Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT bình xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.89 KB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu
rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Hàng năm, trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học, Sở Giáo
dục và Đào tạo Vĩnh Phúc đều lập kế hoạch tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi
10,11,12 đồng thời có các văn bản hướng dẫn cụ thể các kỳ thi nói trên.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc và toàn diện
của Tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, trường THPT
Bình Xuyên đã thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác phát hiện và bồi dưỡng học
sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT Bình Xuyên, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lí
nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường THPT Bình Xuyên” làm sáng
kiến kinh nghiệm trong năm học 2018- 2019. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng, vị
thế của nhà trường, hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính trị - chuyên môn mà nhà
trường được giao trong giai đoạn hiện nay.
2. Tên sáng kiến:
“Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
trường THPT Bình Xuyên”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên
- Số điện thoại: 0989580445
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:


- Họ và tên: Nguyễn Thị Chúc Hà – Phó Hiệu trưởng

1


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Bình Xuyên.
- Số điện thoại: 0989580445.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực: Quản lý.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả công tác phát hiện và bồi
dưỡng học sinh giỏi.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 09 năm 2017.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Nội dung sáng kiến gồm 03 phần:
PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN THỨ HAI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

2


PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017-2018
(Trích hướng dẫn số 1039/HD-SGDĐT ngày 12 tháng 09 năm 2017)
UBND TỈNH VĨNH PHÚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:1039/HD-SGDĐT

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 9 năm 2017
HƯỚNG DẪN

Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2017-2018
Thực hiện Kế hoạch số 4664/KH-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT; căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo
dục; văn bản số 3718/BGDĐT-GDTrH ngày 15/8/2017 của Bộ GDĐT về việc Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017-2018; Quyết định số
2086/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thời gian từ năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục
trung học năm học 2017-2018 như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các đơn
vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách
nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua
của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo
viên (CBGV) và HS.
2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng
chuyên môn và GV trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong công tác tham
mưu đề xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tiếp tục tổ chức khảo sát chuyên môn CBQL
và GV.


3


3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật
dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực
tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho
GV, HS. Khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo
dục.
5. Triển khai phù hợp với thực tiễn mô hình trường học mới ở cấp THCS. Nâng
cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ ở một số môn KHTN.
6. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến độ
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đổi mới công tác hướng nghiệp
gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện phân luồng học sinh
sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
1. Kế hoạch chung: Các đơn vị, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ năm học, đảm bảo các nguyên tắc: Đúng theo kế hoạch thời gian năm
học; Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của cấp học theo chương trình giáo dục phổ
thông và định hướng phát triển năng lực HS; Không cắt xén nội dung kiến thức, các
hoạt động giáo dục và cho HS nghỉ học trái quy định; các đơn vị nộp kế hoạch về
phòng GDĐT (đối với THCS), Sở GDĐT (đối với THPT) trước ngày 25/9/2017 để
duyệt. Các phòng GDĐT báo cáo với Sở GDĐT trước ngày 30/9/2017.
2. Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS: Ngoài các đơn vị đã

được phân công từ năm học trước (mỗi phòng GD&ĐT chọn 02 trường THCS và các
trường THPT: Trần Phú, Lê Xoay, Bình Xuyên, Tam Dương, Bình Sơn, Tam Đảo, Yên
Lạc), Sở GDĐT khuyến khích các đơn vị khác triển khai xây dựng và thực hiện Kế
hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS từ năm học 2017-2018. Các trường
chủ động phân công tổ/nhóm chuyên môn và GV nghiên cứu văn bản số 791/HDBGDĐT ngày 25/6/2013 của Bộ GDĐT, tham khảo tài liệu trên trang “Trường học kết

4


nối” để thực hiện, chú ý xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành
các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn) để tổ chức cho học sinh hoạt
động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn, chú trọng lồng
ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành
pháp luật (nộp kế hoạch về Sở GDĐT, phòng GDĐT cùng với kế hoạch chung để
duyệt).
3. Tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn: Tổ chức các hoạt động của tổ/nhóm
chuyên môn trong trường và cụm trường dựa trên nghiên cứu bài học. Thực hiện thống
nhất về tổ chức, hoạt động và đánh giá tổ chuyên môn trong các trường THPT không
chuyên theo Đề án 1338/ĐA-SGDĐT ngày 20/10/2015 của Sở GD&ĐT.
4. Dạy - học theo mô hình trường học mới cấp THCS: thực hiện theo Hướng
dẫn số 1404/HD-SGDĐT ngày 29/9/2016 của Sở GDĐT.
5. Dạy học ngoại ngữ: Sở GDĐT có hướng dẫn riêng.
6. Dạy học song ngữ môn Toán và các môn KHTN: Sở GDĐT có hướng dẫn
riêng.
7. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động ngoại khóa (văn nghệ, TDTT, trò chơi dân gian,...) chuyển mạnh theo hướng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức cho CBGV, HS định kỳ lao động vệ sinh môi
trường trong và xung quanh trường lớp (không thu tiền để thuê làm thay).
8. Dạy học 2 buổi/ngày: Các trường có đủ điều kiện về GV, CSVC (Trường

DTNT, trường chất lượng cao, trường đạt CQG) tổ chức dạy học 2 buổi/ngày hoặc trên
6 buổi/tuần theo hướng dẫn tại công văn 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ
GDĐT. Thời gian dạy học buổi thứ 2 trong ngày cần được bố trí cho các hoạt động phụ
đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HS giỏi; tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo phù hợp với đối tượng HS. Phòng GDĐT chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kế
hoạch dạy 2 buổi/ngày của trường THCS do mình quản lý, Sở GDĐT thẩm định kế
hoạch dạy 2 buổi/ngày đối với các trường trực thuộc.
9. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt công tác phát hiện
và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu:
9.1. Giáo dục đạo đức, lối sống:

5


- Tiếp tục triển khai cho HS các hoạt động theo chủ đề “Tuổi trẻ học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, với trọng tâm là HS chủ động, tích
cực rèn luyện ý thức và ý chí học tập vì bản thân, vì đất nước; tu dưỡng đạo đức, hành
vi văn minh, chấp hành nội quy nhà trường và qui định của pháp luật.
- Làm tốt giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; phòng chống các
tệ nạn xã hội (ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS); phòng chống tội phạm, tai nạn thương
tích. Tuyên truyền thực hiện ATGT, phối hợp với Đoàn TN, Ban ATGT các cấp duy trì
tốt hoạt động mô hình “Cổng trường an toàn giao thông”.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục
đạo đức lối sống cho HS.
9.2. Chất lượng đại trà:
- Phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS phân tích kết quả thi tuyển sinh vào
lớp 10 (đối chiếu với kết quả đánh giá của GV cuối lớp 9) xác định rõ nguyên nhân và
đề ra yêu cầu, chỉ tiêu nâng cao rõ rệt chất lượng THCS trong năm học 2017-2018.
- Các trường THPT chỉ đạo các tổ chuyên môn phân tích, đánh giá kết quả thi
THPT quốc gia, xác định nguyên nhân tồn tại (điểm liệt; điểm loại yếu, kém) của từng

bộ môn, đề ra giải pháp khắc phục cụ thể cho năm học 2017-2018. Phân tích kết quả
tuyển sinh vào lớp 10, từ đó có kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, ôn tập và bồi dưỡng cho HS phù hợp năng lực,
nguyện vọng của HS.
9.3. Phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu:
- Đối với cấp THCS, cùng với việc phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu
các bộ môn, cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao rõ rệt trình độ tiếng Anh cho HS giỏi
các môn KHTN theo hướng dẫn dạy song ngữ, từng bước giúp HS đọc và khai thác
được tài nguyên trên mạng, trình bày và thuyết trình lời giải, chủ đề bằng tiếng Anh.
- Đối với cấp THPT, công tác phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu
nhằm mục tiêu giữ vững và nâng cao kết quả của tỉnh trong các kỳ thi chọn HS giỏi
Quốc gia, có HS dự thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế. Phấn đấu có nhiều HS đỗ điểm
cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018.
- Phân công lãnh đạo nhà trường và GV chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan để hướng dẫn và tổ chức cho GV, HS xây dựng các dự án tham gia

6


các Cuộc thi nghiên cứu Khoa học kỹ thuật; dạy học tích hợp liên môn, vận dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
10. Các nội dung dạy học khác:
- Dạy học tự chọn: Thực hiện theo văn bản số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày
06/8/2007 của Bộ GD&ĐT và văn bản 968/SGDĐT-GDTrH ngày 05/9/2007 của Sở
GD&ĐT.
- Dạy học các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo văn bản số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT. Đối với môn Lịch sử, dùng tài
liệu do Sở GD&ĐT phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc biên soạn; những
môn khác chưa có tài liệu, GV bộ môn chủ động sưu tầm, biên soạn tài liệu giảng dạy.
- Dạy học tích hợp về bảo vệ môi trường: Thực hiện theo văn bản số

887/SGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2009 của Sở GDĐT.
- Giáo dục kỹ năng sống và Tư tưởng Hồ Chí Minh: Thực hiện theo văn bản số
988/SGDĐT-GDTrH ngày 09/9/2010 của Sở GDĐT.
- Dạy học tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào môn GDCD ở cấp
THPT theo các văn bản: 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013; 8784/BGDĐT-GDTrH
ngày 06/12/2013 của Bộ GDĐT.
- Tăng cường giáo dục pháp luật; tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về
biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; đa dạng sinh học và bảo
tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; giáo
dục an toàn giao thông,...theo hướng dẫn của Sở GDĐT.
- Giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện theo văn bản số 8608/BGDĐT-GDTrH
ngày 16/8/2007 và công văn số 10945/BGDĐT-GDTrH ngày 27/11/2008 của Bộ
GDĐT (là chương trình bắt buộc 3 tiết/tuần đối với lớp 11 THPT, không thu tiền học
của học sinh). Các trường dựa vào chương trình dạy nghề phổ thông của Bộ GDĐT để
lựa chọn, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện CSVC nhà trường và định hướng nghề
nghiệp cho HS.
- Giáo dục hướng nghiệp: Thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Sở.
11. Hồ sơ sổ sách: Thực hiện đúng qui định của Bộ GDĐT (Điều lệ trường
trung học) về số lượng hồ sơ sổ sách của GV, hồ sơ sổ sách quản lý, không tự ý phát

7


sinh các loại hồ sơ sổ sách. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm trong
quản lý nhà trường.
VII. Tổ chức, quản lý các kỳ thi:
1. Các kỳ thi cấp tỉnh và quốc gia trong năm học 2017- 2018 (có hướng dẫn
riêng cho mỗi kỳ thi):
- Thi nghiên cứu KHKT dành cho HS từ lớp 8 đến lớp 12 cấp tỉnh (tháng

12/2017).
- Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHXH THCS cấp tỉnh (tháng 01/2018).
- Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2018); lớp 10, 11 (tháng 04/2018); lớp 12
cấp tỉnh (tháng 11/2017).
- Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2018).
- Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2018).
- Thi HSG giải toán trên máy tính cầm tay THCS, THPT cấp tỉnh (tháng
3/2018).
- Thi giáo viên giỏi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp tỉnh (tháng 02/2018).
- Thi HSG vận dụng KTLM giải quyết tình huống thực tiễn cấp tỉnh (tháng
3/2018).
- Thi THPT quốc gia.
- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2018).
- Một số cuộc thi qua mạng khác (tiến hành khi có chỉ đạo của Bộ GDĐT).
2. Công tác quản lý các kỳ thi:
Các phòng GDĐT, các nhà trường quản lý chặt chẽ các kỳ thi, không để xảy ra
tiêu cực trong thi cử, đánh giá; đơn vị khi tham gia các sân chơi trí tuệ cấp quốc gia,
khu vực phải có sự chỉ đạo thống nhất của Sở GDĐT, không tổ chức hoặc tham gia
các kỳ thi ngoài quy định của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT.
VIII. Công tác thi đua khen thưởng, thông tin báo cáo:
Sở GDĐT đánh giá kết quả thi đua trên cơ sở chất lượng công tác quản lý và
chất lượng các mặt hoạt động giáo dục:
- Về chất lượng giáo dục: chất lượng giáo dục đạo đức lối sống; chất lượng thi
THPT quốc gia; thi tuyển sinh vào lớp 10; các kì thi và giao lưu HSG; thi văn nghệ,
thể thao, thi giáo viên giỏi,...

8


- Công tác bồi dưỡng đội ngũ; chất lượng tổ chuyên môn, công tác khai thác sử

dụng TBDH; kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia; kết quả thực hiện phổ cập giáo
dục, thực hiện kỷ cương nền nếp trong nhà trường.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục; đổi mới
PPDH&KTĐG; tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử, quản lý văn bằng chứng chỉ.
- Kết quả xây dựng nguồn học liệu mở phục vụ dạy, học, KTĐG của đơn vị.
- Các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian và nội dung: báo cáo đầu
năm học, sơ kết học kỳ I, tổng kết năm học và những báo cáo khác theo yêu cầu.
Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường
THCS&THPT xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị và báo cáo kế
hoạch về Sở GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH, điện thoại: 0211.3.862.580) để được

hướng dẫn.
Nơi nhận:

KT. GIÁM ĐỐC

- Lãnh đạo Sở;

PHÓ GIÁM ĐỐC

- Các phòng, ban Sở;
- Các phòng GD&ĐT, trường THPT;

(Đã ký)

- Các trường DTNT;

Trần Dũng Long


- Lưu VT, GDTrH.

2. Hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2018-2019
UBND TỈNH VĨNH PHÚC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 1097/HD-SGDĐT

Vĩnh Phúc, ngày 13 tháng 9 năm 2018
HƯỚNG DẪN

Thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019
Thực hiện Kế hoạch số 4664/KH-UBND ngày 18/8/2014 của UBND tỉnh về đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT; căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo
dục; văn bản số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT về việc Hướng

9


dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019; Quyết định số
2086/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thời gian từ năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc; Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2018-2019 như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong các đơn
vị, nhà trường. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách
nhiệm công dân của học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua
của ngành gắn với rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo
viên (CBGV) và HS.
2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), tổ/nhóm trưởng
chuyên môn và GV trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong công tác tham
mưu đề xuất thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải
trình của người đứng đầu và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục tổ chức kiểm tra chất
lượng chuyên môn CBQL và GV.
3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông
mới.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật
dạy học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực
tiễn của HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho
GV, HS. Nâng cao chất lượng triển khai dạy học song ngữ ở một số môn KHTN. Đẩy
mạnh khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo
dục.
5. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD), đẩy nhanh tiến độ
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (CQG) gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đổi mới công tác hướng nghiệp
gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phương; thực hiện phân luồng học sinh
sau THCS và sau THPT đi học nghề hợp lý, hiệu quả.

10



B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ GDĐT và của Sở GDĐT (có phụ lục kèm theo), đặc biệt tập trung thực hiện
triệt để các nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
- Xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới, thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành các bài học theo
chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên môn), điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa
các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay
cho những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung, bài tập trong sách giáo
khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục đã xây dựng (kể cả dạy chính khóa và
dạy thêm); nghiêm cấm việc dồn nén, cắt xén, dạy trước chương trình.
2. Đổi mới phương pháp dạy học
Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động,
tích cực, tự lực của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt
động học để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp học (theo nội dung đã được tập huấn
tháng 8/2018, tối thiểu mỗi GV thực hiện 02 tiết/học kỳ).
3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
- Thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT, đảm bảo đánh giá sát chất lượng thực, hạn chế sai
lệch giữa điểm trung bình môn học với điểm thi tuyển sinh và điểm thi THPT quốc
gia.
- Các đơn vị có giải pháp khắc phục tình trạng học sinh bị điểm liệt, điểm yếu,
kém qua kỳ thi tuyển sinh và thi THPT quốc gia.
4. Khai thác, sử dụng CSVC, TBDH
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và thường xuyên khai thác có hiệu quả
trang thiết bị, CSVC, thư viện, phòng học bộ môn hiện có trong các nhà trường (đặc

biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT) phục vụ công tác dạy - học và đáp ứng tốt yêu cầu
vận dụng kiến thức đã được học vào thực hành, thí nghiệm, sáng tạo khoa học của học
sinh.

11


- Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học, thư viện để có kế hoạch
sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục TBDH tối thiểu ban hành theo Thông tư
số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010 của Bộ GDĐT, bổ sung thường xuyên đầu sách cho thư viện nhà trường;
tiếp tục triển khai thiết bị dạy học tự làm; tu sửa, nâng cấp công trình vệ sinh trong nhà
trường.
5. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Bằng các giải pháp cụ thể, quyết liệt, các đơn vị thực hiện công tác xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia đúng tiến độ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thời hạn
hoàn thành việc xây dựng trường chuẩn quốc gia thực hiện theo phụ lục kèm theo.
6. Công tác tuyển sinh, chuyển trường
- Năm học 2019-2020, Sở GDĐT tiếp tục duy trì phương thức thi tuyển sinh như
năm học 2018-2019 với 03 bài thi: bài thi Toán, bài thi Ngữ văn và bài thi tổ hợp (gồm
03 môn thi: môn Tiếng Anh, 01 môn thuộc lĩnh vực KHTN và 01 môn thuộc lĩnh vực
KHXH). Sở GDĐT sẽ thông báo 02 môn thi cụ thể khi kết thúc năm học.
- Thực hiện nghiêm túc việc chuyển trường theo hướng dẫn.
7. Tổ chức các kỳ thi
- Thi nghiên cứu KHKT dành cho HS từ lớp 8 đến lớp 12 cấp tỉnh (tháng
12/2018).
- Thi giáo viên dạy giỏi các môn KHTN THPT cấp tỉnh (tháng 01/2019).
- Thi HSG văn hóa lớp 9 (tháng 01/2019); lớp 10, 11 (tháng 04/2019); lớp 12
cấp tỉnh (tháng 10/2018).
- Thi HSG khoa học tự nhiên, khoa học xã hội THCS cấp tỉnh (tháng 3/2019).

- Hội thao Giáo dục QP-AN cấp tỉnh (tháng 3/2019).
- Thi HSG văn hoá lớp 12 cấp quốc gia (tháng 01/2019).
- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (tháng 6/2019).
Phòng GDĐT các huyện (thành, thị), Hiệu trưởng các trường THPT, trường
THCS&THPT xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của đơn vị và thực hiện
nghiêm túc theo hướng dẫn của Sở GDĐT. Các khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện cần báo cáo kịp thời về Sở (qua phòng GDTrH, điện thoại:
0211.3.862.580) để được hướng dẫn.
Nơi nhận:

KT. GIÁM ĐỐC

12


- Lãnh đạo Sở;

PHÓ GIÁM ĐỐC

- Các phòng Sở;
- Các phòng GD&ĐT, trường THPT;
- Các trường DTNT;

(Đã ký)

- Lưu VT, GDTrH.

Trần Dũng Long
3. Tiểu kết
Từ các văn bản hướng dẫn Thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học

2017-2018 và 2018-2019 có thể nói, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mỗi Nhà trường nhằm mục tiêu: Giữ
vững và nâng cao kết quả của Tỉnh Vĩnh Phúc trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi
Quốc gia, có học sinh dự thi và đoạt giải Khu vực, Quốc tế; Phấn đấu có nhiều học
sinh đỗ điểm cao, đỗ thủ khoa trong kỳ thi THPT quốc gia.

13


PHẦN THỨ HAI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đặc điểm chung
Nhà trường được thành lập ngày 26/10/1970. Trong 49 năm xây dựng và phát
triển, nhà trường đã đạt được những thành tựu giáo dục quan trọng, luôn khẳng định
được vị trí trường tốp đầu trong khối giáo dục THPT của huyện và của tỉnh. Năm
2000, nhà trường được trao tặng Huân chương Lao động Hạng Ba, Huân chương Lao
động Hạng Nhì năm 2005, được công nhận đạt danh hiệu trường Chuẩn Quốc gia giai
đoạn 1 tháng 8/2009, công nhận là trường kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3
tháng 11/2011…
Hàng năm nhà trường đều đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, năm học
2012- 2013 được Bộ Giáo dục tặng Bằng khen, năm học 2013- 2014 được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, năm học 2014- 2015 đạt Cờ thi đua cấp tỉnh; năm học
2015- 2016 được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ trong công tác Giáo dục thể chất. Công đoàn và Đoàn Thanh niên vững
mạnh được Trung ương tặng khen. Các tổ chuyên môn đều đạt Tập thể tiên tiên xuất
sắc.
Hiện nay, toàn trường gồm 83 đồng chí CBQL, giáo viên, nhân viên trong biên
chế, trong đó gồm có: 04 CBQL, 75 giáo viên, 04 nhân viên.
Về chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đều được xếp loại đạt chuẩn

nghề nghiệp. Trong năm học 2016- 2017 có: 14 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 01 chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh, 14 Giấy khen cấp Ngành, 06 Bằng khen cấp tỉnh; 03 tập thể giáo viên
đạt giải Quốc gia (01 Nhất, 02 Nhì)…
Về chất lượng giáo dục học sinh: luôn ổn định và năm sau cao hơn năm trước.
+ Về xếp loại hai mặt: Về hạnh kiểm: duy trì từ 98,0% trở lên Khá, Tốt; Về học
lực: từ 80,0% trở lên đạt Khá, Giỏi.
+ Học sinh giỏi văn hoá cấp tỉnh: đạt từ 200 giải cấp tỉnh trở lên, trong đó có
nhiều giải cao. Đặc biệt trong năm học 2016 - 2017 có 02 học sinh đạt giải Quốc gia
(gồm: 01 KK Vật lý trên Internet, 01 KK thi An toàn giao thông cho nụ cười ngày
mai).

14


+ Về kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT: đạt từ 99,8 % trở lên.
+ Về kết quả đỗ ĐH- CĐ: đạt từ 94,0% trở lên.
2. Cơ cấu giáo viên
Cơ cấu giáo viên nhà trường gồm 05 tổ chuyên môn:
- Tổ Toán – Tin: 17 giáo viên (Toán: 15, Tin: 02).
Trình độ: Thạc sỹ: 07, Đại học: 10.
- Tổ Lý – TD- KTCN: 12 giáo viên (Lý: 06, KTCN: 02, TD: 04).
Trình độ: Thạc sỹ: 02, Đại học: 10.
- Tổ Hóa – Sinh – KTNN: 15 giáo viên (Hóa: 08, Sinh: 06, KTNN: 01).
Trình độ: Thạc sỹ: 09, Đại học: 06.
- Tổ Văn – Ngoại ngữ: 20 giáo viên (Văn: 12, Ngoại ngữ: 08).
Trình độ: Thạc sỹ: 10; Đại học: 12.
- Tổ Sử – Địa – GDCD: 11 giáo viên (Sử: 05, Địa: 03, GDCD: 03).
Trình độ: Thạc sỹ: 06; Đại học: 05.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG
THPT BÌNH XUYÊN

1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
a. Thuận lợi
Trong những năm qua, với sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và đầy đủ của Sở
GD&ĐT Vĩnh Phúc, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cũng như toàn xã
hội, trường THPT Bình Xuyên đã không ngừng phát triển.
Quy mô trường lớp ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao và có chất
lượng cho con em nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng được
trang bị đầy đủ hơn và hiện đại.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của Nhà trường đảm bảo về số lượng; trình
độ đào tạo, cơ cấu bộ môn hợp lý; tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý đạt trình độ đào
tạo trên chuẩn cao; phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt; tỷ lệ nhà giáo và cán bộ
quản lý là đảng viên khá cao. Đội ngũ CBQL, GV trường THPT Bình Xuyên về cơ
bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Phần lớn học sinh chăm ngoan, có ý thức vươn lên trong học tập, phong trào học
tập của các đội tuyển học sinh giỏi qua các năm dần đi vào nề nếp và có chất lượng
hơn.

15


b. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi trên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà
trường cũng gặp không ít những khó khăn.
Thứ nhất, chất lượng đầu vào chung lớp 10 của nhà trường còn thấp hơn nhiều so
với các trường THPT loại một khác của tỉnh. Đặc biệt yếu tố mũi nhọn, những học
sinh giỏi đã có thành tích ở THCS rất hạn chế, do vị trí địa lí và giao thông tiện lợi nên
phần lớn các học sinh này lựa chọn học tại THPT Chuyên Vĩnh Phúc hoặc THPT Yên
Lạc.
Thứ hai, do tâm lý của phần lớn phụ huynh học sinh. Bình Xuyên là một huyện
công nghiệp phát triển. Phụ huynh ngoài làm nông nghiệp còn lao động trong các khu

công nghiệp, họ mong muốn con cái sau khi tốt nghiệp phổ thông vào làm công nhân,
có việc làm ngay. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng học sinh, nhiều em
lười học, ngại khó, mải chơi nhất là ở các gia đình bố mẹ đi làm suốt ngày, ít quan tâm
đến con cái. Nhiều phụ huynh chưa thực sự ủng hộ và vào cuộc trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của nhà trường.
Thứ ba, một bộ phận thầy cô giáo trẻ kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi chưa
nhiều, chưa thực sự tâm huyết, đam mê. Tỷ lệ giáo viên nữ lớn, phần lớn còn trong độ
tuổi sinh đẻ, công việc gia đình chi phối nhiều đến thời gian tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn. Thêm nữa, chế độ kinh phí cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa
thỏa đáng, do không có khoản thu, dạy hoàn toàn miễn phí, tự nguyện.
2. Kết quả học sinh giỏi văn hóa và các sân chơi trí tuệ năm học 2016 – 2017:
* Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa cấp Tỉnh năm học 2016 – 2017: Tổng 124
giải gồm 01 Nhất, 26 Nhì, 36 Ba, 61 KK.
* Kết qủa HSG Casio 12 cấp Tỉnh: Đạt 10 giải (01 Nhì, 02 Ba, 07 KK).
* Kết quả NC KHKT cấp Tỉnh: Đạt 02 giải lĩnh vực (01 Ba, 01 KK).
* Kết quả Toán - Tiếng Việt trên internet cấp Tỉnh: Đạt 22 giải (01 Ba, 21 KK).
* Kết quả Vật lý trên internet cấp Tỉnh: Đạt 30 giải (03 Nhì, 12 Ba, 15 KK).
Cấp quốc gia lớp 12 đạt 01 giải KK.
* Kết quả Tiếng Anh trên internet cấp Tỉnh: Đạt 9 giải (01 Nhất, 04 Ba, 04 KK).
* Kết quả VDKTLM cấp Tỉnh: Đạt 05 giải (01 Ba, 04 KK).
* Kết quả vô địch tin học văn phòng cấp Tỉnh (MOSWC): Đạt 01 giải KK.
* Kết quả ATGT cho nụ cười ngày mai cấp quốc gia: Đạt 01 giải KK.

16


Để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng học sinh giỏi của nhà trường, việc
xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một yêu cầu cấp
thiết.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI

DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học, đồng bộ.
Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, Nhà trường đã xây dựng kế
hoạch tổng thể, khoa học, đồng bộ về bồi dưỡng học sinh giỏi và phổ biến các văn bản
cũng như kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường. Kế hoạch nêu rõ: Mục
đích, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; Thời gian thực hiện bồi dưỡng;
Hình thức thi; Thời lượng tối thiểu; Chỉ tiêu giao cho từng môn/khối dựa trên phân
tích kết quả thi học sinh giỏi năm học trước; Quy định khảo sát đội tuyển hàng tháng
và định kỳ thi vô địch cấp trường; Sự phối hợp với GVCN và PHHS trong công tác bồi
dưỡng; Phân công đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi giúp cho việc theo dõi, giám sát và đánh giá công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể của Nhà trường, các tổ/nhóm chuyên môn lập kế
hoạch bồi dưỡng: Căn cứ số buổi bồi dưỡng tối thiểu, hình thức thi và chỉ tiêu giao để
xây dựng nội dung bồi dưỡng; phân công giáo viên bồi dưỡng; xây dựng lịch bồi
dưỡng, các giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Giáo viên đứng đội tuyển lập kế
hoạch bồi dưỡng chi tiết cho từng buổi dạy, riêng từng khối, có lịch khảo sát đội tuyển
theo từng tháng và định kỳ theo kế hoạch của Nhà trường sau đó nộp cho nhóm trưởng
bộ môn thẩm định. Các nhóm trưởng báo cáo kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển của cả ba
khối cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách.
Kế hoạch bồi dưỡng sẽ là kim chỉ nam để giáo viên bồi dưỡng thực hiện bồi
dưỡng đồng thời để tổ chuyên môn, Ban chuyên môn giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện theo. Từ đó có những điều chỉnh kế hoạch kịp thời đảm bảo cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của Nhà trường đạt hiệu quả cao.
Các văn bản về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
Văn bản của Sở GD&ĐT:
Văn bản Số: 1039/HD-SGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2017 v/v Hướng dẫn Thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017-2018;

17



Văn bản số 994/SGDĐT- KTQLCLGD ngày 05/09/2017 v/v Hướng dẫn Tổ chức
kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi
chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2017-2018;
Văn bản số 1056/SGDĐT-KT&QLCLGD ngày 15/09/2017 v/v Hướng dẫn Tổ
chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 2017-2018.
Văn bản Số: 1097/HD-SGDĐT ngày 13 tháng 9 năm 2018 v/v Hướng dẫn Thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019;
Văn bản số 1042/SGDĐT- KTQLCLGD ngày 07/09/2018 v/v Hướng dẫn Tổ
chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT và thành lập đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2018-2019;
Văn bản số 1116/SGDĐT-KT&QLCLGD ngày 18/09/2018 v/v Hướng dẫn Tổ
chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 THPT năm học 2018-2019.
Văn bản của Nhà trường:
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số 89 /KH – THPTBX ngày 3 tháng 10 năm
2017.
Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi: số 92 /KH – THPTBX ngày 29 tháng 08
năm 2018.
2. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác khảo sát đội tuyển hàng tháng, định kỳ
Về công tác chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng
HSG: Ngay từ tháng 8 đầu năm học, đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách đã yêu cầu tổ
trưởng chuyên môn phân công chuyên môn, phụ trách các đội tuyển HSG của các
môn, các khối lớp để giáo viên chủ động lập kế hoạch bồi dưỡng sớm. Việc phân công
đảm bảo tính hợp lí, khoa học có sự kế thừa trên cơ sở năng lực, tâm huyết của giáo
viên và đề xuất của tổ chuyên môn cũng như sự tín nhiệm của Ban giám hiệu. Trên cơ
sở kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách yêu cầu
hàng tháng các tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn đều báo cáo tiến độ cũng như hiệu
quả bồi dưỡng của các đội tuyển.

Bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng, đồng chí Phó
Hiệu trưởng phụ trách chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu giáo viên bồi dưỡng thực hiện
khảo sát từng đội tuyển mỗi tháng một lần theo đúng kế hoạch, báo cáo kết quả cho tổ
trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách.

18


Định kỳ, nhà trường tổ chức thi vô địch cấp trường để đánh giá hiệu quả công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi. Sau đó, kết quả thi khảo sát được tổ nhóm chuyên môn đánh
giá, rút kinh nghiệm. Đề thi vô địch cấp trường được giao cho các đồng chí giáo viên
của trường tham gia bồi dưỡng ra dưới hình thức chéo khối đảm bảo khách quan, bám
sát mức độ yêu cầu về tiến độ nội dung bồi dưỡng.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác bồi dưỡng và khảo sát đội tuyển
hàng tháng, định kỳ giúp giáo viên và học sinh có thái độ bồi dưỡng nghiêm túc, đồng
thời đánh giá được mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời
về nội dung và phương pháp bồi dưỡng cho phù hợp, giúp cho công tác bồi dưỡng đạt
hiệu quả cao.
3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên
Công tác bồi dưỡng giáo viên là khâu quan trọng, đóng vai trò then chốt trong
việc thành công của giáo dục mũi nhọn. Đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện
nay thì không chỉ phát triển năng lực tự học cho học sinh mà bản thân mỗi giáo viên
phải là một tấm gương về sự tự học và sáng tạo. Chính bởi vậy, Nhà trường đã luôn
làm tốt công tác tư tưởng, quan tâm động viên giáo viên, chia sẻ với họ những khó
khăn, vướng mắc, giúp đỡ tạo điều kiện để giáo viên bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn, gắn bó, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục của nhà trường,
hết lòng vì học sinh thân yêu.
Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên được thông qua nhiều
hình thức đa dạng: sinh hoạt tổ chuyên môn theo đơn vị bài học; soạn giảng các
chuyên đề học sinh giỏi; tham gia hội thảo; tập huấn chuyên môn; viết bài; trực tiếp

giảng dạy các đội tuyển học sinh giỏi; ra đề khảo sát, học kỳ; ra đề thi học sinh giỏi;
thi khảo sát giáo viên cấp trường; thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp Tỉnh; tổ chức tốt
các cuộc thi e-learning; …
4. Phát huy vai trò tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng nhóm chuyên môn trong tăng
cường bồi dưỡng HSG, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
Nhà trường lấy đơn vị tổ chuyên môn làm nòng cốt và giao quyền tự chủ trong
công tác bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên cùng như công tác phát hiện và bồi
dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi cho các tổ.
Phát huy vai trò tiên phong của tổ trưởng, tổ phó, trưởng bộ môn, đây là lực
lượng đứng chính các đội tuyển cùng các giáo viên cốt cán khác. Điều đó đòi hỏi bản

19


thân các tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng nhóm chuyên môn bên cạnh việc tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn để nêu gương đồng thời chịu trách nhiệm chất
lượng đội tuyển và chú ý công tác bồi dưỡng cho các đồng chí giáo viên khác khi
đứng cùng đội tuyển để việc bồi dưỡng đội tuyển đạt được kết quả cao. Chính bởi vậy
vừa tạo được sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong công việc, vừa giúp cho công tác
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn đạt hiệu quả tối ưu.
5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học, đồng bộ thì
để công tác bồi dưỡng đạt kết quả cao không thể thiếu công tác kiểm tra, giám sát
nhằm thường xuyên động viên, đôn đốc thầy và trò tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nhằm đạt kết quả cao nhất trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Nhà trường đã lập sổ
đầu bài học bồi dưỡng học sinh giỏi, BGH và tổ trưởng thường xuyên kiểm tra lịch
bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo án bồi dưỡng của giáo viên. Kết quả kiểm tra, giám sát
được thông báo về tổ chuyên môn để kịp thời rút kinh nghiệm tiến độ bồi dưỡng và
nội dung bồi dưỡng.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng

Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong đó
có nội dung khen thưởng cho các em học sinh và thầy cô giáo đạt thành tích cao trong
thi vô địch cấp trường, thi học sinh giỏi các cấp.
Kết quả công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi hàng năm cũng được xét làm
căn cứ để đánh giá danh hiệu thi đua, chuẩn nghề nghiệp của các thầy cô giáo và đề
xuất các cấp khen thưởng như giấy khen của Giám đốc Sở, của UBND Tỉnh và Bộ
Giáo dục…
Điều đó góp phần tạo động lực cho thầy và trò tích cực bồi dưỡng để đạt kết quả
cao.
7. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giáo dục giữa giáo viên bồi dưỡng với
GVCN, với PHHS để làm tốt công tác bồi dưỡng HSG.
PHHS là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả bồi dưỡng HSG. Làm tốt công
tác phối hợp với PHHS trong công tác bồi dưỡng HSG, các em sẽ nhận được nhiều
hơn, hiệu quả hơn sự quan tâm, đầu tư của gia đình. Điều đó sẽ tạo thêm điều kiện để
các em phát huy tối đa năng lực của mình cũng như sẽ tạo thêm động lực để các em cố
gắng nỗ lực cao nhất vì danh dự bản thân, gia đình, thầy cô và mái trường.

20


Bên cạnh sự phối hợp với PHHS, Nhà trường đã chỉ đạo phối hợp với GVCN
trong công tác bồi dưỡng HSG. Sự động viên thường xuyên, kịp thời của GVCN sẽ
tiếp thêm động lực để các em cố gắng phấn đấu. GVCN cũng sẽ là người kịp thời nhất
trong việc nắm bắt tâm tư, tình cảm, những vướng mắc có thể ảnh hưởng đến chất
lượng thi HSG của học sinh. Chính bởi vậy, làm tốt công tác phối hợp giữa giáo viên
bồi dưỡng với PHHS, GVCN đã đem lại hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng HSG
của Nhà trường.

PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


21


Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi trường
THPT Bình Xuyên đã thu được một số kết quả quan trọng, cụ thể:
1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi
Từ việc triển khai, hướng dẫn các văn bản hướng dẫn về bồi dưỡng học sinh giỏi
của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc và kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của Nhà
trường, 100% cán bộ, giáo viên nhà trường đã nhận thức một cách đầy đủ và sâu
sắc yêu cầu về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ đó, từng giáo viên có ý thức phấn
đấu bồi dưỡng đạt kết quả cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cũng như thi THPT quốc gia nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của nhà trường, hoàn
thành tốt những nhiệm vụ chính trị- chuyên môn mà nhà trường được giao trong giai
đoạn hiện nay.
2. Chất lượng đội ngũ ngày càng nâng cao
a) Kết quả thi thăng hạng giáo viên: Toàn trường đã có 29 giáo viên đạt kết quả
tốt trong kỳ thi thi thăng hạng giáo viên từ giáo viên trung học phổ thông hạng III lên
giáo viên trung học phổ thông hạng II. Trong đó 100% các đồng chí đều tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi.
b) Kết quả thi bồi dưỡng thường xuyên: 100% giáo viên đạt kết quả từ đạt trở
lên. Trong đó giáo viên có điểm khá, giỏi (từ 7 trở lên) chiếm tỷ lệ cao.
c) Kết quả đánh giá chuẩn giáo viên và đánh giá cán bộ, viên chức trong năm
học 2017-2018 và học kỳ I năm học 2018 - 2019:
+ 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp. Trong đó các giáo viên đạt Chuẩn nghề
nghiệp xuất sắc đều tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ 100% cán bộ, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Trong đó các giáo viên đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đều tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi.

d). Nhà trường đã có thêm nhiều giáo viên cốt cán tham gia các Hội đồng
chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc: Tham gia bồi dưỡng chọn HSG
tham dự kỳ thi HSG quốc gia môn Vật lý năm học 2017-2018; Ra đề/chấm thi học
sinh giỏi lớp 9,10,11,12; Chấm thi e-learning cấp Tỉnh; Thanh tra các kỳ thi cấp Tỉnh;


22


3. Chất lượng giáo dục của nhà trường ổn định và phát triển bền vững
3.1. Trong năm học 2017-2018:
Về xếp loại Hai mặt:
Hạnh kiểm Khá Tốt: 1.049 HS chiếm 99,72% (Tốt: 966 HS chiếm 91,83%;
Khá: 83 HS chiếm 7,89%), Trung bình: 3 HS (chiếm 0,29%). Trong đó, 100% các em
tham gia thi học sinh giỏi đều đạt hạnh kiểm Tốt.
Học lực Khá, Giỏi: 958 HS chiếm 91,06% (Giỏi: 212 HS chiếm 20,15%; Khá:
746 HS chiếm 70,91%), Trung bình: 94 HS (chiếm 8,94%). Trong đó, 100% các em thi
học sinh giỏi đạt học lực Khá trở lên.
Về HSG: Tổng số giải HSG trên các lĩnh vực, sân chơi trí tuệ: 153 giải cấp tỉnh
(146 giải HSG văn hóa trong đó có 05 giải bảng chuyên với 01 Ba và 04 KK; 07 giải
các kỳ thi khác). Đây là năm đầu tiên Nhà trường có học sinh thi bảng Chuyên và đã
đạt giải cao, xếp thứ 2 toàn Tỉnh bảng Chuyên.
Về kết quả đỗ tốt nghiệp THPT: Đạt 100% (343/343 em).
Về kết quả thi đỗ ĐH- CĐ năm 2018: Điểm Trung bình môn thi là 5,73 xếp thứ
10 toàn tỉnh. Trong số 16 em đạt từ 24 điểm trở lên thì 100% các em đều đã đạt giải
Nhất, Nhì trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh.
3.2. Trong học kỳ I, năm học 2018- 2019:
Về kết quả xếp loại văn hóa: Tổng số HS: 1.105 HS, Học lực Khá, Giỏi: 920 HS
chiếm 83,26% (Giỏi: 112 HS chiếm 10,14%; Khá: 808 HS chiếm 73,12%). Trong đó,
100% các em thi học sinh giỏi đạt học lực Khá trở lên.

Về kết quả xếp loại hạnh kiểm: Tổng số HS: 1.105 HS, Hạnh kiểm Khá, Tốt:
1090 HS chiếm 98,64% (Tốt: 1032 chiếm 93,39%, Khá: 58 chiếm 5,25%). Trong đó,
100% các em tham gia thi học sinh giỏi đều đạt hạnh kiểm Tốt.
Về kết quả HSG lớp 12 cấp Tỉnh: Kết quả: đạt 56 giải trong đó: 04 giải chương
trình Chuyên với 01 Ba, 03 KK, 52 giải chương trình THPT với 02 Nhất, 15 Nhì, 11
Ba, 24 KK, xếp thứ 5 toàn Tỉnh. Đây là năm thứ hai Nhà trường có học sinh thi bảng
Chuyên và cũng xếp thứ 2 toàn Tỉnh bảng Chuyên như năm học 2017-2018.
So sánh, đối chiếu với kết quả HSG toàn diện và HSG văn hóa cấp Tỉnh bảng
THPT và bảng Chuyên của các năm học trước:
Năm học

Học sinh giỏi
toàn diện

Học sinh giỏi văn
hóa cấp Tỉnh

Học sinh giỏi văn hóa
cấp Tỉnh Chuyên

23


2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
(học kỳ I)

THPT

134 (5 Nhất, 16
132 (12,38%)
Nhì, 52 Ba, 61 KK)
124 (1 Nhất, 26
161 (15,2%)
Nhì, 36 Ba, 61 KK)
146 (10 Nhất, 33
212 (20,15%)
Nhì, 45 Ba, 58KK)
52 (2 Nhất, 15 Nhì,
11 Ba, 24 KK khối
12)

0
0
05 (01 Ba, 04 KK)
Xếp thứ 2 toàn Tỉnh
04 (01 Ba, 03 KK)
Xếp thứ 2 toàn Tỉnh

Từ bảng so sánh với kết quả các năm học trước cho thấy, giải pháp của đề tài đã
đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi của Nhà trường:
+ Tỷ lệ HSG toàn diện tăng trưởng mạnh, từ 12,38% , 15,2% các năm học trước
đến 20,15 % năm học 2017-2018.
+ HSG văn hóa cấp Tỉnh tăng cả về số lượng và chất lượng. Từ tổng số 134, 124
giải lên 146 giải. Về chất lượng, từ có từ 1 đến 5 giải Nhất tăng lên 10 giải Nhất trong
năm học 2017-2018.
+ Đặc biệt, từ năm học 2017-2018, công tác bồi dưỡng HSG của Nhà trường đã
thật sự đi vào chiều sâu qua đó giúp thầy cô và học sinh tự tin đăng ký thi bảng
Chuyên và đạt kết quả tốt, luôn xếp thứ 2 toàn Tỉnh.

II. KẾT LUẬN
Bên cạnh việc xây dựng được tốt khối đoàn kết, dân chủ, cộng đồng trách nhiệm,
công tác thi đua, khen thưởng luôn được nhà trường chú trọng, quan tâm đồng thời từ
việc xác định được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi, trường THPT
Bình Xuyên đã và đang thực hiện có hiệu quả, chất lượng thi học sinh giỏi của Nhà
trường ổn định và tăng trưởng mạnh. Năm học 2017-2018 là năm đầu tiên Nhà trường
có học sinh thi bảng Chuyên đạt giải được Sở Giáo dục và Đạo tạo biểu dương. Năm
học 2018-2019, Nhà trường tiếp tục xếp thứ 2 toàn Tỉnh bảng thi Chuyên. Chất lượng
thi học sinh giỏi đạt hiệu quả cao cũng đã góp phần nâng cao tỷ lệ học sinh đỗ điểm
cao trong kỳ thi THPT quốc gia đồng thời góp phần đưa chất lượng đội ngũ, chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng ổn định và phát triển bền vững,
thực hiện tốt những nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, đáp ứng được những
yêu cầu quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

24


Để nâng cao chất lượng và hiệu quả việc bồi dưỡng học sinh giỏi, trường THPT
Bình Xuyên kính đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo một số nội dung sau:
- Tiếp tục chỉ đạo, quan tâm đến về đội ngũ, cơ sở vật chất, kinh phí để tổ chức
các hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi được thuận lợi, hiệu quả cao.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo tổ, giáo viên
màng lưới về chuyên môn, nghiệp vụ theo từng mảng chuyên đề phù hợp.
- Tăng cường tổ chức các hội thảo, giao lưu về các chuyên đề bồi dưỡng học sinh
giỏi giữa các nhà trường.

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại trường THPT Bình Xuyên và đã nâng
cao được chất lượng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.


25


×