Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

SKKN thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên) nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.02 MB, 55 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT QUANG HÀ
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học địa

lí 12 (phần địa lí tự nhiên) nhằm tạo hứng thú
học tập cho học sinh
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Phương Thảo
Mã sáng kiến: 32.58.04

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Vĩnh Phúc, năm 2019


MỤC LỤC
Trang
1. LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................1
2. TÊN SÁNG KIẾN....................................................................................................1
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN...........................................................................................1
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN...................................................................2
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.....................................................................2
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ.....2
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN................................................................2
7.1. MỞ ĐẦU............................................................................................................2
7.1.1. Mục đích.................................................................................................2
7.1.2. Nhiệm vụ................................................................................................2


7.1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.........................................................2
7.1.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
7.1.5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
7.1.6. Đóng góp mới của đề tài.........................................................................3
7.1.7. Cấu trúc đề tài.........................................................................................4
7.2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN...................................................................................4
7.2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG
DẠY ĐỊA LÍ NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH.................4
7.2.1.1. Một số khái niệm.................................................................................4
a. Trò chơi......................................................................................................4
b. Trò chơi dạy học........................................................................................5
c. Hứng thú....................................................................................................6
7.2.1.2. Những vấn đề lí luận cơ bản về trò chơi dạy học.................................6
a. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học..........................................................6
b. Phân loại trò chơi dạy học..........................................................................7
c. Chức năng dạy học của trò chơi.................................................................9


d. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng trò chơi trong dạy học........................10
e. Yêu cầu khi thiết kế trò chơi dạy học.......................................................10
f. Nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học.........................................................11
g. Yêu cầu khi tổ chức trò chơi dạy học.......................................................11
h. Quy trình thực hiện trò chơi dạy học........................................................12
7.2.1.3. Những vấn đề lí luận cơ bản về việc tạo hứng thú cho HS qua trò chơi
trong giảng dạy địa lí......................................................................................13
a. Ý nghĩa của việc tạo hứng thú học tập cho HS trong giảng dạy...............13
b. Ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao hứng thú học tập
của HS đối với môn địa lí.............................................................................13
7.2.1.4. Cơ sở tâm sinh lí học đối với hoạt động học tập của HS khối 12 THPT
........................................................................................................................ 14

a. Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lí của HS khối 12 THPT.................14
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn địa lí của HS khối 12
THPT...........................................................................................................16
7.2.2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 12
(PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN) NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC
SINH....................................................................................................................17
7.2.2.1. Các trường hợp có thể ứng dụng việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy
địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên).........................................................................17
7.2.2.2. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong giảng dạy địa lí 12 (phần địa
lí tự nhiên).......................................................................................................18
a. Nhóm trò chơi khởi động.........................................................................18
b. Nhóm trò chơi kích thích học tập.............................................................22
c. Nhóm trò chơi khám phá tri thức.............................................................29
7.2.2.3. Thiết kế bài học minh họa cụ thể........................................................31
a. Ý tưởng thiết kế bài học...........................................................................31
b. Thiết kế giáo án minh họa........................................................................32
7.2.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHI THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 12 (PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN)......38


7.2.3.1. Thiết kế và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp......................38
7.2.3.2. Tăng cường sử dụng phương tiện, kĩ thuật dạy học hỗ trợ.................38
7.2.3.3. Nâng cao năng lực của GV trong việc thiết kế và sử dụng trò chơi
trong dạy học địa lí.........................................................................................39
7.2.3.4. Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho HS khi thực hiện
các trò chơi dạy học do GV đề ra....................................................................40
7.3. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.............................................................40
7.3.1. Kết quả khảo sát thái độ, nhận thức, hành vi của HS đối với việc sử dụng
trò chơi học tập vào bài dạy của GV.....................................................................41
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT................................................43

9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN............................43
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC
DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.....................................................................................43
10.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC DO ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN TÁC GIẢ.....................................................43
10.2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC
DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN..........44
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG
THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU...................................................44
TƯ LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa”
Hình 2: Mô tả thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ trong học bài “Thiên nhiên chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển”
Hình 3: Mô tả thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ trong học bài “Bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai”
Hình 4: Mô tả thiết kế trò chơi theo dòng dữ kiện trong học bài “Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên”
Hình 5: Mô tả thiết kế trò chơi theo dòng dữ kiện trong bài 6 “Đất nước nhiều đồi núi”
Hình 6: Mô tả thiết kế trò chơi mảnh ghép trong học bài “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa”
Hình 7: Một số hình ảnh về các trò chơi thiết kế bởi power point
Hình 8: Mô tả thiết kế trò chơi “Tập làm thủ môn” trong bài “Sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên”
Hình 9: Giao diện thiết kế trò chơi “Việt Nam kì thú”
Hình 10: Trang slide Power Point thể hiện kết quả các đội thi
Hình 11: Trang slide Power Point thể hiện cách thiết kế trò chơi thực hành

kĩ năng địa lí
Hình 12: Sự hứng thú của HS trong giờ học sử dụng trò chơi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân biệt ba loại trò chơi trong dạy học
Bảng 2: Phân bố phần trăm ý kiến HS được nghiên cứu yêu thích nhất các hình thức
tổ chức dạy học (%)
Bảng 3: Phân bố phần trăm lợi ích HS thấy lớn nhất khi GV sử dụng trò chơi trong học
tập (%)


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Quá trình dạy – học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả
cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức – người học. Để việc học có hiệu quả cao,
người học phải thực sự có hứng thú trong quá trình học. Khi có hứng thú, say mê trong
học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi hiểu được bài,
người học lại có thêm hứng thú để tiếp tục quá trình học tập. Để tạo được niềm hứng
thú này, người giáo viên (GV) – người điều khiển, hướng dẫn học sinh (HS) tham gia
vào quá trình học, có vai trò đặc biệt quan trọng.
Thực tế cho thấy, hiện nay nhiều HS chưa có cái nhìn đúng về môn địa lí. Với
suy nghĩ đây là môn học thuộc lòng, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, khó chọn trường
thi Đại học nên các em thường ngại học, học một cách đối phó, miễn cưỡng. Điều này
khiến chất lượng học tập chưa cao, HS dễ quên kiến thức, thiếu những kĩ năng địa lí cơ
bản.
“Học mà chơi – Chơi mà học” là một phương châm được đề cao trong hoạt

động dạy học do có tác dụng khơi dậy nhiều hứng thú cho người dạy lẫn người học
đồng thời tạo ấn tượng sâu sắc về bài học, giúp việc học nhẹ nhàng mà hiệu quả.
Trong chương trình địa lí 12, phần địa lí tự nhiên với nhiều bài học sinh động
song nếu không chủ động, tích cực, nhiều HS sẽ khó nắm bắt nội dung bài học. Một
trong những cách giải quyết vấn đề này là khéo léo lồng ghép các trò chơi trong giờ
học. Trong quá trình giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy việc làm trên không chỉ hình
thành được hứng thú cho HS đối với môn học mà còn nâng cao hiểu biết kiến thức và
các kĩ năng hoạt động theo nhóm, tập thể, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và
học địa lí lớp 12. Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Thiết kế và sử
dụng trò chơi trong giảng dạy địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên) nhằm tạo hứng thú học
tập cho HS” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong qúa trình giảng dạy địa
lí 12 ở trường THPT Quang Hà năm học 2018 – 2019.
2. TÊN SÁNG KIẾN
Thiết kế và sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

1


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

– Họ và tên: Nguyễn Phương Thảo
– Địa chỉ tác giả sáng kiến: trường THPT Quang Hà (phân hiệu 2) – Bá Hiến –
Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
– Số điện thoại: 0978922906
E_mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Bà Nguyễn Phương Thảo – GV trường THPT Quang Hà

5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Công tác giảng dạy môn địa lí lớp 12 (phần địa lí tự nhiên).
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ
Ngày 6/9/2018
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. MỞ ĐẦU
7.1.1. Mục đích
– Giúp GV nhận thấy việc sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí là hợp lí, có
hiệu quả.
– Giúp HS có khả năng lĩnh hội kiến thức, tăng tính tích cực, chủ động trong
giờ học.
– Góp phần nâng cao kết quả học tập đối với các HS lớp 12 trường THPT
Quang Hà.
7.1.2. Nhiệm vụ
– Xây dựng các lí luận liên quan đến việc sử dụng trò chơi trong việc tạo hứng
thú học tập môn địa lí cho HS.
– Đưa ra cách áp dụng cụ thể việc sử dụng trò chơi vào các bài học trong
chương trình địa lí 12.
– Thiết kế các trò chơi có thể sử dụng để giảng dạy môn địa lí 12 (phần địa lí tự
nhiên).
- Thiết kế một bài dạy cụ thể minh họa cho sáng kiến.
7.1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Toàn thể HS khối lớp 12 trường THPT Quang Hà (phân hiệu 2) năm học 2018 –
2019.
2


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS


7.1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn nội dung
Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng trò chơi trong dạy học những phần,
nội dung có liên quan trong bài học địa lí lớp 12 (phần địa lí tự nhiên). Không đi sâu
vào tìm hiểu nghiên cứu tất cả những trò chơi áp dụng được trong giảng dạy
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất: các trò chơi để tạo hứng thú học tập cho
HS. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú học tập khác.
* Giới hạn thời gian nghiên cứu
Năm học 2018 – 2019, từ tháng 09 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
7.1.5. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp phân tích, tổng hợp: thu thập, tổng hợp các kiến thức về cơ sở lí
luận của đề tài; sưu tầm và xây dựng cách thức sử dụng trò chơi vào trong từng tiết
học cụ thể.
– Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào
các tiết dạy cụ thể trên lớp. Từ đó, đánh giá hiệu quả thực hiện từ không khí học tập
trên lớp và kết quả học tập của HS.
– Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: lấy ý kiến HS theo các mẫu phiếu đánh
giá, tổ chức các bài kiểm tra kết quả học tập của HS. Từ đó, tiến hành xử lí số liệu, đưa
ra kết quả tổng hợp để đánh giá khách quan nhất hiệu quả từ việc áp dụng sáng kiến.
– Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với đồng nghiệp về việc áp dụng cách thức
này.
7.1.6. Đóng góp mới của đề tài
– Việc sử dụng trò chơi trong quá trình giảng dạy địa lí không phải là điều hoàn
toàn mới lạ với GV. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu đưa ra cơ sở lí luận, hệ thống
lí thuyết cụ thể về cách áp dụng này. Sáng kiến kinh nghiệm trên đã đóng góp một
phần thực hiện mục tiêu trên.
– Đã có nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy địa lí nói riêng
và giảng dạy các môn học nói chung. Tuy nhiên về việc sử dụng trò chơi và áp dụng
cụ thể trong chương trình địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên) thì đến sáng kiến kinh nghiệm
này mới được đề cập cụ thể.


3


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

– Đề tài trên bước đầu đã thiết kế được các trò chơi cụ thể, chi tiết có thể sử
dụng để giảng dạy môn địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên).
– Đề tài là tư liệu tham khảo hiệu quả, thiết thực cho các GV trong quá trình
thực giảng.
7.1.7. Cấu trúc đề tài
Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lí nhằm tạo
hứng thú học tập cho HS
Phần 2: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong giảng dạy địa lí 12 (phần địa lí tự
nhiên) nhằm tạo hứng thú học tập cho HS
Phần 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả khi thiết kế và sử dụng trò chơi trong
giảng dạy địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên)
7.2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
7.2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
7.2.1.1. Một số khái niệm
a. Trò chơi
Một số nhà tâm lí – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross,
S.Hall, V.Stern... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa
năng lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là
một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi
có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ

này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
Đối với tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa:
Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc
định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách
thức đối với người tham gia.
Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi,
chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức
chơi...

4


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết
kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức. Trò
chơi là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác không gọi là trò chơi.
b. Trò chơi dạy học
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lí luận dạy học, tất
cả những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và
luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò
chơi dạy học.
Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi
có luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với
sự phát triển trí tuệ của người học, thường do GV nghĩ ra và dùng nó vào mục đích
giáo dục và dạy học.
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa

trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy
con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.
Tổng hợp các lí thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu
Xô Viết, tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương
pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1” khẳng định
rằng trò chơi dạy học được hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là
trò chơi có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc
sống của trẻ.
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn
và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và
phương pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay HS tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các
phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập của HS khi tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ
chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng
vào mục tiêu, nội dung học tập.

5


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người
lớn dựa trên những khuyến nghị của lí luận dạy học, đặc biệt là của lí luận dạy học các
môn học cụ thể. Chúng phản ánh lí thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một
trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ
học.

Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc
tổ chức hoạt động cho HS. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách
tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật
chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học
tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.
c. Hứng thú
Có nhiều định nghĩa khác nhau về hứng thú.Tuy nhiên, trong nghiên cứu này sử
dụng định nghĩa “hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân với những đối tượng nào đó
vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa mang lại sự khoái cảm cho cá nhân trong hoạt
động” của tác giả Huỳnh Văn Sơn. Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi quá
trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, giá
trị, nhận thức hoặc sở thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin
khác nhau. Từ định nghĩa về hứng thú và học tập ở trên, hứng thú học tập chính là thái
độ của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập vì sự lôi cuốn về tình cảm, ý
nghĩa thiết thực trong quá trình nhận thức.
7.2.1.2. Những vấn đề lí luận cơ bản về trò chơi dạy học
a. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu
trúc, nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và
quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau:
Mục đích hay chủ định chơi: là những nhiệm vụ học tập của HS trong khi tham
gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc,
mức độ đạt được của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện thực mà HS thu
được và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập – HS học được
những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi.
Các hành động hay hành động chơi: là những hoạt động thực sự mà người
tham gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò
chơi.

6



Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Luật chơi hay quy tắc chơi: là những quy định nhằm bảo đảm sự định hướng
các hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các
mục tiêu và kết quả của các hành động, các phương thức và tính chất của hoạt động và
hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí điều
chỉnh các quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt động, hành
động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không.
Đối tượng hoạt động và giao tiếp: là những thành tố chính của các hoạt động,
tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế
chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.
Các quá trình, tình huống và quan hệ: là những tiến trình, biến số và khuynh
hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới ảnh
hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là động thái của trò chơi, nhưng hướng vào
mục đích của dạy học.
b. Phân loại trò chơi dạy học
* Căn cứ vào dữ liệu nghiên cứu trò chơi trong học tập
Trò chơi được chia thành 3 nhóm sau:
– Nhóm trò chơi dùng lời
Nhóm trò chơi này chủ yếu dùng bằng ngôn ngữ. Nhiệm vụ của GV chủ yếu là
đọc câu hỏi. Thông qua câu trả lời của người học, GV sẽ là người công bố đáp án, hình
thức hỏi – đáp giúp các em tái hiện hoặc củng cố thêm kiến thức.
– Nhóm trò chơi sử dụng phương tiện trực quan
Các phương tiện trực quan trong môn địa lí phổ biến là tranh ảnh, bản đồ, tập
bản đồ, phim, sơ đồ, mô hình, sa bàn. Với các phương tiện nhìn thấy bằng mắt này,
GV kết hợp dùng lời để mô tả, yêu cầu HS quan sát, nghiên cứu, ghi chép và trả lời
nhằm tái hiện kiến thức, đánh giá, phản biện, giải thích các vấn đề địa lí.

– Nhóm trò chơi có sử dụng công nghệ
Trong nhóm trò chơi này, GV và HS đều phải sử dụng máy tính, điện thoại
thông minh có kết nối mạng để phục vụ cho việc tìm kiếm và tổng hợp kiến thức.
* Căn cứ vào các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
Có các mức độ sử dụng trò chơi dạy học sau:
Mức độ 1 – sử dụng trò chơi trước khi học: GV tổ chức cho người học chơi để
kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hưng phấn cho HS trước khi học tập.

7


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Mức độ 2 – sử dụng trò chơi như một hình thức học tập: GV tổ chức trò chơi để
người học tiếp nhận nội dung một cách sinh động, hào hứng.
Mức độ 3 – sử dụng trò chơi như một nội dung học tập: GV tổ chức chơi để
người học trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá nội
dung học tập.
Tương ứng với ba mức độ trên có thể đặt tên ba nhóm trò chơi là trò chơi khởi
động, trò chơi kích thích học tập và trò chơi khám phá tri thức với những đặc điểm
được phân biệt trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Phân biệt ba loại trò chơi trong dạy học
Nhóm trò
Khởi động
chơi
Mục tiêu
Tác dụng
Đặc điểm
Yêu cầu


Kích thích học tập

Tạo hưng phấn trước Kích thích tính tích
khi học

cực học tập

Khám phá tri thức
Khám phá tri thức

Thư giãn, kích hoạt Học hào hứng, sôi Trải nghiệm, tạo tình
tâm thế học tập
động
huống có vấn đề
Chơi ra chơi, học ra Thao tác chơi là hình Thao tác chơi là nội
học

thức học tập

dung học tập

Trò chơi đa dạng

Sử dụng kĩ thuật,
Sáng tạo
công nghệ

* Căn cứ vào chức năng trong quá trình dạy học
Căn cứ vào chức năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:

- Nhóm trò chơi phát triển nhận thức
Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận
thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để
tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu
cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát triển được khả năng nhận thức,
quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại được phân
thành một số nhóm nhỏ: các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác, các trò chơi phát
triển và rèn luyện trí nhớ, các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy
- Nhóm trò chơi phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ chơi
phóng tác hoặc lí tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội,
chính trị, pháp luật, quân sự... Các quy luật hay quy tắc chơi được định hướng vào việc
8


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội,
khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia. Ví dụ: Các trò
chơi phân vai theo các chủ đề, các trò chơi đóng kịch,…. Chúng là môi trường giao
tiếp và chia sẻ kinh nghiệm sống, giúp HS học và rèn luyện những kĩ năng xã hội, kĩ
năng cộng tác...
Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính
cách con người, khả năng giải đáp những tình huống khác nhau.
- Nhóm trò chơi phát triển vận động
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác những trò
chơi vận động, nó có vi phạm rộng hơn. Trò chơi vận động trực tiếp đòi hỏi các vận
động phải tuân theo luật hay quy tắc, nội dung chơi chủ yếu là vận động. Nó đương
nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn trò chơi phát triển vận động vừa gồm các

trò chơi vận động vừa gồm những trò chơi khác.
c. Chức năng dạy học của trò chơi
Trò chơi có các chức năng dạy học sau:
Cải thiện khả năng giao tiếp: Các trò chơi sẽ làm tăng cơ hội tương tác của các
cá nhân với tập thể và với môi trường xung quanh.
Phát triển kĩ năng thuyết trình: Thông qua việc thực hiện các yêu cầu trò chơi
đưa ra, người chơi cần phải chủ động, tích cực, cần chớp thời cơ thể hiện quan điểm
của mình và thuyết phục đồng đội hoặc giám khảo. Điều này sẽ phát triển các kĩ năng
thuyết trình.
Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc
dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ được trắc định bằng
các trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi đánh
đố. Bởi vì trò chơi đố có thể được xây dựng cho tất cả những lĩnh vực học tập trong
nhà trường, nên có thể sử dụng chúng như những biện pháp để giúp HS tập dượt tri
thức đã học trước đây và bằng cách đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.
Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới của hoạt
động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo mà nó khuyến
khích hoặc hạn chế. Những phương án khác của trò chơi thích hợp nhất cho việc kích
thích tính sáng tạo là giải trí bằng đồ họa, vẽ tranh, nghĩ ra các trò chơi, câu đố, mô tả
những phát kiến tưởng tượng...

9


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Học những kĩ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước những dữ
liệu của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống, và đánh
giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều gì đó.

Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ, quy tắc
chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất trí với nhau để
tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trò chơi có thể kích thích
những tiến bộ hướng tới những mục tiêu này nhất là trò chơi dạy học.
Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá nhân
tán thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự thắng và bại. Bất cứ
hoạt động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để chiến thắng đều tạo ra
những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.
Cải thiện kĩ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép người tham gia biết
được họ có thể cải thiện kĩ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào.
d. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng trò chơi trong dạy học
* Ưu điểm
– Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó
duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
– Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, đo đó giảm
tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lí thuyết mới.
– Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác
cho HS.
* Nhược điểm:
– Khó củng cố kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống.
– HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
e. Yêu cầu khi thiết kế trò chơi dạy học
Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu:
- Tổ chức trò chơi địa lí phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức và
hoàn cảnh học tập của HS, phù hợp với điều kiện vật chất và không gian, thời gian
thực hiện.
- Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của
chương trình.

10



Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

- Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp,
giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
- Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có
nhiều HS tham gia để tăng cường kĩ năng học tập hợp tác.
- Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Xây dựng bầu không khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người cùng
tham gia.
- Giáo dục chiều sâu: Thông qua các trò chơi giúp cho các em HS nhận thức
được tinh thần đoàn kết, tình đồng đội và kỷ luật tập thể, tính trung thực.
- Tuy mang tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức
tập thể của HS; đề cao được vai trò, tính tích cực, sáng tạo của các cá nhân HS.
- Bảo đảm tính giáo dục: Dạy học không chỉ để mang lại tri thức và kĩ năng mà
còn phải thực hiện mục tiêu giáo dục đối với HS. Vì vậy cách tổ chức trò chơi phải
bảo đảm tính văn hóa, chuẩn mực.
f. Nguyên tắc thiết kế trò chơi dạy học
– Đảm bảo tính mục đích: Mục đích của trò chơi là phát huy tính tích cực học
tập của HS. Vì vậy nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động của trò chơi đòi hỏi HS phải
sử dụng các giác quan, các thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy như: phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để lĩnh hội kiến thức của bài học, môn học.
– Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi: Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi
đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lập, sáng tạo của HS. Những trò
chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho HS phải tạo cơ hội cho các em hứng
thú, tự nguyện tham gia vào trò chơi, tích cực vận dụng vốn hiểu biết và năng lực trí
tuệ của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những hoàn cảnh chơi sinh động
với yếu tố thi đua lẫn nhau.

– Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các trò chơi được sắp xếp từ đơn
giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi nhằm
nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của HS.
– Đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ
hội cho HS thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và khả
năng tư duy để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi đa dạng,
phong phú.
g. Yêu cầu khi tổ chức trò chơi dạy học
11


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

– Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho HS hứng thú
học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách
có hiệu quả.
– Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí không gây
nhàm chán.
– Quan sát, theo dõi và bao quát lớp học để kịp thời giúp đỡ, khuyến khích,
động viên người chơi khi cần thiết.
– Bảo đảm tính an toàn khi tổ chức chơi: Việc tổ chức trò chơi thường tạo
không khí vui nhộn, thoái mái, dễ dẫn đến sự bất cẩn trong thao tác. GV cần thận trọng
kiểm soát các tình huống chơi để tránh xảy ra tai nạn ngoài ý muốn.
– Giải thích rõ luật chơi: Trò chơi chỉ thật sự phản ánh nội dung khi được thể
hiện đúng bản chất. Do đó GV cần giải thích rõ luật chơi để HS không làm sai lệch nội
dung học tập.
– Xoa dịu tính hiếu thắng của người chơi: Việc tổ chức trò chơi nhằm mục đích
học tập chứ không để tranh giành thứ hạng, khẳng định tài năng. GV nên nhấn mạnh ý
nghĩa này để HS không hiếu thắng, dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng với nhau. Dùng yếu

tố thi đua để lôi cuốn HS tích cực tham gia trò chơi, song cũng không nhấn mạnh vào
yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh đua.
– Chú trọng phân tích ý nghĩa sau khi thực hiện trò chơi: Chơi là cần thiết,
nhưng không phải là điều chủ yếu của phương pháp. Việc rút ra bài học từ trò chơi mới
là mục đích cuối cùng của phương pháp. Vì vậy GV không chỉ đầu tư vào cách tổ chức
chơi mà còn chuẩn bị chu đáo cho phần phân tích ý nghĩa của trò chơi.
h. Quy trình thực hiện trò chơi dạy học
Bước 1: GV giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau:
– Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia (mấy đội
chơi), quản trò, trọng tài.
– Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, bảng, phấn, cờ phất...)
– Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi,
những điều người chơi không được làm...
– Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu
có)
12


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Bước 3: Thực hiện trò chơi
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi.
Bước này bao gồm những việc làm sau:
– GV hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội,
những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho
đội đoạt giải.

+ Một số HS nêu kiến thức, kĩ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
7.2.1.3. Những vấn đề lí luận cơ bản về việc tạo hứng thú cho HS qua trò
chơi trong giảng dạy địa lí
a. Ý nghĩa của việc tạo hứng thú học tập cho HS trong giảng dạy
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS’’.
Theo đó, ta có thể nhận thấy, trong yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, việc
tạo hứng thú học tập cho HS là một trong những mục tiêu cơ bản người GV cần đạt
được.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
người HS. Nếu không có hứng thú thì dù có “Dắt con ngựa tới hồ nước thì cũng không
thể bắt nó uống nước“. M.Gorki đã từng nói: “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với
công việc.” Trong dạy học, nhà giáo dục Willama Ward cho rằng: “Chỉ nói thôi là thầy
giáo xoàng. Giảng giải là thầy giáo tốt. Minh họa và biểu diễn là thầy giáo giỏi. Truyền
được cảm hứng là thầy giáo vĩ đại”. Đối với hoạt động nhận thức sáng tạo, hoạt động
học tập, khi không có hứng thú kết quả sẽ không có gì cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc
tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học...). Ngược lại, nếu có hứng thú học tập,
HS sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nảy sinh sự mong muốn

13


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS


hoạt động một cách sáng tạo. Từ đó, kết quả học tập sẽ được nâng cao. Và cứ thể sẽ là
cơ sở khiến HS càng thấy hứng thú hơn trong quá trình học tập.
b. Ý nghĩa của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao hứng thú học tập
của HS đối với môn địa lí
Có nhiều cách thức để người GV địa lí áp dụng dụng nhằm gây hứng thú học
tập cho HS như: dùng đồ dùng trực quan, tổ chức tham quan dã ngoại, tổ chức chương
trình ngoại khóa,... Trong đó, việc dùng các trò chơi sao cho phù hợp với bài học cũng
là một cách thức tạo được sự mới lạ và thích thú đối với HS.
Môn địa lí là môn học có rất nhiều nội dung sinh động về tự nhiên và các kiến
thức kinh tế – xã hội, có nhiều phương tiện trực quan trong quá trình dạy học (như các
bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ,...), là nguồn tư liệu hiệu quả để có thể thiết kế các trò chơi
trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt trong chương trình địa lí 12, phần địa lí tự nhiên
với những kiến thức về thiên nhiên Việt Nam cũng cho phép và có nhiều điều kiện để
thiết kế các trò chơi học tập. Thông qua các trò chơi, kiến thức tự nhiên tưởng chừng
rất hàn lâm nhưng sẽ trở nên sinh động hơn khi được tiếp nhận bằng thái độ học tập
hứng thú, từ đó hun đúc thêm cho HS tình yêu quê hương, đất nước.
Trò chơi được sử dụng hợp lí sẽ giúp cho HS lĩnh hội tri thức trong tất cả các
khâu của quá trình dạy học, gây hứng thú học tập đối với môn địa lí, làm cho những
kiến thức HS tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đặc biệt thông qua trò chơi, HS có
thể tự tìm tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập ngoài giờ lên lớp.
Nếu nhóm HS nào đó quen với không khí trầm, các em có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra
miễn cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với
mọi đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung công việc thực sự cũng như kích
thích niềm ham mê đối với bài học.
Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của HS.
Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của HS thể hiện qua các tiết học có trò chơi
làm nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học.
7.2.1.4. Cơ sở tâm sinh lí học đối với hoạt động học tập của HS khối 12
THPT

a. Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lí của HS khối 12 THPT
HS khối 12 là lứa tuổi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời, khác với HS
THCS và HS ở các lớp đầu cấp THPT, các em HS khối 12 đã có bước phát triển đặc
biệt về nhận thức và tình cảm.
* Đặc điểm về sự phát triển thể chất
14


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Tuổi 17, 18 là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể
chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Nhìn chung, lứa tuổi
HS khối 12 có sức khỏe và sức chịu đựng rất tốt. Sự phát triển của thể chất ở lứa tuổi
này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm lí, nhân cách cũng như thái độ học tập và khả
năng tiếp thu kiến thức bài học.
Tuy nhiên ở một số HS có cường độ học tập cao, khối lượng công việc được
giao vượt quá khả năng thực hiện, các em không có thời gian cần thiết để phục hồi sức
làm việc sau một ngày học và sự mệt mỏi thể chất cũng ảnh hưởng nhiều đến các quá
trình nhận thức, cảm xúc và ý chí.
* Đặc điểm về ý thức học tập
Nhìn chung HS khối 12 đã ý thức được tầm quan trọng của năm học cuối cấp,
năm học phải đứng trước nhiều cơ hội, nhiều thách thức và việc hoàn thành chương
trình năm học, vượt qua các kì thì cuối cấp có vai trò đặc biệt quan trọng. Do đã ý thức
được tầm quan trọng này nên HS khối 12 có ý thức học tập cao hơn, tích cực đầu tư
vào các môn học đặc biệt là các môn thi THPT Quốc gia của mình. Tuy nhiên lại hay
học lệch, học tủ, học chỉ vì mục đích thi cử, học qua loa đại khái đối với những môn
không phải thi. Điều này dẫn đến sự mất cân đối về kiến thức ở các môn học, sự cố
gắng quá sức ở các môn học để thi, sự uể oải ở các môn học còn lại.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ

Do cấu trúc và chức năng của não bộ phát triển cùng với sự phát triển của các
quá trình nhận thức và hoạt động học tập mà hoạt động tư duy của HS khối 12 có sự
thay đổi quan trọng. Ở lứa tuổi này, HS có khả năng tư duy logic, tư duy lí luận, tư duy
trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Những đặc điểm trên sẽ tạo điều kiện để HS
thực hiện các phép toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu
tượng và nắm bắt được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên,
không phải HS nào cũng phát huy được hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân.
* Đặc điểm về nhận thức
Lứa tuổi HS khối 12 cũng là lứa tuổi quyết định sự hình thành thế giới quan.
Nhìn chung ở lứa tuổi này, thế giới quan của HS tương đối đã được định hình. Chỉ số
đầu tiên của sự hình thành thế giới quan đó là sự phát triển của hứng thú nhận thức đối
với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của
tự nhiên, xã hội và sự tồn tại của loài người. Chính ở giai đoạn này, HS sẽ dành nhiều
sự quan tâm đến các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của con người trong lịch
sử, quan hệ giữa con người và tự nhiên, con người và xã hội, vấn đề giữa vai trò và

15


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

quyền lợi, quyền lợi nghĩa vụ và tình cảm... Tất cả những điều ấy chiếm một vị trí
trung tâm trong suy nghĩ của HS khối 12. Tuy nhiên cũng có một bộ phận HS do bị
ảnh hưởng xấu, bị tác động tiêu cực từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, của cơ chế
hội nhập giao thoa về văn hóa... dẫn đến có lối sống không lành mạnh, ăn chơi, lêu
lổng, thích hưởng thụ, sống dễ dãi, buông thả bản thân. Đây là những HS chưa hình
thành cho mình một thế giới quan khoa học và đúng đắn.
Về mặt nhận thức, HS gặp khó khăn trong khả năng tiếp thu bài vở, xác định
động cơ học tập và tự đánh giá bản thân.

* Đặc điểm cảm xúc
Đời sống tình cảm của HS khối 12 rất phong phú và muôn màu. HS lớp 12 gặp
khó khăn về cảm xúc trí tuệ ở mức độ cao nhất. Sự “mệt trí”, “sức ép” và sự “thất
vọng khi không đạt được mục tiêu” là ba cảm nhận gặp khá nhiều ở HS. Khó khăn
trong hành vi thể hiện chủ yếu qua cách học “đợi nước đến chân mới nhảy”, “làm việc
riêng” và “không tuân theo kế hoạch”. Khi gặp khó khăn tâm lí trong học tập, HS lớp
12 tập trung sử dụng các đáp ứng hướng vào giải quyết vấn đề. Ngoài ra, các em cũng
sử dụng đáp ứng định hướng thuộc cảm xúc và tìm sự né tránh. HS yếu sẽ hướng đến
sự né tránh nhiều hơn các HS khá. Xét về giới, nữ có xu hướng thực hiện những đáp
ứng định hướng vào cảm xúc và sự né tránh nhiều hơn so với các em nam.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn địa lí của HS khối 12
THPT
Hứng thú học tập, nhất là hứng thú với môn học thường có mối liên hệ chặt chẽ
đối với kết quả học tập. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn địa lí.
Các yếu tố này được chia làm hai nhóm chính: yếu tố chủ quan xuất phát từ chính mỗi
cá nhân HS và yếu tố khách quan từ bên ngoài chi phối.
* Yếu tố chủ quan
Trình độ phát triển trí tuệ của người học: Đây là yếu tố quan trọng giúp HS
nhận thấy tầm quan trọng của việc học môn học này có ý nghĩa như thế nào đối với
cuộc sống và nghề nghiệp sau này của mình.
Thái độ đúng đắn đối với nội dung môn học: khi HS có trình độ phát triển trí
tuệ, nhận thức, các em sẽ thể hiện thái độ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo để
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo khi học môn này.
* Yếu tố khách quan

16


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS


Đặc điểm môn học: là cơ cấu, nội dung, tính chất, sự sắp xếp chương trình môn
học theo đặc điểm của ngành học.
Người dạy: bộc lộ qua trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, thái độ trong
việc tổ chức, điều khiển quá trình dạy – học.
Điều kiện cơ sở vật chất: như tài liệu, sách vở, phương tiện dạy học. Tuy không
là yếu tố quyết định nhưng là yếu tố cần thiết tác động đến kết quả học tập của người
học. Nếu được học tập trong điều kiện vật chất đầy đủ, HS thấy thoải mái, dễ chịu,
giúp các em học tập tốt hơn.
Môi trường học tập: là không khí lớp học, mối quan hệ bạn bè, thầy cô,....
Trong tập thể có nề nếp, có sự thi đua học tập cũng là yếu tố giúp từng cá nhân vươn
lên trong học tập.
Trong các yếu tố khách quan, yếu tố về người dạy được xem là yếu tố trực tiếp
tạo nên hứng thú của người học. Việc thiết kế và tổ chức học tập với các phương pháp
dạy học tích cực của GV có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành hứng thú
học tập cho HS.
7.2.2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA
LÍ 12 (PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN) NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH
7.2.2.1. Các trường hợp có thể ứng dụng việc sử dụng trò chơi trong giảng
dạy địa lí 12 (phần địa lí tự nhiên)
– Sử dụng để giới thiệu bài học:
Để có được một giờ học hiệu quả, cách giới thiệu để vào bài có vai trò rất quan
trọng. Sự chú ý lớn nhất của HS trong tiết học chính là ở trong các phút đầu giờ. Tận
dụng triệt để để gây hứng thú cho HS trong thời gian này là rất cần thiết. GV có thể
đưa ra một trò chơi vừa kích thích được hứng thú của HS, vừa kiểm tra được bài cũ, và
có những gợi mở vào bài học mới, tạo ấn tượng mạnh hơn, giúp HS nhớ lâu hơn về nội
dung bài học.
– Sử dụng trong quá trình giảng bài mới:
Trong quá trình giảng bài, để khắc ghi kiến thức và tạo hứng thú cho HS, GV có

thể áp dụng theo các cách thức sau:
+ Dùng trò chơi để củng cố kiến thức bài học: Sau mỗi phần hoặc hết bài, GV
có thể củng cố kiến thức cho HS bằng cách sử dụng trò chơi.

17


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

+ Dùng trò chơi để gợi mở, kích thích HS tìm ra kiến thức: Ở mỗi nội dung kiến
thức bài học, GV có thể yêu cầu HS tìm hiểu trong SGK, các tài liệu tham khảo, các
kiến thức đã có trả lời các câu hỏi gợi mở được xây dựng theo hình thức trò chơi. Từ
đó giúp HS chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng cần có trong bài.
+ Xây dựng nội dung bài dạy thành một cuộc thi: trong đó có các phần thi với
các trò chơi khác nhau, nội dung thi tương ứng với nội dung bài học, từ đó hình thành
được nội dung kiến thức, kĩ năng, các năng lực cần có cho HS. Trong chương trình địa
lí tự nhiên Việt Nam, tôi đã thiết kế và thực giảng có hiệu quả bài “Bảo vệ môi trường
và phòng chống thiên tai” theo hình thức này.
– Sử dụng trong các tiết học thực hành: Các tiết học thực hành với đặc trưng
tăng cường hoạt động từ HS, củng cố kiến thức, luyện tập các kĩ năng là các tiết dạy
có khả năng áp dụng cao việc sử dụng trò chơi để mang lại hiệu quả giờ dạy. Trong
chương trình địa lí tự nhiên Việt Nam, tôi đã sử dụng trò chơi tại tiết thực hành bài 13
“Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi”.
– Sử dụng trong các tiết học ôn tập: Với mục đích hệ thống và củng cố lại các
kiến thức đã học, tiết học ôn tập cũng rất thích hợp để lồng ghép các trò chơi hoặc xây
dựng thành một cuộc thi gồm các trò chơi.
– Sử dụng trong các tiết học tự chọn: Một trong những hạn chế của việc sử
dụng trò chơi trong dạy học là yếu tố về thời gian. Ngoài ra là việc không đảm bảo
được khả năng ghi chép nội dung bài học của HS. Việc đưa trò chơi vào các tiết học tự

chọn là một giải pháp cho vấn đề này. Thực tiễn giảng dạy, tôi đã áp dụng phần thi
“Việt Nam kì thú” trong tiết ôn tập trong nội dung tự chọn và đã có được không khí rất
sôi nổi trong giờ học.
– Sử dụng trong các tiết học chuyên đề: các buổi học chuyên đề buổi chiều có
thể được nhẹ nhàng hơn, giảm bớt áp lực ôn thi cuối cấp nếu GV khéo léo lồng ghép
các trò chơi trong quá trình giảng dạy mà vẫn đảm bảo nội dung bài học.
Vậy nhìn chung hầu như tất cả các trường hợp trong chương trình giảng dạy địa
lí đều có thể sử dụng trò chơi. Tùy đặc điểm nội dung bài học, đối tượng HS, mục đích
giảng dạy, GV có thể thiết kế và sử dụng các trò chơi địa lí đảm bảo phù hợp và mang
lại hiệu quả. Do đặc điểm từng bài và để đảm bảo công tác giảng dạy có sự đổi mới
qua từng bài học nên không phải tất cả các bài học trong chương trình địa lí 12 (phần
địa lí tự nhiên) GV đều sử dụng trò chơi mà nên chọn những bài tiêu biểu, dễ triển
khai.

18


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

7.2.2.2. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong giảng dạy địa lí 12 (phần
địa lí tự nhiên)
Trong phần cơ sở lí luận, sáng kiến đã đề cập đến nhiều cách phân loại trò chơi
dạy học. Trong phần nội dung này, tác giả đề xuất các trò chơi theo cách phân loại dựa
trên các mức độ sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học.
a. Nhóm trò chơi khởi động
Những trò chơi này có thể sử dụng khi bắt đầu vào tiết học, nó có tác dụng khởi
động tư duy của HS, dẫn dắt HS tìm hiểu nội dung, học tập một cách tự nhiên, thoải
mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi này còn được sử dụng khi chuyển tiếp sang một
nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp HS thay đổi trạng thái, kích

thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
Những trò chơi được sử dụng trong nhóm này có thể là:
* Trò chơi ô chữ
Trò chơi ô chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, thường có 2 hình thức
phổ biến
dọc.

Hình thức 1: giải những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng
Hình thức 2: giải các ô chữ hàng ngang, lấy ra các chữ tạo nên ô chữ chìa khóa

nhưng chưa được sắp xếp theo thứ tự thành một từ hoàn chỉnh (cách thức này dễ thiết
kế trò chơi hơn) nhưng mang tính đánh đố HS nhiều hơn.
Mỗi ô chữ bao gồm câu hỏi và nội dung ô chữ có liên quan trực tiếp đến bài
học.
Ví dụ: Trong bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”, để khởi động bài mới,
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi giải ô chữ. Ô chữ chìa khóa gồm các chữ màu đỏ
được lấy ra từ các ô chữ hàng ngang.

19


Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí 12 (phần Địa lí tự nhiên)
nhằm tạo hứng thú học tập cho HS

Hình 1: Mô tả thiết kế trò chơi ô chữ trong học bài 9 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa”
Ô chữ
1

Nội dung câu hỏi


Đáp án

Đây là dãy núi được coi là ranh giới giữa vùng núi Trường Sơn Bạch
Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam.



2

Đây là cánh cung đầu tiên ở phía Tây trong 4 cánh cung của vùng Sông
núi Đông Bắc.
Gâm

3

Đây là tài nguyên khoáng sản có trữ lượng và giá trị lớn nhất ở Dầu khí
vùng biển nước ta.

4

Đây là một trong những thế mạnh tiêu biểu của vùng đồi núi Khoáng
nước ta.
sản

5

Các cánh cung ở vùng núi Đông Bắc chụm lại ở dãy núi này.

Tam

Đảo

6

Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh nào của nước ta?

Quảng
Ninh

Ô chữ chìa khóa: Gió mùa
Vậy qua trò chơi, GV vừa củng cố lại được nội dung về các kiến thức đã học ở
bài “Đất nước nhiều đồi núi”, “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” vừa gợi
mở và giới thiệu được nội dung bài mới: “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa“
* Trò chơi đuổi hình bắt chữ
Trò chơi này được lấy ý tưởng từ game show truyền hình “Đuổi hình bắt chữ”.
Để thực hiện, GV có thể sưu tầm hoặc thiết kế các hình ảnh thể hiện các chữ có liên
quan đến nội dung bài học. Mở đầu bài học, GV tổ chức cho HS nhìn hình đoán chữ.
Trò chơi này chủ yếu hướng tới mục tiêu tạo hưng phấn cho HS trong giờ học, giúp
HS thư giãn, kích hoạt tâm thế học tập.
Hình thức 1: Chỉ đưa ra một hình rồi đoán chữ
Ví dụ như để mở đầu bài “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng của biển”, GV tổ chức
trò chơi đuổi hình bắt chữ, từ đó lần lượt tìm ra ba từ khóa: “Biển Đông”, “rừng ngập
mặn”, “dầu khí”, từ đó giới thiệu vào nội dung bài học.

20


×