Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sử dụng kênh hình trong giảng dạy phần sinh sản ở thực vật – sinh học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT VÕ
THỊ SÁU =====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG GIẢNG DẠY
PHẦN SINH SẢN Ở THỰC VẬT – SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Hải Yến
Mã sáng kiến

: 33.56.01

Vĩnh Phúc, năm 2020
0


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.....................................................................................................3
2. Tên sáng kiến.................................................................................................... 4
3. Tác giả sáng kiến...............................................................................................4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..............................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..................................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến............................................................................4
7.1. Về nội dung của sáng kiến.........................................................................4
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến.........................................................14
8. Những thông tin cần được bảo mật.................................................................15
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.................................................15


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng
sáng kiến lần đầu.................................................................................................15
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả.................................................................................15
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân…………………………………………. 16
11. Danh sách những tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu.................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
CNXH
THPT
Bộ GD và ĐT
GV
HS
KH


Nghĩa là
Chủ nghĩa xã hội
Trung học phổ thông
Bộ Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kênh hình

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thế kỷ XXI- thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ. Yêu
cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và những thách
thức bị tụt hậu trên con đường tiến lên CNXH, đòi hỏi các nhà trường phải đào
tạo nên những con người lao động mới ngày càng toàn diện.
Thực hiện công cuộc đổi mới, mục tiêu giáo dục như vậy cũng đòi hỏi
chuyển từ một nền giáo dục giúp người học "học được cái gì" sang học thì phải
"làm được cái gì". Nói cách khác là giáo dục con người phải có cả kiến thức, kỹ
năng và vận dụng được vào trong thực tiễn. Để làm được điều đó cần quan tâm
hơn đến những nội dung dạy học gắn với cuộc sống, phải tạo điều kiện, phải yêu
cầu, phải kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết
các vấn đề gặp phải trong học tập và trong cuộc sống hằng ngày. Và một trong
các mối quan tâm nhất hiện nay của các trường THPT là việc đổi mới chương
trình và phương pháp dạy học, trong đó có môn Sinh học.
Trong định hướng về phương pháp và thiết bị dạy học Sinh học bậc THPT,
Bộ GD - ĐT chỉ rõ: "Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học

gắn bó chặt chẽ với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các
phương tiện trực quan như mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...". Trích:
SGVSH Ban KHTN Bộ sách thứ hai-NXBGD-2003).
Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là
tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, trong đó có việc sử dụng kênh hình vào giảng dạy. Kênh
hình giúp cho học sinh, giáo viên nắm được một cách chính xác kiến thức cơ
bản, giúp người học, người dạy nắm được bản chất của vấn đề, qua đó khắc sâu
kiến thức và dễ nhớ kiến thức.
Hiện nay, Bộ GD và ĐT đã quan tâm trang bị cơ sở vật chất, thiết bị, phòng
học bộ môn cho các trường THPT. Trường THPT Võ Thị Sáu nơi tôi đang công tác
đã được trang bị đầy đủ thiết bị của các phòng học bộ môn: Lý, Hóa, Sinh. Ngoài ra
còn có phòng học tin học được kết nối mạng và phòng Lab hiện đại phục vụ học tập
và giảng dạy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy các bài giảng có ứng dụng CNTT. Bởi
vậy, việc thiết kế các bài giảng với sự trợ giúp của kênh hình (KH) nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học đang được rất nhiều giáo viên quan tâm.
Đối với bộ môn Sinh học muốn nhìn thấy hình ảnh tiêu bản thật thì buộc phải
có kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn - chưa kể đến còn phải nhiều công
đoạn kỹ thuật công phu, phức tạp và tốn nhiều thời gian. Các tiêu bản cố định
thường không được bổ sung mới nên thường hỏng, khó quan sát. Các hình ảnh
không được cập nhật với sự phong phú và đa dạng của sinh giới, đặc biệt không
3


có nhiều hình ảnh mô tả quá trình, diễn biến... Đặc biệt tư liệu phần Sinh sản ở
thực vật trong nhà trường thường rất hạn chế.
Phương pháp truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy đến các bài
này là thuyết trình. Với cách làm này thường không phát huy được cao độ tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, học trò khi học thường thụ động, dễ
nhàm chán, hiệu quả giờ dạy không cao.

Làm thế nào đế trong thời gian chỉ một tiết dạy, giáo viên có thế vừa kiếm
tra bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới. Không những
thế giáo viên còn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh, giúp các
em vận dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn
trong cuộc sống và có thế hoàn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp học sinh
có thêm hào hứng, hứng thú khi học tập đế rồi ngày càng yêu thích môn Sinh
học hơn. Đây cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả giờ lên lớp.
Đế góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Sử
dụng kênh hình trong giảng dạy phần sinh sản ở thực vật – Sinh học 11 cơ
bản”.
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng kênh hình trong giảng dạy phần sinh sản ở thực vật – Sinh học
11 cơ bản
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Nguyễn Thị Hải Yến
Địa chỉ: Trường THPT Võ Thị Sáu – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0979345914.
Mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Hải Yến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phần sinh sản ở thực vật, môn Sinh học 11 cơ bản, ôn thi THPT Quốc gia,
ôn thi học sinh giỏi, vận dụng vào thực tiễn đời sống, biết vận dụng các biện
pháp nhân giống vô tính ở thực vật vào trồng trọt.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 18/03/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7. 1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở của sáng kiến
7.1.1.1. Khái niệm kênh hình
Các hình vẽ, sơ đồ, bảng số liệu, các đoạn video, các mẫu vật... sử dụng

trong dạy học được gọi chung là KH. KH có tính trực quan cao diễn giải logic
kiến thức, minh họa kiến thức, làm cho người học hiểu sâu hơn và rõ ràng hơn.
KH là một yếu tố trong quá trình dạy học, kết hợp với các yếu tố khác tạo thành
một chỉnh thể hoàn chỉnh của quá trình dạy học.
4


7.1.1.2. Vai trò của KH trong dạy học Sinh học
- KH là phương tiện chuyển tải thông tin có thể thay thế cho sự vật hiện
tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận
trực tiếp (chẳng hạn, quá trình sinh tổng hợp protein, chu trình sinh địa hóa, quá
trình diên thế sinh thái...), KH giúp cho HS phát huy được nhiều giác quan trong
học tập.
- KH có thể cung cấp cho HS kiến thức một cách chắc chắn và chính xác
nên HS sẽ nhớ lâu hơn, tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Sử dụng KH còn có ý
nghĩa phát huy tính tích cực chủ động của HS, làm cho bài học trở nên sinh
động, giúp cho HS thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng Sinh học một cách
tích cực, giảm tính trừu tượng của kiến thức, tạo điều kiện hình thành biểu tượng
làm cơ sở để tạo thành khái niệm Sinh học.
7.1.1.3. Ph â n loại KH trong dạy học Sinh học
- Các mẫu vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô,
tiêu bản kính hiển vi...
- Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, đèn chiếu, phim video,
sơ đồ, biểu đồ... Đây là một dạng KH đặc biệt, có thể tồn tại ở dạng cố định
(trong SGK) và di động (ngoài SGK).
- Các thí nghiệm: Các thí nghiệm Sinh học có thể là thí nghiệm ngoài tự
nhiên (được tiến hành ở điều kiện tự nhiên, sát với thực tế) và thí nghiệm trong
phòng thí nghiệm (được bố trí chặt chẽ, điều chỉnh các điều kiện thí nghiệm,
phù hợp với thời gian và điều kiện học tập của người học).
7.1.1.4. Một số biện pháp khai thác KH trong dạy học Sinh học

- Sử dụng câu hỏi vấn đáp: dựa trên cơ sở quan sát KH, câu hỏi được thiết
kế sao cho trở thành một “Chương trình hành động” trong một thời gian xác
định, nhằm định hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của GV. Việc sử
dụng biện pháp này nhằm mục đích phát triển tư duy, phát huy năng lực, chủ
động, năng lực tích cực trong học tập của HS. Do đó, câu hỏi cần yêu cầu HS
phân tích, giải thích, khái quát) nội dung mà các em thu nạp được từ KH.
- Sử dụng bài toán nhận thức: là sự mô phỏng hay hình dung, tổng kết hay dự
đoán vê nội dung vận động nào đó của quy luật tự nhiên, xã hội. Để biến đổi bài
toán (hiện tượng khách quan có trong sách, báo, tải liệu tham khảo) thành bài
toán nhận thức. GV phải dựa vào trình độ học vấn của HS để hình thành các tình
huống kiến thức phù hợp, tạo các tình huống có vấn đề, rồi tìm ra biện pháp đưa
đến HS tiếp nhận kích thích một cách chủ động, ít phụ thuộc vào GV.
- Sử dụng phiếu học tập: với phiếu học tập, HS có thể hoạt động độc lập
hoặc làm việc theo nhóm nhỏ diễn ra ngay trong tiết học. Nguồn thông tin trong
phiếu học tập là các yêu cầu, các câu hỏi bài tập, các sơ đồ, bảng biểu mà HS phải
hoàn thành. Do đó, việc sử dụng phiếu học tập trong dạy học là chuyển hoạt động
của HS từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo.
5


HS phải tham gia hoạt động tích cực để lĩnh hội lấy kiến thức mà không còn
nghe giảng thụ động.
- Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan: trắc nghiệm khách quan là
dạng trắc nghiệm trong đó mọi câu hỏi kèm theo những câu trả lời sẵn
7.1.1.5. Quy trình chung sử dụng kênh hình trong dạy học
Về cơ bản, GV có thể sử dụng KH một cách linh hoạt trong tất cả các khâu
của quá trình dạy học (kiểm tra bài cũ, dạy kiến thức mới, củng cố kiến thức, kiểm
tra định kì...). KH cũng có thể được sử dụng với nhiều mục đích như hình thành và
củng cố kiên thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ cho HS. Tuy nhiên, dù sử
dụng biện pháp nào thì quy trình chung cần đảm bảo 5 bước sau:

1) GV nghiên cứu nội dung bài học, hình thành ra những ý tưởng ban đầu
về việc sử dụng KH
2) Xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động trên cơ sở ý tưởng sử dụng
KH
3) Xây dựng tư liệu KH, xác định những KH cần thiết cho hoạt động dạy
học
4) Xác định hình thức khai thác KH cụ thể và phù hợp
5) Tổ chức hoạt động học tập sử dụng KH
7.1.2. Tổ chức thực hiện
7.1.2.1. Nội dung, biện pháp thực hiện
- Căn cứ vào chương trình Sinh học THPT: phần sinh sản ở thực vật thuộc
Sinh học 11
- Căn cứ vào mục đích của chương trình Sinh học: để học sinh có thể nắm
vững kiến thức thì ngoài việc giáo viên truyền thụ, tìm tòi để bổ sung cho học
sinh thì một việc hết sức cần thiết đó là hướng dẫn, tổ chức cho các em cách học
để tự bản thân các em có thể tự mình biết đọc, biết suy luận, vận dụng kiến thức
từ nội dung bài học vào thực tiễn cuộc sống.
- Trong thực tế dạy học tôi đã hết sức quan tâm đến việc sử dụng kênh
hình trong tài liệu (sách giáo khoa, sách tham khảo) coi đó là mục tiêu quan
trọng để học sinh biết cách khai thác, sử dụng có hiệu quả, qua đó khắc sâu các
kiến thức cơ bản, trên cơ sở đó nâng cao, mở rộng trong một giới hạn nhất định
về kiến thức tránh được sự sa lầy về kiến thức vụn vặt, chi tiết gây khó khăn cho
nhận thức của người học. Để nâng cao hiệu quả sử dụng kênh hình tôi đã:
+ Căn cứ vào nội dung các bài học để chọn lựa những hình ảnh thiết thực
nhất, chuẩn nhất sưu tập lại, đóng thành một cuốn để học sinh dựa vào đó tiếp
thu kiến thức, ôn tập kiến thức
+ Hướng dẫn cho học sinh cách xem xét hình ảnh, định hướng học tập.
Thông qua các câu hỏi có tính dẫn dắt để học sinh khai thác hiệu quả hình ảnh để
thu nhận kiến thức, những kiến thức rút ra từ hình ảnh rất đa dạng ngoài mô tả chỉ
là phần phụ, phần chính giúp các em phân biệt, so sánh, suy diễn và vận dụng.

6


Tổ chức kiểm tra đánh giá qua các bài thi, kiểm tra qua đó cho thấy kênh
hình đã có tác dụng rõ rệt lên nhận thức của người học và thấy được sự vận dụng
kiến thức hiệu quả hơn.
7.1.2.2. Một số minh họa về khai thác, sử dụng kênh hình khi dạy học
phần sinh sản ở thực vật – Sinh học 11 cơ bản
Môn Sinh học lớp 11 cơ bản, phần Sinh sản ở Thực vật có ba tiết – ba bài:
bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật, bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật, bài 43:
Thực hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép.
Trong nội dung sáng kiến kinh nghiệm này, tôi khai thác, sử dụng kênh
hình vào nội dung của hai bài học là bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật và bài
42: Sinh sản hữu tính ở thực vật
Bài 41. Sinh sản vô tính ở thực vật
- Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp:
+ GV chiếu hình 1,2 yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: Cho ví dụ về
một số thực vật có hình thức sinh sản bằng bào tử?
+ GV chiếu hình 3 yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: Nêu con đường
phát tán của bào tử?
+ GV chiếu hình 4 yêu cầu HS quan sát và nêu các hình thức sinh sản sinh
dưỡng ở thực vật

Hình 1: Sinh sản bào tử ở cây rêu
7


Hình 2: Sinh sản bằng bào tử ở cây dương xỉ

Hình 3: Quá trình sinh sản bằng bào tử ở rêu

8


Hình 4: Sinh sản sinh dưỡng của thực vật
- Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm dạng ghép đôi: GV chiếu hình 5, yêu cầu
HS quan sát và ghép cột A với cột B về các hình thức sinh sản sinh dưỡng sao cho
đúng
Cột A
Cột B
Kết quả
1. Cây chuối
a. Thân rễ
1-…….
2. Cây bèo tây
2-…….
3. Cỏ gấu
b. Thân củ
3-…….
4. Cây diếp cá
4-…….
5. Cây tre
5-…….

Hình 5: Sinh sản sinh dưỡng của thực vật
9


- Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn? + Ngoài tự nhiên, cây tre sinh sản bằng gì?
A. Lóng.

B. Thân rễ.
C. Đỉnh sinh trưởng.
D. Rễ phụ.
+ Trong phương pháp nhân giống sinh dưỡng bằng ghép cành, mục đích
quan trọng nhất của việc buộc chặt cành ghép với gốc ghép là để:
A. dòng mạch gỗ dễ dàng di chuyển từ gốc ghép lên cành ghép.
B. cành ghép không bị rơi.
C. nước di chuyển từ gốc ghép lên cành ghép không bị chảy ra ngoài.
D. cả 3 đáp án trên
- Biện pháp sử dụng câu hỏi nhận thức:
+ Vì sao phải cắt hết lá ở cành ghép?
+ Ưu điểm của chiết cành và giâm cành so với cây trồng mọc từ hạt như
thế nào?
+ Cơ sở nào để ta có thể nuôi cấy mô tế bào thực vật?
+ Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật?
Gợi ý:
Ta phải cắt hết lá ở cành ghép để giảm mất nước qua con đường thoát hơi
nước qua lá, nhằm tập trung nước nuôi các tế bào ghép, nhất là các mô phân
sinh Ưu điểm của chiết cành và giâm cành so với cây trồng mọc từ hạt: giữ
nguyên được tính trạng tốt mà ta mong muốn và cho thời gian thu hoạch nhanh
hơn
Có thể nuôi cấy mô tế bào thực vật được là do tính toàn năng của tế bào

Hình 6. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
10


Ưu điểm của phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật là có thể nhân
nhanh giống với số lượng lớn chỉ với một tế bào hoặc mẩu mô mà vẫn giữ
nguyên được đặc tính của cây mẹ. Biện pháp này rất có triển vọng đặc biệt với

các loại cây quý hiếm và các loại hoa có giá trị kinh tế

Hình 7: Tác giả tại phòng nuôi cấy mô tế bào thực vật của Tiến sỹ La Việt Hồng
- Biện pháp sử dụng video (dùng để củng cố bài)
+ Em hãy quan sát video về quá trình sinh sản ở rêu và chứng minh ở rêu
có quá trình xen kẽ thế hệ?

+ Cây rêu là thể đơn bội hay lưỡng bội? Gợi ý: thể đơn bội (n)
11


Bài 42. Sinh sản hữu tính ở thực vật
- Biện pháp sử dụng phiếu học tập: GV chia lớp thành các nhóm, kết hợp
SGK và hoàn thành phiếu học tập:
Nội dung
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Có quá trình
nguyên
phân
Có quá trình giảm phân
Có quá trình thụ tinh
Có quá trình trao đổi và
tái tổ hợp 2 bộ gen
Gợi ý:
Nội dung
Sinh sản vô tính
Sinh sản hữu tính
Có quá trình nguyên
x

x
phân
Có quá trình giảm phân
x
Có quá trình thụ tinh
x
Có quá trình trao đổi và
x
tái tổ hợp 2 bộ gen
- Biện pháp sử dụng câu hỏi vấn đáp:
+ GV chiếu hình 6, yêu cầu HS quan
sát và mô tả cấu tạo của hoa?
+ GV chiếu hình 7, yêu cầu HS quan
sát và mô tả quá trình hình thành hạt phấn
và quá trình hình thành túi phôi?
+ GV chiếu hình 8, yêu cầu HS mô
tả quá trình thụ tinh kép ở thực vật?

Hình 8: Hoa hồng

12


Hình 9: Sự phát triển của hạt phấn và túi phôi

Hình 10: Quá trình thụ tinh kép ở thực vật có hoa
13


- Biện pháp sử dụng câu hỏi nhận thức: +

Hạt phấn có phải là giao tử đực không?
Gợi ý: Không, vì hạt phấn không trực tiếp thụ
tinh + Nguồn gốc của quả và hạt?
Gợi ý: Hạt do noãn đã thụ tinh chuyển hoá thành. Hạt gồm hợp tử và nội
nhũ. Quả do bầu nhuỵ sinh trưởng tạo thành.
- Biện pháp sử dụng câu hỏi trắc nghiệm: Ý nghĩa sinh học của hiện
tượng thụ tinh kép ở thực vật hạt kín là gì?
A. Tiết kiệm vật liệu di truyền
B. Hình thành nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát
triển C. Hình thành nội nhũ chứa các tế bào tam bội
D. Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi và thời kì đầu của cá
thể mới
Như vậy, sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học đã góp phần nâng cao
chất lượng dạy học, giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung và trong giảng dạy
Sinh sản ở thực vật nói riêng cũng là một cách tiếp cận mới đối với học sinh để
tự lĩnh hội kiến thức, đồng thời giúp học sinh phát triển toàn diện, và biết vận
dụng các kiến thức đã học vào đời sống hàng ngày, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, giúp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
Trong năm học 2018 – 2019, tôi được nhà trường phân công giảng dạy năm
lớp, trong đó có ba lớp 11 là 11A1, 11A3 và 11A5. Về lực học, lớp 11A1 gồm 31
HS đa số có lực học khá; lớp 11A3 và lớp 11A5 đều là các lớp có HS trung bình
khá. Tôi đã thực hiện việc giảng dạy có sử dụng KH ở lớp 11A3, còn hai lớp còn
lại tôi thực hiện giảng dạy với phương pháp thông thường làm đối chứng. Sau
khi dạy hết chương, tôi đã cho cả ba lớp làm một bài test nhanh để kiểm tra sự
nhận thức và vận dụng của học sinh và đã thu được kết quả như sau:
- Các lớp không sử dụng kênh hình
Lớp Sĩ Giỏi
Khá

Trung bình
Yếu
số
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượng
lượng
lượng
lượng
11A1 31 1
3,2% 22
71% 7
22,6% 1
3,2%
11A5 30

0

17

57% 10

33%


3

10%

- Các lớp áp dụng đề tài

14


Lớp


số

11A3 32

Giỏi
Số
lượng
12

Khá
%

Số
lượng
37,5% 20

Trung bình
%


Số
lượng
62,5% 0

Yếu
% Số
lượng
0

%

8. Những thông tin cần được bảo mật: không có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cần
phải có máy tính, máy chiếu, mạng internet
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu
Đề tài này đã giúp tôi thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học từ đó góp phần nâng cao năng lượng tin học, năng lực chuyên môn.
Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Vinh Hiển đã nói”Mục tiêu
chung giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện thì chương trình cần
quan tâm hơn đến những nội dung dạy học gắn với cuộc sống, phải tạo điều
kiện, phải yêu cầu, phải kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong cuộc sống hằng ngày.
Bất kỳ một vấn đề gì của cuộc sống, khi giải quyết, cũng cần huy động tổng hợp
nhiều kiến thức khác nhau, do đó cần phải quán triệt phương châm dạy học tích
hợp”. Với tinh thần đó, đối với bộ môn Sinh học nói chung và chuyên đề Sinh
sản ở thực vật nói riêng thì ngoài việc cải cách biên soạn nội dung chương trình

và hướng dẫn dạy học thì chúng ta cần lồng ghép, tích hợp các kiến thức lại với
nhau trong đó có tích hợp sử dụng các kênh hình trong việc dạy học.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân cùng với những hiểu biết chủ
quan của cá nhân tôi. Vì thế đề tài của tôi không tránh được sự sai sót và những
hạn chế nhất định. Bản thân tôi hy vọng với sáng kiến của mình sẽ giúp cho việc
giảng dạy phần Sinh sản ở thực vật ngày càng hiệu quả hơn. Tôi xin trân trọng
cảm ơn những đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Năm học vừa qua, trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng đề tài này
trong qua trình dạy học. Tôi đã thấy đề tài đã mang lại những hiệu quả thiết thực
cho học sinh
+ Giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật.
Quá trình sinh sản bằng bào tử ở rêu, ứng dụng quá trình nhân giống vô tính vào
trồng trọt để tăng năng suất cây trồng,
15


+ Giúp học sinh hiểu rõ hơn về quá trình hình thành hạt phấn, túi phôi,
quả, hạt. Từ đó có biện pháp nhân giống, bảo vệ và phát triển rừng
+ Giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung bài học, tiếp thu bài nhanh hơn và sẽ
đạt kết quả cao trong thi THPT quốc gia, ôn thi học sinh giỏi, ôn thi vượt cấp…
+ Qua việc sử dụng kênh hình kết hợp với kênh chữ giúp quá trình dạy
học diễn ra thuận lợi hơn, hiệu quả hơn.
+ Dựa trên kênh hình học sinh sẽ có được những hình ảnh trực quan sinh
động, cùng với sự dẫn dắt, định hướng của thầy cô sẽ giúp các em hiểu biết một
cách nhanh chóng, đi vào bản chất của vấn đề, giảm được các chi tiết vụn vặt,
chi tiết gây khó khăn cho người học.
+ Qua kênh hình học sinh phát triển khả năng quan sát, suy luận. Thấy
được sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng, sự hợp lý trong cấu trúc, sự thống

nhất trong đa dạng của thế giới sống.
+ Sử dụng hiệu quả kênh hình trong dạy học giúp cho giáo viên thuận lợi
trong việc khai thác kiến thức giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản,
đồng thời qua đó khai thác đi sâu, mở rộng kiến thức phù hợp với nội dung bài
học.
+ Sử dụng kênh hình trong dạy học không chỉ áp dụng cho bài học mới mà
còn được sử dụng trong cả quá trình ôn tập, giúp các em ôn tập nhanh hệ thống
kiến thức lưu giữ lâu những hiểu biết, qua đó vận dụng vào quá trình làm bài có
hiệu quả cao. Tuy nhiên, để có hiệu quả cao khi sử dụng kênh hình thì người dạy
phải có những ý tưởng và phải có sự chuẩn bị công phu trong việc dẫn dắt và biết
cách khai thác ý tưởng sao cho có hiệu quả phù hợp với nội dung bài học.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Đề tài có thể được áp dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong công tác
dạy và học nếu như được các đồng nghiệp áp dụng.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Số Tên
tổ Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
TT chức/cá nhân
áp dụng sáng kiến
1
2

Nguyễn Thị
Hải Yến
Nguyễn Ngọc
Thuỳ


Trường THPT
Sáu
Trường THPT
Trung - HN

Võ Thị Trường THPT Võ Thị Sáu.
Môn Sinh học 11.
Quang Trường THPT Quang Trung.
Môn Sinh học 11.

16


Bình Xuyên, ngày.....tháng 2 năm 2020 Bình Xuyên, ngày…tháng 2 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
Tác giả sáng kiến
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hải Yến

1.
2.
3.
4.
5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa Sinh học 11
Sách giáo viên Sinh học 11

Ngô Văn Hưng (2006). Giới thiệu giáo án Sinh học 11. NXB Hà Nội
Phạm Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường. NXB Đại học Sư phạm
Các tài liệu khác

17


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐĂNG KÝ VIẾT SÁNG KIẾN
CẤP: CƠ SỞ: ; TỈNH: .
I. Thông tin về tác giả đăng ký sáng kiến
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hải Yến
2. Ngày sinh : 26/ 06/ 1986
3. Đơn vị công tác: Trường THPT Võ Thị Sáu
4. Chuyên môn: Sinh học
5. Nhiệm vụ được phân công trong năm học: Giảng dạy môn Sinh
học lớp 11A1, 11A3, 11A5, 10A1 và 10A3
II. Thông tin về sáng kiến
1. Tên sáng kiến: Sử dụng kênh hình trong giảng dạy phần sinh sản ở
thực vật – Sinh học 11 cơ bản
2. Cấp học: THPT
3. Mã lĩnh vực (Theo danh mục tại Phụ lục 3): 56
4. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2019 đến tháng 02/2020.
5. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Võ Thị Sáu

6. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh các lớp 11A1, 11A3 và 11A5

Ngày tháng năm 2020
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng
dấu)

Ngày tháng
năm 2020 Ngày tháng năm 2020.
TỔ
TRƯỞNG/NHÓM NGƯỜI ĐĂNG KÝ
TRƯỞNG
CHUYÊN (Ký, ghi rõ họ tên)
MÔN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hải Yến

18



×