Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hoá học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 78 trang )

Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn1 of 56.

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tổ bộ môn Phƣơng pháp
dạy học Hóa học - Khoa Hóa học, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Văn Đại đã
giao đề tài, hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh Trƣờng THPT Mỹ Hào – Tỉnh Hƣng Yên đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoa

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn1 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn2 of 56.

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BKT

Bài kiểm tra

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên



HS

Học sinh

KHBH

Kế hoạch bài học

PHT

Phiếu học tập

PP

Phƣơng pháp

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTHH

Phƣơng trình hoá học

SGK

Sách giáo khoa

TN


Thực nghiệm

TCHH

Tính chất hóa học

THPT

Trung học phổ thông

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn2 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn3 of 56.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lượng ........................................................... 44
Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 bài kiểm tra ..................................... 47
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 1
......................................................................................................................... 48
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích bài kiểm tra số 2
......................................................................................................................... 50
Bảng 3.5. Mô tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 bài kiểm tra ...................... 51

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn3 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn4 of 56.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm bài kiểm tra số 1
......................................................................................................................... 48
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1.............................. 49
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả bài kiểm tra số 2...... 49
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2.............................. 50

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn4 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn5 of 56.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
1.1. Tính tích cực học tập của HS ................................................................ 4
1.1.1. Tính tích cực .................................................................................... 4
1.1.2. Tính tích cực trong học tập.............................................................. 4
1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực ........................................................... 5
1.2. Hứng thú học tập .................................................................................... 5
1.3. Trò chơi .................................................................................................. 6

1.4. Trò chơi dạy học ..................................................................................... 7
1.4.1. Khái niệm ......................................................................................... 7
1.4.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học ............................................. 9
1.4.3. Phân loại trò chơi dạy học ............................................................ 10
1.4.4. Chức năng dạy học của trò chơi.................................................... 11
1.4.5. Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học.................................................. 13
1.5. Phần mềm Powerpoint và khả năng ứng dụng trong thiết kế trò chơi
dạy học........................................................................................................ .15

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn5 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn6 of 56.

1.6. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông 17
Chƣơng 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
PHẦN PHI KIM, HÓA HỌC 10 CƠ BẢN .................................................... 19
2.1. Mục tiêu và nội dung chƣơng trình phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản 19
2.1.1. Mục tiêu ......................................................................................... 19
2.1.2. Nội dung......................................................................................... 20
2.2. Quy trình thiết kế, tổ chức trò chơi trong dạy học môn Hóa học ở
trƣờng phổ thông ......................................................................................... 21
2.3. Thiết kế một số trò chơi sử dụng trong dạy học phần Phi kim, Hóa học
10 cơ bản...................................................................................................... 23
2.3.1. Trò chơi Ô chữ hóa học.................................................................. 23
2.3.2. Trò chơi Luckynumber ................................................................... 25
2.3.3. Trò chơi Ong tìm chữ..................................................................... 26
2.3.4. Trò chơi Chiếc nón kì diệu ............................................................ 28
2.3.5. Trò chơi Ai là triệu phú ................................................................. 30
2.3.6. Trò chơi Mảnh ghép hóa học ........................................................ 30

2.3.7. Trò chơi Đối thoại ........................................................................ 31
2.3.8. Trò chơi Tiếp sức đồng đội........................................................... 31
2.3.9. Trò chơi Ai nhớ tốt nhất? ............................................................. 32
2.3.10. Một số trò chơi khởi động ........................................................... 32
2.4. Thiết kế Kế hoạch bài học sử dụng trò chơi trong dạy học phần Phi
kim, Hóa học 10 cơ bản ............................................................................... 34
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 43
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 43
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 43
3.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 43
3.4. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm ....................................................... 43

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn6 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn7 of 56.

3.5. Tiến hành thực nghiệm ......................................................................... 44
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 44
3.7. Xử lý kết quả thực nghiệm ................................................................... 45
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn7 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn8 of 56.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Điều 28 Luật giáo dục sửa đổi 2005 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. Do đó, Quá trình dạy học hiện nay xác định nhà trƣờng, giáo viên phải
chú trọng tập trung vào việc tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận
lợi cho ngƣời học, một mặt tổ chức các hoạt động dạy học kích thích ngƣời
học phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập nhằm phát
triển những năng lực cần thiết, phát triển khả năng tƣ duy, mặt khác cần tìm
ra các biện pháp tổ chức dạy học mang lại hứng thú cho HS trong quá trình
học tập. Khổng tử cũng đã từng dạy rằng: “Biết mà học không bằng thích mà
học, thích mà học không bằng vui say mà học”. Vì vậy một trong những giải
pháp đảm bảo thành công trong dạy học cho HS nói chung và môn Hóa học
nói riêng là tạo đƣợc sự hứng thú nhận thức cho các em. Chất lƣợng dạy học
sẽ cao khi kích thích đƣợc hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập,
tích cực tƣ duy của HS. Để làm đƣợc điều đó, cần có sự đổi mới đồng bộ quá
trình dạy học cả về nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân, có tiềm năng lớn để trở thành một
phƣơng tiện dạy học hiệu quả. Nếu đƣợc khai thác và áp dụng hợp lý, trò chơi
dạy học sẽ giúp nâng cao hứng thú học tập, kích thích tƣ duy, tích cực hóa
hoạt động học tập của HS, củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến thức cho HS, bồi
dƣỡng năng khiếu và tƣ duy sáng tạo, có tác dụng lớn về mặt giáo dƣỡng,
giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Hiện nay ở các trƣờng phổ thông việc
1
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn8 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn9 of 56.

tổ chức trò chơi còn hạn chế, đặc biệt là các trò chơi dùng trong quá trình dạy
học các môn học.
Đã có một số tác giả nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và thiết kế trò chơi dạy học, nâng cao hứng thú học tập. Tuy nhiên,
các nghiên cứu chƣa nhiều và phong phú. Do đó, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và
sử dụng trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hoá học 10” nhằm góp phần
thiết kế thêm các trò chơi trong dạy học các nội dung bài học cụ thể, góp phần
tạo hứng thú học tập, kích thích tính tích cực của HS và nâng cao chất lƣợng
dạy học môn Hóa học ở trƣờng phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong dạy học môn Hóa học nhằm
nâng cao hứng thú học tập của HS, phát huy tính tích cực trong học tập, góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các trò chơi dạy học và việc sử dụng trò chơi
trong dạy học Hóa học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết cách thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học môn
Hóa học một cách hợp lý thì sẽ nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính tích
cực của HS, góp phần nâng cao chất lƣợng trong dạy học môn Hóa học ở
trƣờng THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học môn Hóa học.
- Nghiên cứu thiết kế nội dung một số trò chơi và sử dụng trong dạy học
phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản.
2

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn9 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn10 of 56.

- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của các thiết kế và cách sử
dụng trò chơi trong dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Một số trò chơi trong dạy học phần Phi kim, Hóa học 10 cơ bản.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa… các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, phỏng vấn để
thu thập thông tin từ GV và HS về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả sử dụng các trò chơi đƣợc
thiết kế trong dạy học.
- Phƣơng pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục kí hiệu, chữ viết
tắt, mục lục, tài liệu tham khảo… Nội dung chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học phần Phi
kim, Hóa học 10 cơ bản.
Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

3
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn10 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn11 of 56.

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tính tích cực học tập của HS
1.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời, bởi vì để tồn tại và
phát triển con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trƣờng tự
nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
1.1.2. Tính tích cực trong học tập
Tính tích cực trong học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động nhận thức liên quan trƣớc hết
đến động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của
tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực, tính tích cực
sản sinh nếp tƣ duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.
Ngƣợc lại, học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác hứng
thú, bồi dƣỡng động cơ học tập.
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái trả lời
các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý
kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề chƣa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để
nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn
thành các bài tập, không nản trƣớc những tình huống khó khăn.

4
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn11 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn12 of 56.

1.1.3. Các cấp độ của tính tích cực
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp đến cao nhƣ:
- Bắt chƣớc: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn.
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiến cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề.
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2. Hứng thú học tập
Học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng của học sinh và trong
quá trình học tập, hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả các quá trình học tập. Nhờ hứng thú mà trong quá
trình học tập HS có thể giảm mệt mỏi, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực
tìm tòi, sáng tạo. Hứng thú tạo nên ở HS sự tích cực học tập, khao khát đi vào
tìm hiểu, khám phá tri thức.
Do đó, bàn về hứng thú học tập, có tác giả cho rằng: Hứng thú học tập là
thái độ nhận thức đặc biệt của người học đối với hoạt động học tập do có ý
nghĩa thiết thực và có ý nghĩa trong cuộc sống trong quá trình học tập và làm
việc của mỗi người.
Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức với xúc cảm tích cực và hành
động, nghĩa là có sự kết hợp về hiểu biết về đối tƣợng với sự thích thú với đối
tƣợng và tích cực hoạt động với đối tƣợng. Nhƣ vậy hứng thú học tập đƣợc
biểu hiện ở ba mặt: nhận thức về đối tƣợng, thái độ với đối tƣợng và thể hiện
hành vi để vƣơn tới chiếm lĩnh đối tƣợng.
Đồng thời nhà tâm lí học N.G. Marozova cho rằng để phát hiện căn cứ
học tập có thể căn cứ vào 3 nhóm dấu hiệu dƣới đây:
- Những dấu hiệu đặc thù riêng của hứng thú, đó là những biểu hiện về
hành vi và hoạt động của chủ thể trên lớp:


5
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn12 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn13 of 56.

+ Tập trung chú ý trong giờ học: Khi hứng thú cá nhân tập trung tƣ
tƣởng, không xao nhãng với vấn đề đang quan tâm.
+ Khi theo dõi bài giảng cá nhân tham gia vào bàn bạc, thảo luận vấn đề
giáo viên đặt ra cho cả lớp. Do đó việc cá nhân tham gia phát biểu ý kiến xây
dựng bài, số lƣợng và chất lƣợng phát biểu là một dấu hiệu chứng tỏ cá nhân
hứng thú học tập.
+ Nảy sinh các câu hỏi trong quá trình học tập. Khi hứng thú, cá nhân
muốn đi sâu vào bản chất của đối tƣợng nhận thức, do đó nảy sinh các câu hỏi
và sự tìm tòi lời giải đáp cho các câu hỏi đó.
- Những dấu hiệu của hứng thú có liên quan với sự thay đổi hành vi của
cá nhân ở ngoài giờ học: Cá nhân tranh luận với nhau về vấn đề đặt ra, suy
nghĩ về nội dung bài học.
- Những dấu hiệu liên quan đến cách sống của cá nhân ở nhà là biểu
hiện của độ bền vững, phát triển cao của hứng thú học tập: Ở nhà cá nhân
thƣờng đọc loại sách gì, sử dụng thời gian rảnh rỗi nhƣ thế nào, lựa chọn hình
thức ngoại khóa nào…
Từ những phân tích trên thì chúng ta thấy biểu hiện cụ thể cho hứng thú
học tập của HS nhƣ sau:
Một là, HS nhận thức đƣợc tầm quan trọng, mục đích của việc học.
Hai là, có thái độ tích cực với việc học tập.
Ba là, tích cực hoạt động để tiếp cận, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức.
1.3. Trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ

K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
6
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn13 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn14 of 56.

Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng,
trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục
[7].
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa
khác nhau tƣơng đối xa:
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp
quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh
hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia.
+ Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức
chơi, nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dƣới hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức
và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản. Nhƣ vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có
tổ chức, và luật hay quy tắc chính là phƣơng tiện gắn kết và tổ chức tập hợp
đó.
Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện,
bất giác không gọi là trò chơi.
1.4. Trò chơi dạy học

1.4.1. Khái niệm
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy
học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức
tổ chức và luyện tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì
đều đƣợc gọi là trò chơi dạy học.
Do những lợi thế của trò chơi có luật đƣợc quy định rõ ràng (gọi tắt là trò
chơi có luật), trò chơi dạy học còn đƣợc hiểu là loại trò chơi có luật có định
7
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn14 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn15 of 56.

hƣớng đối với sự phát triển trí tuệ của ngƣời học, thƣờng do giáo viên nghĩ ra
và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học.
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những
trò chơi đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài
làm cho đứa trẻ chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng
hình thức đó để dạy con, những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy
học[18].
Tác giả Trƣơng Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng
phƣơng pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp
1”, khẳng định rằng trò chơi dạy học đƣợc hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo
dục, trò chơi dạy học là trò chơi có nội dung và luật chơi cho trƣớc do ngƣời
lớn sáng tác và đƣa vào cuộc sống của trẻ.
Còn theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì những trò chơi giáo dục đƣợc lựa
chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các
nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và
động viên trẻ hay học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện
kỹ năng, tích lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử

xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện
và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học
sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc,
luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học đƣợc tổ chức tƣơng đối chặt
chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và đƣợc định hƣớng vào mục tiêu,
nội dung học tập. Trò chơi dạy học đƣợc sáng tạo ra và đƣợc sử dụng bởi các
nhà giáo và ngƣời lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc
biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý
tƣởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không
tuân theo bài bản cứng nhắc nhƣ những giờ học.
8
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn15 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn16 of 56.

1.4.2. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học [4]
Trò chơi dạy học mang mọi đặc điểm của trò chơi thông thƣờng, nhƣng
về cấu trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sƣ phạm trong một tổ hợp
hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố
sau:
- Mục đích chơi của trò chơi dạy học là những nhiệm vụ học tập của học
sinh trong khi tham gia chơi hoặc theo dõi bạn chơi. Mục đích này chi phối tất
cả những yếu tố của trò chơi. Khi trò chơi kết thúc, mức độ đạt đƣợc của mục
đích chơi đƣợc phản ánh ở kết quả hiện thực mà học sinh thu đƣợc và kết quả
đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học tập, học sinh học đƣợc những
gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết quả chơi.
- Các hoạt động hay hành động chơi là những hoạt động thực sự mà
ngƣời tham gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của
mình trong trò chơi.

- Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm bảo đảm sự định
hƣớng các hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học
tập, chỉ ra các mục tiêu và kết quả của các hành động, các phƣơng thức và
tính chất của hoạt động và hành động, xác định trình tự và tiến độ của các
hành động, tạo ra các tiêu chí điều chỉnh các quan hệ và hành vi của ngƣời
tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt động, hành động chơi có đáp ứng các
nhiệm vụ học tập hay không.
- Đối tƣợng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt
động, tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần đƣợc xác
định và thiết kế chặt chẽ, đƣợc chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.
- Các quá trình, tình huống và quan hệ là những tiến trình, biến số và
khuynh hƣớng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật

9
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn16 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn17 of 56.

chơi. Dƣới ảnh hƣởng của luật chơi, chúng diễn ra nhƣ là động thái của trò
chơi, nhƣng hƣớng vào mục đích của dạy học.
1.4.3. Phân loại trò chơi dạy học
a. Phân loại trò chơi theo sự năng động
- Trò chơi động: Là những trò chơi có sự chuyển động hoặc vận dụng
đến cơ bắp của ngƣời chơi nhƣ chạy, nhảy, nhào lộn, kéo đẩy, gồng gánh,
vƣợt chƣớng ngại vật. Trong môn hóa học chỉ có thể tổ chức loại trò chơi vận
động này trong các buổi ngoại khóa.
- Trò chơi tĩnh: là những trò chơi cần vận dụng trí óc và giác quan, ngƣời
chơi không di chuyển, những trò chơi tĩnh nhƣ ai là triệu phú, rung chuông
vàng, trò chơi ô chữ…

b. Phân loại trò chơi theo không gian
- Trò chơi ngoài trời: Có thể tổ chức cho HS của cả một khối lớp chơi trò
chơi tìm hiểu về các kiến thức hóa học ở ngoài sân khấu, trong một tiết sinh
hoạt tập thể.
- Trò chơi trong lớp: thƣờng áp dụng trong giờ học của một lớp, trong
quá trình dạy kiến thức có thể lồng ghép với các chƣơng trình trò chơi.
c. Phân loại trò chơi theo mức độ thời gian
- Trò chơi ngắn: là những trò chơi đƣợc tổ chức trong giờ học của một
lớp, trong một thời gian ngắn, chỉ khoảng 5- 10 phút.
- Trò chơi dài: là những trò chơi đƣợc tổ chức trong lớp học hoặc ở
ngoài sân khấu trong một thời gian dài, khoảng vài tiết học.
Ngoài ra, ngƣời ta còn phân trò chơi theo từng thể loại nhƣ: trò chơi
luyện giác quan, nhanh nhạy, chính xác, trò chơi lí luận, trò chơi phản xạ, trò
chơi luyện trí nhớ.
Những hình thái cơ bản của trò chơi xét theo bản chất tâm lí của nó (chơi
đơn độc, chơi song song, chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến
10
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn17 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn18 of 56.

tạo, chơi tự do, chơi có nghi thức, sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, sáng
tạo…) gợi ra rằng cần phân loại các trò chơi dạy học theo cấu trúc, chức năng
hay tâm sinh lí của ngƣời tham gia trò chơi, đồng thời cũng chính là đối tƣợng
của dạy học.
1.4.4. Chức năng dạy học của trò chơi
- Xây dựng đội chơi: Đó là những trò chơi đƣợc sử dụng để cải thiện mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. Các thành viên sẽ
họp lại thành nhóm và làm việc theo nhóm.

- Cải thiện khả năng giao tiếp: Loại trò chơi này đƣợc thiết kế và sử dụng
để ngƣời chơi thấy đƣợc cái họ cần cải thiện trong khả năng giao tiếp. Khi
chơi một chƣơng trình về kỹ năng giao tiếp ngƣời chơi cần phải đảm bảo tất
cả những gì mình đƣa ra là đúng và những bản nhận xét là một phần quan
trọng của trò chơi. Lời nhận xét phải cụ thể và hƣớng tới những cách cƣ xử
của từng cá nhân khi giải quyết vấn đề.
- Phát triển kỹ năng thuyết trình: Bao gồm những trò chơi có mục đích
giúp ngƣời chơi phát triển khả năng đứng trƣớc đám đông hay kỹ năng thuyết
trình. Trong khi sử dụng các trò chơi để tăng cƣờng kỹ năng thuyết trình HS
cần chớp thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong nhóm bất
cứ khi nào có thể. Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết trình. Điều quan
trọng là ngƣời thuyết trình phải đảm bảo những cá nhân đó đƣợc để ý và đƣợc
báo cáo lại bởi các thành viên khác còn lại trong nhóm. Bằng cách quan sát
đơn giản các thành viên trong đội sẽ nhận ra những điều mà họ cần. HS càng
nhìn thấy nhiều phong cách thuyết trình càng tốt.
- Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian
ngắn hoặc dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ
đƣợc trắc định bằng các trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để
giải đáp những câu hỏi đánh đố. Bởi vì trò chơi đố có thể đƣợc xây dựng cho
11
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn18 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn19 of 56.

tất cả những lĩnh vực học tập trong nhà trƣờng, nên có thể sử dụng chúng nhƣ
những biện pháp để giúp HS tập dƣợt tri thức đã học trƣớc đây và bằng cách
đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.
- Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới
của hoạt động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo

mà nó khuyến khích hoặc hạn chế. Những phƣơng án khác của trò chơi thích
hợp nhất cho việc kích thích tính sáng tạo là giải trí bằng đồ hoạ, vẽ tranh,
viết truyện, làm thơ, nghĩ ra các trò đùa, câu đố, mô tả những phát kiến tƣởng
tƣợng...
- Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lƣờng trƣớc
những dữ liệu của các hành động có thể xảy ra trong tƣơng lai ở trong một
tình huống và đánh giá những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra
điều gì đó.
- Học kỹ năng đánh lừa: Chỉ một loại năng lực đánh lạc hƣớng ngƣời
khác bằng cách tỏ ra dự định một hành động này nhƣng thực tế lại thực hiện
một hành động khác. Năng lực này là sự mở rộng của năng lực dự đoán các
sự kiện, nó đòi hỏi phải ƣớc định đƣợc mình có thể dùng những cử chỉ biểu
đạt nào để đánh loại đƣợc các đối thủ, khiến cho họ phán đoán những sai lầm
về những hoạt động sau đó của mình.
- Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ,
quy tắc chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất
trí với nhau để tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trò
chơi có thể kích thích những tiến bộ hƣớng tới những mục tiêu này nhất là trò
chơi dạy học.
- Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá
nhân tán thành những phản ứng đƣợc chấp nhận về mặt xã hội trƣớc sự thắng

12
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn19 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn20 of 56.

và bại. Bất cứ hoạt động nào hễ có mục đích vƣơn tới hoặc có đối thủ để
chiến thắng, đều tạo ra những cơ hội tốt để bồi dƣỡng thái độ này.

- Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép ngƣời
tham gia biết đƣợc họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào.
Ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến việc cải thiện khả năng tổ chức của ngƣời
tham gia [10].
1.4.5. Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học [11]
- Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trò chơi: Cần làm rõ
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi, và bên cạnh đó
những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống dạy học - giáo dục.
- Trò chơi phóng tác chủ yếu giúp ngƣời học nâng cao nhận thức, hiểu
sâu hơn bản chất của vấn đề và cách giải quyết vấn đề mà trong những tình
huống chính thức ngƣời học khó hoặc không thể tiếp cận đƣợc.
- Trò chơi sáng tạo chủ yếu dạy ngƣời học cách suy nghĩ, rèn luyện tính
năng động của hành vi, động cơ xã hội trong học tập, tạo ra môi trƣờng áp
dụng những tri thức và tƣ tƣởng.
- Trò chơi cần đƣợc xem nhƣ môi trƣờng hoạt động của ngƣời học, để
học chính nội dung của đề tài, bài học thông qua ứng xử, xử lý, thực hiện,
hành động với các đối tƣợng, quá trình, quan hệ và tình huống chơi.
- Trò chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung cần
phù hợp với thực tế tổ chức trò chơi.
- Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan trọng, cần thết và thích hợp với
phƣơng thức chơi để đƣa vào trò chơi với phán đoán rằng trò chơi sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn so với giờ học bài bản.
- Trong trò chơi các vai chơi và các vai trò của ngƣời chơi cần đƣợc xác
định rõ ràng. Đặc biệt phải tránh làm cho ngƣời chơi lẫn lộn vai chơi trong
các trò chơi phân vai đóng kịch và một số trò chơi phóng tác với vai trò hoạt
13
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn20 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn21 of 56.


động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, vai trò trách nhiệm đối
với công việc trong quá trình chơi.
- Khi đề ra các giải pháp hay kết luận về những vấn đề, tình huống
phóng tác (chơi), cần tránh tuyệt đối hoá hoàn cảnh chơi mà phải tìm cách
đƣa ra những liên hệ, biến cố dữ liệu của đời sống thực tế vào, nhằm tạo ra sự
gần gũi giữa tình hƣớng chơi và tình huống thật.
- Trong quá trình chơi, chỉ cho phép một số HS tham gia hành động,
nhập vai chơi, còn số HS kia quan sát học tập, sau đó đảo lại tiến trình chơi.
Không thể đƣa tất cả HS vào tình huống chơi và biến trò chơi thành trò giải trí
đơn thuần.
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc
mắc của HS, hƣớng dẫn và điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức tổng thể trò chơi
theo đúng thể loại đặc thù của nó.
- Các quy luật và quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gò
bó và đƣợc ngƣời học hiểu rõ, chấp nhận trƣớc khi tiến hành trò chơi.
- Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục
tiêu học tập đạt đến đâu, ngƣời học học đƣợc cái gì bổ ích theo yêu cầu dạy
học và ngoài yêu cầu dạy học; xử lí tƣơng tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ
chức, trách nhiệm cá nhân của ngƣời học trong hoạt động.
- GV cần sử dụng một số biện pháp và hình thức đánh giá kết quả và
hành vi học tập của HS trong các điều kiện của trò chơi và những hoạt động
khác nhau dƣới hình thức chơi. Điều đó giúp GV thu đƣợc thông tin ngƣợc cả

14

cho việc dạy học nói chung lẫn cho việc tổ chức hƣớng dẫn các trò chơi sau
này hiệu quả hơn [10 tr429].

Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn21 of 56.



Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn22 of 56.

1.5. Phần mềm Microsoft PowerPoint và khả năng ứng dụng trong
thiết kế trò chơi dạy học [20]
1.5.1. Giới thiệu về Powerpoint
Năm 1984, Bob Gaskim một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
California và các cộng sự của ông đã sang tạo ra phần mềm Powerpoint. Tên
ban đầu là Presenter. Khi đăng kí thƣơng hiệu phần mềm đƣợc đổi là
Powerpoint nhƣ hiện nay.
Phần mềm Powerpoint cho phép giáo viên xây dựng các trình chiếu dƣới
dạng slide. Phần mềm cho phép:
- Lựa chọn slide có sẵn hoặc xây dựng mẫu mới.
- Thực hiện liên kết đến 1 file văn bản, âm thanh, hình ảnh hoặc file có
dạng exe…
- Chọn hiệu ứng sinh động.
1.5.2. Những khả năng của Powerpoint
- Tính linh hoạt là điểm mạnh của Powerpoint.
- Với Powerpoint ta có thể:
+ Tạo một trình diễn bằng cách sử dụng 1 wizard, 1 kiểu mẫu thiết kế
hoặc phác thảo.
+ Thêm văn bản và các bảng vào nội dung trình diễn.
+ Sử dụng các chế độ hiển thị khác để lập dàn bài, thêm nội dung, hiệu
đính và xem trƣớc trình diễn.
+ Định dạng 1 trình diễn bằng tùy biến các phối màu, màu nền và các
kiểu mẫu thiết kế.
+ Tạo một trình diễn trên màn hình bằng cách sử dụng một máy tính,
các phím đèn chiếu và máy chiếu hoặc thông qua trang web.
+ Tạo tin và in ghi chú cũng nhƣ các tài liệu phát cho khán giả

(Handout).
15
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn22 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn23 of 56.

+ Thêm vào các biểu đồ hình ảnh, clipart cũng nhƣ những định dạng và
đối tƣợng khác vào nội dung.
1.5.3. Các trình diễn của Powerpoint
Với Powerpoint ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản bằng nhiều
cách khác nhau. Tùy số lƣợng nội dung, sự hỗ trợ thiết kế mà ngƣời sử dụng
yêu cầu, chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế: cho phép bổ sung
các slide và nội dung của riêng mình nhƣng vẫn giữ đƣợc khuôn mẫu nhất
quán.
- Tạo một trình diễn trống: cung cấp những đề nghị về thiết kế, màu sắc
hoặc nội dung định sẵn.
1.5.4. Các chức năng của Powerpoint
- Các chức năng tạo bố cục của Powerpoint:
+ Giúp tạo bố cục đẹp mắt và linh hoạt, giúp học sinh theo dõi dễ dàng.
+ Giúp giáo viên tạo ra các hộp, bảng, ảnh với nội dung chú ý, nhận xét
cho các slide một cách đơn giản và tiện ích.
- Các chức năng nhấn mạnh của Powerpoint: Là một trong những chức
năng mạnh nhất của Powerpoint. Giáo viên không chỉ nhấn mạnh khái niệm,
tính chất, ý quan trọng, cử chỉ, lời nói mà còn qua hình ảnh, trình diễn của
Powerpoint giáo viên có thể sử dụng hiệu ứng màu sắc, hình dạng của ảnh để
nhấn mạnh chú ý và nhận xét.
- Các chức năng thay thế bảng phụ của Powerpoint: Trong quá trình dạy
việc sử dụng bảng phụ rất quan trọng. Do vậy giáo viên đƣa ra các bảng phụ

một cách hiệu quả, giáo viên có thể sử dụng bảng phụ hiển thị các hình ảnh,
yêu cầu, trắc nghiệm,…

16
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn23 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn24 of 56.

- Chức năng tạo sơ đồ động của Powerpoint: Giáo viên có thể tạo sơ đồ
động, việc sử dụng sẽ hiệu quả hơn hẳn với sơ đồ tĩnh ở trên giấy. Giáo viên
có thể nhấn mạnh hoặc cho hiện từng nhánh theo chủ ý.
- Các chức năng tạo trắc nghiệm động của Powerpoint:
+ Trắc nghiệm là dạng bài tập thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trong kiểm
tra kiến thức của học sinh, với Powerpoint giáo viên có thể tạo trắc nghiệm
động, thậm chí có thể bổ sung lời giải thích, chú giải cho bài tập đó.
+ Phần mềm Powerpoint với các hiệu ứng phong phú giúp bạn làm bài
tập trắc nghiệm theo ý thích, tạo nên sự đa dạng, mới mẻ. Phƣơng pháp đòi
hổi đầu tƣ lớn về ý tƣởng, thời gian, có thẩm mĩ và sự kiên trì.
Hiện nay, việc sử dụng phần mềm Powerpoint đã trở nên quen thuộc,
dễ dàng với các giáo viên ở trƣờng phổ thông. Phần mềm giúp GV tạo ra các
bài trình chiếu sinh động hỗ trợ bài giảng trên lớp và các hoạt động ngoại
khóa…, góp phần đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT đổi mới PPDH. Bên cạnh
đó, Powerpoint với khả năng trình chiếu hình ảnh, video …với các hiệu ứng
linh hoạt, phong phú và đẹp mắt cũng cho phép các GV thiết kế đƣợc các trò
chơi dạy học một cách dễ dàng, nhanh chóng. Chính vì lẽ đó, trong phạm vi
đề tài này, chúng tôi sử dụng phần mềm Powerpoint là công cụ chính thiết kế
các trò chơi dạy học mặc dù còn nhiều các phần mềm khác cũng có thể sử
dụng để thiết kế các trò chơi này.
1.6. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông

Năm học 2016 – 2017, chúng tôi đã tìm hiểu quá trình dạy học ở trƣờng
THPT Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên. Qua quan sát, dự giờ, trao đổi ý kiến với đặc
biệt là GV môn Hóa học và điều tra ý kiến phản hồi từ HS, chúng tôi nhận thấy:
- Các HS cho biết GV ít khi sử dụng trò chơi trong dạy học các môn học.
Các trò chơi chủ yếu đƣợc tổ chức vào các dịp kỉ niệm, sinh hoạt giữa giờ ra
chơi, đôi khi trong các giờ sinh hoạt lớp. HS thích GV tổ chức dạy học dƣới hình
17
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn24 of 56.


Header Page - Phng pháp dy hc Ng vn25 of 56.

thức trò chơi và cho rằng việc trò chơi trong dạy học là cần thiết để tạo môi
trƣờng học tập lôi cuốn và hiệu quả.
- Phần lớn GV cũng cho rằng việc sử dụng trò chơi trong dạy học sẽ mang
lại hiệu quả tốt. Trò chơi giúp HS hình thành động cơ, hứng thú học tập, nâng
cao tƣơng tác, phát triển sáng tạo và tìm tòi cái mới, kích thích HS tích cực trong
các hoạt động học tập, khả năng hợp tác qua đó hiểu sâu và nắm vững kiến
thức…. Tuy nhiên, việc sử dụng trò chơi trong dạy học còn hạn chế do thiết kế,
sử dụng trò chơi mất nhiều thời gian, việc lựa chọn hình thức trò chơi và lựa
chọn nội dung để thiết kế trò chơi cũng còn khó khăn đối với GV, cơ sở vật chất
cũng chƣa đồng bộ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin của GV cũng nhiều
hạn chế.
Nhƣ vậy, Các GV và HS đã nhận thức đƣợc tác dụng của việc sử dụng trò
chơi trong dạy học, tuy nhiên việc thiết kế và sử dụng trò chơi chƣa thƣờng
xuyên, do đó cần đƣợc mở rộng, nghiên cứu và áp dụng.

18
Footer Page -Phng pháp dy hc Ng vn25 of 56.



×