Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn lịch sử của học sinh qua bài “các quốc gia ấn và văn hóa truyền thống ấn độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.86 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu

2

2. Tên sáng kiến

3

3. Tác giả sáng kiến

3

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

4

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

4

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu áp dụng

4

7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

4

7.1. Về nội dung của sáng kiến


4

7.1.1. Xác định mục tiêu cần đạt

4

7.1.1.1. Kiến thức

4

7.1.1.2. Kĩ năng

4

7.1.1.3. Thái độ

5

7.1.2. Chuẩn bị

5

7.1.3. Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn vào bài dạy

6

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

11


8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)

11

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

12

10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến

12

10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả:

13

10.2. Đánh giá lợi ích thu được thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

14

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu

14

* Tài liệu tham khảo

16


1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây, chất lượng dạy và học Lịch sử đang thu
hút sự quan tâm chú ý của ngành giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung.
Trước sự quan tâm ấy, chúng tôi – những giáo viên dạy môn lịch sử luôn trăn trở
về việc dạy của mình, làm sao để nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử, làm sao
để các em học sinh yêu thích môn học này…
Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học Lịch
sử được áp dụng gần đây chính là việc vận dụng kiến thức liên môn vào giảng
dạy để nâng cao hứng thú học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy
và học.
Dạy học liên môn trong môn Lịch sử là hình thức liên kết
những kiến thức giao thoa với môn Lịch sử như Ngữ văn, Địa lí,
Tin học, Giáo dục công dân, Rèn luyện kĩ năng sống, Giáo dục
bảo vệ di sản văn hóa địa phương… để học sinh tiếp thu kiến
thức, biết vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống và ngược lại
từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến lịch sử…
Nghiên cứu, tìm hiểu về phương pháp dạy học liên môn trong giảng
dạy Lịch sử đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu và tìm hiểu.
Tiêu biểu:
- Tác giả E-LTơn trong cuốn “Lịch sử là gì” đã bàn đến vai trò, ảnh hưởng
của Lịch sử đối với các môn khoa học khác.
- GS.TS Phan Ngọc Liên trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử”NXB Giáo dục, 2005 đã khẳng định “Dạy học liên môn là một trong những
nguyên tắc quan trọng của dạy học ở trường phổ thông nói chung và môn lịch sử
nói riêng”

- Tác giả Phạm Thanh Bình, trong bài viết đăng trên tạp chí Nghiên cứu
giáo dục “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học ở trường phổ thông- yêu cầu
cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay” cũng đã đề cập đến vai trò của
phương pháp dạy học liên môn nhằm tăng hiệu quả giảng dạy.
- Tác giả Trần Văn Cường trong bài “Vận dụng nguyên tắc dạy học liên
môn trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông”- Tạp chí nghiên cứu giáo dục,
tháng 7 năm 1997 đã khẳng định dạy học liên môn có ý nghĩa lớn trong việc đổi
mới phương pháp dạy học.

2


- Tác giả Trần Viết Thụ trong bài “Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy
các vấn đề văn hóa trong sách giáo khoa lịch sử THPT”- tạp chí nghiên cứu giáo
dục, tháng 12 năm 1997 đã đưa ra mối quan hệ trong các môn học như Lịch sửVăn học, Lịch sử- Địa lí, Lịch sử - Triết học và mối quan hệ với các môn khoa
học khác...
Như vậy, việc sử dụng phương pháp dạy học liên môn trong dạy học lịch
sử đã được nhiều tác giả đề cập đến ở nhiều cuốn sách, nhiều bài viết và nhiều
công trình nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có một tác
giả nào đi sâu vào vấn đề sử dụng nguyên tắc dạy học liên môn trong một bài,
một chương cụ thể ở lớp 10 - chương trình cơ bản với tư cách là sự khảo nghiệm
thực tế. Vì vậy, tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu
quả của việc vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn làm nâng cao hiệu quả bài
học. Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự tìm hiểu nội dung
kiến thức, từ đó truyền cho các em sự hứng thú, niềm yêu thích đối với môn
Lịch sử.
Trong quá trình giảng dạy và khảo nghiệm thực tế bộ môn, đặc biệt khi
dạy chương IV “Ấn Độ thời phong kiến” chương trình Lịch sử lớp 10- ban cơ
bản – tôi nhận thấy học sinh còn chưa hứng thú, phát huy tính tích cực đối với
nội dung học và kết quả kiểm tra chưa cao. Thực trạng đó xuất phát từ một số

nguyên nhân như: học sinh coi môn Lịch sử là môn phụ nên không chú trọng
việc chuẩn bị kiến thức và sưu tầm tài liệu liên quan ở nhà; Lịch sử Ấn Độ cổ
đại và phong kiến đã diễn ra xa với nhiều kiến thức trừu tượng, liên quan đến
nhiều lĩnh vực cần tìm hiểu nên khó học; sách giáo khoa viết ngắn gọn, ít tranh
ảnh, sự kiện minh họa; giáo viên chưa biết kết hợp các phương pháp dạy học
linh hoạt để thu hút học sinh, đặc biệt vận dụng nguyên tắc liên môn trong giảng
dạy bài này...
Để thay đổi hiện trạng trên, tôi chọn giải pháp: “Vận dụng nguyên tắc
dạy học liên môn nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh
qua bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ” – Chương trình
Lịch sử 10 - Ban cơ bản.
2. Tên sáng kiến: Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn nhằm nâng cao
hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh qua bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ” – Chương trình Lịch sử 10 - Ban cơ bản.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Phương.
- Địa chỉ: Trường THPT Quang Hà - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0975.854.815
3


- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Phương – Trường
THPT Quang Hà – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Lịch sử 10 – Ban cơ bản
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày
nào sớm hơn): vào tháng 9/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến
Ở bài này, giáo viên có thể vận dụng nguyên tắc liên môn với các môn

như Địa Lí, Văn học, Triết học, Tôn giáo, nghệ thuật - kiến trúc...
7.1.1. Xác định mục tiêu cần đạt
7.1.1.1. Kiến thức:
* Môn Địa Lí: Học sinh biết được vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Ấn
Độ.
* Môn Lịch Sử
Hiểu những nét chính về sự hình thành và phát triển của quốc gia phong
kiến Ấn Độ: Ấn Độ dưới thời kì vương triều Gúp-ta.
Học sinh hiểu và nêu được những thành tựu chính về văn hóa Ấn Độ
dưới thời kì vương triều Gúp-ta và ảnh hưởng của nó đến văn hóa của các nước
trong khu vực Đông Nam Á và Việt Nam.
* Nghệ Thuật - Kiến trúc - Tôn giáo: Có những hiểu biết về các công trình
kiến trúc của Ấn Độ (kiến trúc chùa Hang, kiến trúc Phật giáo, kiến trúc Hinđu
giáo…)
* Môn ngữ văn:
- Học sinh hiểu biết về ngôn ngữ, văn tự, những tác phẩm văn học tiêu
biểu của Ấn Độ thời cổ đại. Nhờ có chữ viết, văn hóa Ấn Độ được truyền bá
rộng rãi ra bên ngoài.
* Môn giáo dục công dân:
- Giáo dục học sinh có thái độ tự hào, đồng thời trân trọng và giữ gìn
những di sản văn hóa nhân loại.
* Môn tin học:
- Biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.
- Biết cách làm một bài thuyết trình powerpoint.
4


7.1.1.2. Kĩ năng
* Môn lịch sử:
- Học sinh được rèn luyện các kĩ năng phân tích tổng hợp các sự kiện lịch

sử của Ấn Độ qua các thời kì lịch sử; kĩ năng so sánh và liên hệ các sự kiện lịch
sử Ấn Độ với khu vực Đông Nam Á và Việt Nam
- Rèn kỹ năng khai thác tranh ảnh: Thông qua hình ảnh của các công trình
kiến trúc, điêu khắc của Ấn Độ, các em khai thác và làm nổi bật vẻ đẹp của nghệ
thuật Ấn Độ thời kì này.
* Môn địa lí: Biết xác định vị trí và phương pháp sử dụng bản đồ.
* Môn tin học:
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng.
- Kỹ năng quay video.
- Kỹ năng tạo lập bài thuyết trình bằng Powerroint.
* Các bộ môn khác: Phân tích, tổng hợp vấn đề.
* Liên quan tới Kỹ năng sống: Kỹ năng lập kế hoạch. Kỹ năng làm việc
nhóm. Kỹ năng giao tiếp. Kỹ năng đồng cảm, lắng nghe.
7.1.1.3. Thái độ:
* Môn lịch sử
- Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng trực tiếp đến Đông Nam Á nói chung và
Việt Nam nói riêng, tạo nên mối liên hệ về kinh tế và văn hóa mật thiết giữa 2
nước. Đó là cơ sở để tăng cường hiểu biết, quan hệ thân tình, tôn trọng lẫn nhau
giữa 2 nước. Đồng thời thông qua những hiểu biết về văn hóa Ấn Độ, giáo dục
cho học sinh thái độ trận trọng trước những tinh hoa văn hóa nhân loại.
* Liên môn: Học sinh có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội
dung kiến thức phổ thông; tích cực và say mê học tập.
7.1.2. Chuẩn bị
- Phương tiện, đồ dùng dạy học: Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến bài dạy như: Cuốn “Lịch sử thế giới cổ, trung đại”, “Lịch sử văn hóa thế
giới”, “Tư liệu lịch sử lớp 10”, “Một số công trình kiến trúc nổi tiếng trong lịch
sử”, “Lịch sử các tôn giáo lớn trên thế giới”, Văn học Ấn Độ...
+ Các tranh ảnh lịch sử về các vị vua: A-sô-ca; cột đồng A-sô-ca, Thích
ca mâu ni, các vị thần trong đạo Hin-đu; tranh ảnh về chùa hang A-gian-ta, các
tháp Hin-đu...

+ Phim tư liệu về “Văn hóa Ấn Độ thời trung đại”, “Thánh địa Mĩ Sơn”.
5


+ Chuẩn bị soạn, dạy bằng giáo án điện tử, máy tính, máy chiếu.
- Phương pháp: Kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, dạy học liên môn,
trao đổi đàm thoại kết hợp với thuyết trình.
2.2. Học sinh
- Yêu cầu và hướng dẫn học sinh đọc trước sách giáo khoa, chuẩn bị trả
lời các câu hỏi có trong sách giáo khoa.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm đọc một số tài liệu liên quan đến bài
học qua sách, tạp chí và hướng dẫn học sinh khai thác tìm hiểu trên mạng
Internet.
7.1.3. Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn vào bài dạy
Phần dẫn dắt vào bài mới: tôi kết hợp nguyên tắc liên môn Lịch sửĐịa lí bằng việc: giáo viên trình chiếu lược đồ Ấn Độ thời cổ đại, dựa vào vào
những kiến thức về địa lí giáo viên có thể phân tích kĩ hơn về vị trí địa lí, điều
kiện tự nhiên của Ấn Độ “Ấn Độ là một quốc gia nằm ở phía Nam châu Á. Ấn
Độ có hình dạng giống như một tam giác khổng lồ, phía Tây, Đông và Nam
được bao bọc bởi Ấn Độ dương và phía Bắc, Đông Bắc được áng ngữ bởi dãy
núi Hi-ma-lay-a hùng vĩ, tạo sự cách biệt giữa Ấn Độ với châu Á. Ấn Độ có hệ
thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt là hai con sông lớn- sông Ấn và sông Hằng.
Khí hậu nhiệt đới ẩm chia thành 2 vùng miền rõ rệt đã làm đa dạng hệ thống
thực, động vật với những cánh rừng rậm nhiệt đới hoang sơ. Với trí tưởng
tượng phong phú của mình, người dân Ấn Độ hình dung đất nước họ như một
nàng tiên cá xinh đẹp có mái tóc bạch kim dài tung bay trong mây trời
Himalaya và có cái đuôi vùng vẫy trong Ấn Độ dương xanh thẳm. Chính đặc
điểm điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí đó đã tạo nên nét đặc trưng riêng về lịch
sử và văn hóa Ấn Độ...”. Vậy cụ thể lịch sử và văn hóa Ấn Độ có đặc điểm gì
nổi bật, tại sao lại gọi là văn hóa truyền thống Ấn Độ và nó có ảnh hưởng gì đến
khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các em cùng theo dõi vào bài học

hôm nay để trả lời cho câu hỏi đó.
Mục 1: Thời kì các quốc gia đầu tiên (đọc thêm)
Mục 2. Thời kì vương triều Gúp ta và sự phát triển văn hóa truyền
thống Ấn Độ
Ở mục này, học sinh cần hiểu và nắm được các kiến thức cơ bản sau:
* Vương triều Gupta
- Quá trình hình thành: Đầu công nguyên, miền Bắc Ấn Độ được thống
nhất dưới thời vương triều Gúp - ta (319 - 467), Hậu Gúp-ta (467-606), Vương
triều Hác-sa (606-647)
6


- Vai trò:
+ Gúp-ta đã thống nhất miền Bắc và làm chủ gần như toàn bộ miền trung
Ấn Độ.
+ Là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ.
* Văn hoá truyền thống Ấn Độ
- Đạo Phật:
+ Ra đời vào thế kỉ VI TCN, do Thích Ca Mâu Ni sáng lập.
+ Được truyền bá mạnh mẽ dưới triều Asôca, tiếp tục dưới các triều đại
Gup ta, Hác-sa, đến thế kỉ VII.
- Kiến trúc Phật giáo: phát triển (chùa Hang, tượng phật bằng đá).
- Ấn Độ giáo (Hin-đu giáo)
+ Bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa của người Ấn Độ (đạo Bàlamôn).
+ Thờ 4 vị thần chính: Thần Brama (Sáng tạo), Thần Siva (hủy diệt), Thần
Visnu (bảo hộ), Thần Indra (Sấm sét)
- Kiến trúc Hinđu giáo: Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây
dựng: đền đá…
- Chữ viết :
- Người Ấn Độ có chữ viết từ rất sớm và dần hoàn thiện chữ viết cổ của

mình : từ chữ viết cổ Brahmi đã sáng tạo và hoàn chỉnh hệ chữ sankrit.
- Tác dụng : viết văn bia, sáng tác văn học, là điều kiện để chuyển tải và
truyền bá văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài. Chữ Pali dùng để viết kinh Phật
- Văn học
+ Bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta, Ramayana là hai bộ sử thi bằng tiếng Phạn
nổi tiếng thứ hai của Ấn Độ cổ đại.
* Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ ra bên ngoài.
- Người Ấn Độ đã mang văn hoá, đặc biệt là văn hoá truyền thống truyền
bá ra bên ngoài mà ĐNA là khu vực ảnh hưởng rõ nét nhất.
- Việt Nam cũng ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ (tháp Chàm, đạo Phật,
đạo Hin-đu, chữ Chăm cổ).
 Thời Gúp-ta đã định hình văn hoá truyền thống Ấn Độ với những tôn
giáo lớn và những công trình kiến trúc, tượng, những tác phẩm văn học tuyệt
vời, làm nền cho văn hoá Ấn Độ có giá trị văn hoá vĩnh cửu.

7


* Để giúp học sinh nắm chắc và hiểu được những nội dung kiến
thức trên, giáo viên cần vận dụng nguyên tắc liên môn: Lịch sử với các môn địa
lí, văn học, triết học, nghệ thuật kiến trúc, cùng đó là việc ứng dụng công nghệ
thông tin để làm tăng hiệu quả. Cụ thể, giáo viên tổ chức dạy và học như sau:
Giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1:Tìm hiểu, thảo luận về quá trình hình thành vương triều Gúpta, thời gian tồn tại và vai trò của vương tiều này về mặt chính trị.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu những nét đặc sắc về tôn giáo và kiến trúc Ấn Độ
thời kì này.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu những thành tựu về chữ viết và văn học Ấn Độ.
+ Nhóm 4: Thảo luận những yếu tố nào của văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng
ra bên ngoài, ảnh hưởng đến nơi nào? Việt Nam ảnh hưởng gì từ văn hóa Ấn
Độ?

- Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm, tìm hiểu
những tư liệu về lịch sử và văn hóa Ấn Độ, yêu cầu học sinh thảo luận trong thời
gian 3 phút, sau đó giáo viên gọi đại diện từng nhóm lên trả lời, các nhóm khác
nghe và bổ sung.
+ GV gọi đại diện nhóm 1 lên trả lời, gọi học sinh khác bổ sung, giáo
viên chốt ý. Giáo viên hỏi học sinh: Tại sao lại gọi là “thời kì vương triều Gúpta” mà không gọi là “Vương triều Gúp-ta”. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên
phân tích thêm: Vương triều Gúp-ta trải qua 9 đời vua, tồn tại 150 năm vẫn giữ
được sự phát triển và nét đặc sắc, cả dưới thời hậu Gúp-ta và vương triều Hác-sa
tiếp theo với nét nổi bật là định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Để học sinh hiểu rõ hơn về đặc điểm của lịch sử Ấn Độ và có thể dẫn
dắt học sinh tìm hiểu đơn vị kiến thức tiếp theo, giáo viên có thể đặt câu hỏi để
học sinh suy nghĩa trả lời “ Qua những kiến thức đã tìm hiểu về lịch sử Ấn Độ,
em thấy có điểm gì khác với lịch sử Trung Quốc?”. Học sinh trả lời và giáo viên
nhấn mạnh: Đặc điểm của lịch sử Ấn Độ đó là luôn hình thành xu thế thống
nhất, khác với lịch sử Trung Quốc là quá trình bành trướng. Chính vì luôn hình
thành xu thế thống nhất nên tạo ra nét văn hóa riêng của người Ấn- hướng về
cái nội tâm (Yếu tố tôn giáo).
+ Sau khi nhóm 2 trả lời, giáo viên chốt ý và giải thích rõ cho học sinh
hiểu khái niệm “Định hình” và khái niệm “văn hóa truyền thống”.
Trong quá trình tổng kết lại, giáo viên kết hợp phân tích với việc trình
chiếu một số tranh ảnh lịch sử để miêu tả. Đặc biệt, giáo viên kết hợp nguyên tắc
liên môn triết học- lịch sử, nghệ thuật kiến trúc- lịch sử để tạo nên sự hứng thú
cho học sinh. Giáo viên trình chiếu hình ảnh “Phật tổ dưới gốc cây bồ đề” và
8


nhấn mạnh về sự ra đời của đạo phật với những giáo lí của đạo Phật: Trên màn
hình các em đang theo dõi là bức tranh vẽ Phật tổ bên gốc cây bồ đề. Người
sáng lập ra đạo Phật là Thích ca Mâu ni- nguyên tên là Tat-đạt-đa, sinh vào
khoảng thế kỉ VI TCN. Ông vốn là hoàng tử con vua nước Ka-pi-la. Sinh ra vào

giữa lúc Ấn Độ ở trong tình trạng phân chia đẳng cấp khắc nghiệt, chứng kiến
nỗi khổ của con người, thấy người đời có những nỗi khổ vì sinh, lão, bệnh, tử,
ông đã từ biệt cha mẹ, vợ con, từ bỏ sự giàu sang chốn cung đình vào Tuyết sơn
đi tu và đếnnăm 35 tuổi thì được chính giác, nghĩa là thành Phật ở bên gốc cây
bồ đề trên bờ sông Vi-liên-thiền (người đời sau gọi đó là cây bồ đề đạo trường).
Giáo lí của Phật giáo được thể hiện trong thuyết “Tứ diệu đế” và “Bát chính
đạo”, với mong muốn đi tìm con đường giải thoát nỗi khổ. Thích ca mâu ni
quan niệm “Không thể có đẳng cấp trong dòng máu những con người cùng đỏ
như nhau, không thể có đẳng cấp trong giọt nước mắt con người cùng mặn như
nhau”, và khuyên con người sống từ bi hỉ xả, cứu khổ, cứu nạn... Với giáo lí
tình thương như vậy nên đạo phật đã nhanh chóng đi vào quần chúng, được
nhân dân ủng hộ. Dưới thời vua A-sô-ca, đạo Phật được coi là quốc giáo, đạo
phật tiếp tục phát triển và được truyền bá mạnh mẽ dưới thời kì vương triều
Gúp-ta.
Giáo viên có thể hỏi học sinh về hiểu biết về đạo Phật ở Việt Nam, sau
đó giáo viên bổ sung: Đạo Phật vào nước ta đầu công nguyên với tư cách là xứ
giả của tình thương, được nhân dân ta đón nhận và nhanh chóng phát triển trong
nhân dân.
Cùng với sự phát triển của đạo Phật, hàng loạt các ngôi chùa được
mọc lên, tiêu biểu nhất là chùa hang A-gian-ta. Giáo viên trình chiếu ảnh chùa
hang chụp ở một số góc cạnh và miêu tả: Chùa hng A-gian-ta được xây dựng từ
thế kỉ II TCN đến thế kỉ VII sau công nguyên. Đây là một công trình kiến trúc,
nghệ thuật thể hiện sự sáng tạo tuyệt vời của bàn tay và khối óc con người.
Chùa được xây dựng bằng phương pháp khoét sâu vào núi đá. Những hàng cột
đá to đồ sộ với nhiều bức tượng phật bằng đá trông uy nghiêm và sống động.
Trên các vách là những công trình trạm khắc, thuật lại từng giai đoạn trong đời
sống của Phật. Nghệ thuật tài tình của những nhà điêu khắc là ở chỗ khi ánh
đèn chiếu thẳng vào mặt Phật thì những nét mặt rất nghiêm nghị, có vẻ tầm tư,
mặc tưởng. Nhưng khi ánh đèn chiếu về một bên thì những bóng tối ở môi và ở
cằm của tượng làm nở ra trên mặt Phật một nụ cười kín đáo và hiền từ.... Nghệ

thuật kiến trúc, điêu khắc và hội họa đã kết hợp với nhau chặt chẽ. Những bức
họa trên trần và trên vách trong động tuy cách đây hơn hai ngàn năm, nhưng
phần nhiều vẫn chưa phai nhạt đi máy. Nét họa rất điêu luyện, đầy sức hiện
thực sâu sắc.

9


Khi dẫn dắt học sinh tìm hiểu về Hin-đu giáo, giáo viên trình chiếu
cho học sinh xem hình ảnh biểu tượng của 3 vị thần Bra-ma (Sáng tạo), Silva
(Hủy diệt) và thần Vi-snu (bảo hộ) và giảng giải: Đạo Hin-đu ra đời trên cơ sở
tín ngưỡng Bà-la-môn cổ xưa, thờ 4 vị thần chính: Brama, Silva, Visnu và thần
Indra. Nếu như đạo Phật ra đời ở Ấn Độ nhưng không ăn sâu, bám rễ lâu bền ở
Ấn Độ thì Hin đu giáo lại là chất keo cố kết người dân Ấn Độ. Người Ấn Độ
thường nói: đạo Hin-đu còn thì người Ấn Độ còn, đạo Hin-đu mất thì người Ấn
Độ cũng mất. Cùng với sự ra đời và phát triển của đạo Hin đu, các công trình
kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng với phong cách nghệ thuật độc đáo.
Giáo viên cho học sinh xem phim tư liệu về văn hóa Ấn Độ thời trung
đại, yêu cầu học sinh theo dõi, quan sát và trình chiếu một số công trình kiến
trúc Hin đu. Giáo viên có thể phát vấn học sinh “Em hãy rút ra nét nổi bật của
kiến trúc Hin-đu”. Giáo viên chốt ý và phân tích: nét nổi bật của kiến trúc Hinđu là các tháp cao, bằng đá khỏe khoắn, vững chắc được trạm khắc với những
tác phẩm điêu khắc hoàn mĩ...
+ Nhóm 3 trả lời về thành tựu chữ viết và văn học. sau khi học sinh trả
lời song, giáo viên bổ sung và chốt lại thành tựu chữ viết bằng việc cho học sinh
quan sát bảng chữ Phạn và chữ Saxkit, chữ viết cổ nhất của Ấn Độ. Nhờ viết ra
đời sớm mà Ấn Độ sớm có một nền văn học phát triển.
Giáo viên giải thích “văn học cổ điển” là muốn nói tới nền văn học
sớm mang đậm bản sắc Ấn Độ, mở đầu cho văn học truyền thống Ấn Độ, do đó
thấm được tinh thần Hin-đu giáo.
Vì học sinh đã được học phần văn học Ấn Độ ở lớp 10 và qua tham

khảo tài liệu nên giáo viên có thể yêu cầu học sinh kể tên tác phẩm văn học Ấn
Độ đã học và trình bày ngắn gọn về giá trị nôi dung và giá trị nghệ thuật.
Sau đó, giáo viên bổ sung thêm: Bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi vĩ
đại nhất thế giới với 220.000 dòng thơ, dài gấp 7 lần tổng số câu thơ của 2 bộ
sử thi nổi tiếng Ô-đi-xê và I-li-at, giống như một cuốn đại bách khoa về văn hóa
truyền thống, về các thể chế chính trị- xã hội của Ấn Độ cổ xưa, đúng như câu
ngạn ngữ cổ “Cái gì không thấy được ở trong Ma-ha-bha-ra-ta thì cũng không
thể nào thấy được trong Ấn Độ”.
Tác phẩm Sơ-kun-tơ-ra của Ka-li-đa-sa có thể coi là một viên ngọc quý
của Ka-li-đa-sa. Gớt, đại văn hào Đức sau khi dịch tác phẩm đã phải thốt lên:
“Những hương thơm của mùa xuân, những quả chín của mùa thu, tất cả những
gì làm lòng người náo nức mê say, những gì làm cường tráng và nuôi dưỡng
tâm hồn con người, đất trời rộng bao la đã thu tóm lại trong một tiếng duy nhất:
đó là Sơ-kun-tơ-ra”
10


+ Nhóm 4 trả lời, giáo viên bổ sung và chốt ý. Sau đó cho học sinh xem
đoạn video về Thánh địa Mĩ sơn để làm rõ văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng đến
Việt Nam như thế nào. Đồng thời, giáo viên cho học sinh quan sát một số công
tình kiến trúc như Thạt Luổng, Tháp chàm để thấy được ảnh hưởng của văn hóa
Ấn Độ đến Đông Nam Á. Tuy nhiên giáo viên cũng cần nhấn mạnh để học sinh
hiểu: văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến Đông Nam Á giống như một tấm véc-ni
phủ bên ngoài, khi ta bóc lớp màn ấy ra là một nền văn hóa mang đậm bản sắc
Đông Nam Á.
Sau khi dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức, giáo viên có thể củng cố lại
bài học, kiểm tra nhận thức của học sinh bằng một trò chơi ô chữ với các câu hỏi
được thiết kế sẵn trong giáo án điện tử.
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc
trước bài 9 và sưu tầm các tài liệu, tranh ảnh liên quan đến lịch sử và văn hóa

Ấn Độ.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Qua việc tích hợp bài học lịch sử với các môn khoa học xã hội có liên
quan: Văn học, Địa lí, Nghệ Thuật - Kiến trúc…, giúp cho học sinh có cái nhìn
đa chiều và toàn diện, rèn luyện học sinh một tư duy phong phú, một cách suy
nghĩ vận động về bài học lịch sử. Từ đó có quan điểm toàn diện khi nhận thức
vấn đề, đây là nguyên tắc quan trọng khi xem xét một sự kiện lịch sử.
Trên cơ sở vận dụng kiến thức văn học, địa lí, tư tưởng, tôn giáo, Nghệ
thuật, Kiến trúc trong bài học lịch sử, học sinh học sinh hiểu được sâu sắc nhất
các vấn đề lịch sử của Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào, lí giải được
tại sao hai Vương quốc này lại có một nền văn hóa truyền thống đặc sắc.
Qua việc học sinh sưu tầm tư liệu phục vụ bài học: tranh ảnh, lược đồ
Capuchia và Lào, tìm hiểu về Chữ viết, văn học, các công trình nghệ thuật kiến
trúc (quần thể kiến trúc Ăng-co Vát, Ăng-co Thom, Tháp Thạt Luổng), học sinh
tự bổ sung nguồn tư liệu phong phú phục vụ cho học tập của mình, góp phần ghi
nhớ, khắc sâu nội dung bài học.
Qua quá trình làm việc nhóm, sưu tập, thực tế và tìm hiểu các giá trị văn
hóa truyền thống của Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào, học sinh sẽ
có những hiểu biết đầy đủ, toàn diện hơn về những di sản văn hóa của nhân loại
nói chung, di sản văn hóa Đông Nam Á và Campuchia và Lào nói riêng. Đồng
thời, các em cũng có được ý thức giữ gìn, bảo vệ và phát huy những giá trị văn
hóa của nhân loại, của dân tộc.
Trong phạm vi sáng kiến này tôi đi sâu nghiên cứu chủ đề Vận dụng kiến
thức liên môn vào dạy học bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa truyến thống Ấn
11


Độ”( Chương trình Lịch Sử lớp 10- Ban cơ bản). Sáng kiến này cũng cung cấp
khá đa dạng tư liệu liên quan đến các môn học khác nên có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong dạy học một số môn có liên quan như: Ngữ văn, Địa lý,

Giáo dục công dân…
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối tượng áp dụng sáng kiến là học sinh khối 10 - Ban cơ bản.
- Thiết bị: Giáo án, bảng, máy vi tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay, đĩa
CD, bản ghi chép…
- Học liệu: Kiến thức liên môn, kiến thức thực tế, nguồn Internet, tư liệu
từ đồng nghiệp..
- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học dự án
- Học sinh cũng được củng cố về kiến thức cũng như kĩ năng sử dụng
powerpoint thông qua việc giáo viên giao đề tài thuyết trình về các vấn đề trong
bài cho chuẩn bị trước. Tới giờ dạy, mỗi nhóm sẽ có sản phẩm là một bài
powepoint hoàn chỉnh để thuyết trình đề tài nhóm mình.
- Phiếu học tập và phiếu kiểm tra đánh giá cuối giờ học.
- Bài giảng điện tử của giáo viên
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu,
theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Trong thực tế giảng dạy, để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc vận
dụng nguyên tắc dạy học liên môn, tôi đã tiến hành thực nghiệm ở 2 lớp. Lớp
thực nghiệm là lớp 10A và lớp 10C là lớp đối chứng. Đây là 2 lớp học sinh có
nhận thức tương đối đồng đều, đa số học sinh ngoan và có ý thức học. Ở lớp
10C giáo án soạn và dạy bình thường ; còn lớp 10A thể hiện rõ nguyên tắc liên
môn như đã trình bày trong đề tài. Sau khi dạy song ở 2 lớp thực nghiệm và đối
chứng, hai lớp làm bài kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra như sau:
I. Phần trắc nghiệm: khoanh tròn vào một đáp án đúng nhất
1. Các vương quốc cổ Ấn Độ được hình thành khoảng 1500 năm TCN ở:
A. Phía Đông Bắc lưu vực sông Hằng
B. Phía Nam của lưu vực sông Hằng

C. Phía Tây bắc của lưu vực sông Hằng
12


D. Phía Đông Bắc của lưu vực sông Ấn
2. Vị vua kiệt xuất nhất trong lịch sử Ấn Độ cổ đại:
A. A-cơ-ba

B. Bim-ba-sa-ra

C. Gúp-ta

D. A-sô-ca

3. Đạo Phật ra đời vào khoảng thời gian:
A. Thế kỉ VI SCN

B. Thế kỉ VI TCN

C. Thế kỉ VII TCN

D. Thế kỉ IV TCN

4. Tôn giáo được coi là quốc giáo của Ấn Độ
A. Hồi giáo

B. Phật giáo

C. Hin-đu giáo


D. Bà-la-môn

5. Khu kiến trúc Thánh địa Mĩ sơn của Việt Nam chịu ảnh hưởng của kiến trúc
nào ở Ấn Độ?
A. Kiến trúc Phật giáo

B. Kiến trúc Hin-đu giáo

C. Kiến trúc Hồi giáo

D.

II. Tự luận
Tại sao nói A-sô-ca là ông vua kiệt xuất nhất thời cổ đại Ấn Độ?
Đáp án
I. Trắc nghiệm: Câu 1: A; Câu 2: D; câu 3: B; câu 4: C; câu 5: B.
II. Tự luận:
A-sô-ca là ông vua kiệt xuất nhất trong lịch sử Ấn Độ là vì:
- Ông đã đánh bại hầu hết các tiểu quốc để thống nhất Ấn Độ...
- Ông một lòng theo đạo Phật và có vai trò lớn trong việc truyền bá đạo
Phật...
Kết quả thu được như sau:
Lớp

Số học Loại giỏi Loại Khá Loại TB
sinh
(910 (7-8 điểm) (5 – 6 điểm)
điểm )

Loại yếu

(dưới
điểm)

5

Thực nghiệm 36
(10A)

19
em 11
em 6 em (17%)
(52%)
(31%)

0%

Đối

13

0 em (0%)

chứng 36

em

12
13

em 11 em (31%)



(10C)

(36%)

(33%)

Qua kết quả thực nghiệm và quan sát trong giờ học tôi nhận thấy :
- Ở lớp thực nghiệm 10A khi giáo viên vận dụng nguyên tắc dạy học liên
môn kết hợp với phuơng pháp dạy học linh hoạt đã tạo nên sự hứng thú cho học
sinh khi học lịch sử. Các em có ý thức chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm các tư liệu có
liên quan và chủ động, tích cực tham gia hoạt động tìm hiểu kiến thức, lớp học
sôi nổi.
- Ở lớp đối chứng (10C) Giáo viên dạy theo kiểu thông báo kiến thức,
không vận dụng nguyên tắc liên môn, với các câu hỏi mang tính truyền thống
học sinh ghi chép 1 cách thụ động vẻ mặt thờ ơ không biểu nộ cảm xúc, không
khí lớp học tẻ nhạt .Vì vậy kết quả thấp hẳn so với lớp thực nghiệm
Qua kết quả thực nghiệm chứng tỏ vận dụng nguyên tắc liên môn trong
dạy học lịch sử đã kích thích hứng thú học tập trong học sinh giúp các em lĩnh
hội bài tốt nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Qua bài học, học sinh không chỉ
nắm chắc và hiểu được những kiến thức về lịch sử và văn hóa Ấn Độ mà còn rèn
luyện được các kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp, liên hệ và kĩ năng quan sát
lược đồ, đồ dùng trực quan. Quá đó, các em được giáo dục niềm yêu thích, say
mê văn hóa và có ý thức bảo vệ những thành tựu văn hóa của nhân loại.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
tổ chức, cá nhân:
- Trước hết đề tài nhằm làm phong phú và nâng cao thêm trình độ nhận
thức của giáo viên về lý luận dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng
cũng như các biện pháp dạy học liên môn trong dạy học bộ môn

- Việc vận dụng kiến thức liên môn, dạy học tích hợp môn Lịch Sử với
Địa lí – tư tưởng, tôn giáo - Nghệ thuật, , Điêu Khắc , Kiến trúc – Văn học bài
Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ (Chương trình Lịch Sử 10 ban
cơ bản) đã phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, đồng thời nâng cao
chất lượng giáo dục.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT

1

Tên tổ chức / cá
nhân
Các GV Nhóm Sử

Địa chỉ

Phạm vi / Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến

Trường THPT Quang Hà Lịch Sử 10 – Ban cơ bản
– Bình Xuyên – Vĩnh
14


Phúc
2

Các lớp khối 10


Trường THPT Quang Hà Lịch Sử 10 – Ban cơ bản
– Bình Xuyên – Vĩnh
Phúc

Bình Xuyên, ngày.....tháng......năm 2019
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Bình Xuyên, ngày.....tháng......năm
2019
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Viết Ngọc
Nguyễn Thị Minh Phương

15


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thanh Bình, 3/1995, Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học ở
trường phổ thông - yêu cầu cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay, Tạp chí
NCGD
2. Giáo dục và Đào tạo, 2006, Giáo trình triết học Mác - Lenin, NXB
Chính trị quốc gia.
3. Nguyễn Thị Côi, 2/2002, Kênh hình, một nguồn kiến thức quan trọng
trong dạy học Lịch sử, Tạp chí nghiên cứu giáo dục
4. Trần Văn Cường, 7/1997, Vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học
lịch sử ở PTTH, Tạp chí NCGD.

5. N.A.ÊROPHEEP, 1981, Lịch sử là gì, NXBGD.
6. E.H Gombrich, Lê Sĩ Tuấn dịch, Câu chuyện nghệ thuật, NXB Văn
nghệ HCM.
7. Trần Bá Hoành, 1/1994, Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Tạp chí
nghiên cứu giáo dục.
8. Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị, 2004, Phương pháp dạy học lịch sử,
NXBGD.
9. Mai Ngọc Luông, 10/2005, Đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn
lịch sử bậc trung học - một yêu cầu bức thiết, Tạp chí Dạy và học ngày nay
10. Trần Đức Minh, 4/1999, Một yếu tố nâng cao tính tích cực học tập của
học sinh, Tạp chí NCGD.
11. Ngô Minh Oanh - Nhữ Thị Phương Lan- Đào Thị Mộng Ngọc, 2006,
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT, môn Lịch Sử
12. Lê Vinh Quốc, 2007, Đề cương tóm tắt chuyên đề phương pháp dạy
học lịh sử, ĐHSPTPHCM
13. Vũ Văn Tảo, 4/1995, Yêu cầu mới đối với mục tiêu - nội dung phương pháp giáo dục: xu thế và hiện thực, Tạp chí NCGD.
14. Trần Viết Thụ, Góp thêm ý kiến về phương pháp giảng dạy các nội
dung văn hóa trong môn Lịch sử PTTH, Tạp chí NCGD.
15. Trần Viết Thụ, 12/1997, Vận dụng nguyên tắc liên môn khi dạy học
các vấn đề văn hóa trong SGK lịch sử PTTH, Tạp chí NCGD.
16. Trịnh Tiến Thuận - Nguyễn Xuân Trường - Nguyễn Nam Phóng - Lê
Hiến Hương - Phan Ngọc Huyền, 2007, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong
sách giáo khoa Lịch Sử lớp 10, NXBHN
17


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
Tên tôi là: Nguyễn Thị Minh Phương
Chức vụ: Tổ phó tổ Sử - Địa - GDCD
Đơn vị: Trường THPT Quang Hà.
Điện thoại: 0975854815
Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc xem xét và công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho tôi đối với
sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:
Tên sáng kiến: “Vận dụng nguyên tắc dạy học liên môn nhằm nâng cao
hiệu quả học tập môn Lịch sử của học sinh qua bài “Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ” – Chương trình Lịch sử 10 - Ban cơ bản.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn.
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Bình Xuyên, ngày ... tháng 02 năm 2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN

Nguyễn Viết Ngọc

Nguyễn Thị Minh Phương

18


19




×