Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong việc dạy học địa lí lớp 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.62 MB, 33 trang )

Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ............................................................................................................3
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN.......................................................................3
1. Lời giới thiệu.....................................................................................................................3
2. Tên sáng kiến: “Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tườngtrong
việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản”.........................................................................................4
3. Tác giả sáng kiến:.............................................................................................................4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hường..............................................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy...........................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.............4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:.........................................................................................4
7.1. Nội dung sáng kiến.........................................................................................................4
7.1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................................. 4
7.1.1.1. Bản đồ giáo khoa treo tường...............................................................................................................4
7.1.1.2. Ý nghĩa...................................................................................................................................................6
7.1.2.3. Thực trạng sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường..............................................................................6

7.1.2. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong giảng dạy địa lí...........6
7.1.2.1. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong khi soạn bài giảng.................................6
7.1.2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong việc thực hiện các bước lên lớp.............................................12

7.1.3. Một số bản đồ giáo khoa treo tường được sử dụng tỏng chương trình địa lí lớp
11.......................................................................................................................................... 13
7.1.4. Khai thác nội dung một số bản đồ địa lí treo tường trong Địa lí 11 (Chương trình
cơ bản)................................................................................................................................. 15
7.1.4.1. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU PHI...................................................................................................15
7.1.4.2. Bản đồ: KINH TẾ -XÃ HỘI CHÂU PHI...................................................................................................18
7.1.4.3. Bản đồ: BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU Á........................................................................................20
7.1.4.4. Bản đồ: KINH TẾ CHUNG HOA KÌ........................................................................................................23


7.1.4.5. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LIÊN BANG NGA.........................................................................................25
7.1.4.6. Bản đồ: KINH TẾ KINH TẾ CHUNG LIÊN BANG NGA...........................................................................26
7.1.4.7. Bản đồ: KINH TẾ CHUNG ĐÔNG NAM Á............................................................................................28

7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến................................................................................30
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không....................................................32
1


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:..............................................................32
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả:..................................................................................................................32
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần
đầu (nếu có):......................................................................................................................... 32

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong những năm qua chúng ta đã và đang từng bước thay đổi cách dạy - học
mới, hướng vào học sinh hơn; đó là phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm” với
2


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

phương pháp dạy - học này đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều hơn, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên các em tự tìm ra kiến thức trên sách giáo khoa, tranh ảnh, bản đồ và
các đồ dùng trực quan khác. Đặc biệt với bộ môn Địa lí sử dụng bản đồ nói chung và

bản đồ giáo khoa treo tường là một công cụ, một phương tiện cho việc dạy học địa lí.
Bản đồ không chỉ là đồ dùng trực quan cũng không chỉ là một phương tiện để minh
họa kiến thức mà chính là nội dung sách giáo khoa được ghi lại bằng kí hiệu thông
qua các phương pháp thể hiện.
Là giáo viên giảng dạy địa lí, các giáo viên đều phải luôn luôn ý thức và có thói
quen giảng dạy bằng bản đồ. Vì từ quan sát, phân tích hoặc khai thác những màu sắc
và ước hiệu trên bản đồ sẽ tìm ra những kiến thức địa lí, sẽ tìm thấy được các mối liên
lệ giữa các yếu tố địa lí trên bản đồ và từ đó, thấy được quy luật Địa lí tự nhiên cũng
như Địa lí kinh tế xã hội. Do đó, là giáo viên phải dựa vào bản đồ để khai thác nội
dung kiến thức.
Thực tế hiện nay, với chương trình cải cách sách giáo khoa, cũng như việc áp
dụng phương pháp dạy học mới. Các phương tiện dạy - học ở các môn học nói chung
và môn Địa lí nói riêng ngày một nhiều. Đối với bộ môn Địa lí được trang bị thêm
nhiều bản đồ giáo khoa treo tường mới với nhiều nội dung, nhiều nguồn thông tin,
kiến thức…được thể hiện trên đó, song việc đưa vào giảng dạy thì chưa được hiệu
quả. Qua trao đổi, dự giờ với nhiều giáo viên trong trường và đồng nghiệp ở các
trường bạn thì việc đưa các bản đồ giáo khoa treo tường vào giảng dạy còn nhiều khó
khăn, bởi nhiều lí do:
- Số lượng bản đồ lớn trong khi phòng giành cho bộ môn chưa có nên chưa
được đưa vào sử dụng.
- Có nơi đã được đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn
phần lớn là do:
+ Học sinh chưa thực sự hiểu được bản đồ.
+ Giáo viên chưa xác định phương pháp phù hợp để truyền thụ thích hợp với
từng loại bản đồ.
+ Bản đồ được treo ở phòng thiết bị đến tiết dạy thì mang lên lớp dạy nên mất
thời gian và giáo viên lúng túng trong khi dạy - học.
+ Nhiều bản đồ có nội dung, thiết kế hoàn toàn khác so với bản đồ của chương
trình cũ (đặc biệt là bản đồ về kinh tế - xã hội) khi mới tiếp xúc giáo viên chưa khai
thác những nội dung cần truyền đạt của bản đồ.

+ Việc rèn luyện các kỉ năng Địa lí trong các bản đồ cũng chưa đạt hiệu quả,
đôi khi còn lơ mơ, việc sử dụng bản đồ chỉ là hình thức.
+ Việc đặt câu hỏi để khai thác nội dung bản đồ cũng chưa thật sự phù hợp với
bản đồ được treo.
3


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Từ thực tế đó, trong những năm qua bản thân đã được phân công giảng dạy
chương trình Địa lí lớp 11, tôi đã không ngừng tìm hiểu các loại bản đồ giáo khoa treo
tường dùng cho giảng dạy Địa lí lớp 11 xin đưa ra kinh nghiệm trong việc sử dụng
bản đồ giáo khoa treo từờng chương trình Địa lí lớp 11 với sáng kiến kinh nghiệm:
“Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong việc dạy học
Địa lí lớp 11 cơ bản”.
2. Tên sáng kiến: “Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo
tườngtrong việc dạy học Địa lí lớp 11 cơ bản”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Thị Hường
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân – Huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0973643136.
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Thị Hường
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 09/2018 đến tháng 01/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận
7.1.1.1. Bản đồ giáo khoa treo tường
Bản đồ giáo khoa treo tường là cuốn sách giáo khoa trực quan chính của lớp học,

phục vụ cho việc dạy và học địa lí. Giáo viên sử dụng bản đồ treo trên tường, trực
diện với học sinh làm phương tiện truyền thụ kiến thức, học sinh dùng làm phương
tiện để nhận thức. Như vậy, bản đồ giáo khoa treo tường khác với các loại bản đồ giáo
khoa khác vì chức năng của nó là dùng để dạy học ở trên lớp, phục vụ cho mục đích
giảng dạy và học tập ở không gian học tập nhất định. Mục đích đó chi phối những đặc
điểm dưới đây của bản đồ giáo khoa treo tường:
- Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được nội dung địa lí trong các mối quan
hệ và cấu trúc không gian, đảm bảo được tính lôgic khoa học của vấn đề mà giáo viên
trình bày: Trên bản đồ, lượng thông tin khoa học phải tương xứng với tỉ lệ bản đồ, các
đối tượng địa lí trên bản đồ được khái quát hoá cao. Nhiều kí hiệu tượng trưng tượng
hình, nhiều màu sắc đẹp, gần gũi đối tượng đã được sử dụng làm cho bản đồ có tính
trực quan cao, gây hứng thú cho việc học tập địa lí. Bản đồ treo tường có hệ thống kí
hiệu lớn, chữ viết to, màu sắc rực rỡ, đẹp, có độ tương phản mạnh. Bản đồ treo tường
được thầy trò cùng sử dụng ở trên lớp để dạy và học bài mới, ôn tập và kiểm tra
những kiến thức cũ. Chúng thường được sử dụng kết hợp với các bản đồ, sơ đồ và
4


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

lược đồ trong sách giáo khoa, atlas và bản đồ bài tập.
- Bản đồ giáo khoa treo tường bao giờ cũng có kích thước lớn. Vì bản đồ được
treo trên lớp để học sinh quan sát nên kích thước phải lớn để học sinh ngồi phía cuối
lớp cách bản đồ từ 5 – 7m có thể quan sát được những nội dung thể hiện trên bản đồ.
Kích thước chung của loại bản đồ này thường 79 x 109cm (Ao) đến 150 – 200cm.
Phạm vi lãnh thổ thể hiện trên bản đồ thường lớn như: toàn thế giới, một bán cầu, một
nước hoặc ít nhất là một khu vực lớn trong một nước. Phần lớn các bản đồ giáo khoa
treo tường đều có tỉ lệ nhỏ.
- Hình thức thể hiện trên các bản đồ giáo khoa treo tường thường mang tính trực
quan và tính mĩ thuật cao. Trên bản đồ thường dùng các kí hiệu đủ lớn để học sinh ở xa

cuối lớp cũng có thể đọc được. Vì thế chữ trên bản đồ phải viết to, lực nét đậm, các kí
hiệu lớn, trực quan, màu sắc mạnh, rõ ràng như hài hoà, một số đối tượng cần được
cường điệu hoá thể hiện ở dạng phi tỉ lệ. Cấu trúc hình vẽ kí hiệu đơn giản, dùng nhiều kí
hiệu tượng hình nhất là dùng cho các cấp dưới. Tính trực quan đòi hỏi trước hết phải có
nội dung rõ ràng đầy đủ phản ánh đúng đặc điểm địa phương.
- Về nội dung bản đồ giáo khoa treo tường có mức độ khái quát hoá rất cao. Vì
có như vậy mới cho học sinh thấy được những đặc điểm chính, chủ yếu của lãnh thổ.
Nội dung của bản đồ phải phù hợp với chương trình từng lớp và tâm lí lứa tuổi của
học sinh. Bảng chú giải của bản đồ giáo khoa treo tường phải được sắp xếp một cách
lôgic, chặt chẽ, rõ ràng. Bản đồ giáo khoa BĐGK treo tường cũng có các bản đồ phụ,
đồ thị, biểu đồ… để hỗ trợ cho nội dung chính của bản đồ.
Bản đồ giáo khoa treo tường có thể được xây dựng cho một phần, một chương,
một bài học, nó có thể được sử dụng trong suốt tiết học từ khâu đầu cho đến khâu
cuối của giờ giảng. Trong một tiết học cũng có thể sử dụng nhiều loại bản đồ. Tất cả
những điều đó phụ thuộc vào nội dung bài giảng, phương pháp truyền thụ của giáo
viên.
Bản đồ giáo khóa treo tường đảm bảo các yêu cầu :
+ Học sinh dễ nhận biết và đọc các đối tượng biểu hiện trên bản đồ.
+ Được dùng suốt trong quá trình dạy học.
7.1.1.2. Ý nghĩa
Bản đồ giáo khóa nói chung, bản đồ giáo khóa treo tường nói riêng là công cụ
để giáo viên khai thác và truyền đạt kiến thức.
- Là phương tiện để giáo viên dẫn dắt học sinh tìm ra những nôi dung chủ yếu
của của bài học.
- Bản đồ giáo khóa treo tường là cuốn sách giáo khoa thứ hai cả về phía giáo
viên và học sinh (là nội dung sách giáo khoa được viết bằng ước hiệu)
7.1.1.3. Thực trạng sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường

5



Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Hiện nay khối trung học phổ thông đã qua qua hai năm thực hiện thay đổi sách
giáo khoa, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hướng tới học sinh tức “ lấy học
sinh làm trung tâm”, các phương tiện, đồ dùng dạy học được nhà nước quan tâm đầu
tư. Đối với bộ môn Địa lí các đồ dùng dạy học cũng được tăng lên đáp ứng yêu cầu
dạy và học. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại hiện trạng đó là:
- Bản đồ cũng còn nguyên cuộn trong kho chưa được đưa ra sử dụng.
- Bên cạnh đó có những trường có phòng bộ môn, phòng thiết bị nhưng do thói
quen không sử dụng bản đồ nên khi sử dụng bản đồ mới được xuất bản khi sử dụng
thì gặp phải nhiều khó khăn bởi bản đồ hoàn toàn mới, có những nội dung mới, số
liệu mới, có những kí hiệu thay đổi so với trước dẫn đến lúng túng.
- Hơn nữa cũng không ít giáo viên chưa thấy hết vị trí và chức năng của bản đồ
trong giờ dạy - học Địa lí: Bởi nhiều giáo viên quan niệm: “Bản đồ chỉ là đồ dùng
trực quan, là phương tiện để minh họa cho nội dung bài giảng” cho nên giáo viên tập
trung giảng xong nội dung rồi mới chỉ bản đồ để minh họa cho nội dung bài giảng.
- Việc sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường như vậy rất hình thức, chưa đúng
với mục đích và ý nghĩa của việc sử dụng bản đồ trong giảng dạy địa lí.
- Có nhiều bản đồ thể hiện nhiều nội dung trong bài học.
7.1.2. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong giảng dạy địa lí
7.1.2.1. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong khi soạn bài
giảng
Sau khi xác định mục tiêu và yêu cầu của bài giảng, giáo viên biết được khối
lượng kiến thức lý thuyết cũng như những kĩ năng cần trang bị cho học sinh. Việc
chuẩn bị bản đồ cho bài giảng phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài giảng và
đối tượng học sinh. Những bản đồ được xác định là cần thiết cho bài giảng không chỉ
giới hạn trong những bản đồ đã có trong sách giáo khoa (SGK), mà còn bao gồm cả
những bản đồ treo tường…
Như vậy, việc chuẩn bị bản đồ cho bài giảng phải được tiến hành trên tất cả các

loại hình bản đồ đặc biệt cần phát huy bản đồ treo tường, nhưng nội dung cũng như
phương pháp phải có sự thống nhất, đáp ứng mục tiêu của bài giảng. Số lượng bản đồ
cần dùng cho một tiết học cũng cần xác định hợp lí, nếu dùng quá nhiều bản đồ cho
một tiết học thì không những không phát huy được tác dụng mà đôi khi còn dẫn đến
những kết quả ngược lại, dễ làm cho học sinh phân tán tư tưởng, không xác định được
chủ điểm của bài. Vì thế, bài giảng sẽ không đạt được mục tiêu đặt ra.
Tuy nhiên cho đến nay, cũng không ai đưa ra số lượng bản đồ cần dùng cho
một tiết học là bao nhiêu, tuỳ theo tính chất và yêu cầu của từng bài, từng tiết, từng
điều kiện của mỗi giáo viên và mỗi trường hợp cụ thể mà giáo viên xác định số lượng

6


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

và thể loại bản đồ cho thích hợp. Khi số lượng và thể loại bản đồ cần cho bài giảng đã
được xác định giáo viên phải tiến hành công tác chuẩn bị cho mỗi bản đồ bao gồm:
- Phân tích và đánh giá bản đồ (về tỷ lệ, về quy luật sai số, về phương pháp
biểu hiện nội dung bản đồ...).
- Chọn lọc nội dung cần thiết và phù hợp để
sử dụng cho bài giảng.
- Xác định phương pháp hướng dẫn học sinh
khai thác tri thức từ bản đồ, đáp ứng mục tiêu bài
giảng.
Ví dụ: Khi dạy bài 5: Một số vấn đề của châu
lục và khu vực
(Tiết 1: Một số vấn đề của châu Phi)
Chúng ta không cần phải đưa thông tin có tất cả ở
bản đồ tự nhiên của châu Phi mà chọn lọc những
kiến thức quan trọng liên quan đến nội dung của bài

học như:
- Khái quát lãnh thổ của châu Phi.
- Khí hậu của Châu Phi.
- Các hoang mạc .
- Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên rừng của châu Phi.
(Hình 1: Bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi)

Đó là kiến thức trọng tâm mà ta cần khai thác ở bản đồ này. Còn các kiến thức khác
như địa hình, sông ngòi… ở bài này ta không cần nhắc lại vì đây là kiến thức các em
đã có dịp học ở lớp dưới.
7.1.2.2. Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ trong việc thực hiện các bước lên lớp.
Trong giờ giảng bài ở trên lớp, ngoài việc khai thác kiến thức địa lí trong sách
giáo khoa, giáo viên còn hướng dẫn học sinh khai thác những kiến thức, kĩ năng từ
bản đồ thông qua tư duy, phục hồi lại môi trường địa lí trên thực địa đã được thu nhỏ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết, hiểu được những hiện tượng địa lí và khả
năng phân tích các hiện tượng ấy trên bản đồ, đồng thời cũng hướng dẫn các em tiếp
nhận các kiến thức địa lí bằng bản đồ.
Trong giờ học tại lớp, nếu bài giảng của giáo viên gắn liền với bản đồ thì học
sinh phải luôn luôn làm việc, vừa nghe, nhìn, suy nghĩ, phát biểu ý kiến và ghi chép.
Như vậy mới phát huy được tính tích cực của học sinh và huy động được học sinh
tham gia bài giảng một cách hứng thú. Giáo viên vừa trang bị kiến thức khoa học địa
lí cho học sinh, vừa rèn luyện cho các em những kĩ năng địa lí, kĩ năng bản đồ, vừa
hướng dẫn phương pháp học địa lí trên bản đồ. Để làm tốt như vậy giáo viên cần
phải:
7


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

* Có kế hoạch hướng dẫn học sinh ôn tập và bổ sung những màu sắc, kí

hiệu trên bản đồ.
Mặc dù ngay từ đầu năm học cấp II (lớp 6) và đầu năm học của cấp III (lớp 10)
các em được trang bị một số kiến thức cơ bản về bản đồ: các kí hiệu về bản đồ, một
số phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ… tuy nhiên với số lượng 1 tiết
cho mỗi cấp học thì quá ít, không thể giới thiệu hết tất cả các loại bản đồ, các loại kí
hiệu của bản đồ. Trong khi đó hiện nay các loại bản đồ giáo khoa treo tường hiện nay
được trang bị nhiều loại, với nội dung được thể hiện đa dạng. Do đó các kí hiệu, màu
sắc cũng được thể hiện nhiều hơn. Vì vậy, giáo viên nên dành ít thời gian để bổ sung
những ước hiệu mới, kí hiệu mới …
Ví dụ: Bảng chú giải bản đồ kinh tế chung Ôxtrâylia bảng có nhiều kí hiệu mới
như: Hóa dầu, chế biến gỗ, giấy, Chuối, Du lịch ....

Ôxtrâylia

Hình 2: Bảng chú giải bản đồ KT chung
Hình 3: Bảng chú giải bản đồ tự nhiên Châu Mĩ

* Trong quá trình sử dụng bản đồ để khai thác và truyền đạt kiến thức của bài
giảng, giáo viên phải luôn có ý thức “làm mẫu”
“ Làm mẫu” trong sử dụng bản đồ nhằm giúp học sinh biết cách tiến hành khai
thác kiến thức trên cơ sở bản đồ trong quá trình tự học về sau. Sử dụng bản đồ treo
tường để giảng dạy giáo viên cần ý thức rằng: Những thao tác chỉ bản đồ kết hợp với
những lời giảng giải của mình đều là những thao tác khuôn mẫu, nhằm hướng dẫn
học sinh biết cách đọc và sử dụng bản đồ ngay trong khi nghe giảng bài mới ở lớp từ
đó tạo điều kiện cho bản thân học sinh có thể tự tiến hành học tập môn địa lí bằng bản
đồ ở lớp cũng như ở nhà.
Chương trình địa lí lớp 11 không chỉ cung cấp cho học sinh biết: Khái quát tình
hình kinh tế - xã hội các khu vực hay thế giới mà nó còn cung cấp cung cấp những
kiến thức của từng quốc gia về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình
phát triển kinh tế xã hội. Từ đó giúp cho các em biết phân tích (giải thích) được từng

sự vật, từng hiện tượng địa lí đang học trong mối quan hệ biện chứng (hữu cơ) giữa
điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình phát kinh tế xã hội của các quốc gia và khu
8


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

vực. Ví dụ: Nhìn vào bản đồ tự nhiên Trung Quốc & bản đồ Kinh tế chung Trung
Quốc:

đồ tự nhiên Trung Quốc

Hình 4: Bản
Hình 5: Bản đồ kinh tế chung Trung Quốc

Ta chẳng những thấy được vị trí của Trung Quốc tiếp giáp với những nước nào,
vị trí địa lí, sự phân bố các dạng địa hình cũng như sông ngòi của Trung Quốc, mà
còn có thể lý giải ảnh hưởng của vị trí địa lí đó trong mối quan hệ phát triển kinh tế xã hội, với yếu tố của địa hình đó Trung Quốc có thể phân chia làm mấy miền địa
hình, dựa vào đó có thể phán đoán đặc điểm khí hậu của từng miền. Dựa vào đặc
điểm của địa hình cũng còn có thế lí giải được hướng chảy của mạng lưới sông ngòi,
chế độ thủy chế, đặc điểm khí hậu, không những vậy có thể phân tích đánh giá tình
hình phát triển những ngành kinh tế - xã hội giữa miền Đông và miền Tây…
Cho nên khi sử dụng bản đồ treo tường để khai thác và truyền thụ kiến thức
giáo viên cần phải có những thao tác “ làm mẫu ”nhằm hình thành cho học sinh biết
cách đọc mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố tự nhiên với các yếu tố tự nhiên và giữa
các yếu tố tự nhiên đối với các yếu tố kinh tế - xã hội trên bản đồ. Từ đó, thấy được
tổng thể tự nhiên cũng như tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
cũng như khu vực. Nói một cách khác các nội dung trong từng bài học đều có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và bản đồ cũng có mối liên hệ chặt chẽ ấy. Giáo viên cần
tranh thủ mọi điều kiện, nêu câu hỏi kiểm tra, câu hỏi phát vấn phát vấn, đặc biệt

thông qua thao tác giảng dạy của mình để giúp các em nắm được cách dùng bản đồ
(đọc và khai thác bản đồ) với ý nghĩa thực chất của nó.
Ví dụ: Qua bản đồ tự nhiên Hoa Kì
Giới thiệu sự phân hóa sự đa dạng của lãnh thổ Hoa Kì, giáo viên nên vừa giảng
vừa chỉ bản đồ cho học sinh thấy được: Lãnh thổ Hoa Kì có sự phân hóa thành ba
vùng tự nhiên khá rõ rệt: (chỉ bản đồ)

9


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

hình: Bản đồ địa hình và khoáng sản Hoa


+ Phía tây là hệ thống núi trẻ Cooc - đi- e bao gồm các dãy núi cao trung bình
trên 2000m chạy song song theo hướng bắc - nam xen giữa là các bồn địa (bồn địa
lớn) và cao nguyên (cao nguyên Côlôrađô) có khí hậu hoang mạc và bán hoang
mạc…Ven Thái Bình Dương có các đồng bằng nhỏ đất tốt, khí hậu cận đới và ôn đới
hải dương.
+ Phía đông là dãy núi già A-Pha-Lát tương đối thấp. Phía bắc A-Pha-Lát chỉ
cao từ 400m-500m, phần phía nam cao hơn có độ cao từ 1000m – 1500m chạy theo
hướng đông bắc – tây nam, với sườn thoải, với nhiều thung lũng rộng cắt ngang, giao
thông thuận lợị. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối lớn. Nguồn thủy năng phong
phú…
+ Ở giữa (vùng Trung tâm) Gồm các bang nằm giữa dãy A-Pha- Lát và dãy
Rốc-Ki, phần phía tây và phía bắc có địa hình gò thấp, nhiều đồng cỏ rộng. Phía nam
là đồng bằng phù sa màu mở và rộng lớn có hệ thống sông Mít-Xi-Xi-Pi bồi đắp.
Phần lớn các ban ở phía bắc của vùng có khí hậu ôn đới, các bang ở vùng vịnh Mê-hicô có khí hậu cận nhiệt…
* Chú ý sử dụng bản đồ để nêu câu hỏi trong quá trình giảng dạy:

Bản đồ giáo khoa treo tường nói riêng là một công cụ để giáo viên khai thác và
truyền đạt kiến thức, là một phương tiện để giáo viên dẫn dắt học sinh để tìm ra
những nội dung chủ yếu của bài học, có thể nói hầu như mọi kiến thức cơ bản của bài
giảng địa lí đều có ở trên bản đồ này hay ở bản đồ khác. Vì vậy, trong quá trình giảng
bài giáo viên cần chú ý đến phương pháp phát vấn trên cơ sở quan sát bản đồ, làm
được như vậy chẳng những giúp học sinh nắm được nội dung của bài học một cách dễ
dàng, mà còn tăng cường rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ và bồi dưỡng khả năng tư duy
địa lí.
Để thực hiện những yêu cầu trên một cách hiệu quả trong quá trình thực hiện
phương phát phát vấn trên cơ sở đọc bản đồ chúng ta cần lưu ý những điểm sau:
10


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

+ Đặt câu hỏi từ dễ đến khó:
Ví dụ: Khi giảng bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực (tiếp theo)
Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh. Gíáo viên cũng nên đặt những câu hỏi
vừa mang tính chất gợi ý vừa có tính chất dẫn dắt để học sinh có thể đi từ nhận xét
trên cơ sở kí hiệu của bản đồ đến những nội dung màu sắc của bản đồ.
Ví dụ: Như bài trên và học sinh quan sát bản đồ Các cảnh quan và khoáng sản
chính ở Mĩ La Tinh giáo viên đưa ra câu hỏi:
- Quan sát bản đồ địa lí tự nhiên châu Mĩ, em hãy cho biết Mĩ La Tinh có
những cảnh quan và khoáng sản chính nào? (sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ
sung và hỏi tiếp)
- Qua bản đồ trên em hãy cho biết cảnh quan và loại khoáng sản nào chiếm tỉ
lệ nhiều nhất ở Mĩ La Tinh?(sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung và hỏi tiếp)
- Những loại cảnh quan và khoáng sản đó có thuận lợi và khó khăn trong việc
phát triển kinh tế của Mĩ La Tinh?
Đây là loại câu hỏi mà nội dung câu trả lời đã có trong bản đồ, cho nên, giáo

viên cần chú ý đến cơ sở bản đồ để học sinh sử dụng cho câu trả lời. Nếu câu trả lời
dựa trên sách giáo khoa, hoặc trong những bản đồ trong sách giáo khoa, thì phần lớn
học sinh trong lớp đều có khả năng trả lời. Nhưng nếu câu hỏi đưa ra đòi hỏi học sinh
phải tìm câu trả lời trên bản đồ treo tường, giáo viên cần quan sát xem những học sinh
ngồi cuối lớp có thể nhìn bản đồ rõ không. Có những trường hợp, câu hỏi đưa ra chỉ
10 em học sinh ngồi ở bàn đầu là có khả năng chuẩn bị câu trả lời, còn hầu hết là ngồi
chơi. Phương pháp đàm thoại tiến hành trên cơ sở dùng bản đồ tại lớp rất sinh động,
làm cho lớp học có một không khí học tập tự giác, khích lệ các em cùng suy nghĩ và
tham gia bài giảng. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện tốt phương pháp này, những hệ
thống câu hỏi đặt ra cần tính toán trên cơ sở tư duy, năng lực của học sinh và với thời
gian cần thiết cho một câu hỏi, để đảm bảo kế hoạch giảng dạy về mặt thời gian.
Những câu hỏi đặt ra trong khi giảng bài, nên dùng những loại câu hỏi đòi hỏi
người trả lời chỉ cần đọc bản đồ, thông qua tư duy và tìm ra câu trả lời, không nên
dùng những câu hỏi đòi hỏi phải tính toán trên bản đồ mới trả lời được. Nếu tính toán
chi tiết thì không đủ thời gian mà nếu ước lượng, sẽ gây cho học sinh thói quen làm
việc tùy tiện, đại khái. Sau khi những câu hỏi đặt ra đã lần lượt được trả lời, giáo viên
hệ thống hoá và tổng kết vấn đề. Kĩ năng đọc bản đồ, phân tích bản đồ, dùng bản đồ
để nhận định khái quát về địa lí tự nhiên một khu vực, một quốc gia... các em có thể
làm ngay trên lớp.
+ Đặt câu hỏi với yêu cầu trả lời các nội dung từ đơn giản đến phức tạp:
Ví dụ: Khi giảng bài 8 : Liên Bang Nga, phần II/ Điều kiện tự nhiên, dựa vào
bản đồ tự nhiên của Liên Bang Nga, giáo viên có thể nêu ra những câu hỏi :
11


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

+ Dựa vào bản đồ địa lí tự nhiên Liên
Bang Nga em nhận xét gì về địa hình
của LBN? (cao ở phía đông và thấp dần

về phía đông)
+ Địa hình của Liên Bang Nga được
chia làm mấy phần? (hai phần: Phía
đông và phía tây)
+ Sự phân hoá như vậy ảnh hưởng như
thế nào đến sự phát triển kinh tế và
phân bố dân cư giữa phía tây và phía
đông? (học sinh phải có sự liên hệ giữa
các yếu tố tự nhiên trên bản đồ để liên
hệ, so sánh trả lời câu hỏi).
7.1.2.3. Phương pháp sử dụng bản đồ trong việc thực hiện các bước lên lớp.
* Trong bước kiểm tra đầu giờ
Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên phải treo bản đồ phục vụ bài học trước để học
sinh quan sát và trả lời những câu hỏi của giáo viên đặt ra, mọi câu hỏi kiểm tra được
đặt ra cần phải có những yêu cầu buộc học sinh quan sát bản đồ trong quá trình trả lời
câu hỏi.
Ví dụ: Trước khi giảng bài 11: Khu Vực Đông Nam Á (tiếp theo), để tiến hành kiểm
tra bài cũ, giáo viên vừa treo bản đồ tự nhiên khu vực Đông Nam Á, vừa có thể nêu
câu hỏi kiểm tra bài cũ của học sinh như: “Dựa vào bản đồ tự nhiên của khu vực
Đông Nam Á, Em hãy mô tả vị trí địa lí và lãnh thổ của khu vực, vị trí địa lí và lãnh
thổ của đó có thuận lợi như thế nào trong phát triển kinh tế- xã hội?
* Trong bước giảng nội dung bài mới
Phải thường xuyên thông qua các thao tác “mẫu” của giáo viên khi sử dụng bản
đồ để khai thác và truyền đạt những nội dung của bài giảng là một yêu cầu rất quan
trọng, nhằm hướng dẫn học sinh hình dung được cách đọc bản đồ ngay trong khi nghe
giảng, đồng thời cũng là một biện phát rất quan trọng để nâng cao hiệu quả của bài
giảng.
Khi sử dụng phương pháp phát vấn trong quá trình giảng dạy và đặt ra các câu
hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời, giáo viên cũng đặt biệt lưu ý tới những yêu cầu
buộc học sinh quan sát bản đồ để trả lời những nội dung câu hỏi, có như vậy mơí

thúc đẩy quá trình rèn luyện kỉ năng đọc bản đồ và phát triển tư duy địa lí cho học
sinh một cách thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy.
* Trong bước củng cố

12


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Trong bước cũng cố nội dung kiến thức vừa học và những tiết ôn tập giáo viên
cần đặt ra những câu hỏi có những yêu cầu rèn luyện kỉ năng về bản đồ.
* Trong bước hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.
Hướng dẫn học sinh biết cách học mỗi bài địa lí trên cơ sở bản đồ kết hợp với
sách giáo khoa và ghi vở.
Những nội dung thường xuyên cần lưu ý hướng dẫn học sinh trong tất cả các
tiết học:
+ Một số kí hiệu của bản đồ trong sách giáo khoa cần học bổ sung để phục vụ
cho nội dung bài học.
+ Cách đọc mối liên hệ giữa các nội dung chủ yếu của bài học thể hiện trong
bản đồ sách giáo khoa.
+ Những kí hiệu mới (kí hiệu học sinh chưa biết) để phục vụ cho quá trình
nghe giảng của tiết sau.
7.1.3. Mốt số bản đồ giáo khoa treo tường được sử dụng trong chương trình địa
lí lớp 11 – Ban cơ bản
TT
1

2

3


4

5

6
7

Tên bản đồ

Tỉ lệ

Sử dụng cho bài

Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi.(I/Một số
vấn đề về tự nhiên).
Châu phi – KTBài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
1:12.000.00
Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi.(III/ một số
XH
0
vấn đề về kinh tế )
Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh.(I/ Một số
Châu Mĩ -Địa 1:16.000.00
vấn đề về tự nhiên)
Lí tự nhiên
0
Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì (II/Điều kiện tự

nhiên).
Mĩ la TinhBài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
1:13.000.00
Tiết2: Một số vấn đề của Mĩ La Tinh.(II/ một số
KT-XH
0
vấn đề về kinh tế)
Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
Châu Á - Địa 1:15.000.00
Tiết 3: Một số vấn đề khu vực Tây Nam Ávà
Lí tự nhiên
0
Trung Á.
Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì
Bản đồ Kinh tế
Tiết 2: Kinh tế .
1:5.000.000 Tiết 3: Thực hành sự phân hoá lãnh thổ sản xuất
Hoa Kì
của Hoa Kì.
LB Nga - Địa 1: 8.000.000 Bài 8: Liên Bang Nga
Châu Phi - Bản
đồ tự nhiên

1:12.000.00
0

13


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )


Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hôị.(I. Vị trí địa lí
và lãnh thổ và II.Điều kiện tự nhiên)
Bài 8: Liên Bang Nga
LB Nga -Kinh
Tiết 2: Kinh tế
1:8.000.000 Tiết 3: Thực hành tìm hiểu sự thay đổi GDP và
tế chung
phân bố Nông nghiệp của Liên Bang Nga.
Nhật Bản - Địa
Bài 9: Nhật Bản
1:2.200.000 Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển
Lí tự nhiên
kinh tế.(I. Điều kiện tự nhiên)
Bài 9 : Nhật Bản
Nhật bản Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển
1:2.200.000
Kinh tế chung
kinh tế.( III. Tình hình phát triển kinh tế)
Tiết 2: Các ngành và các vùng kinh tế.
Bài 10: Cộng Hoà ND Trung Hoa.
Trung Quốc 1: 5.000.000 Tiét 2: Kinh tế
Kinh tế chung
ĐNÁ – Kinh tế
Bài 11: Khu vực Đông Nam Á
1: 8.000.000 Tiết 2: Kinh tế
chung
Bài 12: Ô-Xtrây-Li-A
Ôtrâylia - Địa 1:12.000.00
Tiết 1: Khái quát về Ô-Xtrây-Li-A (1. Vị trí địa

lí tự nhiên
0
lí và điều kiện tự nhiên)
Ôtrâylia –
Bài 12: Ô-Xtrây-Li-A
1:6.000.000 Tiết 1: Khái quát về Ô-Xtrây-Li-A (II.Kinh tế)
kinh tế chung
Lí tự nhiên.

8

9

10

11
12
13
14

7.1.4. Khai thác nội dung một số bản đồ địa lí treo tường Địa lí 11 (Chương trình
cơ bản)
7.1.4.1. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU PHI
(Sử dụng cho bài 5 - Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi – I. Một số vấn đề về tự
nhiên).

14


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )


Hình 5: Bản đồ địa lí tự nhiên châu Phi
địa điểm của châu Phi

Hình 6: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa một số

* Cấu trúc bản đồ:
Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí tự nhiên Châu Phi gồm: 01 bản đồ và
biểu đồ nhiệt độ lượng mưa trung bình tháng của một số địa điểm của châu Phi.
* Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp
khai thác:
Bản đồ lớn Châu Phi:
- Châu Phi có diện tích hơn 30 triệu km 2, đứng thứ 3 trên thế giới sau châu Á,
Châu Mĩ. Châu Phi chiếm tới 20% diện tích Trái Đất, là một trong những cái nôi của
nề văn minh nhân loại. Châu Phi nằm chủ yếu trong đới nóng, đường Xích đạo chạy
ngang qua gần chính giữa lãnh thổ (điểm cực bắc Châu Phi 37 020’B, điểm cực Nam
34051’ Nam). Tuyệt đại bộ phận lãnh thổ nằm giữa 2 chí tuyến, do đó châu phi có khí
hậu nóng quanh năm.
- Bao bọc quanh châu phi là Châu Đại Dương, Ấn Độ Dương, Điạ Trung Hải và
Biển Đỏ. Năm 1869 kênh đào được đưa vào sử dụng nối thông đại Tây Dương qua
địa Trung Hải sang Biển Đỏ và Ấn Độ Dương. Nhờ có kênh đào Xuy-ê con đường
biển nối châu Á – Châu Âu được rút ngắn được hơn 8000km so với việc việc đi vòng
qua cực Nam châu Phi.
- Ở các vùng biển sát bờ Châu Phi có nhiều dòng biển khác nhau. Các dòng biển
này có ảnh hưởng quan trọng đến khí hậu ven bờ lục địa. Các dòng biển lạnh Ca-na15


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

ri và Ben – ghê- la làm cho bờ biển Tây Bắc và Tây Nam Châu Phi mát và khô. Dòng

biển nóng Ghi –nê làm cho duyên hải phía Bắc vịnh Ghi-nê mưa nhiều. Dòng biển
nóng Mô-dăm -bích và Mũi Kim làm cho vùng duyên hải đông nam của lục địa mưa
nhiều. Tuy nhiên, do đường bờ biển bị chia cắt cộng với duyên hải có nhiều núi và
sơn nguyên cao như At-lát, Đông Phi, Đrê-ken- xbec ...nên ảnh hưởng của biển và đại
dương khó thâm nhập vào sâu trong đất liền. Bởi vậy, Châu Phi là châu lục khô hơn
nhiều so với các châu lục khác (tới 1/3 diện tích lục địa là hoang mạc)
* Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1: Quan sát bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi cho biết đặc điểm cảnh quan,
khoáng sản của Châu Phi ?
Gợi ý trả lời
Châu Phi là châu lục có diện tích hoang mạc chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số diện
tích tự nhiên: Hoang mạc Xa-ha-ra ở phía bắc, Na- míp và Ca-la-ha-ri ở phía nam,
trong đó hoang mạc Xa-ha-ra là hoang mạc lớn nhất thế giới, nhiệt độ trung bình trên
400 C.
Địa hình ít bị chia cắt, đồng bằng thấp chỉ chiếm diện tích nhỏ, bề mặt lục địa
chịu quá trình san bằng lâu dài bởi vậy ở đây chủ yếu là các cao nguyên, sơn nguyên,
rất ít đồng bằng bồi tụ thấp và các dãy núi đồ sộ.
Trong châu lục có các dãy núi: Đrê-ken –bec, các khối núi: khối núi Bi - ê, khối
núi A-ha-ga, khối núi Ti-be-xti, đỉnh núi Ki-li-man-gia-rô...
- Các môi trường tự nhiên của Châu Phi:
+ Môi trường xích đạo ẩm: Phân bố hai bên đường xích đạo, thuộc bồn địa Công
Gô và một dải hẹp ven vịnh Ghi-nê.
+ Môi trường nhiệt đới; bao gồm kiểu rừng gió mùa, rừng thưa và xa-van, xa
van là loại phổ biến và lá rộng nhất.
+Môi trường hoang mạc: chiếm tỉ lệ lớn trong tổng diện tích tự nhiên.
+ môi trường Địa trung Hải phát triển gần cực bắc và cực nam Châu Phi.
- Động vật phong phú và đa dạng: Voi, Tê giác, Ngựa vằn, hươu cao cổ, sơn
dương, sư tử, báo, chó rừng ,...
Khoáng sản: Điều kiện kí hậu hoang mạc rất khắc nghiệt nhưng trong lòng đất
thì lại giàu có, theo nghiên cứu chưa đầy đủ nhưng những gì đã biết có thể cho thấy

đây là một trong những nơi giàu có về khoáng sản trong đó nhiều nhất là Vàng, Kim
cương, Uranium, sắt, đồng dầu mỏ, phi kim loại....
+Vàng: Có nhiều mỏ lớn ở Cộng hoà Nam Phi, Cộng hoà dân chủ Công Gô, Gana, Tan –đa-ni- a, Kê-ni- a...Trong đó Cộng hoà Nam Phi khai thác nhiều nhất thế giới
năm khai thác cao nhất được 900 tấn.

16


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

+Uranium: tập trung Cộng hoà Công –Gô Cộng hoà Nam Phi, Ga-Na, Xi- ê- raLê-On,... Trong đó Cộng hoà Công gô có trữ lượng lớn vừa có hàm lượng cao, có mỏ
đạt tới 7kg uranium trong một tấn quặng.
+ Đồng: Các mỏ đồng chạy theo hình vòng cung được gọi là vòng đai quặng
đồng Trung Phi, kéo dài hơn 1000km, từ cộng hoà dân chủ Công Gô qua Mô-dăm- bi
–a đến Rô-đê-đi-a. Trong đó Cộng hoà dân chủ Cônggô có trữ lượng lớn khoảng 9
triệu tấn đồng kim loại.
+Kim cương: Kim cương được hình thành ở các vùng có hoạt động núi lửa.
Phân bố ở cộng hoà dân chủ Cônggô Cộng hoà Nam Phi, Na-mi-bi-a, Ăng- gô-la,
Ghi-nê, ... Trong đó, Cộng hoà dân chủ Cônggô có sản lượng đứng đầu thế giới với
khoảng 14 triệu Cara/ năm.
+ Dầu mỏ: Tập trung chủ yếu ở các nước Bắc Phi trong hoang mạc Xa-ha-ra và
một phần vịnh Ghi-Nê. Trong đó, các nước có sản lượng cao nhất là Li-bi, Ni-ghê-ria, An-giê-ri... Libi và Ni-ghê-ri-a khai thác mỗi nước hơn 100 triệu tấn/năm.
Ngoài các khoáng sản nói trên Châu Phi còn có rất nhiều mỏ khoáng sản khác
như Crôm, plantin, côban, photphorit, than đá ...
* Biểu đồ phụ:
Bốn biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của 4 địa điểm của châu Phi.
+ Kếp-tao: lượng mưa trung bình năm 165 mm/ năm.
+ In- xa- la: lượng mưa trung bình năm 15mm/năm.
+ Ba-ma-cô: lượng mưa trung bình năm 1000 mm/năm.
+ Mban-đa-ca: lượng mưa trung bình năm 1786 mm/năm.

Câu hỏi 2: Dựa vào các 4 biểu đồ khí hậu và những hiểu biết của mình nêu đặc điểm
khí hậu Châu Phi?
Gợi ý trả lời
Châu Phi còn một diện tích rộng lớn có khí hậu khô hạn với lượng mưa trung
bình ít hơn 250mm/năm. Lượng mưa này chỉ bằng 1/20 đến 1/25 khả năng bốc hơi.
Vùng khô hạn chiếm khoảng 30% diện tích toàn lục địa. Trong đó điển hình là Inlaxa
với lượng mưa trung bình năm chỉ đạt 15mm/năm, là vùng khô hạn nhất, nhiều tháng
không có mưa; sau đó đến Kếp-tao với lượng mưa lớn hơn 165mm/năm có sự phân
hóa mùa mưa khô rõ rệt. Mban-đa-ca có lượng mưa lớn nhất trong 4 địa điểm với
lượng mưa trung bình năm đạt 1786mm/năm, tất cả các tháng trong năm đều có mưa.
7.1.4.2. Bản đồ: KINH TẾ -XÃ HỘI CHÂU PHI
(Sử dụng cho bài 5 - Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi, II. Một số vấn đề về dân cư
và xã hội & III. Một số vấn đề về kinh tế.)

17


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Hình7: Bản đồ kinh tế- xã hội Châu Phi
châu Phi

Hình 8: Chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2003 của

* Cấu trúc bản đồ
Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí kinh tế -xã hội Châu Phi gồm: bản đồ
lớn kinh tế chung và bản đồ phụ chỉ số phát triển con người (HDI) năm 2003 của
Châu Phi.
* Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp
khai thác

* Bản đồ chính:
Câu hỏi 1: Dựa vào bản đồ trình bày các ngành công nghiệp chính và sự phân bố
công nghiệp của công nghiệp của châu Phi ?
Gợi ý trả lời
Công nghiệp: Nền công nghiệp ở châu Phi còn ở mức độ thấp kém. Châu Phi chỉ
chiếm 2% trong giá trị sản xuất công nghiệp thế giới. Công nghiệp cũng chỉ chiếm
5% tổng giá trị sản lượng kinh tế quốc dân của các nước châu Phi.
Trong công nghiệp, ngành khai khoáng chiếm gần 1/3 giá trị sản lượng công
nghiệp. Trong công nghiệp chế biến các ngành tiểu thủ công nghiệp chiếm 1/2 giá trị
toàn ngành. Công nghiệp của châu phi còn nhiều hạn chế do thiếu vốn, thiếu nguồn
lực con người. Ngành công nghiệp khai khoáng, đặc biệt là dàu mỏ đem lại mang lại
18


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

thu nhập cho nhiều nước ở châu Phi như: Angiêri, Ai cập, Ni giê ri a, ....Một số ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm, láp ráp cơ khí luyện kim năng lượng đã được phát
triển nhưng hiệu quả kinh tế chưa cao. Phần lớn châu phi xuất khẩu nguyên liệu
thô( khoáng sản , sản phẩm cây công nghiệp) và nhập lương thực và công nghiệp tiêu
dùng.
- Các ngành công nghiệp chủ yếu và sự phân bố công nghiệp của
Châu Phi:

Ngành Công nghiệp
Sự phân bố
Khai thác khoáng sản
Cộng hoà Nam Phi, Angiêri, CHDC Công Gô,...
Luyện kim màu
Cộng hoà Nam Phi, Ca-mơ-run, Dăm-bi-a,...

Cơ khí
Cộng hoà Nam Phi, Angiêri, Ai Cập...
Lọc dầu
Li bi, Angiêri, Ma Rốc,...
- Các trung tâm công nghiệp lớn của châu Phi: Trập trung chủ yếu ở Khu vực
Nam Phi, Các nước ven vịnh Ghi Nê và Phía bắc của Bắc Phi.
Câu hỏi 2: Kể tên các sản phẩm nông nghiệp chính của châu Phi và trình bày sự
phân bố của chúng?
Gợi ý trả lời
Nông nghiệp: Nông nghiệp là hoạt động kinh tế hàng đầu của Châu Phi Với hơn
70% dân số ở nông thôn. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn theo phương thức cổ
truyền, chủ yếu là chăn nuôi, săn bắn và khai thác nguồn tài nguyên sẵn có trong tự
nhiên. Hầu hết đất tốt dành cho trồng cây xuất khẩu mà ít quan tâm đến sản xuất
lương thực.
- Sự phân bố nông nghiệp của Châu Phi: Trung Phi là nơi nông nghiệp phát triển
nhất một số nước ở Trung Phi độc canh các loại cây công nghiệp. Chẳng hạn, Ga-na
đứng đầu thế giới về sản xuất cây ca cao, cung cấp 50% sản lượng ca cao của thế giới.
Các nước U-gan-đa, Cốt- đi –voa và Ê-ti-ô-a sản xuất 75% sản lượng cà phê của châu
Phi (20% sản lượng của thế giới), Ni-giê-ri-a đứng đầu châu Phi về sản lượng lạc.
- Các loại cây lương thực chủ yếu: Lúa gạo (khoảng 2- 3% sản lượng của thế
giới), lúa mì (khoảng 3-4% sản lượng toàn thế giới), ngô (5% sản lượng toàn thế
giới),
- Các loại cây công nghiệp: mía, chà là, lạc, cọ dầu, cao su dừa bông, ca cao
(60% sản lượng cacao thế giới), thuốc lá, cà phê, chè, nho, cam, chanh
- Các vật nuôi chủ yếu: Bò, lạc đà, cừu, dê.
* Bản đồ phụ: Chỉ số phát triển con người Châu Phi (HDI) năm 2003.
Chỉ số
Dưới 0,5
Từ 0,5 đến 0,7
Đạt trên 0,7

Nước
Xô-ma-li, Êtiôpia, Mô- Ma-rốc,
Ai-cập, An-giê-ri,
Li-Bi,
dăm-bich,
Tan-đa-ni-a, CHDC
Công-gô, Cáp ve
19


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Kê-ni-a, Dăm-bi-a, Ma- Ăng-gô-la, Na-mi-biđa-ga-Xca,
Sát, Trung a, Nam phi, Bốt-xoaPhi, Ni-giê, Mô-ri-ti-a, na, ...
Ma-li, Ni-giê-ri-a, ....
Châu phi có 33 nước trong số 48 quốc gia nghèo nhất thế giới, các nước này đều
ở khu vực Nam Xa-ha – ra. Tỉ lệ nghèo khó ở châu Phi trong vòng 5 năm (19941999) đã tăng 50%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào châu Phi rất thấp (chỉ bằng
10% của FDI vào châu Á, Mĩ la tinh và vùng Caribe). Trình độ dân trí thấp, nhiều hủ
tục chưa được xoá bỏ, tỉ xuất gia tăng dân số tự nhiên cao (2,3% năm 2005)
Câu hỏi 3. Kể tên những nước có chỉ số phát triển con người trên 0,7 của châu Phi?
Gợi ý trả lời
3 quốc gia có chỉ số HDI trân 0,7 là: An-giê-ri, Li-Bi, Cáp ve
7.1.4.3. Bản đồ: BẢN ĐỒ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CHÂU Á
(Sử dụng cho bài 5 - Tiết 3: Một số vấn đề của khu vực Tây Á và khu vực Trung Á )

Hình 9: Bản đồ địa lí tự nhiên châu Á
* Cấu trúc bản đồ
Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí tự nhiên Châu Á gồm 01 bản đồ tự
nhiên châu Á và biểu đồ phụ gồm 5 biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của 5 địa điểm
của châu Á.

* Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp
khai thác
20


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

(Bản đồ có thể được dùng để sử dụng cho các bài 5 tiết 3, phần I. Đặc điểm của
khu vực Tây Nam Á và Trung Á, Bài 11: Khu vực Đông Nam Á: Phần địa lí tự nhiên)
Câu hỏi 1: Xác định trên bản đồ vị trí của khu vực Tây Nam Á, thế mạnh tài
nguyên thiên nhiên của khu vực trong vùng để phát triển kinh tế - xã hội?
Gợi ý trả lời
Tây Nam Á: nằm ở phía tây nam của Châu Á, bao gồm 20 nước, là khu vực rộng
lớn giới hạn diện tích của khu vực Tây Á (khoảng 7 triệu km 2 ). Là khu vực nhiều núi
và cao nguyên, phía đông bắc có các dãy núi cao chạy từ bờ Địa Trung Hải nối hệ Anpi với hệ Hi-ma-lay-a, bao gồm sơn nguyên Thổ Nhĩ Kì và sơn nguyên Iran. Phía nam
là sơn nguyên Aráp chiếm gần toàn bộ diện tích của bán đảo A-ráp. Ở giữa là đồng
bằng lưỡng hà được phù sa hai sông Ti-grơ và Ơ- phrát bồi đắp.
Nguồn tài nguyên quan trọng của vùng là là dầu mỏ và khí đốt. Khu vực này
chiếm 65% trữ lượng dầu mỏ và 26 % trữ lượng khí tự nhiên của thế giới. Tập trung
chủ yếu ở đồng bằng lưỡng hà, các đồng bằng cử bán đảo A-ráp, và vùng vịnh Pécxích. Những nước nhiều dầu mỏ nất là A-rập-xê-út, I-ran, I-rắc, Cô-oét. Nhìn chung,
nền kinh tế các nước này phụ thuộc vào dầu mỏ
Câu hỏi 2: Khu vực Trung Á gồm những quốc gia nào, vị trí địa lí và lãnh thổ
của khu vực có những đặc điểm gì ?
Gợi ý trả lời
Khu vực Trung Á: Khu vực có diện tích khoảng 5,6 triệu Km2, trải dài từ Biển Hồ
Caxpi tới miền tây của Trung Quốc ở phía đông, phía nam giáp tới Iran và
Apganixtan, phía bắc ranh giới chưa xác định rõ ràng, đôi khi được xác định cho là
giáp với niềm nam giáp với miền nam của nước cộng hoà Cadan (thuộc Nga), đôi khi
được coi là giáp với miền bắc cộng hoà Cadan, gồm 6 quốc gia.
Đa dạng về tự nhiên gồm các dãy núi cao (như dãy thiên sơn), các hoang mạc

rộng lớn (Cara cum, Kư du cum) và các vùng thảo nguyên mênh mông thuận lợi cho
việc chăn nuôi gia súc. Hầu hết khu vực Trung Á đều khô hạn không thuận tiện cho
phát triển nông nghiệp như hoang mạc Gôbi, vùng núi Pamia. Quần xã sinh vật ở đây
là đồng cở ôn đới, xavan, rừng cây bụi cây chịu khô hạn, túng bách...
Khu vực có một số con sông như Amua Đaria, xưa Đaria, , Hairut, là nguồn
cung cấp nước cho hồ Aran, hồ Capxpi. Các loại tài nguyên chính chủ yếu là dầu mỏ
và khí tự nhiên, ngoài ra còn có than, đồng , Uranium.
Câu hỏi 3. Dựa vào bản đồ khu vực ĐNA tiếp giáp với biển và đại dương nào?
Nêu khai quát đặc điểm các tài nguyên thiên nhiên của khu vực.
Gợi ý trả lời
Khu vực ĐôngNam Á: Nằm phía đông nam của châu Á, nơi tiếp giáp giữa Thái Bình
dương và Ấn Độ dương có vị trí cầu nối giữa lục địa Á –Âu với lục địa Ôxtraylia.
21


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Đông Nam Á bao gồm một hệ thống bán đảo đảo và quần đảo đang xen giữa các biển
và vịnh biển rất phức tạp. Đảo lớn nhất trong khu vực là đảo Ca-li- man-tan đây cũng
là đảo lớn thứ 3 trên thế giới.
Khu vực giàu tài nguyên khoáng sản: giàu vonphram, thiếc (Mianma, Thái Lan,
Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam), crôm, niken (Philippin), các kim loại màu (bôxit ở
Inđônêxia), sắt, than (Việt Nam)… Vùng thềm lục địa rộng lớn Nam Biển Đông có
nhiều dầu mỏ (đặc biệt là vùng biển Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam).
Tài nguyên nông nghiệp: của khu vực khá phong phú. Các đồng bằng châu thổ
của các con sông Mê Công, Mê Nam, Iraoađi và các đồng bằng duyên hải từ lâu đã là
những vùng tập trung dân cư hoạt động nông nghiệp, thâm canh cây lương thực, thực
phẩm. Ở miền núi và trung du còn có các khu vực đất đỏ badan rất thích hợp với việc
phát triển cây công nghiệp.
Khí hậu của vùng chủ yếu là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và cận xích đạo. Điều

kiện nhiệt ẩm cho phép trồng được nhiều vụ trong năm, với nhiều loại cây trồng nhiệt
đới ưa nhiệt.
Tài nguyên lâm nghiệp của khu vực nói chung là giàu. Những nước còn nhiều
rừng là Thái Lan, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Mianma. Trong rừng có nhiều loại gỗ
quý (như tếch, lim, nghiến…) và nhiều loài thú, chim quý.
Tài nguyên thuỷ sản cũng rất phong phú, đặc biệt ở vùng Nam Biển Đông và
vịnh Thái Lan. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi, cho phép
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á phát triển một nền kinh tế với có cấu ngành
phong phú, trong đó có thể có những mặt hàng xuất khẩu có ý nghĩa chủ đạo. Tuy
nhiên, do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa kém ổn định, về mùa mưa hay có lụt, bão, về
mùa khô hay có hạn nên tài nguyên đất, rừng… dễ bị suy thoái nếu khai thác không
hợp lí.
7.1.4.4. Bản đồ: KINH TẾ CHUNG HOA KÌ
(Sử dụng cho Bài 6: Hợp Chủng Quốc Hoa Kì - Tiết 2: Kinh Tế & Tiết 3: Thực
Hành)

22


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Hình 10: Bản đồ địa lí kinh tế chung Hoa Kì
Hình 11: Bang Alaxca& Qđảo Haoai
* Cấu trúc bản đồ.
Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí kinh tế Hoa Kì gồm 01 bản đồ kinh tế
chung và bản đồ bang Alaxca & quần đảo Haoai.
* Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp
khai thác
Khái quát chung: Kinh tế Hoa kì là nền kinh tế lớn nhất thế giớivới nền công
nghiệp hùng mạnh, nông nghiệp hiện đại và là trung tâm tài chính thương mại lớn

nhất thế giới. GDP trong năm 2006 khoảng 12,98 tỉ đô la, đứng đầu thế giới. Tăng
trưởng kinh tế mức 3,4%. Nền kinh tế có qui mô rất lớn. Khoảng hơn 80% hàng hoá
và dịch vụ tiêu thụ trong thị trường Mĩ hàng năm được sản xuất trong nước, phần còn
lại nhập từ các nước khác.
Câu hỏi 1. Dựa vào bản đồ trình bày các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa
Kì?
Gợi ý trả lời
Nông nghiệp: Được phân thành các vùng
+ vùng trồng cây lương thực & cây công nghiệp: phân bố ở khu vực trung tâm
của lãnh thổ, ở đây có các loại cây công nghiệp quan trọng như bông, củ cải đường,
lạc, các loại cây lương thực quan trọng ở đây như: lúa mì, ngô, lúa gạo
+ Vùng đồng cỏ và chăn nuôi được phân bố ở dãy Rốc-ki và phía đồng của dãy
núi này, các vật nuoi quan trọng như bò, cừu, lợn ngựa.
+ Vùng rừng: tập trung ở phía đông nam và phía tây của lãnh thổ
+ Vùng không sản xuất nông nghiệp : phía nam của dãy Nê-va –đa.
23


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )

Tổng diện tích đất nông nghiệp của Hoa kì chiếm khoảng 19% diện tích tự nhiên
kiến nước này có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn nhất thế giới. Sản lượng các
sản phẩm: Ngô, đậu tương, kê đứng đầu thế giới. đứng thứ 2 thế giới về sản lượng lúa
mì, yến mạch, cam quýt, thuốc lá. Hoa kì đứng thứ tư thế giới về sản lượng gia súc có
sừng, đứng thứ 2 về chăn nuôi lợn.
Câu hỏi 2. Qua bản đồ em có nhận xét gì về sự phân bố các trung tâm công nghiệp
của Hoa Kì?
Gợi ý trả lời
Ở miền bắc, ngành công nghiệp chế biến tập trung ở ven bờ biển Đại Tây dương
và các bang trung tâm của vùng Đông Bắc. Trong vùng có tới 5 trong số 7 bang dẫn

đầu về ngành công nghiệp chế biến của đất nước, đó là: Niu Iooc, Ôhaô, Ilinio,
Péninvania, Misigân.
Ở miền Nam, bang Têchdát có tốc độ phát triển mạnh công nghiệp chế biến.
Bang Caliphoocnia là bang tăng trưởng ngành chế biến mạnh mẽ nhất và trở thành
một trong 7 bang dẫn đầu ngành chế biến của Hoa Kì, chiếm tới chiếm khoảng 10%
tổng giá trị của ngành công nghiệp chế biến. Caliphoocnia đứng đầu các bang ở Tây
Nam nước Mĩ về các sản phẩm thiết bị giao thông, chế biến nông sản, điện và thiết bị
điện.
Các ngành công nghiệp quan trọng:
+ Công nghiệp chế biến chiếm 84,2% giá trị hàng xuất khẩu của cả nước và thu
hút hơn 40 triệu lao động (năm 2004)
+ Công nghiệp điện lực bao gồm nhiệt điện, điện nguyên tử, thuỷ điện, và các
loại khác như: điện địa nhiệt, điện từ gió, điện mặt trời, ...
+ Công nghiệp khai khoáng đứng đầu thế giới về khai thác phôtphát, môlipden,
thứ hai là vàng, bạc đồng, chì thanh đá và thứ 3 là dầu mỏ.
Câu hỏi 3: Dựa vào bản đồ công nghiệp của Hoa kì kể tên những trung tâm
công nghiệp thuộc loại rất lớn của Hoa Kì?
Gợi ý trả lời
Các trung tâm công nghiệp rất lớn của Hoa Kì: NiuIooc, Phi-la-đen-phi-a, Đi-trôi, Sica-gô, Lốt-an-giơ-lét. Trước đây, sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng
Đông Bắc, với các ngành công nghiệp truyền thống như luyện kim, chế tạo ô-tô, đóng
tàu , hoá chất, dệt .... Hiện nay, sản xuất công nghiệp xuất phía nam và ven Thái bình
dương, với các ngành công nghiệp hiện đại như hoá dầu, công nghiệp hàng không, vũ
trụ, cơ khí , điện tử , viễn thông...
7.1.4.5. Bản đồ: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LIÊN BANG NGA
(Sử dụng cho bài 8 - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư –xã hội. I. Vị trí địa lí và lãnh thổ.)

24


Nội dung và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa treo tường trong dạy học địa lí 11 (Cơ Bản )


Hình 12: Bản đồ địa lí tự nhiên Liên Bang Nga .
Hình 13: Rừng taiga vào mùa
đông
* Cấu trúc bản đồ
Bản đồ giáo khoa địa lí treo tường địa lí tự nhiên Liên Bang Nga gồm 01 bản đồ
về tự nhiên và hình ảnh rừng taiga vào mùa đông.
* Những nội dung chính được thể hiện trên bản đồ và biểu đồ và phương pháp
khai thác
Câu hỏi 1. Quan sát bản đồ Liên bang Nga tiếp giáp với những quốc gia và
đại dương nào?
Gợi ý trả lời
Vị trí địa lí và lãnh thổ: Diện tích tổng cộng khoảng 17.075.400 km², xấp xỉ diện
tích của Hoa Kỳ và Trung Quốc cộng lại.
- Tiếp giáp 16 nước trên đất liền: Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, Litva, Ba Lan,
Belarus, Ukraina, Gruzia, Azerbaizan, Kazahstan, Trung Quốc, Mông Cổ, Bắc Hàn;
- trên biển tiếp giáp: Nhật Bản, Mỹ.
Nga có đường bờ biển dài trên 37.000 km dọc theo Bắc Băng Dương và Thái
Bình Dương, biển Baltic, biển Đen và biển Caspi. Một số các biển nhỏ hơn là các
phần của các đại dương như biển Barents, Bạch Hải, biển Kara, biển Laptev và biển
Đông Siberi là các phần của Bắc Băng Dương, trong khi các biển như biển Bering,
biển Okhotsk và biển Nhật Bản thuộc về Thái Bình Dương.
Câu hỏi 2. Dựa vào bản đồ tự nhiên của Liên bang Nga trình bày đặc điểm địa
hình của Liên Bang Nga?
Gợi ý trả lời
25


×