Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề tài Dạy phần từ loại trong chương trình ngữ văn lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.77 KB, 11 trang )

SKKN: Dạy phần từ loại trong chương trình ngữ văn 6
Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do đề xuất sáng kiến: Trong chương trình ngữ văn 6 phần từ loại là
phần kiến thức khó và phức tạp. Mỗi loại từ có nhiều tiểu loại nhỏ. Đây là phần
chiếm dung lượng kiến thức và thời gian tương đối nhiều trong chương trình
tiếng Việt lớp 6.
Đối với các em học sinh khối 6 đây là phần kiến thức nặng và khó. Các em
lại mới bắt đầu bước vào học cấp 2, mới làm quen với phương pháp học của cấp
2, trình độ hiêủ biết của các em lại còn hạn chế, chưa sâu rộng như học sinh khối
8, 9. Vì vậy để học sinh nắm được kiến thức thì người giáo viên phải tổ chức giờ
học có hiệu quả.
Trong chương trình Ngữ văn 6 - Học kỳ I tuần 11 có tiết 41 là tiết “Danh
từ”. Đây là một tiết học giáo viên phải giúp học sinh nhận biết được danh từ
chung, danh từ riêng cũng như quy tắc viết hoa danh từ riêng. Muốn vậy ở tiết
học này giáo viên phải chuẩn bị nhiều ngữ liệu để học sinh tìm hiểu phân tích
ngữ liệu và rút ra bài học cơ bản nhất trong phần ghi nhớ. Bởi vì hoạt động đầu
tiên được thực hiện ở mỗi tiết học Tiếng Việt là phân tích ngữ liệu. Trong sách
giáo khoa ở tiết học này chỉ đưa ra một ngữ liệu để phân tích từ đó rút ra nội
dung bài học mà bài học của tiết này có rất nhiều nội dung. Theo tơi nếu chỉ bám
vào một ngữ liệu đó để phân tích rút ra nội dung bài học là chưa đủ còn mang
tính áp đặt. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 khi tiếp xúc
bài dạy này bản thân tơi đã trăn trở, tìm tịi và tơi mạnh dạn trình bày cách dạy
của mình sau khi đã áp dụng thực tế ở lớp tôi và thấy có hiệu quả.
Phần thứ hai: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề:
1. Cơ sở lý luận:
Từ loại là một phần kiến thức tương đối nhiều trong chương trình Ngữ văn
THCS. Nhiều nhất và khó nhất là ở chương trình Ngữ văn 6. Dung lượng kiến
thức và số tiết dành cho phần này tương đối nhiều. Nhiều nhất, khó nhất và phức
tạp nhất là Danh từ. Danh từ được chia làm hai loại lớn là danh từ chỉ sự vật và
danh từ chỉ đơn vị. Trong mỗi loại lớn lại có nhiều tiểu loại nhỏ. Danh từ chỉ sự


vật bao gồm có danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chỉ đơn vị gồm có danh


từ chỉ đơn vị tự nhiên và danh từ chỉ đơn vị quy ước trong đó danh từ chỉ đơn vị
quy ước gồm có danh từ chỉ đơn vị quy ước chính xác và danh từ chỉ đơn vị quy
ước, ước chừng. Cũng như Động từ, Tính từ, Đại từ, Danh từ thuộc nhóm thực từ
nó giữ vai trị quan trọng trong nòng cốt câu. Danh từ thường giữ chức vụ chủ
ngữ trong câu. Khi đặt câu hết đoạn từ ngữ xuất hiện đầu tiên là Danh từ. Vì vậy
nắm chắc kiến thức về Danh từ giúp các em khi đặt câu viết đoạn tốt hơn. Đối
với tiết dạy danh từ chỉ sự vật không chỉ giúp học sinh hiểu và phân biệt được
danh từ chung và danh từ riêng mà còn phải giúp học sinh biết cách viết hoa danh
từ riêng. Học tốt và nắm chắc kiến thức phần này giúp ích rất nhiều trong việc
viết Văn và tìm hiểu văn bản cũng như trong khi nói và viết. Nếu các em nắm
chắc kiến thức về danh từ chung và danh từ riêng, cách viết hoa danh từ riêng, sẽ
giúp các em tránh được lỗi chính tả thường mắc phải khi viết bài tập làm văn đó
là lỗi viết hoa tùy tiện không đúng chỗ.
2. Thực trạng giảng dạy
Năm học 2010-2011 bản thân tôi được phân công dạy bộ môn Ngữ văn 6
gồm hai lớp 6A và 6B do kế hoạch dạy học của nhà trường nên lớp 6A học trước
lớp 6B một ngày.
Dạy tiết 41 này bản thân tôi xác định yêu cầu của giờ dạy như sau:
- Giúp học sinh phân biệt được danh từ chung và danh từ riêng.
- Nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng.
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết Danh từ chung và Danh từ riêng, cách viết
hoa Danh từ riêng.
Từ những yêu cầu trên tôi đã thiết kế bài dạy cho giờ học theo trình tự hai
mục lớn trong sách giáo khoa. Cũng như một số giáo viên khác tôi nghĩ rằng sách
giáo khoa là cơ sở pháp lý khi dạy giáo viên phải tuân theo không được tự ý thay
đổi. Vì thế khi dạy tiết học này tơi cũng bám theo trình tự hai mục lớn trong sách
giáo khoa.

Ở mục I. Danh từ chung và danh từ riêng tôi dựa vào ngữ liệu trong sách
giáo khoa để hướng dẫn học sinh phân tích rút ra danh từ chung và danh từ riêng.
Tìm hiểu quy tắt viết hoa của danh từ riêng tôi chủ yếu hướng dẫn học sinh dựa
2


vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học kết hợp với ngữ liệu đã cho trong sách giáo
khoa để rút ra quy tắ viết hoa của danh từ riêng ở mục ghi nhớ sách giáo khoa.
Còn ở mục II, luyện tập tôi lần lượt hướng dẫn học sinh làm 3 bài tập 1, 2,
3 trong sách giáo khoa.
Sau khi dạy tiết học này tôi thấy băn khoăn không hài lòng, giờ dạy nặng
nề, nội dung bài học rút ra cịn mang tính áp đặt, quy tắc viết hoa danh từ riêng
học sinh còn lơ mơ chưa nắm được cụ thể. Tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm
tra để biết được mức độ khả năng tiếp thu bài của các em ra sao. Bài kiểm tra cho
thấy kết quả chưa cao chỉ được 50% số em nắm được bài làm cho tơi day dứt và
thơi thúc tơi tìm cách dạy khác ở lớp 6B.
II. Giải pháp mới
Tìm hiểu bài dạy này tôi nhận thấy: Dạy bài này giáo viên phải giúp học
sinh nắm được danh từ chỉ sự vật được chia làm hai loại là danh từ chung và
danh từ riêng, biết cách viết hoa danh từ riêng. Từ đó bản thân tơi xác định u
cầu của giờ dạy như sau:
1. Giúp học sinh phân biệt được danh từ chung và danh từ riêng
2. Nắm được quy tắc viết hoa danh từ riêng.
3. Rèn luyện kỹ năng nhận biết danh từ chung, danh từ riêng và cách viết
hoa Danh từ riêng.
Với yêu cầu của bài học như trên khi dạy tơi cũng đi theo hai mục chính
trong sách giáo khoa. Nhưng khi tìm hiểu mục I. Danh từ chung và danh từ riêng
tôi sẽ chia ra hai mục nhỏ. Mục 1: Phân biệt danh từ chung với danh từ riêng.
Mục 2: Tìm hiểu quy tắc viết hoa danh từ riêng. Khi tìm hiểu mục 1. tơi bám vào
ngữ liệu đã cho ở trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh phân tích rút ra

danh từ chỉ sự vật gồm có hai loại danh từ chung và danh từ riêng, phân biệt
được danh từ chung với danh từ riêng. Còn ở mục 2. Quy tắc viết hoa danh từ
riêng tơi đưa vào một số ngữ liệu khác ngồi sách giáo khoa để hướng dẫn học
sinh phân tích rút ra các quy tắc viết hoa danh từ riêng. Cụ thể tơi đưa vào bảy
ngữ liệu khác để phân tích:
(1) Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đến thăm đồng bào bị thiên tai ở Nghệ
An.
3


(2) Chủ tịch nước Trung Quốc Hồ Cẩm Đào sang thăm và làm việc tại nước
ta.
(3) Man-di-ni là cầu thủ đá bóng giỏi của nước I-ta-ly-a
(4) Tổ chức Liên hợp quốc quan tâm nhiều nhất đến nạn thất học của trẻ em.
(5) Bức tranh của em gái tôi vẽ được trao giải Nhất.
(6) Trong năm học vừa qua cô ấy đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp huyện.
(7) Bạn ấy đạt Huy chương vàng mơn tốn quốc tế.
Đưa ra bảy ngữ liệu trên tôi yêu cầu học sinh xác định danh từ riêng có
trong bảy ngữ liệu và cho biết đó là tên riêng của ai, nêu cách viết hoa của các
danh từ riêng đó. Ở ngữ liệu (1) phân tích rút ra quy tắc viết hoa của tên người
tên địa lý Việt Nam. Ngữ liệu (2) phân tích rút ra quy tắc viết hoa của tên người
tên địa lý nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt. Ở ngữ liệu (3) phân tích rút ra
quy tắc viết hoa của tên người tên địa lý nước ngoài phiên âm trực tiếp không
qua âm Hán Việt. Ngữ liệu (4), (5), (6), (7) phân tích rút ra quy tắc viết hoa tên
một tổ chức, một giải thưởng, một danh hiệu, một huân huy chương.
Ở mục II. Luyện tập tôi cũng hướng dẫn học sinh lần lượt làm ba bài tập 1,
2, 3 trong sách giáo khoa.
Với giải pháp trên bản thân tơi trình bày các bước lên lớp bài này thành
một giáo án cụ thể như sau:
III. Giáo án minh họa

A. Mục tiêu cần đạt:
Như tôi đã xác định ở phần giải pháp.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi các ngữ liệu trong sách giáo khoa và một số tài
liệu về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
- Học snh soạn bài theo hệ thống câu hỏi sách giáo khoa.
C. Tiến trình các bước:
1. Bài cũ (5 phút)
(?) Nêu đặc điểm của danh từ, cho biết danh từ được chia thành mấy loại lớp ?
Lấy ví dụ minh họa ?
2. Bài mới
4


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

I . Danh từ chung và danh từ riêng
1.
Gv ghi ví dụ ở bảng phụ

Phân biệt danh từ chung và

danh riêng.
* Xét ví dụ (SGK)

? Dựa vào kiến thức đã học về danh từ

VD:


gạch chân tất cả các danh từ có trong ví

Vua nhớ cơng ơn tráng sĩ phong là

dụ ?

Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ

GV: gọi học sinh lên bảng gạch chân

ngay ở làng Gióng nay thuộc xã Phù

dưới những danh từ ở bảng phụ

Đổng huyện Gia Lâm, Hà Nội

HS: lên bảng gạch chân những danh từ
? Các danh từ ở trong ví dụ trên thuộc

- Danh từ chỉ sự vật

loại danh từ nào ?
? Nhận xét về ý nghĩa và hình thức chữ

- Về ý nghĩa và hình thức chữ viết các

viết của các danh từ đó ?

danh từ này khác nhau:


( Về hình thức chữ viết và ý nghĩa các

+ Các danh từ: Vua, công ơn, tráng sĩ,

danh từ này có gì khác nhau?)

đền thờ, làng, xã, huyện -> Mỗi danh
từ là tên gọi một loại sự vật và không
được viết hoa.
=> Danh từ chung
+ Các danh từ: Phù Đổng Thiên
Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm,
Hà Nội -> Mỗi danh từ là tên riêng
của từng người, từng địa phương và
được viết hoa
=> Danh từ riêng

? Từ ví dụ trên em hãy rút ra kết luận

- HS tự rút ra nội dung ở phần ghi nhớ.

về danh từ riêng và danh từ chung?

* Kết luận: (ghi nhơ - SGK)

HS: tự rút ra nội dung ở phần ghi nhớ .

Danh từ chỉ sự vật gồm:
+ Danh từ chung

+ Danh từ riêng
5


2. Quy tắc viết hoa danh từ riêng
Gv chuẩn bị ví dụ ở bảng phụ

* Xét ví dụ:

Gv phát phiếu học tập u cầu các

Ví dụ 1:

nhóm thảo luận:

Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đến

? Xác định danh từ riêng ở trong các ví

thăm đồng bào bị thiên tai ở Nghệ An.

dụ trên? Đó là tên riêng của ai?

Ví dụ 2: Chủ tịch nước Trung Quốc

? Cách viết hoa các danh từ riêng đó ?

Hồ Cẩm Đào sang thăm và làm việc
tại nước ta.
Ví dụ 3: Man- đi- ni là cầu thủ đá

bóng giỏi của nước I- ta- li- a
Ví dụ 4: Tổ chức Liên hợp quốc quan
tâm nhiều nhất đến nạ thất học của trẻ
em.
Ví dụ 5: Bức tranh của em gái tơi vẽ
được trao giải Nhất
Ví dụ 6: Trong năm học vừa qua cô ấy
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
huyện
Ví dụ 7: Bạn ấy đạt Huy chương vàng
mơn tốn quốc tế.
- Đáp án:

HS thảo luận, trình bày kết quả.

Ví dụ 1: Nguyễn Minh Triết, Nghệ An
→ Tên người, tên địa lý Việt Nam =>

Viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi tiếng.
Ví dụ 2: Trung Quốc, Hồ Cẩm Đào
→ Tên người, tên địa lý nước ngoài

phiên âm qua âm Hán Việt
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi tiếng.
Ví dụ 3:
Man- đi- ni, nước I- ta- li-a -> tên người
6


tên địa lý nước ngoài phiên âm trực tiếp

=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ
phận tạo thành tên riêng đó
Ví dụ 4: Liên hợp quốc -> tên 1 tổ chức
=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ
phận
GV: Đối với tên người tên địa lý nước Ví dụ 6: Chiến sĩ thi đua → tên một
ngồi gồm nhiều tiếng khi viết phải danh hiệu
dùng gạch nối để nối các tiếng.

=> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ
phận

? Từ ví dụ em hãy rút ra quy tắc viết Ví dụ 7: Huy chương vàng → tên một
hoa danh từ riêng ?

huy chương

? Đối với tên người tên địa danh nước => Viết hoa chữ cái đầu tiên của bộ
ngoài gồm nhiều tiếng khi viết chúng phận
ta phải dùng dấu gì để nối các tiếng ?

3 Ghi nhớ: (SGK)

Gv gọi HS đọc to phần ghi nhớ.

- HS đọc
4. Bài tập bổ trợ.
* Khi dùng để đặt tên người thì phải
viết hoa vì khi ấy chúng đã được dùng
như danh từ riêng.

Ví dụ: chị Hoa, em Lan, anh Hồng...

? Các danh từ chung gọi tên các loài * Trong câu: “Hồ Chí Minh - tên Người
hoa có khi nào được viết hoa hay là cả một miền thơ”
không ? Tại sao ?

- Danh từ chung người trong câu trên

? Người là danh từ chung tại sao trong được dùng làm đại từ lâm thời để chỉ
câu trên lại viết hoa?

Hồ Chí Minh nên được viết hoa, để bày
tỏ sự tơn kính và lịng biết ơn đối với
Bác.
* Lưu ý: Danh từ chung khi được dùng
để đặt tên người, tên địa lý thì phải viết
7


hoa
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
? Nêu yêu cầu của bài tập 1?

- Xác định danh từ chung và danh từ

Gv kẻ bảng gọi HS lên xác định và riêng
điền vào đúng cột

- Đáp án:

Danh từ chung
Danh từ riêng
Ngày xưa, miền, Lạc Việt, Bắc Bộ,
đất, nước, thần, Long
nòi,

rồng,

Nữ,

Lạc

con Long Quân.

trai, tên

Bài tập 2: - Cho biết các từ in đậm
trong các câu có phải là danh từ riêng

? Nêu yêu cầu của bài tập 2?

khơng? Vì sao ?

Gv gọi HS làm , nhận xét, chữa.

- Đáp án: Các từ in đậm:
a. Chim, Nước, Hoa, Họa Mi




danh từ chỉ tên riêng được viết hoa
được nhà văn nhân hóa như người, như
tên riêng của mỗi nhân vật
b. Út

danh từ riêng, tên người của

nhân vật.
c. Cháy

danh từ riêng, tên riêng của

một làng
Bài tập 3: Chỉ ra các danh từ riêng
không được viết hoa trong đoạn thơ và

? Bài tập 3 yêu cầu chúng ta làm gì ?

viết lại cho đúng

Gv gọi 1 HS đọc đoạn thơ.
- Hs liệt kê các danh từ riêng có trong
đoạn thơ và viết lại cho đúng các danh
8


từ riêng không được viết hoa.
? Xác định danh từ riêng có trong đoạn
thơ và viết lại cho đúng ?
Gv gọi HS làm, nhận xét, chữa.


3. Củng cố và dặn dò.
- Giáo viên gọi một học sinh nhắc lại nội dung của bài học.
- Giáo viên đọc một số quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
- Gọi một học sinh lên bảng vẽ sơ đồ các loại danh từ để củng cố bài học.
Sơ đồ các loại danh từ:
DANH TỪ

Danh từ chỉ sự vật

Danh từ
chung

Danh từ chỉ đơn vị

Danh từ chỉ
đơnvị tự

đơn vị quy

nhiên

Danh từ riêng

Danh từ chỉ
ước

Quy ước chính xác

Quy ước

ước chừng

- Về nhà soạn bài “ Cụm danh từ” theo hệ thống câu hỏi SGK
3. Hiệu quả của sáng kiến.
Trên đây là cách dạy của bản thân tôi về bài danh từ tiết 41 học kì I - Ngữ
Văn 6. Tơi đã dựa trên trình độ học sinh của trường tôi tư duy chưa cao, sáng tạo
không nhiều và mục tiêu phương pháp dạy học mới để thiết kế. Tôi thấy giờ học
sôi nổi nhẹ nhàng, các em học nhiệt tình hăng hái, tích cực và tiếp thu bài tốt
9


hơn. Sau tiết dạy tôi cảm thấy rất thoải mái, khơng cịn gì băn khoăn vướng mắc.
Cũng như ở lớp 6A sau khi dạy tiết này ở lớp 6B tôi cũng cho học sinh làm một
bài kiểm tra cùng với đề kiểm tra ở lớp 6A để biết được mức độ khả năng tiếp thu
bài của các em, bài kiểm tra với thời gian làm bài khoảng 10 phút, đề bài cụ thể
như sau:
Có bạn phân loại danh từ như sau:
a. Danh từ chung: Miền tây Bắc, Việt bắc, nam trung bộ, sách giáo khoa, lạc long
Quân, đất nước.
b. Danh từ riêng: dàu khí, Chúa Trịnh, đặc cơng, lợn bột, nam Cực, bắc Cực,
đảng cộng sản Việt Nam, bộ giáo dục và đào tạo.
? Theo em cách phân loại trên đúng hay sai? Viết hoa lại cho đúng quy tắc viết
hoa các danh từ riêng?
Đáp án: Cách phân loại trên chưa chính xác và viết hoa danh từ riêng chưa đúng
quy tắc.
Phân loại đúng là:
a. Danh từ chung sách giáo khoa, dầu khí, đặc cơng, lợn bột
b. Danh từ riêng là: miền Tây Bắc, Việt Bắc, Nam Trung Bộ, chúa Trịnh;
Nam Cực, Bắc Cực, Đảng cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào Tạo.
Bài kiểm tra cho thấy kết quả số em nắm được bài, hiểu sâu bài đạt trên

80%.
So sánh kết quả hai lớp qua bài kiểm tra trong bảng sau (hai lớp này có lực
học ngang nhau)
Loại

Kết quả lớp 6A - Tổng số 24

Kết quả lớp 6B - Tổng số 25

Giỏi

Số bài
1

Tỷ lệ %
4,2%

Số bài
4

Tỷ lệ %
16%

Khá

11

45,8%

17


68%

Trung bình

9

37,5%

3

12%

Yếu

3

12,5%

1

4%

So sánh kết quả của hai lớp tơi cảm thấy vui vì chất lượng của các em đã
được nâng lên. Giờ học sơi nổi học sinh học tích cực, chủ động trong học tập.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
Qua tiết dạy tôi nhận thấy để bài dạy có chất lượng hiệu quả cao cần:
10



- Giáo viên phải mạnh dạn phát huy tối đa tính sáng tạo linh hoạt khơng
rập khn máy móc tạo sự hợp lí cho giờ học.
- Giáo viên và học sinh phải chuẩn bị chu đáo kỹ lưỡng với kế hoach cụ
thể.
- Khi dạy tiếng việt giáo viên cần phải chủ động đưa vào ngữ liệu để phân
tích rút ra nội dung bài học không nhất thiết phải rập khuôn theo sách giáo khoa.
- Trong giờ dạy tôi đã thực hiện những điều trên bản thân tự nhận thấy
những thành công đáng kể khi dạy bài này, và cũng nhận được sự đồng tình, nhất
trí cao của các đồng nghiệp trong tổ và trong nhà trường.
Để tơi có điều kiện học hỏi thêm phục vụ tốt hơn trong công tác giảng dạy
rất mong sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tuân Đạo, ngày 27 tháng 4 năm 2011

Người viết

Bùi Thanh Hải

11



×