Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.6 KB, 42 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1.

Lời giới thiệu

Môn công nghệ 11 ở trường phổ thông là môn học có tính ứng dụng cao, nó bao gồm
các lĩnh vực rất gần gũi với cuộc sống. Đây là môn học nghiên cứu việc vận dụng những
nguyên lý khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống của con người. Là môn học góp
phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học - kĩ
thuật và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của học sinh sau này .
Thực tế cho thấy trong chương trình công nghệ 11 đã chứa đựng rất nhiều các kiến
thức về phần vẽ kỹ thuật. Do đó đối với học sinh phổ thông dù sau này có lựa chọn nghề
nghiệp gắn bó với các vấn đề đó hay không thì những hiểu biết về các kiến thức phần vẽ kỹ
thuật sẽ là một hành trang nho nhỏ để các em bước vào đời. Tuy nhiên đa số các em vẫn
chưa ý thức được điều đó, việc học, tìm hiểu về phần vẽ kỹ thuật đối với các em học sinh
vẫn chưa được chú trọng với lý do môn không thi tốt nghiệp, không thi Học sinh giỏi,
không thi Đại học khiến cho giờ học không đạt hiệu quả, không hình thành được năng lực
của học sinh
Trong nhiều năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn, trao đổi cùng đồng
nghiệp để vận dụng thực hiện. Tôi xác định cần nâng cao chất lượng dạy học bằng việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Sau mỗi bài giảng
tôi lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa ra cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được
đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài tập thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt
được kết quả tốt hơn. Khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối mạng
Internet tôi đã tích cực soạn bài giảng điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong dạy học. Từ kinh nghiệm của bản thân khi dạy môn Công Nghệ 11, tôi xin mạnh
dạn đưa ra sáng kiến của mình: “Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi
tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT"
2. Tên sáng kiến:


“Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua dạy học chủ đề
bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT"


3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Lĩnh vực: Công nghệ lớp 11 THPT
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Nâng cao hiệu quả phát triển năng lực lập bản vẽ chi
tiết thông qua dạy học chủ đề bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11 THPT
+ Việc phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho học sinh lớp 11
THPT đạt hiệu quả rõ rệt. Học sinh vận dụng lập bản vẽ chi tiết của một số chi tiết đơn
giản trong thực tế
+ Phát triển các năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự chủ và tự học, giao tiếp và
hợp tác cho học sinh.
Giải pháp: Vận dụng linh hoạt, khoa học phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, kỹ
thuật dạy học tích cực KWL.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9/2018
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
Về nội dung của sáng kiến:
Sáng kiến gồm 3 phần:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
PHẦN 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ
CHI TIẾT THÔNG QUA CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11
THPT
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ


PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của học
sinh. Quan điểm dạy học này là không xa lạ ở Việt Nam. Các nội dung cơ bản dạy học giải

quyết vấn đề làm cơ sở cho những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực khác.
1

Khái niệm vấn đề và giải quyết vấn đề

Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy
luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản
trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba phần:
-

Trạng thái xuất phát: không mong muốn;

-

Trạng thái đích: trạng thái mong muốn;

-

Sự cản trở.

Cấu trúc vấn đề

Sự cản trở

Trạng thái đích

Trạng thái xuất phát

Vấn đề khác với nhiệm vụ thông thường ở chỗ khi giải quyết một nhiệm vụ thì đã có
sẵn trình tự và cách giải quyết, cũng như những kiến thức kỹ năng đã có đủ để giải quyết

nhiệm vụ đó.
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt
tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết cách nào, chưa đủ phương tiện
(kỹ năng, tri thức…) để giải quyết.
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm của
tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển


tư duy và nhận thức của con người. “tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”
(Rubinstein). Vì vậy theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, quá trình dạy học được tổ
chức thông qua việc giải quyết các vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề là một quá trình dạy học nhằm phát triển năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong
một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp học sinh lĩnh
hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau đối với dạy học giải quyết vấn đề
như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề v.v. Mục tiêu cơ bản của
dạy học giải quyết vấn đề nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề, tất nhiên trong đó
cần bao gồm khả năng nhận biết, phát hiện vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề không phải
là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một quan điểm dạy học.
2

Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
1. NHẬN BIẾT VẤN ĐỀ

Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề- có
tả qua các bước cơ bản sau đây:
Phânthể
tíchmô
tình huống.

- Nhận biết vấn đề.

Sơ đồ cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề
2. TÌM CÁC PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
- So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết.
- Tìm cách giải quyết vấn đề mới.
- Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết.

3. QUYẾT ĐỊNH PHƯƠNG ÁN (GQVĐ)
- Phân tích các phương án.
- Đánh giá các phương án.
- Quyết định.


Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này cần phân tích tình huống đặt ra, nhằm nhận biết được vấn đề. Trong
dạy học thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. Vấn đề cần được trình bày rõ
ràng, còn gọi là phát biểu vấn đề.
Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Nhiệm vụ của bước này là tìm các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để
tìm các phương án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết vấn đề
tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã
tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc
không tìm được phương án giải quyết thì cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại
việc nhận biết và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải quyết
vấn đề. Các phương án giải quyết đã được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá
xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có phương án có thể giải
quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề

xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm
phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được
vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.
Đó là 3 giai đoạn cơ bản của quá trình giải quyết vấn đề. Trong dạy học giải quyết
vấn đề, sau khi kết thúc việc giải quyết vấn đề có thể luyện tập vận dụng cách giải quyết
vấn đề trong những tình huống khác nhau.
Trong các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề người ta đưa ra nhiều mô hình cấu
trúc gồm nhiều bước khác nhau của dạy học giải quyết vấn đề, ví dụ cấu trúc 4 bước sau:
-

Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề);

-

Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết);

-

Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề);

-

Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau).

1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề


Dạy học giải quyết vấn đề không phải một phương pháp dạy học cụ thể mà là một
quan điểm dạy học, nên có thể vận dụng trong hầu hết các hình thức và phương pháp dạy
học. Trong các phương pháp dạy học truyền thống cũng có thể áp dụng thuận lợi quan

điểm dạy học giải quyết vấn đề như thuyết trình, đàm thoại để giải quyết vấn đề. Về mức
độ tự lực của học sinh cũng có rất nhiều mức độ khác nhau. Mức độ thấp nhất là giáo viên
thuyết trình theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, nhưng toàn bộ các bước trình bày
vấn đề, tìm phương án giải quyết và giải quyết vấn đề đều do giáo viên thực hiện, học sinh
tiếp thu như một mẫu mực về cách giải quyết vấn đề. Các mức độ cao hơn là học sinh tham
gia từng phần vào các bước giải quyết vấn đề. Mức độ cao nhất là học sinh độc lập giải
quyết vấn đề, thực hiện tất cả các bước của giải quyết vấn đề, chẳng hạn thông qua thảo
luận nhóm để giải quyết vấn đề, thông qua thực nghiệm, nghiên cứu các trường hợp, thực
hiện các dự án để giải quyết vấn đề.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM.
1. Khái niệm
Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành
các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó
giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát
triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển
nhân cách học sinh. Theo A.T.Francisco (1993): " Học tập nhóm là một phương pháp
học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với
nhau trong học tập"
2. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm
- Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm
việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm việc
theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho
nhau những điểm yếu.
- Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa
chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt
động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.
- Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những hình
thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Với
hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến
thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên.

- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các
em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào
cuộc sống lao động sản xuất.


3. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo nhóm
3.1.Ưu điểm
- Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công
hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để
hoàn thành công việc.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi cá nhân
được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung. Mô hình
hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh
thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công
hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh
nghiệm của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên
có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi
nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
3.2. Nhược điểm
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý
giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh.
- Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với
giáo viên hơn là với bạn.
- Trong nhóm có thể có 1 số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong
nhóm.
- Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả thảo
luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
4.

Yêu
cầu
thực
hiện
phương
pháp
dạy
học
theo
nhóm
Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp đặc trưng bộ môn
trên cơ sở nội dung bài học . Các phương pháp nầy phát huy tính tự giác, tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên.
- Việc lựa chọn đúng và sự kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu
quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, nghệ thuật sư phạm và lòng nhiệt tình, ngoài
trình độ chuyên môn , nghiệp vụ và vốn sống của người thầy.
- Lớp học được chia làm 4 -6 nhóm mỗi nhóm có khoảng 6-8 học sinh.
- Nhóm tự bầu ra 1 nhóm trưởng để điều khiển hoạt động của nhóm , một thư ký để ghi
chép kết quả thảo luận của nhóm.
- Mỗi thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực không được ỷ lại 1 vài người
có hiểu biết và năng động hơn các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu


vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
- Đến khâu trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, nhóm cử 1 đại diện hoặc
nhóm trưởng phân công thành viên trình bày.
-Phương pháp tiến hành: Trình tự của phương pháp dạy học theo nhóm gồm 3 bước
a. Làm việc chung của cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.

- Tổ chức các nhóm làm việc thông báo thời gian.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả 1 giáo viên cần
xác định mục đích chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian, nghĩa là học sinh
phải hiểu ý nghĩa, mục đích việc sắp làm, nắm vững các bước thực hiện và biết trước
thời gian cần thực hiện nhiệm vụ bao lâu.
b. Làm việc theo nhóm :
- Phân công trong nhóm.
- Trao đổi ý kiến , thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Sau khi xác định nhiệm vụ cần thực hiện học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân,
sau đó trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm để rút ra vấn đề chung cuối cùng đại diện
nhóm
báo
cáo
kết
quả
thảo
luận
của
nhóm

III. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ CHI TIẾT THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT
1. Khái niệm năng lực và các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
hiện nay
* Khái niệm năng lực
Theo Giáo sư Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu, đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm
đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”[13, 35].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Năng lực là một tổ hợp phức tạp những thuộc tính

tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó diễn ra có kết quả”. [13, 34]


Từ những quan điểm trên có thể rút ra được khái niệm như sau: Năng lực là sự huy
động, kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ của cá nhân... để thực hiện thành công các yêu cầu phức hợp của hoạt động trong
bối cảnh nhất định.
*. Các định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT hiện nay
Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể năm 2017 các
môn học cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung là:

Các năng lực chung
1.

Năng
lực tự
chủ và
tự học

1.1. Tự lực

Biểu hiện
Có ý thức giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên
để có lối sống tự lực.

1.2. Tự khẳng định Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
và bảo vệ quyền,
cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.
nhu cầu chính đáng

- Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế
về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin,
lạc quan.
1.3. Tự kiểm soát
tình cảm, thái độ,
hành vi của mình

- Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành
vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách
cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua
thử thách trong học tập và đời sống;
- Không mắc các tệ nạn xã hội.

1.4. Tự định hướng
nghề nghiệp

- Nhận thức được cá tính và giá trị sống của
bản thân.
- Nắm được những thông tin chính về thị
trường lao động, về yêu cầu và triển vọng
của các ngành nghề.
- Xác định được hướng phát triển phù hợp
sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch,
lựa chọn học các môn học phù hợp với định


hướng nghề nghiệp của bản thân

- Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết

quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi
tiết, cụ thể, khắc phục những mặt còn hạn
chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học
tập; hình thành cách học tập riêng của bản
thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được
nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích,
1.5. Tự học, tự hoàn nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông
thiện
tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi
cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân trong quá trình học
tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh
nghiệm để có thể vận dụng vào các tình
huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu
phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân
2. Năng
lực giao
tiếp và
hợp tác

2.1. Xác định mục
đích, nội dung,
phương tiện và thái
độ giao tiếp

- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với

đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được
thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong
giao tiếp.
- Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn
ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp
với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề
khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và
định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử
dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện
phi ngôn ngữ đa dạng.
- Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại
phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày
thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh


giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù
hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
- Chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm
soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
2.2. Thiết lập, phát
triển các quan hệ xã
hội; điều chỉnh và
hoá giải các mâu
thuẫn

- Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình
cảm, thái độ của người khác.
- Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn
giữa bản thân với người khác hoặc giữa

những người khác với nhau và biết cách hoá
giải mâu thuẫn.

2.3. Xác định mục
đích và phương
thức hợp tác

Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải
quyết một vấn đề do bản thân và những
người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm
việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu
và nhiệm vụ.

2.4. Xác định trách
nhiệm và hoạt động
của bản thân

Phân tích được các công việc cần thực hiện
để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng
nhận công việc khó khăn của nhóm.

Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn
2.5. Xác định nhu thành công việc của từng thành viên trong
cầu và khả năng của nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân
người hợp tác
công công việc và tổ chức hoạt động hợp
tác.
2.6. Tổ chức và
thuyết phục người
khác


Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của
từng thành viên và cả nhóm để điều hoà
hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự
góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành
viên trong nhóm.

2.7. Đánh giá hoạt
động hợp tác

Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm,
đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá
nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản
thân và góp ý được cho từng người trong
nhóm.

2.8. Hội nhập quốc
tế

- Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
- Chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè


quốc tế; biết kết nối với bạn bè quốc tế.
- Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ
công việc học tập và định hướng nghề
nghiệp của mình và bạn bè.
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới
và phức tạp từ các nguồn thông tin khác
3.1. Nhận ra ý tưởng nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập

mới
để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy
của ý tưởng mới.

3. Năng
lực giải
quyết vấn
đề và sáng
tạo

3.2. Phát hiện và
làm rõ vấn đề

Phân tích được tình huống trong học tập,
trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống.

3.3. Hình thành và
triển khai ý tưởng
mới

Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập
và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn;
tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng
khác nhau; hình thành và kết nối các ý
tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp
trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi
do và có dự phòng.


3.4. Đề xuất, lựa
chọn giải pháp

Thu thập và làm rõ các thông tin có liên
quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được
một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn
được giải pháp phù hợp nhất.

3.5. Thực hiện và
đánh giá giải pháp
giải quyết vấn đề

Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết
vấn đề; suy ngẫm về cách thức và tiến trình
giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng
trong bối cảnh mới.

3.6. Tư duy độc lập

Đặt được nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ
dàng chấp nhận thông tin một chiều; không
thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề;
quan tâm tới các lập luận và minh chứng
thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại
vấn đề.


2.

Năng lực lập bản vẽ chi tiết trong chủ đề bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11


Năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho HS lớp 11 bao gồm:
- Năng lực nhận thức thông qua việc tích cực, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu đọc
bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp
- Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, trao
đổi, thảo luận trong nhóm học tập
- Năng lực thiết kế và đánh giá thông qua việc làm bài tập vận dụng và mở
rộng.
Phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết thông qua chủ đề bản vẽ cơ khí cho HS
lớp 11
Để phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết, bên cạnh việc giúp học sinh có năng lực
lập được bản vẽ chi tiết của một số chi tiết đơn giản trong bản vẽ cơ khí thì cần
phát triển các năng lực khác nữa cho học sinh như năng lực tự chủ và tự học, giải
quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác,.. đó cũng chính là một yêu cầu của
đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên phải
xây dựng được hệ thống ví dụ và bài tập áp dụng từ mức thông hiểu đến vận dụng
thấp và vận dụng cao thật đa dạng, để buộc học sinh phải linh hoạt và sáng tạo
trong cách giải quyết vấn đề mà bài toán đặt ra. Đồng thời, giáo viên phải vận dụng
linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học tích cực, các kỹ thuật dạy học tích cực
nhằm giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức và nhận
thức, từ đó Phát triển năng lực lập bản vẽ chi tiết trong bản vẽ cơ khí cho HS lớp
11 nói riêng và phát triển năng lực khác nữa cho học sinh nói chung.


PHẦN 2: NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LẬP BẢN VẼ
CHI TIẾT THÔNG QUA CHỦ ĐỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ CHO HỌC SINH LỚP 11
THPT

NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

Chủ đề “BẢN VẼ CƠ KHÍ ” được dạy trong 2 tiết gồm các nội dung chính như
sau:
Tiết 1: Bản vẽ cơ khí
1. Bản vẽ chi tiết
2. Bản vẽ lắp
Tiết 2: Thực hành lập bản vẽ chi tiết của sản phẩm cơ khí đơn giản
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau khi học xong chủ đề, học sinh
- Biết được trình tự đọc bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp
- Biết được nội dung chính của bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp


- Biết được phương pháp và trình tự lập bản vẽ chi tiết
2. Kỹ năng
- Đọc được bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp theo trình tự
- Lập được bản vẽ chi tiết của những chi tiết của những chi tiết đơn giản
- Bóc tách được bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp của một số sản phẩm cơ khí đơn giản
- Lập được bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp của một số sản phẩm đơn giản
- Hình thành kỹ năng lập bản vẽ kĩ thuật và tác phong làm việc theo quy trình
3. Thái độ
- Ham học hỏi, chủ động tích cực trong học tập
- Có ý thức kỷ luật và tác phong làm việc theo quy trình
- Yêu thích khoa học kỹ thuật
4. Định hướng các năng lực hình thành
- Năng lực nhận thức thông qua việc tích cực, tự lực tìm hiểu, nghiên cứu đọc
bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp
- Năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, trao
đổi, thảo luận trong nhóm học tập
- Năng lực sử dụng được các bản vẽ kỹ thuật trong giao tiếp về sản phẩm,

dịch vụ kỹ

thuật, công nghệ.

- Năng lực thiết kế và đánh giá thông qua việc làm bài tập vận dụng và mở
rộng.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Đọc và nghiên cứu kỹ nội dung các bài: bài 9, bài 10, trong SGK công nghệ 11
- Tham khảo các tài liệu có liên quan tới chủ đề
- Lập kế hoạch dạy học chủ đề
- Chuẩn bị bài giảng điện tử, máy tính, máy chiếu
- Các dụng cụ vẽ ( thước kẻ ,compa, êke …)


- Vi deo và một số hình ảnh sưu tầm
- Phiếu học tập.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh: xem lại các bài đã học ở chương 1
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc và nghiên cứu trước nội dung bài 9, bài 10 trong SGK công nghệ 11
- Trả lời các câu hỏi trong sgk
- Các dụng cụ vẽ ( thước kẻ, compa, êke, …)
- Thực hiện nhiệm vụ được giao
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
Bước

Nội dung

1. Khởi động Chiếu một số hình ảnh bản vẽ để nhận biết bản vẽ cơ khí

2.

Hình - Trình tự đọc bản vẽ chi tiết

thành

kiến - Nội dung chính của bản vẽ chi tiết

thức

- Phương pháp và trình tự lập bản vẽ chi tiết
- Trình tự đọc bản vẽ bản vẽ lắp
- Nội dung chính của bản vẽ bản vẽ lắp

3. Luyện tập - Lập bản vẽ chi tiết Tấm đỡ của bộ giá đỡ

4. Mở rộng - Lập bản vẽ chi tiết của một số sản phẩm cơ khí đơn giản trong thực
tế
- Biết một số ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí chế tạo máy hiện
nay
- Biết một số trường Đại học tại Việt Nam hiện nay đào tạo kỹ sư cơ
khí chế tạo máy


Hoạt động 2: LẬP BẢNVẼ CHI TIẾT CỦA SẢN PHẨM CƠ KHÍ ĐƠN GIẢN

Bước

Nội dung


1. Khởi động

Chiếu video lập bản vẽ kỹ thuật bằng phần mềm máy
tính để tạo sự thích thú với việc lập bản vẽ cho HS

2. Hình thành kiến thức

- Lập bản vẽ chi tiết của sản phẩm cơ khí đơn giản từ
bản vẽ lắp

3. Luyện tập

- Lập bản vẽ chi tiết Tấm ốp từ bản vẽ lắp Nắm cửa
- Lập bản vẽ chi tiết Tay nắm từ bản vẽ lắp Tay quay.

4. Mở rộng

- Lập được bản vẽ chi tiết Tay nắm từ bản vẽ lắp Nắm
cửa
- Tìm hiểu một số phần mềm lập bản vẽ bằng máy tính

B. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC YÊU CẦU VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP
VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu


Vận dụng

Vận dụng
cao

Bản vẽ cơ khí -

Trình bày được - Đọc được - Lập được - Lập được

trình tự đọc bản vẽ

bản vẽ chi tiết bản vẽ chi tiết bản vẽ chi tiết

chi tiết và bản vẽ lắp

Gía đỡ

-

Biết được nội

- Đọc được

mẫu

dung chính của bản

bản vẽ lắp Bộ

thực tế


vẽ chi tiết và bản vẽ

giá đỡ

lắp

Gía đỡ

từ một số vật
trong


-

Biết

được

phương pháp và trình
tự lập bản vẽ chi tiết
Lập bản vẽ -

Trình bày được - Đọc được - Phân tích, - Lập được

chi tiết của phương pháp và trình bản vẽ lắp của bóc tách được bản vẽ chi tiết
sản phẩm cơ
khí đơn giản

tự lập bản vẽ chi tiết


Nắm cửa và bản vẽ chi tiết từ bản vẽ lắp
từ
Tay quay
bản vẽ lắp

2. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả
1. Nêu trình tự đọc bản vẽ chi tiết?
2. Đọc bản vẽ chi tiết giá đỡ?
3. Nêu nội dung của bản vẽ chi tiết?
4. Nêu phương pháp và các bước lập bản vẽ chi tiết?
5. Nêu trình tự đọc bản vẽ lắp?
6. Đọc bản vẽ lắp bộ giá đỡ?
7. Nêu nội dung của bản vẽ lắp?
8. Lập bản vẽ chi tiết tấm đỡ của giá đỡ?
9. Lập bản vẽ chi tiết của một số chi tiết cơ khí đơn giản trong thực tế?
10. Đọc bản vẽ lắp của Nắm cửa và Tay quay?
11. Bóc tách các chi tiết của bản vẽ lắp Nắm cửa và Tay quay?
12.Lập bản vẽ chi tiết Tấm ốp của Nắm cửa và Tay nắm của Tay quay?


THIẾT KẾ GIÁO ÁN CHI TIẾT
Tiết 1:
Hoạt động 1: TÌM HIỂU VỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
* Ổn định lớp.
* Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày các giai đoạn của quá trình thiết kế?
? Nêu các loại bản vẽ kĩ thuật và trình bày vai trò của bản vẽ kĩ thuật đối với
thiết kế?
* Bài mới:

1.

Giáo viên giới thiệu

Bản vẽ kĩ thuật là các thông tin kĩ thuật được trình bày dưới dạng đồ họa theo các quy
tắc thống nhất.
Bản vẽ kĩ thuật là tài liệu kỹ thuật quan trọng dùng trong thiết kế cũng như trong sản
xuất. Muốn làm ra một cỗ máy, trước hết phải tạo từng chi tiết, sau đó lắp ráp các chi
tiết đó thành cỗ máy. Trong thiết kế và chế tạo cơ khí, bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp là
2 bản vẽ quan trọng. Để hiểu rõ hơn nội dung và cách lập bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp
chúng ta sẽ tìm hiểu qua chủ đề: Bản vẽ cơ khí
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động KHỞI ĐỘNG
1. Mục đích
- Giúp HS nhận biết được bản vẽ cơ khí với bản vẽ xây dựng
- Giúp HS nhận biết được bản vẽ chi tiết với bản vẽ lắp
2. Nội dung
- Nhận biết bản vẽ cơ khí với bản vẽ xây dựng
- Nhận biết bản vẽ chi tiết với bản vẽ lắp
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt
động
Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan để tổ chức hoạt động cho học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ:


Giáo viên định hướng quan sát phân biệt bản vẽ cơ khí với bản vẽ xây dựng
và định hướng quan sát phân biệt bản vẽ chi tiết với bản vẽ lắp bằng cách
giao nhiệm vụ học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Chỉ ra bản vẽ cơ khí trong các hình
? Chỉ ra bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp trong các hình?

Hình 2

Hình 1

Hình 3

Hình 4


Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh quan sát hình trên máy chiếu, ghi chép những nội dung quan sát
vào vở
- Dựa vào những điều quan sát, ghi chép được học sinh làm việc cá nhân để
chuyển giao
- Trao đổi trong nhóm kết quả thực hiện nhiệm vụ
Báo cáo trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên gọi 1-2 đại diện học sinh trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của HS
Hình 1 và Hình 2 là bản vẽ cơ khí
Hình 3 và hình 4 là bản vẽ xây dựng
Trong đó: Hình 1 là bản vẽ chi tiết giá đỡ thuộc bộ giá đỡ
Hình 2 là bản vẽ lắp của bộ giá đỡ
4. Sản phẩm học tập
Báo cáo của cá nhân về kết quả quan sát nhận biết được bản vẽ cơ khí, bản vẽ
chi tiết và bản vẽ lắp
Hoạt động HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VỀ BẢN VẼ CƠ KHÍ
1. Mục đích
Tiếp thu kiến thức mới về bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp
Vận dụng kiến thức về bản vẽ chi tiết để lập bản vẽ chi tiết giá đỡ
2. Nội dung

- Trình tự đọc bản vẽ chi tiết
- Nội dung của bản vẽ chi tiết
- Phương pháp và các bước lập bản vẽ chi tiết
- Trình tự đọc bản vẽ lắp
- Nội dung của Bản vẽ lắp
3. Kĩ thuật tổ chức hoạt động


Giáo viên sử dụng phương pháp trực quan và thảo luận nhóm để tổ chức hoạt động cho học
sinh


Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu và hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ sau
Nhiệm vụ 1: Quan sát bản vẽ chi tiết Gía đỡ và trả lời một số câu hỏi

- Bản vẽ được vẽ theo phương pháp chiếu góc nào?
- Có mấy hình cắt được sử dụng trên bản vẽ?
- Nêu trình tự đọc bản vẽ chi tiết?
Nhiệm vụ 2: Học sinh thảo luận nhóm tại chỗ hoàn thành phiếu học tập số 1
Trình tự đọc

Nội dung cần hiểu

Khung tên

Tên gọi chi tiết
Vật liệu
Tỉ lệ


Hình biểu diễn

Tên gọi hình chiếu
Vị trí hình cắt

Kích thước

Kích thước chung của chi
tiết

Gía đỡ


Kích thước định hình của
chi tiết
Kích thước định dạng của
chi tiết
Yêu cầu kĩ thuật

Gia công
Xử lý bề mặt

Tổng hợp

Mô tả hình dạng, cấu tạo
của chi tiết

Nhiệm vụ 3: Căn cứ việc thực hiện nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2 Hs trả lời câu hỏi:
? Nêu nội dung của bản vẽ chi tiết?
Nhiệm vụ 4: Quan sát video lập bản vẽ chi tiết và trả lời một số câu hỏi

?Tại sao phải lập bản vẽ chi tiết?
?Bản vẽ chi tiết phải được trình bày theo các tiêu chuẩn nào?
?Trước khi vẽ các hình biểu diễn của bản vẽ chi tiết chúng ta phải làm nhiệm vụ gì?
?Khoảng cách từ khung vẽ tới các cạnh của tờ giấy là bao nhiêu mm?
?Khung tên đặt ở vị trí nào? Có kích thước như thế nào?
?Trong video có nói tới việc vẽ phần làm tù cạnh của chi tiết giá đỡ với R3 và R15
bằng cách vận dụng kiến thức nào trong môn hình học lớp 11?
Nhiệm vụ 5: Căn cứ việc thực hiện nhiệm vụ 4 yêu cầu HS nêu phương pháp và các
bước lập bản vẽ chi tiết
Nhiệm vụ 6: Quan sát bản vẽ lắp Bộ gía đỡ và trả lời một số câu hỏi


?Bản vẽ được vẽ theo phương pháp chiếu góc nào?

?Có mấy hình cắt được sử dụng trên bản vẽ?
?Nêu trình tự đọc bản vẽ chi tiết?
Nhiệm vụ 7: Học sinh thảo luận nhóm tại chỗ hoàn thành phiếu học tập số 2
Trình tự đọc
Khung tên

Nội dung cần hiểu

Bộ Gía đỡ

Tên gọi sản phẩm
Tỉ lệ

Bảng kê
Hình biểu diễn


Tên gọi chi tiết và số lượng chi tiết
Tên gọi hình chiếu
Vị trí hình cắt

Kích thước

Kích thước chung của chi tiết
Kích thước lắp giữa các chi tiết
Kích thước xác định khoảng cách
giữa các chi tiết

Phân tích chi tiết
Tổng hợp

Vị trí các chi tiết
Trình tự tháo lắp
Công dụng của sản phẩm

Nhiệm vụ 8: Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ 6 và nhiệm vụ 7, HS trả lời câu hỏi


×