Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh học môn sinh học 12 trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.89 KB, 37 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo
định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.

Tác giả sáng kiến: Trần Thị Hồng Thúy
Mã sáng kiến: 37.56.03.

BÁO CÁO KẾT

Xuân Hòa, 02/2020


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH
GV
GD&ĐT
HS
THPT
SGK
SGV
SKKN
KN

Viết đầy đủ


Ban giám hiệu
Giáo viên
Giáo dục và đào tạo
Học sinh
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
Kỹ năng

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. LỜI GIỚI THIỆU
Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc rất chú trọng việc nâng cao chất lượng
dạy học và phát triển nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho HS có thể bằng
nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau, thể hiện qua các buổi tập huấn đổi
mới phương pháp dạy học cho giáo viên các trường THPT. Vì vậy chất lượng
dạy và học của học sinh THPT không ngừng được nâng cao, năng lực tự học
thực tế của học sinh được thể hiện qua kết quả các kì thi học sinh giỏi Quốc Gia,
thi học sinh giỏi tỉnh Vĩnh Phúc, thi THPT Quốc gia.
Tự hocc̣ là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hơpc̣...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công
cụ) cùng các phẩm chất, động cơ, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đóthành sở hữu của mình. Năng lực tự học (NLTH) có
thể đươcc̣ hiểu là khả năng huy động tổng hơpc̣ các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành công

việc chiếm lĩnh tri thức khoa học cũng như thực hiện thành công việc vận dụng tri
thức đa ̃học đa ̃giải quyết đươcc̣ các vấn đề thực tiễn có liên quan trong một bối
cảnh nhất đinḥ. Nói cách khác, NLTH là một khả năng, trong đóngười học là chủ
thể tự giác, tích cực, chủ động, độc lập (hoặc hơpc̣ tác) chiếm lĩnh tri thức ở một
lĩnh vực nào đótrong học tập, trong cuộc sống nhằm đạt đươcc̣ mục đić h nhất đinḥ.
Biểu hiện NLTH của người học nói chung đólà sự hứng thú, mức độ tích cực, chủ
động tham gia hoạt động tự học và khả năng thực hiện hiệu quả các hoạt động
học tập đó.
Trong nhà trường hiện nay, mục tiêu giáo dục tổng quát đã được xác định
nhằm đào tạo “con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo”, có năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn, có năng lực tự học sáng tạo. Để đạt mục tiêu đó
trong bối cảnh khoa học kĩ thuật có tốc độ phát triển cực kì nhanh chóng tạo ra
sự gia tăng khối lượng tri thức, trong đó có tri thức Sinh học, địi hỏi giáo viên
phải đổi mới về phương pháp dạy học, học sinh phải có phương pháp học phù
hợp nhằm tiếp thu và vận dụng kiến thức tốt nhất. Chương trình Sinh học lớp 12,
với lượng kiến thức dài và khó, giáo viên phải dạy cho học sinh cách thu thập,
chọn lọc, xử lí các thơng tin, rèn cho học sinh kĩ năng tự học. Học môn Sinh học
12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh là lúc HS hoạt
động tự lực để tiếp thu kiến thức mới và củng cố và trau dồi kiến thức cũ của
mình. Phát triển năng lực tự học của học sinh với mục đích cung cấp cho HS cả
kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của sự phát hiện ra
2


kiến thức. Do vậy, học sinh học phần qui luật di truyền theo định hướng phát
triển năng lực tự học của học sinh vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là
phương pháp rèn luyện năng lực tự học hiệu quả cho HS, đồng thời là thước đo
đánh giá sự nắm vững kiến thức và kĩ năng của HS. Xuất phát từ tầm quan trọng
đó tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12
Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học

sinh”.
2. TÊN SÁNG KIẾN
Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo
định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Họ và tên: Trần Thị Hồng Thuý.
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Xuân Hòa – Thành phố
Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điên thoại: 0936809246.
E mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Trần thị Hồng Thuý + Trường THPT Xuân Hồ
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Dạy và học mơn Sinh học 12 chương trình THPT.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ
Ngày sáng kiến được áp dụng thử 6/9/2019 đến 23/1/2020.
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Mục đích nghiên cứu sáng kiến
Sáng kiến kinh nghiệm: “Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 THPT
theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh” nhằm mục đích chính
là thơng qua việc nghiên cứu rút ra những kinh nghiệm trong việc hướng dẫn
học sinh học môn Sinh học 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh. Những kinh nghiệm của cá nhân được trình bày trong sáng kiến
kinh nghiệm có thể giúp giáo viên trực tiếp giảng dạy Sinh học 12 ở trường
trung học phổ thơng có thể áp dụng vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.

3



Nhằm nâng cao sự nhận thức của học sinh gắn lý luận với thực tiễn góp
phần giải quyết thắc mắc tò mò cho các em, làm cho giờ học Sinh học trở lên
sinh động hơn dẫn tới chất lượng học tập cao.
7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu sáng kiến
Hình thành các bước hướng dẫn HS học môn Sinh học 12 THPT theo định
hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
Xây dựng một giáo án minh họa theo hướng: Hướng dẫn HS học môn
Sinh học 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của sáng kiến.
Rút ra những kinh nghiệm trong công tác hướng dẫn HS học môn Sinh học
12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
7.3. Đối tượng và khách thể sáng kiến nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là học sinh lớp 12 đang học tại
trường THPT Xuân Hòa - Vĩnh Phúc.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học mơn Sinh học 12 Trung học phổ
thông.
7.4. Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến
Hoạt động dạy và học môn Sinh học 12 Trung học phổ thông.
Phạm vi thực nghiệm sư phạm giới hạn ở trường THPT Xuân Hòa - Phúc
Yên- Vĩnh Phúc.
7.5. Phương pháp nghiên cứu của sáng kiến
Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Nghiên cứu chương trình, SGK Sinh học 12 THPT, các tài liệu khoa học,
sách báo, tạp chí… có liên quan đến giảng dạy môn Sinh học 12 THPT, các tài
liệu về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh.
Phương pháp điều tra
Thực hiện tại THPT Xn Hồ. Thu thập các thơng tin cần thiết về thực

trạng dạy và học môn Sinh học của giáo viên và học sinh hiện nay. Trong thực
trạng đó đặc biệt quan tâm đến việc phân tích các bước hướng dẫn HS học môn
Sinh học 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh, giúp
học sinh phát huy được tính chủ động tích cực. Trong q trình dạy thực nghiệm
chú ý đến phản ứng tích cực và tiêu cực của học sinh khi giáo viên hướng dẫn
HS học môn Sinh học 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực tự học của
học sinh: Hứng thú học tập, thái độ chủ động tiếp thu kiến thức của học sinh,
khả năng ghi nhớ kiến thức đã thu được.
Phương pháp chuyên gia

4


Tham khảo ý kiến của những chuyên gia có kinh nghiệm về phương pháp
hướng dẫn HS học theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
trong dạy và học chương trình THPT để nhận định, đánh giá thực trạng và
nghiên cứu đổi mới phương pháp trong các giờ dạy Sinh học 12 THPT hiện nay
của giáo viên.
Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát trực tiếp: Dự giờ giáo viên phổ thông, trao đổi, phỏng vấn giáo
viên và học sinh.
Quan sát gián tiếp: Nghiên cứu kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ điểm của
giáo viên dạy môn Sinh học 12 THPT, vở ghi, vở bài tập, bài kiểm tra của học
sinh.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Xuân Hoà, năm học 2019 2020 tôi chọn thực nghiệm ở lớp 12A3, sử dụng lớp 12A4 làm đối chứng
(Không hướng dẫn HS học môn Sinh học 12 THPT theo định hướng phát triển
năng lực tự học của học sinh mà sử dụng phương pháp dạy học truyền thống,
các giáo viên thường dùng để dạy học Sinh học THPT).
Phương pháp so sánh, phân tích - tổng hợp

Dựa vào những số liệu điều tra, kết quả thực nghiệm và ý kiến của các
chuyên gia chúng tôi tiến hành so sánh, phân tích - tổng hợp để rút ra báo cáo và
nhận định về vấn đề nghiên cứu.
7.6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn khi thực hiện sáng kiến
Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần làm phong phú lý luận phương pháp giảng dạy môn Sinh học ở
trường phổ thơng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Góp phần nâng cao chất chất lượng dạy học Sinh học 12 Trung học phổ
thông, ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi lớp 12 tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Có tác dụng kích thích học sinh chủ động, sáng tạo tiếp thu kiến thức.
Giúp HS tiếp cận các phương pháp nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo.
Phát huy tính tự giác, tự lực của học sinh trong học tập, phương pháp làm
việc khoa học.
7.7. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến
7.7.1. Các yêu cầu cần đạt của môn Sinh học 12 THPT
Sinh học 12 THPT không phải là một môn học dễ, bởi lượng kiến thức lý
thuyết, đồng thời xuất hiện nhiều dạng bài tập mới lạ và khó. Kì thi THPT Quốc
gia 2019, kiến thức trong đề bao phủ tồn bộ chương trình lớp 12 và cả chương
trình Sinh học 11, đây là một thử thách thực sự với các thí sinh dự thi THPT
5


Quốc Gia, khiến nhiều học sinh cảm thấy lo lắng làm sao để học môn sinh học
7.7.1.1. Yêu cầu về kiến thức trong chương trình Sinh học 12 THPT
Mơn Sinh học 12: Gồm 3 phần.
Phần V. Di tryền học
Chương 1. Cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị
Tự nhân đôi của ADN; Khái niệm gen và mã di truyền; Sinh tổng hợp

prơtêin; Điều hồ hoạt động của gen; Đột biến gen; Hình thái, cấu trúc và chức
năng của NST; Đột biến NST; Thực hành: về cơ chế di truyền phân tử đột biến
NST.
Chương 2. Tính quy luật của hiện tượng di truyền
Các định luật Menđen; Mối quan hệ giữa gen và tính trạng; Di truyền liên
kết (Liên kết hồn tồn và khơng hồn tồn); Di truyền liên kết với giới tính; Di
truyền tế bào chất; Ảnh hưởng của môi trường đến sự biểu hiện của gen; Bài tập
và thực hành: Lai giống.
Chương 3. Di truyền học quần thể
Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối và giao phối; Trạng thái cân bằng di
truyền của quần thể giao phối: Định luật Hacđi - Vanbec và ý nghĩa của định
luật.
Chương 4. Ứng dụng di truyền học
Kĩ thuật di truyền; Các nguồn vật liệu và các phương pháp chọn giống; Các
phương pháp đánh giá, giao phối, chọn lọc; Chọn giống vi sinh vật, thực vật và
động vật bằng đột biến, lai tạo và kĩ thuật di truyền.
Chương 5. Di truyền học người
Phương pháp nghiên cứu di truyền người; Di truyền y học; Bảo vệ di truyền
con người và một số vấn đề xã hội.
Phần VI. Tiến hóa
Chương 1. Bằng chứng tiến hố
Bằng chứng giải phẫu so sánh; Bằng chứng phơi sinh học; Bằng chứng địa
lí sinh vật học; Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử.
Chương 2. Nguyên nhân và cơ chế tiến hoá
Thuyết tiến hoá cổ điển: Học thuyết của Lamác J.B, Học thuyết của Đacuyn
S.R; Thuyết tiến hoá hiện đại: thuyết tiến hoá tổng hợp, sơ lược về thuyết tiến
hố bằng các đột biến trung tính.
Quan niệm hiện đại về nguyên nhân và cơ chế tiến hố.
Các nhân tố tiến hố cơ bản; Q trình hình thành đặc điểm thích nghi;
Lồi sinh học; Q rình hình thành lồi; Nguồn gốc chung và chiều hướng tiến

hố của sinh giới.
Chương 3. Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên trái đất

6


Sự phát sinh sự sống trên trái đất; Khái quát về sự phát triển của giới sinh
vật qua các đại địa chất; Sự phát sinh loài người.
Phần VII. Sinh thái học
Chương 1. Cá thể và môi trường
Các nhân tố sinh thái; Sự tác động của nhân tố sinh thái của mơi trường lên
cơ thể sinh vật và sự thích nghi của cơ thể sinh vật với môi trường; Sự tác động
trở lại của sinh vật lên môi trường.
Chương 2. Quần thể
Khái niệm về quần thể. Các mối quan hệ sinh thái giữa các cá thể trong nội
bộ quần thể; Cấu trúc dân số của quần thể; Kích thước và sự tăng trưởng số
lượng cá thể của quần thể. Sự sinh sản và tử vong, sự phát tán các cá thể của
quần thể. Sự biến động số lưọng và cơ chế điều hoà số lượng cá thể của quần
thể.
Chương 3. Quần xã
Khái niệm về quần xã. Các mối quan hệ sinh thái mang tính tương trợ và
đấu tranh giữa các cá thể khác loài trong quần xã.
Mối quan hệ dinh dưỡng và những hệ quả của nó. Mối quan hệ cạnh tranh
khác lồi. Sự phân hố ổ sinh thái. Sự diễn thế và sự cân bằng quần xã.
Chương 4. Hệ sinh thái - sinh quyển và sinh thái học với việc quản lí
nguồn lợi thiên nhiên
Khái niệm về hệ sinh thái; Cấu trúc hệ sinh thái; Các kiểu hệ sinh thái. Sự
chuyển hoá vật chất trong hệ sinh thái; Sự chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh
thái; Sinh quyển; Sinh thái học và việc quản lí nguồn lợi thiên nhiên: Quan niệm
về quản lí nguồn lợi thiên nhiên, những biện pháp cụ thể, giáo dục bảo vệ môi

trường.
7.7.1.2. Yêu cầu về kĩ năng trong chương trình Sinh học 12 THPT
Kĩ năng quan sát, mô tả các hiện tượng sinh học: HS thành thạo.
Kĩ năng thực hành sinh học: HS thành thạo.
Kĩ năng vận dụng vào thực tiễn: HS có thể vận dụng được.
Kĩ năng học tập: HS thành thạo các kĩ năng học tập đặc biệt là kĩ năng tự
học (biết thu thập, xử lí thơng tin, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, làm việc cá nhân hay
làm việc theo nhóm, làm báo cáo nhỏ...).
7.7.1.3. Yêu cầu về năng lực cần phát triển trong chương trình Sinh học 12
THPT
Hình thành và phát triển năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức thơng
qua hoạt động tìm hiểu bài mới ở nhà và những hoạt động độc lập của học sinh
trong giờ học.

7


Hình thành và phát triển năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin thơng qua
kỹ năng tìm kiếm thơng tin qua google, các trang Web và kỹ năng lựa chọn
thông tin phù hợp với nội dung cần tự học.
Phát triển trí tuệ của HS nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt
động tư duy, các kỹ năng HS đạt được trong bài học.
Rèn luyện và phát triển năng lực hợp tác thơng qua hoạt động nhóm.
Rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua vận dụng
kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế, các câu hỏi GV và HS đặt ra trong bài
học.
Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo thơng qua sự phân tích tìm tịi
và thu nhận kiến thức mới trong bài học.
7.7.2. Những đặc điểm về điều kiện giảng dạy của giáo viên và học tập của
học sinh

7.7.2.1. Thuận lợi
Giáo viên bộ môn Sinh học trường THPT Xuân Hịa có 5 thầy cơ, thuận
lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa các giáo viên trong trường. Đội
ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học trực thuộc sở giáo dục và đào tạo Vĩnh
Phúc có chuyên môn vững vàng, GV giữa các trường thường xuyên trao đổi
chuyên môn giảng dạy.
Môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, nên rất thuận lợi cho dạy học tích
hợp liên môn gắn với thực tế cuộc sống, xuất phát từ các tình huống, các vấn đề
trong thực tiễn để giúp học sinh khám phá được những điều mới mẻ thông qua
bài học, biết vận dụng được các kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng
thực tế xảy ra ở người và sinh vật quanh mình. Phần kiến thức Sinh học 12 tuy
khó nhưng lại có tính thực tế và kích thích được trí tị mị, bản tính ưa khám phá
của HS.
Sở Giáo dục và đào tạo Vĩnh phúc cùng nhà trường quan tâm, không
ngừng đầu tư trang thiết bị giảng dạy, tổ chức các buổi tập huấn và sinh hoạt
chun mơn thường xun trong nhóm GV giảng dạy mơn Sinh học của trường
THPT xn hịa và nhóm GV Sinh học của các trường bạn trên địa bàn thành
phố Phúc Yên và Tỉnh Vĩnh Phúc.
Phần lớn học sinh có ý thức học tập, có hứng thú tìm hiểu mơn Sinh học.
7.7.3.2. Khó khăn
Trên thực tế, thiết bị dạy học mơn Sinh học hiện nay đơn giản, tính thực
tiễn, ứng dụng chưa cao, chưa sát với thực tế... giáo viên khó khăn trong q
trình giảng dạy cũng như chưa đủ để tạo nhiều hứng thú học tập cho học sinh.
Một số học sinh chưa tích cực trong học tập, chưa thực sự tìm tịi, suy
nghĩ, nghiên cứu để phát hiện kiến thức mới, ứng dụng kiến thức cũ.

8


Mặt khác chất lượng học sinh không đồng đều, nhiều học sinh chưa chú

tâm học tập, chưa học bài cũ và chuẩn bị bài trước ở nhà.
Do nhu cầu xét tuyển cao đẳng và đại học nên đại bộ phận học sinh chưa
đầu tư nhiều thời gian cần thiết để học bộ mơn Sinh học. Vì chỉ dùng điểm thi
THPT Quốc Gia để xét tốt nghiệp nên nhiều HS học môn Sinh với mục tiêu đạt
điểm 4-5 đối với môn Sinh học trong kì thi THPT Quốc gia.
Yêu cầu của chương trình đối với học sinh lớp 12 THPT tương đối nặng,
do nhu cầu xét tuyển cao đẳng và đại học nên HS đầu tư nhiều thời gian và trí
lực cho các mơn xét tuyển đại học vì vậy HS khơng có đủ thời gian đầu tư cho
mơn Sinh học.
7.8. Những kinh nghiệm hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 THPT
theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
Qua thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Xn Hịa, để hướng dẫn HS
học mơn Sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh có
hiệu quả tơi đã thực hiện các bước sau:
7.8.1. Chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp
Qua thực tế giảng dạy công việc chuẩn bị bài mới của học sinh tôi thường
xây dựng ý tưởng bài dạy thông qua các hoạt động và giao cho học sinh hoặc
nhóm học sinh chuẩn bị, tìm hiểu, trình bày bằng PowerPoint. Trên lớp, giáo
viên định hướng học sinh hoặc nhóm học sinh thảo luận. Giáo viên chỉ đóng vai
trị hướng dẫn và chốt lại các kiến thức quan trọng giúp học sinh. Làm như vậy
qua nhiều giờ học sẽ tạo thành thói quen tốt cho học sinh, từ thói quen ấy sẽ
nâng cao năng lực tự học cho học sinh.
7.8.1.1. Chuẩn bị của giáo viên trước giờ học
Tổ chức cho các nhóm HS hoạt động chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp
theo 3 bước
Bước 1: Hướng dẫn học sinh thiết kế hoạt động chuẩn bị bài mới (Thực hiện
ở tiết học trước, mục hướng dẫn học sinh tự học ở nhà ).
GV giới thiệu ý tưởng bài dạy mới cần chuẩn bị và cách chia nhóm với
học sinh.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới

+ GV thảo luận với nhóm HS về ý tưởng của nhóm.
+ Hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm, cách sàng lọc, kiểm tra độ chính
xác của thơng tin, cách thuyết trình một vấn đề.
+ Hướng dẫn học sinh luyện tập cách thuyết trình ý tưởng.
Bước 3: Giám sát học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới đã duyệt cho
các nhóm, giáo viên giám sát hoạt động thực hiện kế hoạch của các nhóm, kịp

9


thời nhắc nhở và góp ý chỉnh sửa để học sinh thực hiện tốt hoạt động chuẩn bị
bài mới.
7.8.1.2. Chuẩn bị của học sinh trước giờ học
Trước khi đến lớp học, học sinh cần dành khoảng thời gian thích hợp để
chuẩn bị bài. Học sinh tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn theo từng bài,
chủ đề, sách giáo khoa cùng với các tài liệu khác. Từ các tài liệu hướng dẫn,
từng học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị phần trình bày dưới dạng văn bản
hoặc trình chiếu Powerpoint.
Học sinh các nhóm tự bố trí thời gian thực hiện ngoài giờ lên lớp.
HS thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới theo các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng của nhóm dựa trên ý tưởng của giáo viên.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện ý tưởng.
Giai đoạn 3: Thực hiện ý tưởng.
Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm: Nhóm học sinh cử người thuyết trình và tập
thuyết trình dự án của nhóm.
7.8.2. Hoạt động trên lớp (Trong tiết học bộ môn Sinh học 12)
7.8.2.1. Hoạt động trên lớp của giáo viên
Xây dựng hệ thống câu hỏi kích thích học sinh hoạt động độc lập và phối
hợp hoạt động nhóm (trong giờ học tơi chỉ sử dụng nhóm nhỏ: 2 học sinh/bàn)

Tổ chức cho các em phát biểu, xây dựng bài học.
Có cho điểm về bài thuyết trình và chuẩn bị của nhóm để đưa ra điểm
cho từng nhóm, động viên khen ngợi kịp thời với sản phẩm của học sinh.
Cụ thể:
Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh dưới
dạng hỏi - đáp về sự sẵn sàng thuyết trình của từng nhóm học sinh.
Hoạt động 2: Tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm.
Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh cả lớp hỏi đáp nhanh các thắc mắc về kiến
thức của nhóm HS trình bày ý tưởng.
Hoạt động 4: GV Xây dựng hệ thống câu hỏi kích thích học sinh hoạt động độc
lập và phối hợp hoạt động nhóm (trong giờ học tơi sử dụng thêm nhóm nhỏ: 2
học sinh/bàn) để thảo luận các kiến thức trong ý tưởng bài học của giáo viên mà
các nhóm học sinh chưa đưa ra.
Hoạt động 5: Tổ chức cho các em thảo luận, xây dựng bài học.
Thông qua thảo luận của học sinh, giáo viên có thể đánh giá được mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh. Trong quá trình thảo luận, giáo viên dẫn dắt, định
hướng để học sinh lĩnh hội kiến thức. Cuối cùng, giáo viên tổng kết, bổ sung,
chính xác hố những kết luận, hồn chỉnh kiến thức bài học cho học sinh, rút
kinh nghiệm về cách chuẩn bị bài mới.

10


Hoạt động 6: Chấm điểm về bài thuyết trình và sự chuẩn bị của nhóm để đưa ra
điểm cho từng nhóm, động viên khen ngợi kịp thời với sản phẩm của học sinh.
7.8.2.1. Hoạt động trên lớp của học sinh
Ghi chép đầy đủ nội dung bài học.
Các nhóm báo cáo kết quả hoạt động chuẩn bị bài mới: Qua bản thuyết
trình Powerpoint khi có u cầu của giáo viên.
Tích cực tiếp thu kiến thức từ bài trình bày của các nhóm.

Suy nghĩ và trả lời các các câu hỏi mà giáo viên và các bạn đặt ra cho
nhóm
Tự đánh giá kết quả hoạt động chuẩn bị bài mới của nhóm mình và các
nhóm bạn trong lớp.
7.9. Thiết kế giáo án minh họa
Bài 35- Tiết 37. MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ CÁC NHÂN TỐ SINH
THÁI ( Ban cơ bản)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
HS cần nêu được khái niệm môi trường sống của sinh vật. Các loại môi
trường sống.
HS nêu được khái niệm nhân tố sinh thái. Phân biệt được các nhân tố sinh
thái vô sinh và nhân tố sinh thái hữu sinh.
HS hiểu được nhân tố sinh thái tác động lên cơ thể sinh vật theo các qui
luật, phân tích được qui luật giới hạn sinh thái.
HS nêu được một số nhóm sinh vật theo giới hạn sinh thái của các nhân tố
vô sinh.
HS nêu được các khái niệm nơi ở và ổ sinh thái, phân biệt được nơi ở và ổ
sinh thái.
2. Kỹ năng
Rèn kỹ năng quan sát, xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so
sánh.
Góp phần phát triển một số kỹ năng (KN) mềm của học sinh: KN giao
tiếp, KN lắng nghe tích cực, Kn trình bày suy nghĩ ý tưởng, KN hợp tác, KN
đảm nhận trách nhiệm, KN đặt mục tiêu, KN quản lý thời gian, kỹ năng tìm
kiếm và xử lý thơng tin.
3. Năng lực cần phát triển
Hình thành và phát triển năng lực tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức thông
qua hoạt động tìm hiểu bài mới ở nhà và những hoạt động độc lập của học sinh
trong giờ học.


11


Hình thành và phát triển năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin thơng qua
kỹ năng tìm kiếm thơng tin qua google, các trang Web và kỹ năng lựa chọn
thông tin phù hợp với nội dung cần tự học.
Phát triển trí tuệ của HS nhờ sự tích cực hóa các mặt khác nhau của hoạt
động tư duy, các kỹ năng HS đạt được trong bài học.
Rèn luyện và phát triển năng lực hợp tác thơng qua hoạt động nhóm.
Rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua vận dụng
kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế, các câu hỏi GV và HS đặt ra trong bài
học.
Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo thơng qua sự phân tích tìm tịi
và thu nhận kiến thức mới trong bài học.
Hình thành và phát triển năng lực thực hành thông qua việc quan sát các
nội dung clip trong bài.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Phương pháp: PPDH giải quyết vấn đề, vấn đáp, hoạt động nhóm.
2. Kiến thức trọng tâm: Mơi trường và các nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái,
ổ sinh thái.
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
1.1. Hướng dẫn học sinh thiết kế hoạt động chuẩn bị bài mới: Thực hiện ở tiết
36, mục hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
Vấn đề tác động của con người tới môi trường, gây ô nhiễm môi trường và
vấn đề hậu quả của ô nhiễm môi trường, các biện pháp bảo vệ mơi trường có thể
cho gộp vào một nhóm nghiên cứu. Nhưng trong bài này tôi chọn tách ra chia
cho 2 nhóm cùng thực hiện với mục đích: Học sinh các nhóm đều tham gia tìm
hiểu các kiến thức của bài giảng, như vậy học sinh tiếp thu kiến thức đầy đủ hơn

nếu để 1 nhóm học sinh chỉ tìm hiểu một vấn đề; trong mỗi mục của bài giảng
đều có ít nhất 2 nhóm học sinh tham gia nghiên cứu.
1.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới
Học sinh các nhóm tự bố trí thời gian thực hiện ngoài giờ lên lớp.
+ Gv giới thiệu ý tưởng bài dạy, thảo luận về ý tưởng mỗi nhóm và cách
chia nhóm với học sinh.
+ GV hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm, cách sàng lọc, kiểm tra độ chính
xác của thơng tin, cách thuyết trình một vấn đề.
+ GV tổ chức cho học sinh luyện tập cách thuyết trình một vấn đề.
1.3. Giám sát học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới đã duyệt cho
các nhóm, giáo viên giám sát hoạt động thực hiện dự án của các nhóm, kịp thời

12


nhắc nhở và góp ý chỉnh sửa để học sinh thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới
có kết quả tốt.
1.4. Thiết bị
Giáo án, máy vi tính, máy chiếu.
Học liệu (tài liệu tham khảo).
Phần mềm PowerPoint 2010: Soạn bài giảng điện tử.
Phần mềm Lumia camera, Adobe Premiere Pro và Adobe Soundbooth
CS5: Dùng để ghi hình và thiết kế video clip “Sự phân tầng của thực vật ở đồi
Thằn Lằn” làm tư liệu minh họa cho bài học (sử dụng trong mục II. Giới hạn
sinh thái và ổ sinh thái).
2. Chuẩn bị của học sinh
2.1. Hoạt động chuẩn bị bài mới
+ Mục đích nghiên cứu
Phân loại mơi trường và các nhân tố sinh thái trong môi trường sống của

sinh vật ở địa phương.
Tìm hiểu sự tác động của một số nhân tố sinh thái tới 3 lồi sinh vật, từ đó
tìm hiểu sự phân bố của các loài sinh vật trên đồi Thằn lằn.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
Liệt kê và phân loại các loại môi trường sống của 5 - 7 loài sinh vật khác
nhau ở thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Thống kê và phân loại các nhân tố sinh thái tác động đến 3 lồi sinh vật.
Tìm hiểu sự phân bố của 5 - 10 cây trên đồi Thằn Lằn - Phúc Yên - Vĩnh
Phúc.
Quay phim hoặc chụp ảnh một số hoạt động của nhóm.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cần thảo luận
CH 1. Phân loại môi trường sống, xếp các sinh vật đã quan sát vào từng loại môi
trường sống?
CH 2. Thế nào là nhân tố sinh thái, liệt kê các nhân tố sinh thái tác động tới ba
loài sinh vật. Phân loại nhân tố sinh thái?
CH 3. Liệt kê 5 -7 cây trên đồi Thằn Lằn, sự phân bố cụ thể của từng cây, chiều
cao cây, trong mơi trường đó, theo em nhân tố sinh thái nào đóng vai trị quyết
định đối với sự phân bố này?
Làm bài thuyết trình powerpoint.
+ Đối tượng nghiên cứu: Con người và các sinh vật (vật nuôi, cây trồng,
và sinh vật hoang dã).
+ Phạm vi nghiên cứu: Phường Xuân Hoà và phường Đồng Xuân, xã
Cao Minh, xã Ngọc Thanh, xã Nam Viêm – Thành Phố Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh
Phúc.
13


+ Ý nghĩa của chủ đề: Sử dụng kiến thức của hoạt động chuẩn bị
bài mới vào học tập mục I và mục II.2. Tiết 37 - Sinh học 12.
Nhóm 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa sinh vật và mơi trường

+ Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường, qua những hiểu biết
và quan sát các sinh vật sống ở địa phương em.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng mơi trường sống của con người ở địa phương.
Quay phim hoặc chụp ảnh một số hoạt động của nhóm.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cần thảo luận
CH 1. Kể tên một số hoạt động của con người tác động xấu đến môi trường?
Thế nào là ô nhiễm môi trường ?
CH 2: Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái nhiệt độ tới 2 - 3 loài sinh vật mà em
quan sát được ?
Làm bài thuyết trình powerpoint
+ Đối tượng nghiên cứu: Con người và các sinh vật (vật nuôi, cây trồng,
và sinh vật hoang dã)
+ Phạm vi nghiên cứu: Phường Xuân Hoà và phường Đồng Xuân, xã
Cao Minh, xã Ngọc Thanh, xã Nam Viêm thuộc Thành Phố Phúc Yên - Tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Ý nghĩa khoa học của tiểu chủ đề: Sử dụng kiến thức của hoạt
động chuẩn bị bài mới vào học tập mục I và mục II.1. Tiết 37 - Sinh học 12.
Nhóm 3: Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ mơi trường sống của con người,
nhận xét về mối quan hệ giữa sinh vật và mơi trường.
+ Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu hậu quả ơ nhiễm mơi trường và các
biện pháp bảo vệ môi trường sống của con người từ đó rút ra mối quan hệ giữa
con người và mơi trường sống.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các biện pháp bảo vệ mơi trường sống của con người qua
Internet.
Tìm hiểu thực trạng bảo vệ môi trường ở địa phương.
Quay phim hoặc chụp ảnh một số hoạt động của nhóm.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cần thảo luận

CH 1. Hậu quả khi các tính chất vật lí, hố học và sinh học của môi trường bị
thay đổi (ô nhiễm môi trường)?
CH 2. Các biện pháp bảo vệ môi trường sống của con người?
CH 3. Nhận xét về mối quan hệ giữa sinh vật và mơi trường?
Làm bài thuyết trình powerpoint.
+ Đối tượng nghiên cứu: Con người.
14


+ Phạm vi nghiên cứu: Phường Xuân Hoà và phường Đồng Xuân, xã
Cao Minh, xã Ngọc Thanh, xã Nam Viêm thuộc thành phố Phúc Yên - Tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Ý nghĩa khoa học của chủ đề: Sử dụng kiến thức của hoạt động
chuẩn bị bài mới vào học tập mục I. Tiết 37 - Sinh học 12.
2.2. Thiết bị
Phần mềm Microsoft Word và Powerpoint để làm bài thuyết trình và trình
chiếu.
Máy tính có kết nối
Internet. Vở ghi bài.
Bài thuyết trình của nhóm HS.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra đầu giờ.
3. Hoạt động dạy học
3.1. Dẫn nhập vào bài
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trị chơi giải ơ chữ.
Hàng 1: Đây là mơn khoa học nghiên cứu về sự sống. (Đáp án: Sinh học).
Hàng 2: Tỉnh này có nhà máy thép lâu đời và nổi tiếng Việt Nam. (Đáp
án: Thái Nguyên).

Hàng 3: Đây là hoạt động quan trọng nhất của học sinh THPT (Đáp án:
học tập).
Từ chìa khố: Đây là một phần của mơn Sinh học. Học sinh được học
trong chương trình Sinh học 9 và cuối Sinh học 12. ( Đáp án: Sinh thái học).
GV: Chúng ta bắt đầu tìm hiểu các kiến thức của phần bảy- Sinh thái học.
Khởi đầu là chương I. Cá thể và quần thể sinh vật, giờ học hôm nay chúng ta
học tiết 37- Bài 35. Môi trường sống và các nhân tố sinh thái.
3.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy- trò
Nội dung bài giảng
GV: Giới thiệu nội dung của sinh thái
Sinh thái học là môn khoa học nghiên
học.
cứu về sự phân bố và sinh sống của
những sinh vật sống và các tác động
qua lại giữa các sinh vật và môi trường
sống của chúng.
GV: Giới thiệu nội dung bài học.
I. Môi trường và các nhân tố sinh
Hoạt động 1. Môi trường và các nhân thái
tố sinh thái.
GV: Em hãy nhắc lại khái niệm môi
15


trường sống đã được học trong chương
trình Sinh học 9.
HS: Dùng kiến thức Sinh học 9 để trả
lời.
GV: HS nhóm 1 trình bày kết quả thảo

luận câu hỏi 1, 2.
HS: Nhóm 1. cử đại diện nhóm lên
trình bày kết quả.
CH 1. Phân loại môi trường sống, xếp
các sinh vật đã quan sát vào từng loại
môi trường sống ?
CH 2. Thế nào là nhân tố sinh thái,
Liệt kê các nhân tố sinh thái tác động
tới 5 loài sinh vật. Phân loại nhân tố
sinh thái ?
- HS nhóm khác nghe, nhận xét và thảo
luận với các HS nhóm 1 về thắc mắc
của mình.
GV: Sau khi nhóm 1 trình bày xong:
- GV nhận xét kết quả trình bày của
nhóm.
- Từ kết quả câu hỏi 1 đã thảo luận của
nhóm, GV bổ sung và rút ra kiến thức:
Các loại môi trường sống của sinh vật.
- Từ kết quả câu hỏi 2 của nhóm, GV
bổ sung và rút ra kiến thức: Khái niệm
nhân tố sinh thái, phân loại nhân tố
sinh thái.

- Môi trường sống của sinh vật bao
gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh
vật, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
hoặc tác động qua lại tới sự tồn tại,
sinh trưởng, phát triển và những hoạt
động của sinh vật.


- Các loại môi trường sống chủ yếu:

Mơi trường cạn (mặt đất và khí
quyển). Là môi trường sống của
phần lớn các sinh vật trên trái
đất.


Môi trường đất.



Môi trường nước: nước ngọt,
nước mặn, nước lợ. Là môi
trường sống của các sinh vật
thuỷ sinh.



Môi trường sinh vật: Thực vật,

động vật, con người. Là môi
trường sống của các sinh vật kí
sinh, cộng sinh.
- Nhân tố sinh thái: Là những nhân tố
mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật.
- Có hai nhóm nhân tố sinh thái cơ
bản: Vơ sinh và hữu sinh.


Nhóm nhân tố sinh thái vô sinh:
Là tất cả các nhân tố vật lí, hố học

GV: Theo em con người thuộc nhóm
nhân tố sinh thái nào?
16


HS: Tự phân tích đặc điểm các nhóm của mơi trường xung quanh sinh vật
nhân tố sinh thái và xếp con người (Nhiệt độ, ánh sáng, tia phóng xạ....)
Nhóm nhân tố sinh thái hữu
thuộc nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh. 
GV: Em hãy phân tích các nhân tố sinh sinh: Là thế giới hữu cơ của môi.
thái trong môi trường sống của con trường và là những mối quan hệ giữa
một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật) này
người ?
với một sinh vật (hoặc nhóm sinh vật)
HS: Vận dụng kiến thức trả lời câu khác sống xung quanh.
hỏi.
- Nhân tố con người: Thuộc nhóm
nhân tố sinh thái hữu sinh, là nhân tố
GV: Lập sơ đồ song song với câu trả có ảnh hưởng lớn tới đời sống của
lời của học sinh.
nhiều sinh vật và môi trường.
GV: Yêu cầu học sinh nhóm 2 (trình
bày câu hỏi 1).
HS: Nhóm 2 lên thuyết trình.
CH 1. Kể tên một số hoạt động của - Con người tác động tới môi trường
con người tác động xấu đến môi theo 2 hướng.


trường? Thế nào là ô nhiễm mơi
Hướng tích cực → bảo vệ mơi
trường
trường ?

Hướng tiêu cực → ơ nhiễm mơi
HS: học sinh nhóm khác nghe và thảo
trường
luận với các HS nhóm 2 về thắc mắc - Những biến đổi của mơi trường trước
của mình.
những tác động của con người: Các
GV: Nhận xét, tổng kết và rút ra kết tính chất Vật lí, Hố học và Sinh học
luận về sự tác động của con người tới của môi trường bị thay đổi (ô nhiễm
môi trường sống.
môi trường).
GV: Gọi đại diện nhóm 3 trình bày kết
quả.
HS: Nhóm 3, cử đại diện lên thuyết
trình.
CH 1. Hậu quả khi các tính chất vật lí,
hố học và sinh học của môi trường bị
thay đổi (ô nhiễm môi trường)?
CH 2. Các biện pháp bảo vệ môi
trường sống của con người ?
CH 3. Nhận xét về mối quan hệ giữa
sinh vật và mơi trường ?.
- HS: học sinh nhóm khác nhận xét và - Nhân tố sinh thái tác động lên sinh
thảo luận với các HS nhóm 1 về thắc vật, đồng thời sinh vật cũng ảnh hưởng
mắc của mình.

GV: Nhận xét kết quả câu 1, 2 của
nhóm 3: Kết hợp kết quả nhóm 2, rút
ra nhận xét: Con người tác động theo


17


hướng xấu đến môi trường → ô nhiễm
môi trường → tác động xấu đến cơ thể
con người.
GV nhận xét kết quả thảo luận câu 3
của nhóm 3, Kết hợp các nghiên cứu
của nhóm 2 và 3 để rút ra kết luận về
mối quan hệ giữa sinh vật và môi
trường.
GV: giới thiệu, các nhân tố sinh thái
tác động lên cơ thể sinh vật theo một
số qui luật, qui luật tác động này như
thế nào? Cô mời các em tiếp tục nghiên
cứu trong mục II. Giới hạn sinh thái và
ổ sinh thái.
GV: Để phân tích qui luật giới hạn sinh
thái cơ mời đại diện nhóm 2 lên tiếp
tục trình bày kết quả nghiên cứu của
nhóm.
HS: Nhóm 2, cử đại diện lên thuyết
trình (Câu hỏi 2).
CH2: Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố
sinh thái nhiệt độ tới 1-3 loài sinh vật

mà em quan sát được ?
HS: học sinh nhóm khác nhận xét và
thảo luận với các HS nhóm 2 về thắc
mắc của mình.
GV: Nhận xét kết quả nghiên cứu của
nhóm 2: Ảnh hưởng của nhân tố nhiệt
độ tới 3 lồi sinh vật khơng giống nhau
→ Kết luận, mỗi lồi sinh vật thích
nghi với một giới hạn nhiệt nhất định.
Nếu nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ
phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
GV: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của
nhóm 1, em hãy thảo luận nhóm (2
HS cùng bàn) để phân tích sơ đồ tổng
quát mô tả giới hạn sinh thái của sinh
vật để rút ra kết luận.
- Thế nào là giới hạn sinh thái?

đến các nhân tố sinh thái, làm thay đổi
tính chất của các nhân tố sinh thái.
Sinh vật

Môi trường.

II. Giới hạn sinh thái và ổ sinh thái
II.1. Giới hạn sinh thái

- Giới hạn sinh thái: Là một khoảng
giá trị xác định của một nhân tố sinh
thái mà trong khoảng đó, sinh vật có

thể tồn tại và phát triển ổn định theo
thời gian.
- Khoảng thuận lợi: Là khoảng của các
nhân tố sinh thái ở mức phù hợp, đảm
bảo cho sinh vật thực hiện các chức
năng sống tốt nhất.
- Khoảng chống chịu: Là khoảng của
các nhân tố sinh thái gây ức chế cho
hoạt động sinh lí của sinh vật.

18


- Thế nào là khoảng thuận lợi, khoảng
chống chịu?

VD: (Cá rơ phi có giới hạn sinh thái tại
Việt Nam từ 5,60 C-420C, khoảng
thuận lợi từ 200C đến 350C).
- Hầu hết cây trồng nhiệt đới quang
hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20-300C. Khi
nhiệt độ xuống dưới 00C và cao hơn
400C → câu ngừng quang hợp.

HS: 1-2 nhóm HS, Phân tích hình vẽ để
trả lời
GV: Nhận xét và rút ra các khái niệm:
Giới hạn sinh thái, khoảng thuận lợi,
khoảng chống chịu.
GV: phân tích giới hạn sinh thái của cá

rơ phi ni ở Việt Nam và cây trồng
nhiệt đới.
GV giảng giải: Giới hạn sinh thái còn
sử dụng cho những tổ chức cao hơn II.2. Ổ sinh thái
của hệ sinh thái. Giới hạn sinh thái của
một nhân tố sinh thái là cơ sở để giải
thích về ổ sinh thái.
HS: nhóm 1 trình bày về kết quả thảo
luận câu hỏi 3: Liệt kê 5-7 cây trên đồi
thằn lằn (hoặc 1 đồi cây bạch đàn), sự
phân bố cụ thể của từng cây, chiều cao
cây, trong môi trường đó, theo em
nhân tố sinh thái nào đóng vai trò
quyết định đối với sự phân bố này ?
HS: các nhóm khác thảo luận về
những thắc mắc của mình với nhóm 1
(nếu có).
GV: Nhóm 1 đã quan sát thấy sự phân
tầng của các cây ở đồi Thằn Lằn
(Thành phố Phúc n), cơ có ghi lại
được hình ảnh phân bố của cây trên đồi
Thằn Lằn khi đi kiểm tra hoạt động của
nhóm 1. Mời các em xem video
19


clip để kiểm tra kết quả của nhóm 1.
HS: Xem video clip “Sự phân tầng của
cây trên đồi Thằn Lằn”.
GV: Chiếu hình “Nơi ở của các lồi sẻ”

và “Sự phân chia nơi ở và ổ sinh thái
của các loài sẻ trên tán cây rừng lá
rụng ôn đới”.
HS: Thảo luận đôi (theo bàn), thảo
luận các câu hỏi sau:
- Tìm điểm khác biệt trong 2 câu nói:
“chim sống trên cây” và chim sống ở
tán lá tầng dưới?
- Thế nào là ổ sinh thái ?
- Phân biệt nơi ở và ổ sinh thái?
HS: 1 – 2 nhóm trả lời.
GV: Nhận xét và chỉnh sửa đáp án thảo
luận của học sinh để đưa ra khái niệm

- Ổ sinh thái là không gian sinh thái mà
ở đó tất cả các nhân tố của mơi trường
nằm trong giới hạn cho phép lồi đó
tồn tại và phát triển lâu dài.
- Ố sinh thái gồm ổ sinh thái riêng (với
1 nhân tố sinh thái) và ổ sinh thái
chung.

“Ổ sinh thái”, Phân biệt nơi ở và ổ sinh - Phân biệt ổ sinh thái và nơi sống

thái.
Ổ sinh thái: Là khơng gian sinh
thái mà ở đó sinh vật thích nghi
(Ổ sinh thái là không gian sinh thái:
với mọi nhân tố cấu tạo nên
SV thích nghi với mọi giới hạn sinh

khơng gian đó.
thái trong khơng gian đó.

Nơi ở: Là nơi cư trú của 1 loài,
Nơi sống: thường bao gồm nhiều ổ
thường bao gồm nhiều ổ sinh
thái.
sinh thái).
GV: Giới thiệu về ổ sinh thái chung và
ổ sinh thái riêng.
GV: Chiếu hình 35.2 để HS nhận thấy,
giới hạn sinh thái về kích thước thức ăn
của 2 lồi chim A và B chính là ổ sinh
thái về kích thước thức ăn của 2 loài
này
20


HS: Quan sát hình, thảo luận đơi và
trả lời câu hỏi: Theo em tại sao có thể
nhiều lồi sống chung với nhau trong
cùng một khu vực?
HS: độc lập quan sát hình và trả lời
câu hỏi?
(Vì các ổ sinh thái khơng trùng lên
nhau......→ các lồi khơng cạnh
tranh...).
HS: 1 -2 nhóm trả lời.
Ý nghĩa của việc phân hoá ổ sinh thái:


Giảm mức độ cạnh tranh gay gắt
GV: Nhận xét câu trả lời của HS, sau
của các lồi sống trong cùng 1
đó chiếu hình.
nơi ở.


Tận dụng được nguồn thức ăn
trong thiên nhiên và khơng gian
sống.

GV phân tích trên hình để đưa ra ý
nghĩa của việc phân hoá ổ sinh thái.
4. Củng cố
- GV hệ thống lại kiến thức của bài.
- Học sinh trả lời 1 số câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
Câu hỏi 1. Tìm các loại mơi trường sống của sinh vật trong tranh ?

21


(Đáp án: 1- môi trường cạn; 2- Môi trường sinh vật; 3- Môi
trường nước; 4- Môi trường đất).
Câu hỏi 2. Vận dụng những kiến thức đã học để lật mở các mảnh ghép?

(Đáp án: 1,5 . Vùng không tồn tại; 2,4. Khoảng chống chịu;
3. Khoảng thuận lợi)
Câu hỏi 3: Trên một cây to có nhiều lồi chim cùng sinh sống, loài làm tổ trên
cao, loài làm tổ dưới thấp, loài kiếm ăn ban đêm, loài kiếm ăn ban ngày. Đây là
ví dụ về

A. mối quan hệ hợp tác giữa các loài.
B. mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài.
22


C. sự phân hoá ổ sinh thái trong cùng một nơi ở.
D. sự phân hoá nơi ở của cùng một ổ sinh thái.
(Đáp án C)
5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Học bài cũ
Đọc tham khảo mục III trang 152,153 sách giáo khoa ( khơng dạy trên lớp
vì đã giảm tải).
Làm các câu hỏi và bài tập 1,2,3,4,5 sách giáo khoa trang 154.
Học sinh các nhóm thảo luận tự đánh giá kết quả thực hiện dự án của
nhóm mình và 2 nhóm bạn qua phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm học sinh.
(giờ sau nộp hồ sơ dự án cho giáo viên).
GV: Nhận xét kết quả trình bày của từng nhóm, Về nhà kiểm tra lại tồn
bộ hồ sơ dự án của nhóm và chấm điểm. Cơng bố điểm vào giờ học sau.
6. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
6.1. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá năng lực thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới của từng nhóm
học sinh, từng học sinh (theo các tiêu chí trong bảng kèm theo mục 6.2.5).
Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau bài học.
6.2. Cách thức đánh giá
6.2.1. Đánh giá năng lực thực hiện hoạt động chuẩn bị bài mới của từng nhóm
học sinh, từng học sinh làm kênh đánh giá thứ nhất (ĐCN).
6.2.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh sau bài học
Sau khi dạy xong ở 2 lớp (thực nghiệm và đối chứng), để tạo tính khách quan
nhằm kiểm tra nhận thức học sinh khi thực hiện dự án, tôi đã nhờ giáo viên trong
tổ là cơ Hồng Thị Ngọc Mai ra một đề kiểm tra với thời gian là 10 phút (Hình

thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan, thời gian kiểm tra vào thời gian kiểm tra
bài cũ tiết 38). Sau đó nhờ cơ Hồng Thị Ngọc Mai chấm. Sử dụng điểm bài
kiểm tra làm kênh đánh giá thứ 2 (Đkt).
Cách tính điểm học tập của học sinh (Đht )
Đht =
Sử dụng điểm học tập của học sinh: Vào làn điểm hệ số 1 trong sổ điểm.
(ĐCN) +(Đkt)

2

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
Thời gian: 10 phút
Nội dung
Các mức độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Môi trường sống

1 câu (2)

1 câu (6)

1 câu (9)
23


×