Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy phần địa lí tự nhiên lớp 12 (ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.65 KB, 36 trang )

1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy học tích hợp liên môn là một xu thế được các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam triển khai thực hiện, nhất là trong bối cảnh nước ta đang đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua Đề
án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo
các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo
viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học
theo hướng “tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
Như chúng ta đã biết, mỗi môn học trong Nhà trường phổ thông nói
chung cũng như môn Địa lí nói riêng đều đóng vai trò quan trọng giúp hình
thành và phát triển kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Trong hệ thống các môn học
đó thì Địa lí học với đặc thù vừa là khoa học tự nhiên, vừa là khoa học xã hội đã
có mối quan hệ rất chặt chẽ với các khoa học khác, môn học khác. Qua thực tế
giảng dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn
giữa Địa lí với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả môn học được
nâng cao.
Dạy học liên môn là phương pháp quan trọng để bồi dưỡng cho học sinh
các thủ thuật và phương pháp tư duy lôgic sẽ góp phần thực hiện một trong
những yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ
chặt chẽ giữa các bộ môn trong dạy học. Cao hơn nữa, qua việc vận dụng kiến
thức liên môn học sinh có thể giải quyết những vấn đề và tình huống thực tiễn
một cách triệt để. Góp phần bổ sung làm phong phú thêm nội dung bài học, giúp
cho học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn,
không cảm thấy Địa lí là một môn học khô khan, khó học. Đồng thời làm cho
các em thấy rõ mối quan hệ giữa các khoa học, hình dung được một cách chân
thực, sinh động về môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên. Qua đây, đặt ra một
vấn đề quan trọng trong phương pháp dạy học của giáo viên là phải có kiến thức
liên môn sâu rộng, tổ chức cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của các


môn học có liên quan vào học tập Địa lí để tránh sự trùng lặp, mất thời gian,
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.
Trong quá trình sản xuất và đời sống, vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tự
nhiên bao giờ cũng được đặt ra với tất cả tính chất nghiêm trọng và hầu như
không thay đổi của nó. Đặc điểm thiên nhiên nước ta như thế nào? Hiện trạng sử
dụng tài nguyên, nguyên nhân cũng như biện pháp khắc phục hạn chế của các
nguồn tài nguyên ra sao? Các em cần phải làm gì?...
1


Việc tích hợp bảo vệ môi trường trong các môn học, các lĩnh vực đã được
nhiều tác giả đề cập tới. Tuy nhiên, tích hợp liên môn trong dạy học Địa lí 12
phần Địa lí tự nhiên thì chưa có tác giả nào đề cập.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và nhu cầu thực tiễn, tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy phần Địa lí Tự nhiên lớp 12
(Ban cơ bản)” là sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân.
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé
của mình nhằm nâng cao chất lượng giảng Địa lí trong nhà trường phổ thông
nói chung.
2. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy phần Địa lí tự nhiên lớp 12
(Ban cơ bản)”
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Ngân
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Duy Thì
- Số điện thoại: 0975.600.608
Email:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Tác giả
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Chương trình Địa lí 12 ban cơ bản

và các môn khoa học khác trong chương trình giáo dục THPT ban cơ bản. Thực
tế công việc bản thân và học sinh các lớp đang dạy.
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
Tìm hiểu lí luận của các nhà giáo dục về sử dụng kiến thức liên môn để
gây hứng thú học tập cho học sinh trong các tài liệu giáo dục và các tài liệu địa lí
có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học Địa lí nói chung và việc
sử dụng kiến thức liên môn nói riêng tại trường phổ thông hiện nay, chất lượng
giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú học tập Địa lí của học sinh lớp 12. Tìm
hiểu nội dung chương trình, SGK các môn ở THPT để lựa chọn những nội dung
cần và có thể sử dụng kiến thức liên môn nhằm gây hứng thú học tập cho học
sinh. Tiến hành thực nghiệm ở một lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm
trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU
Ngày 10/9/2018

2


7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng kiến thức liên môn trong
giảng dạy phần Địa lí tự nhiên lớp 12 (Ban cơ bản)
7.1.1.1. Những vấn đề chung về dạy học tích hợp
a. Khái niệm dạy học tích hợp
Tích hợp (intergration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp.
Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp
nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như
là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối
tượng, chứ không phải là phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành
phần ấy.

b. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về
quá trình học tập và quá trình dạy học.
Có thể tóm tắt 3 mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp:
- Tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau.
- Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn.
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
c. Các mức độ tích hợp
- Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung,
chủ đề.
- Tích hợp đa môn: một chủ đề có thể xem xét trong nhiều môn học khác nhau.
- Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên
cứu và giải quyết một tình huống.
- Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên
môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.
- Truyền thống (traditional): Từng môn học được giảng dạy, xem xét riêng lẻ,
độc lập không có bất kì sự liên hệ, kết nối nào giống như chụp ảnh cận cảnh từng
đoạn – một hướng, một cách nhìn, sự tập trung hạn hẹp vào một môn riêng rẽ.
- Kết hợp/ lồng ghép (fusion): Một nội dung nào đó được kết hợp vào
chương trình đã có sẵn.

3


7.1.1.2. Khái quát về hệ thống khoa học Địa lí
Theo các quan niệm hiện đại, Địa lí học là một hệ thống các khoa học tự
nhiên và xã hội, nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và
các thành phần của chúng, chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ
thống khoa học Địa lí bao gồm hai nhóm khoa học lớn là nhóm khoa học Địa lí

tự nhiên và nhóm khoa học Địa lí kinh tế - xã hội. Giữa Địa lí học và các khoa
học khác có những mối quan hệ rất mật thiết như: Địa lí tự nhiên có quan hệ
chặt chẽ với Toán học, Vật lý học, Hóa học và Sinh học; Địa lí kinh tế xã hội có
quan hệ chặt chẽ với Sử học, Kinh tế chính trị học, Văn học và với nhiều môn kĩ
thuật khác. Trong thời đại ngày nay, người ta thấy sự kết hợp nhiều mặt giữa Địa
lí học với hàng loạt các khoa học khác tạo thành nhiều khoa học mới. Như vậy
trong Địa lí có các khoa học khác cũng như trong khoa học khác có Địa lí.
7.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học
Địa lí
a. Đối với học sinh:
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh
động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham
gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở
học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem
xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận
thức vấn đề một cách thấu đáo.
- Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học.
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp
- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các
tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với
thế giới cuộc sống.
- Dạy cho học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Thay vì
tham nhồi nhét cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp
chú trọng tập dượt cho học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào
các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người
lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học: Trong quá trình học tập,
học sinh có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau

trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các khái niệm đã học trong
4


những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như giữa các
môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ thống phải
càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận
dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách thức,
bất ngờ, chưa từng gặp.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa
trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
b. Đối với giáo viên: Dạy học theo các chủ đề liên môn góp phần giảm tải
cho giáo viên trong việc dạy học môn học của mình mà còn có tác dụng bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát
triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực
chuyên môn và vững vàng nghiệp vụ sư phạm.
+ Trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự
am hiểu về những kiến thức liên môn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên
chúng ta đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa
có khái niệm tên gọi cụ thể mà thôi .
+ Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên
các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến
thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay
nặn bột hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án …

+ Môi trường "Trường học kết nối” rất thuận lợi để giáo viên đổi mới
trong dạy tích hợp, liên môn.
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một
phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
+ Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà
trường là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên môn.
7.1.1.4. Một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí
Sử dụng kiến thức liên môn phải đáp ứng được mục tiêu môn học. Sử
dụng kiến thức liên môn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của
bài học. Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh phải
góp phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh.
5


Sử dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh. Sử
dụng kiến thức liên môn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào yêu cầu kiến
thức của bài.
7.1.2. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp 12
(Ban cơ bản)
7.1.2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa lí lớp 12 phần Địa lí tự
nhiên (Ban cơ bản)
Hệ thống khoa học Địa lí bao gồm hai nhóm khoa học lớn là nhóm khoa
học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa học Địa lí kinh tế - xã hội. Trong chương trình
lớp 12 các em được học về Địa lí tự nhiên Việt Nam từ bài 2 đến bài 15 cụ thể
như sau:
- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm chung của tự nhiên bao gồm: Đất nước nhiều đồ núi; Thiên
nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển; Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; Thiên
nhiên phân hóa đa dạng.
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên bao gồm: Sử dụng và bảo vệ tài

nguyên thiên nhiên; Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
Như vậy, mỗi phần có vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho
học sinh để tạo nên chương trình tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về địa lí tự
nhiên Việt Nam trên cơ sở kế thừa, phát triển và nâng cao chương trình Địa lí ở
bậc THCS. Việc dạy học Địa lí Tự nhiên lớp 12 đòi hòi giáo viên phải nắm vững
kiến thức Địa lí và các nguồn kiến thức ở các môn học khác nhau như Toán, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân... các kiến thức này
không chỉ có tác dụng cụ thể hoá bài dạy mà còn là nguồn gây hứng thú đối với
học sinh. Kiến thức của các môn học khác nhau có tác dụng bổ sung cho môn
Địa lí rất bổ ích. Mỗi một môn có những tác dụng riêng và truyền đạt các kiến
thức đến người học và rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực của học sinh như
năng lực vận dụng tổng hợp, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề...
7.1.2.2. Phương pháp sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí 10
Trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12 tùy vào bài cụ thể, giáo viên có thể
huy động nhiều kiến thức khác nhau của các bộ môn khác nhau vào dạy học
nhưng phải làm sao đáp ứng được yêu cầu, mục đích đề ra. Các kiến thức của
môn học khác có tác dụng: Sử dụng Toán học, Vật lí, Hóa học, sinh học để chính
xác các quy luật, đi sâu vào bản chất của vấn đề mà chúng ta trình bày. Ngoài ra
một số kiến thức về Hóa học, Sinh học giúp mô tả bài học một cách sinh động
hơn. Kiến thức văn học để tạo hứng thú học tập cũng như tạo ra sự tìm tòi khám
6


phá tri thức Địa lí cho học sinh qua thơ, văn, cao dao, tục ngữ... Sử dụng kiến
thức Lịch sử để tạo sự liên hoàn, tái hiện các hoàn cảnh Lịch sử của một giai
đoạn, một đất nước để học dễ dàng giải thích một sự vật hiên tượng nào đó… Sử
dụng kiến thức GDCD kết hợp với trao đổi đàm thoại giúp học sinh hiểu rõ chủ
trương chính sách của Đảng, đồng thời làm rõ các kiến thức Địa lí qua nội dung
kinh tế chính trị học, triết học. Việc sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với các

phương tiện kĩ thuật để gây hứng thú học tập Địa lí cho học sinh, đồng thời để
củng cố, kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh và khả năng vận dụng của
học sinh vào các tình huống cụ thể. Như vậy, kiến thức liên môn vừa có chức
năng minh họa vừa có chức năng nguồn tri thức, nên trong dạy học Địa lí giáo
viên cần phát huy tốt các chức năng này. Vấn đề đặt ra là khi nào sử dụng kiến
thức liên môn, sử dụng vào những mục đích gì?
Theo tôi, giáo viên có thể sử dụng theo 3 cách sau:
Thứ nhất, sử dụng kiến thức liên môn để vào bài, gây hứng thú cho học
sinh có thể qua các câu thơ, câu chuyện lịch sử:
Ví dụ: Khi dạy bài 11 (Thiên nhiên phân hóa đa dạng) trong phần 1Thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc Nam. Nội dung kiến thức đề cập chủ yếu
đến yếu tố khí hậu giữa phần lãnh thổ phía bắc và phần lãnh thổ phía Nam, sự
khác nhau về yếu tố khí hậu kéo theo sự thay đổi của các thành phần tự nhiên
khác giáo viên sử dụng đoạn thơ sau:
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông
Nắng vẫn đỏ, mận hồng đào cuối vụ
Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ
Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam
Muốn gửi ra em một chút nắng vàng
Thương cái rét của thợ cày, thợ cấy
Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài ấy
Có tình thương tha thiết của trong này
(Trích “Gửi nắng cho em” - Bùi Văn Dung)
Giáo viên có thể đặt các câu hỏi sau để khai thác kiến thức địa lí qua đoạn
thơ. Theo em tác giả đề cập đến mùa đông phương Nam, phương Nam giới hạn
từ đến đâu ở lãnh thổ nước ta? khí hậu có đặc điểm gì? Nguyên nhân, sự khác
nhau về khí hậu phần lãnh thổ phía Bắc, Nam.
Thứ hai, sử dụng kiến thức liên môn để minh họa hoặc giảng giải nội
dung bài học: Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần nội dung kiến thức cơ bản
ngoài phần nội dung của sách giáo khoa Địa lí trình bày, giáo viên nên bổ sung
thêm kiến thức qua môn học khác mà học sinh đã được học.

7


Ví dụ: Khi dạy về bài 6 (Đất nước nhiều đồi núi) mục Địa hình vùng
nhiệt đới ẩm gió mùa, khi nhắc đến dạng địa hình cacxtơ, giáo viên có thể dựa
vào kiến thức hóa học mô tả thêm quá trình hình thành địa hình cacxtơ ở vùng
núi đá vôi. Cụ thể như sau: Nhũ đá được tạo thành từ CaCO3 và các khoáng chất
khác kết tụ từ dung dịch nước khoáng. Đá vôi là đá chứa cacbonat canxi bị hoà
tan trong nước có chứa khí cacbonic tạo thành dung dịch CaHCO3. Phương
trình phản ứng như sau : CaCO3 + H2O + CO2 → Ca(HCO3) 2 Dung dịch này
chảy qua kẽ đá cho đến khi gặp vách đá hay trần đá và nhỏ giọt xuống. Khi dung
dịch tiếp xúc với không khí, phản ứng hoá học tạo thành nhũ đá như sau:
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + H2O + CO2 Nhũ đá "lớn" lên với tốc độ 0,13 mm một
năm. Các nhũ đá "lớn" nhanh nhất là những nơi có dòng nước dồi dào cacbonat
canxi và CO2. Từ đó, giáo viên có thể khẳng định khu vực nhiệt đới ẩm là khu
vực có quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh do có lượng nước dồi dào,
nhiệt độ cao nên khả năng hòa ta CO2 vào nước rất lớn. Giáo viên nói thêm địa
hình cacxtơ ở nước ta có đỉnh nhọn, sắc sảo (đá tai mèo) với nhiều hàng động có
hình thù kì lạ.
Thứ ba, Giáo viên sử dụng kiến thức liên môn như một cơ sở để học sinh
tìm tòi, khám phá kiến thức Địa lí dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bằng cách
đó, giáo viên hình thành và rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập tư duy,
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Ví dụ: Khi dạy bài 14 (Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên), GV có
thể nhắc học sinh nhớ lại nội dung kiến bài 12. Chính sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường của môn Giáo dục công dân 11 về tình hình tài nguyên, mục tiêu,
phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và môi trường. Từ đó, giáo viên
gợi ý cho học sinh tìm tòi những kiến thức về sử dụng và bảo vệ của từng loại
tài nguyên cụ thể ở nước ta.
Thứ tư, Giáo viên sử dụng kiến thức liên môn để mở rộng, nâng cao kiến

thức cho bài dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài 10 (Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa) giáo viên có thể
mở rộng kiến thức về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến đời
sống và sản xuất.
- Hoạt động của gió mùa ảnh hưởng đến kiến trúc xây dựng nhà.
“Nhà hướng Bắc
Không giặc cũng hùm
Nhà hướng nam
Không làm cũng được ăn”

8


Giáo viên có thể hỏi: Giải thích tại sao nên xây nhà hướng Nam, không
nên xây nhà hướng Bắc? Câu thơ này có đúng với mọi địa phương trong cả nước
không?
- Ảnh hưởng của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp:
“Mùa sướng cao, chiêm ao lấp”
“Mạ chiêm thì cấy cho sâu.
Mạ mùa phải gửi cành dâu mới vừa”
Giáo viên yêu cầu các em giải thích dựa vào kiến thức đã học trong phần
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
7.1.2.3. Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy Địa lí 12 phần Địa lí tự
nhiên (ban cơ bản)
Vận dụng kiến thức các môn học khoa học tự nhiên và xã hội nhằm chuẩn
hóa kiến thức địa lí, đi sâu vào bản chất vấn đề, bổ sung kiến thức cho môn Địa
lí. Kiến thức các môn học rất phong phú, trong giới hạn đề tài này tôi sẽ chỉ đưa
ra một số kiến thức cơ bản của các môn học này vào dạy học Địa lí như sau:
a. Vận dụng kiến thức môn Toán
Toán học là một môn khoa học cơ sở, là tiền đề của các môn khoa học

khác. Hiện nay, lí thuyết toán học đã được tích hợp vào nhiều môn học nhằm
góp phần nâng cao tính chính xác, khoa học, giúp học sinh dễ tiếp thu, tăng khả
năng tư duy lôgic. Việc sử dụng toán học trong dạy học hiện nay đang trở thành
xu thế phổ biến. Đối với môn Địa lí, toán được cụ thể hóa ra các bài tập, bài
thực hành, qua kỹ năng tính toán, xử lý số liệu. Ví dụ:
Môn học
liên môn

Bài học – tiết học

Nội dung kiến thức,

tiến hành liên môn

kĩ năng cụ thể

Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới - Phần câu hỏi và bài tập 2, 3, tính
ẩm gió mùa
toán số liệu để rút ra nhận xét sự thay
đổi nhiệt độ từ Bắc vào nam.
Toán học Bài 11: Thiên nhiên phân hóa - Phần câu hỏi và bài tập 1. Tính toán
đa dạng
số liệu để rút ra nhận xét và so sánh
chế độ nhiệt, chế độ mưa của Hà Nội
và TP. Hồ Chí Minh.

9


b. Môn Vật lí

Vận dụng kiến thức môn Vật lí trong dạy học Địa lí: môn học này giúp
giáo viên địa lí tìm hiểu sâu hơn về các quy luật, bản chất của các sự vật hiện
tượng. Ví dụ:
Vật lí

Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh Giải thích sự phân bố nhiệt độ
hưởng sâu sắc của biển.
khác nhau theo qui luật.
Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa.
Bài 11. Thiên nhiên phân hóa
đa dạng.

c. Môn hóa học
Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi

Hóa học

- Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa, sự thành tạo địa hình hang
động đá vôi (caxtơ).

Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài - Sử dụng chất hóa học, phân bón
nguyên thiên nhiên
trong sản xuất gây hậu quả tới tài
nguyên thiên nhiên và môi trường

d. Môn sinh học
Sự kết hợp liên môn giữa Địa lí và Sinh học giúp học sinh giải quyết được
nội dung bài học nhanh chóng hơn. Từ đó giúp bài học bao quát hơn, đầy đủ

hơn, hình thành và phát triển năng lực của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh
chủ động, tích cực, sáng tạo, giáo dục lòng yêu quê hương, bảo vệ tài nguyên
sinh vật Việt Nam.
Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi - Thế mạnh về rừng và đất trồng.
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh - Hệ sinh thái vùng ven biển.
hưởng sâu sắc của biển
- Tài nguyên hải sản.
Sinh học

Bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới - Đất
ẩm gió mùa (tiếp)
- Sinh vật
Bài 11,12: Thiên nhiên phân - Sự phân hóa sinh vật theo Bắc –
hóa đa dạng
Nam, Đông – Tây, độ cao.

10


e. Môn Ngữ văn
Vận dụng Văn học trong dạy học Địa lí có ý nghĩa rất quan trọng bởi Văn
học là một chất liệu rất đặc biệt, là ngôn ngữ nghệ thuật đã được chọn lọc gọt
giũa tinh tế, tác phẩm văn học có khả năng tái hiện một cách cụ thể sinh động
hiện thực khách quan. Chính vì thế văn học là một phương thức dễ đi vào lòng
người. Sử dụng văn học có tác dụng gấy hứng thú cho học sinh, tạo được sự hấp
dẫn ở học sinh, thay đổi những thứ “khô khan” của môn Địa lí, đồng thời tạo
được những biểu tượng, khái niệm địa lí sinh động. Trong đề tài này, tôi chủ yếu
vận dụng văn học dưới dạng thơ, ca dao.
Ví dụ: Khi dạy về đặc điểm địa hình vùng Tây Bắc
Trong bài thơ “Tây Tiến” nhà thơ Quang Dũng viết:

Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi !
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Đặc điểm địa hình khu vực Tây Bắc hiểm trở, cao, dốc, cắt xẻ được thể
hiện qua câu “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”, “Ngàn thước lên cao, ngàn
thước xuống”
Nguyên nhân do trong Tân kiến tạo Tây Bắc chịu ảnh hưởng mạnh nhất
của vận động tạo sơn Anpơ-Himalaya.
g. Môn Giáo dục công dân (GDCD)
Trong môn GDCD, thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật,
kinh tế bồi dưỡng cho học sinh (HS) các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung,
đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực
đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm
việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế. Những bài dạy GDCD có nhiều nội
dung mà giáo viên các bộ môn nói chung và môn Địa lí nói riêng có tác dụng hỗ
trợ kiến thức cho môn học của mình, điều quan trọng là giáo viên biết vận dụng
chúng ra sao.
Ví dụ: Giáo viên sử dụng bài 12 – GDCD 11 (Chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường) khi dạy bài 14 – Địa 12 (Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên).
11


7.1.3. Những yêu cầu về giáo án và tổ chức giờ dạy khi dạy học tích hợp liên

môn
7.1.3.1.Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn
Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là một bản đề
cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh,
mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện
trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục
đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp
thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung
khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh.
Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên
do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận,
chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các bộ môn có liên quan.
- Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo đảm nội
dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà
cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp
nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
- Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho HS qua
phân tích, chiếm lĩnh kiến thức; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa
tri thức bộ môn mình dạy với các bộ môn khác.
- Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp
phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động
phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân
môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những
tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và
phát triển năng lực tích hợp.
7.1.3.2. Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn.
- Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu

cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa
học, trong đó giáo viên giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng
chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. học sinh được đặt vào vị trí trung
tâm của quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ,
trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.

12


- Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo
viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi
đây là mối quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy,
giáo viên phải từ bỏ vai trò, chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có
sẵn cho học sinh, còn học sinh không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi chép,
học thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột dần năng lực tư
duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tòi, xử lí thông tin, tổ chức các kiến thức
một cách sáng tạo.
- Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn tuyệt đối không cho học sinh biết
trước hệ thống câu hỏi và nội dung kiến thức mà chúng ta chỉ thông báo chủ đề
dạy học để các em tự tìm tòi, khám phá nội dung liên quan.
- Đánh giá học sinh trong dạy học tích hợp
+ Đánh giá kiến thức qua bài kiểm tra
+ Đánh giá kĩ năng qua quan sát, qua sổ theo dõi dự án.
+ Đánh giá thái độ thông qua quan sát, thông qua phiếu hỏi.
+ Đánh giá năng lực qua bảng kiểm tra, quan sát.
7.1.4. Giáo án minh họa
Vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy tiết 15 – bài 14. Sử dụng và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
7.1.4.1. Ý nghĩa của vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy bài minh họa
a. Vai trò của dự án đối với thực tiễn dạy học

- Qua việc dạy học tích hợp học sinh có tư duy logic vận dụng kiến thức
liên môn để giải thích các hiện tượng, vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Từ những kiến thức học được qua dự án, học sinh có thể vận dụng giải
quyết nhiều công việc khác nhau.
b. Vai trò đối với thực tiễn đời sống xã hội
- Giáo dục ý thức sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp
lí và tiết kiệm, đảm bảo phát triển bền vững.
- Giáo dục giá trị sống có trách nhiệm, biết yêu thương chia sẻ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
7.1.4.2. Học liệu
- Một số hình ảnh về nguồn lợi, nguyên nhân, hậu quả và biện pháp bảo vệ
tài nguyên rừng, tài nguyên đất, và một số tài nguyên khác như tài nguyên nước,
khí hậu, khoáng sản… và sự da dạng của sinh vật.
13


- Một số clip về hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng, đa dạng sinh học.
- Một số thông tin về việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
và ảnh hưởng đến môi trường.
* Suy giảm tài nguyên rừng
Suy giảm tài nguyên rừng là hiện tượng suy giảm,do con người gây ra làm
giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng rừng trong một thời gian nhất định.
Vai trò của tài nguyên rừng
Là hệ sinh thái đa dạng và giàu có nhất trên cạn, đặc biệt là rừng ẩm nhiệt đới.
Rừng có vai trò to lớn về môi trường và phát triển, là nguồn cung cấp
nguyên vật liệu cần thiết cho con người.
Rừng cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, dược liệu, du lịch, giải trí…
Rừng là “lá phổi xanh” hấp thụ CO 2, tái sinh O2, điều hòa khí hậu cho khu
vực.

Về tác dụng cân bằng sinh thái, rừng có vai trò vô cùng quan trọng:
Trước hết, rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần
khí quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu.
Rừng là vật cản trên đường di chuyển của gió và có ảnh hưởng đến tốc độ
cũng như hướng gió
Rừng không chỉ chắn gió mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng đến
vòng tuần hoàn trong tự nhiên.
Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước bảo vệ đất chống xói mòn.
Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước
mưa rơi xuống đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này.
Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh
hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
Là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật và vi sinh vật, rừng được xem là
ngân hàng gen khổng lồ, lưu trữ các loại gen quý.
Theo thống kê, một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 500 kg, 16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn). Mỗi người một
năm cần 4.000kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m2 cây xanh tạo
ra trong năm. Nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống
khoảng 3 - 5oC. Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Hệ số dòng chảy mặt trên
đất có độ che phủ 35% lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai lần. Lượng đất xói
14


mòn của rừng bằng 10% lượng đất vùng đất không có rừng. Rừng là nguồn gen
vô tận của con người, là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm. Vì vậy,
tỷ lệ đất có rừng che phủ của mỗi quốc gia là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
môi trường quan trọng. Diện tích đất có rừng của một quốc gia tối ưu phải đạt
45% tổng diện tích.
 Tầm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống, giữ vai trò to lớn đối
với con người.
Sự suy giảm tài nguyên rừng không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia bản

địa mà còn cả thế giới.
* Ảnh hưởng của suy giảm tài nguyên rừng với môi trường tự nhiên:
Đối với tự nhiên:
- Đối với tài nguyên nước: mất rừng gây biến động thủy chế sông ngòi,
giảm sự điều hòa của dòng chảy, dẫn đến lũ lụt khô hạn, làm tăng quá trình bốc
hơi giảm lượng nước ngầm.
- Đối với tài nguyên đất: Làm tăng qúa trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa
mạnh mẽ làm tăng diện tích đất bị thoái hóa.
- Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh học,
số lượng loài động thực vật bị tuyệt chủng ngày càng tăng
Đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO2,
tăng nhiệt độ không khí, thủng tầng Ôzôn, ô nhiểm khí quyển.
- Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và
cấu trúc quần thể của nhiều hệ sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng
chuyển dich lên cao hơn. Nhiệt độ tăng làm tăng khă năng cháy rừng.
* Ảnh hưởng của suy giảm tài nguyên rừng đến môi trường sống.
 Suy giảm tài nguyên rừng gây thiên tai ở nhiều nơi
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và chịu tác động trực tiếp của ổ bão
châu Á -Thái Bình Dương - một trong 5 ổ bão lớn của thế giới, Việt Nam thường
xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai. Nước ta còn nằm trong số 10
nước hàng đầu về tần suất bị thiên tai trên thế giới, với những loại thiên tai phổ
biến là bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán.
Thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 10 năm
gần đây, bình quân mỗi năm, có khoảng 750 người chết và mất tích do thiên tai,
giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP. Theo các chuyên
gia về môi trường, Việt Nam sẽ tiếp tục phải hứng chịu nhiều đợt thiên tai trong
15



tương lai với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh hơn do chịu sự ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu toàn cầu - tác động của suy giảm tài nguyên rừng.
Ảnh hưởng của nạn phá rừng đối với lũ lụt đã và đang được tranh luận trên
khắp thế giới. Các cuộc nghiên cứu và điều tra ở Hoa Kỳ cũng như nhiều nơi
khác trên thế giới đã chứng minh rằng nguyên nhân hàng đầu của lũ lụt là có quá
nhiều mưa xảy ra trong một thời gian ngắn ngủi, và việc phá rừng có thể ảnh
hưởng quan trọng đối với lũ lụt trong các lưu vực hạn hẹp như ở miền Trung.
Cây cối có khả năng giữ nước cũng như giảm thiểu việc đất đai sạt lở. Lượng
nước lũ ở một vùng có nhiều cây cối sẽ ít hơn lượng nước lũ từ một vùng trơ
trọi. Vì thế nạn phá rừng có thể gia tăng mực nước ở các vùng hạ lưu.
 Khi rừng bị suy thoái thì xảy ra nạn ô nhiễm môi sinh, nạn trái đất ấm
dần lên, nạn đói kém, lụt lội, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người,
phá hoại tài sản .v.v.
Người ta ước tính, nạn phá rừng khiến mỗi năm thế giới thiệt mất một số tiền
lên tới 45 tỷ USD. Tuy số tiền vừa đề cập là một số tiền vô cùng lớn lao; thế
nhưng những chính sách hay hành động có tính thiển cận, tạo ra vô vàn thiệt hại
khác mà thiệt hại có' tầm mức nghiêm trọng nhất lại là thiệt hại về tính đa dạng
sinh tháị.Như ta đã biết rừng nhiệt đới giữ một vai trò đặc biệt trong việc bảo tồn
tính đa dạng sinh tháị Đây là nơi ở của tới 70% chủng loại cây cối và muông thú
của trái đất; đồng thời cũng là nơi chứa tới hơn 13 triệu chủng loại khác nhaụ
Rừng nhiệt đới chứa tới 70% loại cây co 'ống mạch, 30% tất cả các loài chim và
90% loài động vật không xương sống. Đặc biệt rừng nhiệt đới còn là nơi sinh
sống của những loài động vật độc đáo nổi tiếng như các loài linh trưởng như đười
ươi, vượn; các giống thuộc họ miêu, tức mèo như sư tử, cọp, beo, … Riêng trong
lĩnh vực chủng loại thảo mộc mà thôi, rừng nhiệt đới cũng cực kỳ đa dạng và mỗi
mẫu rừng chứa tới hơn 200 chủng loại khác nhaụ Việc phá hoại rừng khiến hàng
nghìn chủng loại cây cối và thú vật bị tuyệt chủng. Số lượng chính xác bị tuyệt
chủng là bao nhiêu thì người ta quả không rõ; thế nhưng có người đoán mỗi năm
khoảng 50.000 chủng loại khác nhau bị tuyệt chủng.
 Rừng ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và có lẽ khí hậu toàn địa cầu

nữa. Rừng trung hòa và làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng
thời duy trì được độ ẩm.
Rừng hấp thụ lượng carbon trong khí quyển và nhả ra khí oxy, tức dưỡng
khí cho chúng ta thở. Về phương diện này, rừng có thể được coi là máy lọc, hút
thán khí và nhả dưỡng khí cho con người dùng. Một tác động trực tiếp khác của
việc tình trạng môi sinh bị đảo lộn là chuyện khí hậu trái đất đang ấm dần
lên.nguời ta đoán tiên đoán là trong thế kỷ 21 này, cứ mỗi một thập niên, trái đất
trái đất ấm dần lên độ 0,3 độ C. Lý do là vì số lượng carbon dioxide hiện diện
16


trong bầu khí quyển gia tăng; và kể từ 150 năm qua, số này đã tăng tới 25%; và
mặc dù chỉ chiếm có 1/20 của một phần trăm khí quyển địa cầu, carbon dioxide
có khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ rất cao.
 Mất rừng ngập mặn sẽ đẩy mạnh sự xâm nhập nước mặn vào đất liền,
thúc đẩy quá trình xói lở, gây ô nhiễm đất và nguồn nước
Trong vòng 50 năm qua, Việt Nam đã mất đi hoặc suy giảm chất lượng hơn
80% diện tích rừng ngập mặn. Đặc biệt giai đoạn từ 1995 trở lại đây, rừng ngập
mặn đã bị tàn phá với tốc độ nhanh khủng khiếp để phục vụ hoạt động nuôi
trồng thủy sản. Tại nhiều địa phương, nuôi tôm đã từng được coi là một nghề
siêu lợi nhuận, dẫn đến phong trào nơi nơi, nhà nhà đầu tư vào ngành này một
cách tự phát, làm chết hoặc chủ động phá đi hàng trăm ngàn ha rừng ngập mặn,
bất chấp những rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn về tình trạng ô nhiễm môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và những biến cố, thảm họa tự nhiên có thể xảy ra.
Phong trào này đồng thời kéo theo hàng loạt các vấn đề kinh tế xã hội phức tạp
khác. Thực trạng này đã diễn ra ở nhiều tỉnh duyên hải, đặc biệt thấy rõ ở một số
tỉnh miền Tây Nam Bộ như Cà Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu… Điều
đó, một mặt phản ánh sự thiếu hiểu biết và thái độ bất chấp của người dân, mặt
khác cho thấy sự yếu kém trong vấn đề quản lý, quy hoạch của chính quyền địa
phương đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như các hoạt động kinh tế xã

hội của địa phương.
Sau hơn 10 năm thực hiện “công cuộc tàn phá rừng ngập mặn", giờ đây
không ai khác mà chính người dân địa phương ở những nơi này đang phải chứng
kiến và gánh chịu hậu quả về sinh thái và kinh tế xã hội.
Việc phá rừng ngập mặn làm đìa tôm trước mắt có thể đem lại lợi nhuận
hàng trăm tỉ đồng mỗi năm, nhưng hậu quả thì khôn lường. Một thực tế là ở
những nơi rừng ngập mặn bị tàn phá, lượng mưa giảm rõ rệt, không khí nóng
bức hơn, bầu không khí bị ô nhiễm do lượng khí CO2 tăng.
Môi trường đất: Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các
sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và
văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng
tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người.Hiện nay đất đang bị suy thoái do các hoạt
động sống của con người đặc biệt là hoạt động khai thác rừng bừa bãi,đốt rừng
làm nương rẫy,…Chính những hoạt động này đã làm mất thảm thực vật bảo vệ
đất khỏi xói mòn,rửa trôi, ngoài ra suy giảm tài nguyên rừng còn làm giảm độ ẩm,
độ phì của đất… làm tăng diện tích đất bị thoái hóa. Riêng chỉ với ở Việt Nam,
thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.

17


Hiện nay, Việt Nam có khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa, trong đó có
5,06 triệu ha đất chưa sử dụng và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái
hóa nặng.
Hiện tượng suy thoái trên thế giới
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mòn, rửa trôi, sa mac hóa, chua hóa, mặn hóa…Thoái
hóa môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới
trong 25 năm tới.

Tir trọng đóng góp gây thoái đất trên thế giới như sau; mất rừng 30%, khai
thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi…) 7%, chăn thả gia súc 35%, canh tác
nông nghiệp không hợp lí 27%,c ông nghiệp hóa 1%.
 Qua đây ta thấy suy giảm tài nguyên rừng là nguyên nhân gây suy
thoái đất.
Môi trường nước: Rừng không chỉ có khả năng hấp thụ CO2 mà rừng góp
phần giữ ổn định nguồn cấp nước, giảm thiểu nguy cơ hạn hán cũng như lũ lụt.
Rừng còn giúp cân bằng dòng chảy cố định cho các hệ sinh thái và các trung tâm
đô thị. Bởi vậy, suy giảm rừng gây biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều
hòa của dòng chảy,làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm,dẫn đến lũ
lụt khô hạn. Hiện nay, nước ta đang diễn ra tình trạng thiếu nước trong mùa khô
đặc biệt là ở các tỉnh ở Tây Nguyên và lũ lụt trong suốt mùa mưa.
 Hiện tượng này một phần do suy giảm rừng và tác động của biến đổi
khí hậu
Môi trường không khí: Rừng là ‘ lá phổi xanh”, có khả năng hấp thụ CO 2
tạo khí O2 thông qua quá trình quang hợp. Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ
ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu.
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt (đi lại bằng xe cơ giới,..) chúng ta thải
ra môi trường không khí hàng tấn bụi, khí, sol khí… những khí thải này sẽ bay
lơ lửng và nếu như không có những hàng cây để chúng bám vào thì ô nhiễm
không khí là không tránh được.
Mức độ ô nhiễm không khí ở nước ta do bụi là rất trầm trọng, vượt chỉ
số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, trong đó có những khu vực gấp từ 3 – 4.
Bên cạnh đó suy giảm rừng sẽ làm tăng lượng CO 2, tăng nhiệt độ… hiệu
ứng nhà kính tăng. Bởi vậy, không riêng gì nước ta mà toàn thế giới đang chịu
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Trong thế kỷ XXI,
những ảnh hưởng này còn trầm trọng và khốc liệt hơn nữa. Theo ủy ban liên chính
18



phủ về BĐKH, nếu không có các biện pháp mạnh mẽ để giảm lượng khí thải toàn
cầu thì đến 2100, nhiệt độ Trái đất có thể tăng đến 4,8°C so với năm 1990.
7.1.4.3. Giáo án
Tiết 15 Bài 14:
SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
1.1. Môn Địa lí
- Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất và các tài
nguyên khác.
- Biết được các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và
đa dạng sinh vật và các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
1.2. Môn Sinh học
- Nêu được khái niệm quang hợp và vai trò của quang hợp ở thực vật.
- Nêu được vai trò của thoát hơi nước đối với đời sống thực vật.
- Trình bày được tầm quan trọng và tác dụng của việc sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Nêu được ý nghĩa của các biện pháp bảo vệ thiên nhiên.
- Nêu được khái niệm hệ sinh thái, vai trò của hệ sinh thái rừng, hệ sinh
thái biển và các biện pháp bảo vệ các hệ sinh thái này.
- Lớp 9: Bài 50. Hệ sinh thái; bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên;
Bài 59. Khôi phục môi trường và giữ gìn thiên nhiên hoang dã; Bài 60. Bảo vệ
đa dạng các hệ sinh thái; Bài 61. Luật bảo vệ môi trường.
- Lớp 10: Bài 17. Quang hợp.
- Lớp 11: Bài 3. Thoát hơi nước; Bài 8. Quang hợp ở thực vật.
1.3. Môn Hóa học
- Hiểu được quá trình sản xuất phân bón hóa học và vai trò của phân bón
hóa học với sản xuất.
- Lớp 10: Chương 6. Oxi, lưu huỳnh

1.4. Môn Công nghệ
- Biết được nguyên nhân gây xói mòn, tính chất của đất xói mòn mạnh,
biện pháp cải tạo và hướng sử dụng.

19


- Biết được ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể
sinh vật và môi trường.
- Lớp 10: Bài 9. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá; Bài 19. Ảnh hưởng của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến
quần thể sinh vật và môi trường; Bài 20. Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất
chế phẩm bảo vệ thực vật.
1.5. Môn Giáo dục công dân
- Nêu được thực trạng tài nguyên cũng như phương hướng cở bản nhằm
bảo vệ tài nguyên.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách tài
nguyên.
- Lớp 11: Bài 12. Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Kĩ năng
2.1. Môn Địa lí
- Phân tích các bảng số liệu để thấy được sự biến động tài nguyên rừng, sự
suy giảm đa dạng sinh vật và đất của nước ta.
- Vận dụng một số biện pháp bảo vệ tự nhiên ở địa phương.
2.2. Môn Sinh học
- Khái quát tổng hợp.
2.3. Môn Hóa học
- Phân tích được vai trò tích cực và hạn chế của phân bón hóa học đối với
phát triển sản xuất và tài nguyên, môi trường.
2.4. Môn Công nghệ

- Kĩ năng phân tích tổng hợp và có ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường
khi sử dụng thuốc hóa học.
2.5. Môn Giáo dục công dân
- Tham gia và tuyên truyền chính sách chính sách tài nguyên và môi trường
của Nhà nước.
- Phản đối và đấu tranh với các hành vi gây hại cho tài nguyên và môi trường.
3. Thái độ
- Tích cực thảo luận tìm hiểu kiến thức.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
20


4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tổng hợp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực bản đồ, át lát, tư duy theo lãnh thổ, tính
toán, làm việc với bảng số liệu và biểu đồ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, bảng biểu thông kê trong sách giáo khoa, biểu đồ.
- Học liệu.
- Phòng học bộ môn có trang bị các thiết bị cần thiết (máy chiếu…)
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước sách giáo khoa, tìm tài liệu và thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Ổn định tổ chức
2. Các hoạt động học tập
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
a. Giáo viên yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi:

- Tại sao người ta chỉ trồng cà phê ở vùng Tây Nguyên mà không trồng ở đồng
bằng sông Hồng và ngược lại?
- Tại sao người H’Mông ở Lào Cai lại phải làm ruộng bậc thang để trồng lúa?
- Tại sao nước ta phải quy định kích thước mắt lưới trong đánh bắt hải sản ?
b. HS thực hiện và ghi ra giấy nháp, chuẩn bị để báo cáo trước lớp.
c. Giáo viên gọi 1 HS báo cáo, các HS khác trao đổi và bổ sung thêm.
d. GV sử dụng nội dung HS trả lời để tạo ra tình huống có vấn đề và dắt dẫn vào
nội dung bài học: Điều kiện sinh thái khác nhau sẽ thích hợp với sự sinh trưởng
và phát triển của từng loại cây, việc qui định kích thước mắt lưới đánh bắt cá
nhằm hạn chế khai thác cá nhỏ. Vậy sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
như thế nào cho hợp lí chúng ta vào bài học ngày hôm nay.
Hoạt động 2: Tìm hiểu việc Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
1. Mục tiêu:
- Trình bày được tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở nước
ta. Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật.
21


Nêu được các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng
học
- Phân tích các bảng số liệu về biến động diện rừng, suy giảm số lượng loài
động, thực vật. Từ đó nhận xét sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
ở nước ta.
2. Phương thức:
- Phương pháp nêu vấn đề, sử dụng bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh.
- Thảo luận nhóm.
3. Tổ chức hoạt động.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung 1. Tìm hiểu về tài nguyên
rừng

a. GV giao nhiệm vụ cho HS
- Tích hợp môn Sinh học: Rừng đem lại
những nguồn lợi gì?
- GV sử dụng bảng 14.1, 14.2 yêu cầu
HS dựa vào bảng này để phân tích sự
biến động diện tích rừng ở nước ta và
thấy được sự đa dạng về thành phần loài,
sự suy giảm số lượng loài thực, động vật
và giải thích nguyên nhân.
- Nguyên nhân của sự suy thoái rừng?
HS thực hiện theo nhóm, thời gian 5
phút.
b. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện
cá nhân sau đó trao đổi nhóm và chuẩn
bị báo cáo giáo viên, trao đổi với cả lớp
về kết quả thực hiện được.
c. GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và
thảo luận chung cả lớp. Gọi một nhóm
đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ, các HS lắng nghe và bổ sung, thảo
luận thêm.
d. GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện của HS.
- GV đưa ra một số hình ảnh về nguồn
lợi từ rừng.
- GV cho HS xem một số tranh ảnh và
22

Nội dung chính
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên

sinh vật
a. Tài nguyên rừng
* Nguồn lợi từ rừng
- Điều hòa khí hậu
- Cung cấp lâm sản, dược liệu
- Hạn chế thiên tai
- Giảm ô nhiễm không khí
- Bảo tồn nguồn nước
- Lưu giữ nguồn gen quý
* Suy giảm tài nguyên rừng và hiện
trạng rừng
- Rừng nước ta đang được phục hồi:
năm 1983 là 7,2 triệu ha, năm 2005 là
12,7 triệu ha, tuy nhiên vẫn thấp hơn
năm 1943.
- Diện tích rừng giàu và trung bình
giảm nghiêm trọng.
- Mặc dù diện tích rừng đang tăng lên
nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy
thoái vì chất lượng rừng chưa được
phục hồi.
* Nguyên nhân suy thoái rừng
- Khai thác rừng bừa bãi, du canh du
cư, cháy rừng, nghèo đói.
- Sức ép từ dân số, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, chiến tranh.


clip về hậu quả của suy giảm tài nguyên
rừng.

- Tích hợp theo chủ đề: Ý thức sử
dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
(tài nguyên rừng) qua đó giáo dục ý
thức trách nhiệm với bản thân và xã
hội.
- Việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên đem lại những lợi ích
về kinh tế và môi trường?

- Tích hợp môn GDCD: Cho biết những
qui định của Nhà nước về bảo vệ và phát
triển vốn rừng?
Gv đưa ra một số hình ảnh các biện pháp
bảo vệ tài nguyên rừng.

Nội dung 2. Tìm hiểu về sự đa dạng
sinh học
a. GV giao nhiệm vụ cho HS
- Tích hợp môn Sinh học: Đa dạng sinh
học là gì?
- Dựa vào số lượng loài đã biết ở bảng
14.2 và quan sát một số hình ảnh về một
số loài sinh vật đưa ra nhận xét.
- Dựa vảo bảng 14.2, nhận xét sự suy
giảm tính đa dạng sinh học của nước ta?
HS thực hiện theo nhóm, thời gian 5
phút.
- Nguyên nhân nào đã làm suy giảm số
lượng loài động, thực vật tự nhiên?
b. HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện

23

* Ý nghĩa của việc bảo vệ tài nguyên
rừng:
- Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược
phẩm, phát triển du lịch sinh thái.
- Về môi trường: cân bằng sinh thái
môi trường, chống xói mòn đất, tăng
lượng nước ngầm, hạn chế lũ lụt, điều
hòa khí quyển.
* Biện pháp bảo vệ rừng
- Những quy định về nguyên tắc quản
lí, sử dụng và phát triển đối với 3 loại
rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
và rừng sản xuất.
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển
rừng, giao quyền sử dụng đát và bảo
vệ rừng cho người dân.
- Thực hiện chiến lược trồng 5 triệu
ha rừng đến năm 2010 – phủ xanh
43% diện tích.
- Tuyên truyền trong cộng đồng dân
cư, đặc biệt là học sinh, sinh viên.
b. Đa dạng sinh học
- Đa dạng sinh học là sự phong phú,
muôn hình, muôn vẻ về các loài sinh
vật, bao gồm toàn bộ các gen, các
laoif và các hệ sinh thái…
- Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa
dạng cao:

+ Số lượng thành phần loài.
+ Các kiểu hệ sinh thái.
+ Nguồn gen quý hiếm.
- Số lượng loài động – thực vật bị suy
giảm nghiêm trọng: 500/14500 loài
thực vật bị mất dần, thú có 96/300
loài, 57/830 loài bị mất dần…
- Nguyên nhân


cá nhân sau đó trao đổi nhóm và chuẩn
bị báo cáo giáo viên, trao đổi với cả lớp
về kết quả thực hiện được.
c. GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả và
thảo luận chung cả lớp. Gọi một nhóm
đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ, các HS lắng nghe và bổ sung, thảo
luận thêm.
d. GV chốt kiến thức, nhận xét đánh giá
kết quả thực hiện của HS.
GV phát vấn thêm
- Tích hợp theo chủ đề: Ý thức bảo vệ
đa dạng sinh học và môi trường
- Tích hợp môn GDCD, môn Sinh học:
Nhà nước đã thực hiện những biện pháp
gì để bảo vệ đa dạng sinh học của nước
ta?
- Kể tên một số loài động vật được ghi
vào “Sách đỏ Việt Nam”
- Dựa vào bả đồ du lịch Atlat Địa lí Việt

Nam trang 20, hãy kể tên các vườn quốc
gia ở nước ta?

+ Khai thác quá mức làm thu hẹp
diện tích rừng tự nhiên → nghèo tính
đa dạng sinh học
+ Ô nhiễm môi trường, nhất là ô
nhiễm nguồn nước → sinh vật dưới
nước, nhất là các loại thủy, hải sản bị
giảm sút nghiêm trọng.
- Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
+ Xây dựng các vườn quốc gia và các
khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”.
+ Quy định về khai thác gỗ, động vật,
thủy sản.
+ Tuyên truyền, triển khai giáo dục
môi trường trong nhân dân và học
sinh.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
1. Mục tiêu
- Trình bày được tình trạng suy thoái và hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở
nước ta.
- Nêu được các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
- Có kĩ năng liên hệ thực tế về các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất.
2. Phương thức
- Phương pháp dạy học: giải quyết vấn đề, phân tích số liệu thống kê.
- Hình thức cặp đôi
3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
a. GV giao nhiệm vụ cho HS

2. Sử dụng và bảo vệ tài
Đọc nội dung trong SGK và trả lời các nguyên đất
câu hỏi sau:

a. Hiện trạng sử dụng tài
- Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất nguyên đất
24


của nước ta hiện nay như thế nào?
Gv đưa ra biểu đồ bình quân đất nông
nghiệp/ người của nước ta.
GV đưa ra một số hình ảnh về hiện
tượng suy thoái tài nguyên đất và hỏi:
Hãy nêu các biểu hiện suy thoái tài
nguyên đất ở nước ta?
- Tích hợp môn Sinh học, môn Công
nghệ, môn Hóa học cùng hiểu biết của
bản thân, trả lời câu hỏi:
+ Hãy nêu nguyên nhân dẫn đến suy
thoái tài nguyên đất?
+ Nhân dân ta đã có những biện pháp
nào để hạn chế tình trạng suy thoái tài
nguyên đất?
GV đưa ra một số hình ảnh về cách sử
dụng và bảo vệ tài nguyên đất.

HS thực hiện cặp đôi.
b. HS thực hiện và chuẩn bị báo cáo
GV. GV gọi 02 HS lên bảng ghi kết
quả thực hiện trên bảng, các HS làm ra
giấy nháp.
c. GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả
bằng cách cho các HS nhận xét và bổ
sung kết quả của 02 HS ghi trên bảng.
d. GV nhận xét và chuẩn hóa kiến
thức.
GV phát vấn gợi mở đối với HS
- Liên hệ thực tế về biểu hiện suy thoái
đất ở địa phương em. Đưa ra các biện
pháp để bảo vệ và cải tạo đất.

- Năm 2005, đất sử dụng trong nông
nghiệp của nước ta khoảng 9,4 triệu ha
(chiếm 28% diện tích đất tự nhiên).
- Bình quân đất nông nghiệp/người
thấp: 0,1 ha.
- Khả năng mở rộng ít.
* Biểu hiện của suy thoái tài nguyên
đất
- Diện tích đất trống, đồi trọc đã giảm
mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái
vẫn còn nhiều (5,35 triệu ha).
- Cả nước có 9,3 triệu ha đất bị đe dọa
sa mạc hóa (chiếm 28% diện tích).
* Nguyên nhân
- Sử dụng đất không hợp lí.

- Chặt phá rừng bừa bãi
- Sự biến đổi của khí hậu...
b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên
đất
- Đối với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy
lợi, canh tác.
+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định
canh, định cư cho dân cư miền núi.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở
rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
+ Sử dụng hợp lí tài nguyên đất.

Hoạt động 3: Tìm hiểu Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác
1. Mục tiêu
- Biết được một số vấn đề về sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác như: tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch, tài nguyên khí hậu, tài
nguyên biển.
2. Phương thức
- Phương pháp dạy học: giải quyết vấn đề, phân tích số liệu thống kê.
25


×