
C. Gọi tên sự vật, hiện tượng này, bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
cận
D. Làm sự vật trở nên sống động hơn, khác lạ hơn.
Đáp án A
Câu 5. Phép nhân hóa trong câu ca dao sau được tạo ra bởi cách nào?
Vì mây cho núi lên trời
Vì chưng gió thổi hoa cười với trăng
A. Dùng những từ vốn chỉ người để chỉ sự vật
B. Dùng từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của vật
C. Dùng từ vốn chỉ tính chất của người để chỉ tính chất của vật
D. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
Đáp án: B
→ Động từ “cười” của chủ thể hoa, là từ chỉ hoạt động của con người nay
chuyển sang hoạt động của sự vật.
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

12

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Câu 6. Hình ảnh nào sau đây không phải, hình ảnh nhân hóa?
A. Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
B. Trên cành cao, những chú chim đua nhau hót mừng mùa xuân.

C. Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
D. Anh mang lá thư, đặt nhẹ vào tay cô gái.
Đáp án D
Câu 7. Có mấy kiểu nhân hóa thường gặp?
A. 3 kiểu
B. 4 kiểu
C. 5 kiểu
D. 6 kiểu
Đáp án A
→ Có ba kiểu nhân hóa thường gặp: dùng từ vốn gọi người để gọi vật. Dùng từ
vốn để chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Trò
chuyện, xưng hô với vật như với người.
Câu 8 : Phép nhân hoá có tác dụng như thế nào ?
A. Làm cho con vật, loài vật, cây cối trở nên ngộ nghĩnh, đáng yêu .
B. Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người.
C. Biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con người
D. Biểu thị được tâm tư, tình cảm của thế giới loài vật, cây cối, đồ vật
Đáp án B
Câu 9: Câu nào sau đây định nghĩa đúng cho biện pháp nghệ thuật ẩn dụ?
A. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó.
B. Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng
C. Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ
gần gũi với nó
D. Gọi tên hoặc tả con vật, đồ vật bằng những từ dùng để tả hoặc nói về
con
người.
Đáp án A
Câu 10: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật,

hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó. Đúng hay sai.
A. Đúng
B. Sai
Đáp án A
Câu 11 : Nối tên khái niệm ( Cột A. với nội dung khái niệm ( cột B. sao cho đúng.
Cột A

Nối

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

Cột B

13

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

1. So sánh

1-

2. Hoán dụ

2-

3, Nhân hóa


3-

4. Ẩn dụ

4-

Môn: Ngữ văn 6

a. Là đối chiếu sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự
diễn đạt.
b. Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật …bằng
những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con
người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…
trở nên gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ, tình cảm của con người.
c. Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự
vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
d. gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên
của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có
quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
e. Là những từ chuy đi kèm động từ, tính từ để bổ
sung ý nghĩa cho động từ, tính từ

1- a, 2 - d, 3 - b, 4 - c
B. Gói câu hỏi thông hiểu: 7 câu
Câu 1: Lựa chọn từ so sánh để điền vào chỗ trống trong câu tục ngữ
“ Tốt gỗ…tốt nước sơn”

A. như
B. là
C. kém
D. hơn
Đáp án D
Câu 2: Trong câu: “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng
lồ”, từ ngữ nào chỉ phương diện so sánh?
A. cây gạo
B. sừng sững
C. như một
D. tháp đèn
Đáp án B
Câu 3: Câu thơ sau sử dụng kiểu so sánh nào?
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
( Minh Huệ )
A. So sánh ngang bằng
B. So sánh không ngang bằng
C. So sánh đối lập
D. So sánh trìu tượng
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

14

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6


Đáp án B
Câu 4: Câu thơ: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” thuộc kiểu ẩn dụ nào?
A. Ẩn dụ hình thức
B. Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
C. Ẩn dụ phẩm chất
D. Ẩn dụ cách thức
Đáp án B
Câu 5: Từ “mồ hôi” trong hai câu ca dao sau được dùng để hoán dụ cho sự vật
gì?
Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
A. Chỉ người lao động
B. Chỉ công việc lao động
C. Chỉ quá trình lao động nặng nhọc vất vả
D. Chỉ kết quả con người thu được trong lao động
Đáp án C
Câu 6: So sánh vừa có tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc
được cụ thể sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
Đúng hay sai
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: A
Câu 7 : Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu
câu trả lời đúng nhất.
“Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh,
xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn. ”
( Phong Thu )
1. Đoạn văn trên sử dụng phép tu từ gì ?
A. Ẩn dụ

B. Hoán dụ
C. Nhân hóa D. So sánh
Đáp án: C
2. Biện pháp tu từ trong câu trên có tác dụng:
A. Miêu tả quang cảnh bến cảng sinh động và gợi cảm hơn.
B. Miêu tả quang cảnh bến cảng một cách khách quan.
C. Làm cho đoạn văn hay hơn.
D. Làm cho quang cảnh bến cảnh trở nên cụ thể hơn.
Đáp án: A
C. Gói câu hỏi vận dụng thấp: 3 câu
Câu 1. Hãy viết tiếp các câu sau để tạo thành các câu có hình ảnh so
sánh.
a. Mặt trời………………………………………………………………. .
b. Chiếc cầu………………………………………………………………
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

15

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Trả lời
a. Mặt trời đỏ như quả cầu lửa.
b. Cây cầu như dải lụa mềm mại vắt ngang dòng sông.
Câu 2. Đặt hai câu có chứa hình ảnh so sánh ngang bằng và so sánh không ngang
bằng.

Trả lời
+ So sánh ngang bằng: Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy
nhiêu.
+ So sánh không ngang bằng: Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng.
Câu 3: Đọc đoạn thơ sau:
“ Lúc vui vẻ biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và
dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như
trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc. ”
(“Biển”-Khánh Chi )
? Đoạn thơ trên có sử dụng các phép tu từ so sánh, nhân hóa. Em hãy xác
định phép so sánh, nhân hóa trong các câu thơ trên
Trả lời
+ So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con
+ Nhân hóa: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền.
Câu 4. Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn sau? Phép tu từ được thể hiện qua
hình ảnh nào? Phép tu từ đó được tạo ra bằng cách nào?
… Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa,
thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền
văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng
nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang,…
Trả lời
- Đoạn văn của Thép Mới sử dụng thành công biện pháp tu từ nhân hoá.
- Phép nhân hoá được thể hiện qua hình ảnh: Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản,
xóm, thôn.
- Phép nhân hoá được tao ra bằng cách dùng từ chỉ hoạt động của người cho cây
tre.
Câu 5. Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, chúng ta thường nói:
- Nói ngọt lọt đến xương.
- Nói nặng quá.
? Đây là ẩn dụ thuộc kiểu nào? Hãy tìm thêm một số ví dụ tương tự?

Trả lời:
- Đây là những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - lấy những từ chỉ cảm giác của giác
quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác.
+ Ngọt ( vị giác – thính giác )
- Có thể lấy thêm một số vd: Giọng chua, giọng ấm… nói nhẹ, nói đau…màu ấm ,
màu lạnh
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

16

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

Câu 6: Chỉ ra các hoán dụ trong các câu sau và cho biết nó thuộc kiểu háo dụ
nào?
a. Họ là hai chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi.
( Nguyễn Tuân)
b. Tự nhiên , Xa Phủ rút cây sáo. Tiếng sáo thoát ra từ ống trúc, véo von…. Tiếng
sáo theo chân hai người đến chỗ rẽ.
( Ma Văn Kháng )
Trả lời:
a. Tay sào, tay chèo.
b. Chân.
- Đây là kiểu hoán dụ: lấy bộ phận để chỉ toàn thể
Câu 7. Trong những ví dụ sau, đâu là ẩn dụ, đâu là hoán dụ?
a.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất (Viễn Phương )
b.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật )
c.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Huy Cận )
d.
Vì sao Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh. (Tố Hữu )
Gợi ý
a. Tác giả sử dụng phép tu từ ẩn dụ qua hình ảnh “mặt trời trong lăng rất đỏ”.
b. Tác giả sử dụng phép tu từ hoán dụ qua hình ảnh “một trái tim”.
c. Tác giả sử dụng phép tu từ nhân hóa qua hình ảnh “sóng đã cài then, đêm sập
cửa”.
d. Tác giả sử dụng phép tu từ nhân hóa qua hình ảnh “trái đất nặng ân tình”.
VI. Kết luận:
- Học sinh yếu là một tồn tại thường hay gặp phải trong công tác giảng dạy,
một phần do giáo viên chưa quan tâm đúng mức, chưa giúp đỡ kịp thời để các em
hổng kiến thức cơ bản. Một phần là do các em không thích học, không biết cách
học dẫn đến ngày một tụt hậu so với trình độ chung của lớp…. Không kể nguyên
nhân do đâu, giúp đỡ học sinh yếu là việc làm cần thiết, không nóng vội, có lộ
trình hợp lý, có biện pháp hiệu quả và kịp thời, có kế hoạch riêng cho mỗi học
sinh.
- Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng cao
hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng đối với
các học sinh học yếu. Phụ đạo cho học sinh yếu kém trong nhà trường là việc làm
cần thiết, đòi hỏi có nhiều công sức, sự yêu thương tận tụy và cố gắng của thầy và
trò.


Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

17

Trường THCS Liên Châu


Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém THCS

Môn: Ngữ văn 6

- Giáo viên là người chủ đạo trong việc khắc phục học sinh yếu, thành hay
bại là phần lớn do giáo viên. Vì vậy giáo viên là người hết sức quan trọng trong
việc khắc phục học sinh yếu. Có thể nói giáo viên là yếu tố quyết định về kết quả
phụ đạo học sinh yếu, do đó đòi hỏi thầy cô phải thực sự tâm huyết, có kinh
nghiệm giảng dạy, tận tụy với từng học sinh thì mới có hiệu quả.
- Phải xác định mỗi thầy cô giáo phải có trách nhiệm giúp đỡ học sinh yếu
kém để các em này cải thiện tình hình học tập của mình một cách tốt nhất. Làm
sao để kết quả cuối năm học, môn học của mình giảng dạy phải đạt kết quả cao và
có chất lượng thật sự, không có hoặc không thể để tỷ lệ học sinh có học lực yếu
kém nhiều.
Trên đây là những nhận định của cá nhân tôi qua thực tiễn công tác giảng
dạy bộ môn Ngữ văn lớp 6, việc tìm hiểu- nghiên cứu và đánh giá chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được các đồng nghiệp góp ý, trao đổi để
chuyên đề được chính xác và hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Liên Châu, ngày 22 tháng 10 năm 2019
Người viết


Nguyễn Thị Thu Trang

Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Trang

18

Trường THCS Liên Châu



×