Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.42 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu
2. Tên sáng kiến
3. Tác giả sáng kiến
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Cách tiến hành các bài thực hành trong chương trình sinh
học cơ bản
7.2. Các câu hỏi thực hành trong các đề thi HSG của tỉnh Vĩnh
Phúc
7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
8. Những thông tin cần được bảo mật
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử
hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang
1
1
1
1
1
2
2


2
20
30
30
30
30
32
33
34

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong chương trình sinh học 10,11 và 12 có nhiều bài thực hành hay và bổ
ích với học sinh. Tuy nhiên công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các bài thực
hành ở các nhà trường chưa được chú trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau:
thiếu cơ sở vật chất, giáo viên chưa thực sự đầu tư...
Trong những năm gần đây, các đề thi học sinh giỏi của tỉnh Vĩnh Phúc
thường xuyên cho vào các câu hỏi thực hành nhằm phát huy kĩ năng thực hành
thí nghiệm, phát triển toàn diện năng lực của học sinh. Trong khi các tài liệu về
thực hành sinh học dành cho cấp THPT chưa có nhiều, mà yêu cầu về thực hiện
các bài thực hành là rất cần thiết. Vì những lí do trên tôi đã xây dựng tài liệu về
hướng dẫn thực hiện các bài thực hành trong chương trình sinh học 10,11, 12.
Tài liệu là cơ sở lý thuyết, các kĩ năng thực hành cần thiết cho việc giảng
dạy các bài thực hành ở chương trình sinh học 10,11, 12 đồng thời phục vụ cho
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đáp ứng sự đổi mới của các đề thi hiện tại và
trong tương lai.

2. Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương
trình sinh học THPT.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Duy Hà.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn.
- Số điện thoại: 0976 127 211

E_mail:


4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Duy Hà.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Dùng giảng dạy cho học sinh lớp 10, 11 cấp THPT.
2


- Dùng làm tài liệu dạy ôn thi HSG lớp 10,11,12.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào
sớm hơn) tháng 9 năm 2013, trong kì bồi dưỡng HSG lớp 12 năm học 2013 –
2014. Sau khi hoàn thiện sáng kiến năm 2016, tôi dùng làm một chuyên đề dạy
học trong kế hoạch dạy chuyên đề cho học sinh lớp 10, kế hoạch dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi hàng năm.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cách tiến hành các bài thực hành trong chương trình sinh học cơ bản
cấp THPT.
Bài 1: Phương pháp nhuộm Gram
B1: Cố định tiêu bản bằng ngọn lửa đèn cồn
B2: Nhuộm bằng dd tím Violet/1 phút- rửa bằng nước

B3: Nhuộm bằng dd iot /1 phút – Rửa – Bôi dung môi hữu cơ ( cồn, axit acetic) /
1 phút
B4: Nhuộm đỏ fucsin/ 60s
B5: Lên kính quan sát
* Kết quả:
- Vi khuẩn Gram dương bắt màu tím. Do cấu trúc thành thành tế bào khác nhau
nên vi khuẩn G dương không bị dung môi hữu cơ tẩy mất màu tím.
- Vi khuẩn Gram âm bắt màu hồng/đỏ. Do dung môi hữu cơ tẩy mất màu tím và
bắt màu thuốc nhuộm bổ sung đỏ.
Bảng phân biệt thành tế bào vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Nội dung

Gram dương

Gram âm

Lớp peptidoglycan
Axit teicoic
Lipopolisacaird
Hàm lượng lipit và

Dày

Rất ít hoặc không có
Thấp

Mỏng
Không có
Hàm lượng cao
Cao


lipoprotein
Lớp phía ngoài

Không có



thành tế bào
Mẫn cảm với

Rất mẫn cảm

Ít mẫn cảm.
3


lizozim
Bài 2: Thực hành nhận biết một số thành phần hóa học trong tế bào
1. Nhận biết tinh bột (Viết tắt O = ống nghiệm).
Nội dung
Tiến hành

Kết quả

Thí nghiệm 1
O1: 5ml dd lọc khoai lang

Thí nghiệm 2
- Dung dịch hồ tinh bột + HCl


O2: 5ml nước hồ tinh bột

đun sôi- để nguội + NaOH chia

Nhỏ dd iot vào O1 và O2

thành 2 O

Nhỏ dd Pheling(Cu2+) vào O2

O1: cho dd iot

O1: Màu xanh: Do iot là thuốc

O2: cho dd Pheling
O2: cho màu đỏ gạch. Do O2 tinh

nhận biết tinh bột

bột thủy phân thành gluco:

O2: tinh bột bị thủy phân thành Gluco + NaOH + Cu (OH)
Gluco nên không bắt màu với RCOONa + Cu2O + H2O
iot và bắt màu thuốc thử
Pheling
2. Nhận biết lipit
- Nhỏ vài giọt nước đường và giọt dầu ăn lên 2 chỗ khác nhau của một trang
giấy trắng, sau 3 phút
Chỗ giọt nước đường không có vết do đường tan trong nước và bay hơi

Chỗ giọt dầu ăn để lại vết trắng đục do dầu ăn không tan trong nước, còn nước
bay hơi hết
Bài 3: Thực hành quan sát tế bào, quan sát hiện tượng co và phản co
nguyên sinh:
1. Quan sát tế bào biểu bì lá thài lài tía
- Dùng kim hoặc dao mỏng tách một lớp tế bào mỏng mặt dưới lá
- Để úp lên lam kính
- Nhỏ 1 giọt nước/ đậy la men
- Quan sát; Quan sát ở vật kính nhỏ(10) sau đó chỉnh quan sát ở vật kính lớn
(40)
2. Quan sát và giải thích hiện tượng co và phản co nguyên sinh
4


- Làm như quan sát tế bào biểu bì ( nhưng làm trên biểu bì vảy hành)
- Khi thấy tế bào: Nhỏ 1 giọt KNO3 ở 1 bên kính đặt giấy thấm bên đối diện cho
thấm hết nước, một thời gian sau thấy màng sinh chất tách khỏi thành tế bào do
nước trong tế bào đi ra.
- Sau đó nhỏ một vài giọt nước cất ở phía đối diện, dùng giấy thấm thấm hết
KNO3 thấy màng sinh chất lại căng ra giáp thành tế bào( do nước đi vào tế
bào).
3. Thí nghiệm tính thấm của tế bào sống và tế bào chết
- Dùng kim tách 10 phôi từ hạt ngô ủ
- lấy 5 phôi cho đun cách thủy / 5 phút
- Sau đó mang cả phôi chưa đun và phôi đun nhuộm bằng xanhmetilen/ 2h
- Rửa sạch và cắt các phôi thành lát mỏng – đặt lên phiến kinh – nhỏ nước- đậy
lamen – quan sát
* Kết quả: Phôi chưa đun không bắt màu xanh do tế bào sống thấm chọn lọc –
không thấm xanhmetilen
Phôi đun – tế bào chết mất tính thấm chọn lọc nên bắt màu của

xanhmetilen
4. Thí nghiệm về sự thẩm thấu của tế bào:
- Sử dụng hai củ khoai lang cùng kích thước.
- Củ 1 gọt vỏ, chia 2 phần, khoét như hai cốc A và B.
- Củ 2 đun sôi 5 phút, gọt vỏ chia 2 phần, dùng 1 phần khoét như cốc C.
- Đặt 3 cốc A,B,C trong 3 đĩa petri – dót nước cất vào 3 đĩa petri.
- Rót dd đường đậm đặc vào cốc B và C, đánh dấu mực nước trong 2 cốc B và C
- Sau 24 h quan sát.
Cốc A không có nước vào trong cốc: Do không có sự chênh lệch nồng độ.
Cốc B: Chênh lệch nđ nên nước từ ngoài vào trong cốc, do vậy mực nước trong
cốc B lên.
Cốc C: Do đun chết tế bào, mất tính thấm, nên nước đường trong cốc ra ngoài tự
do nên mực nước giảm.
Bài 4: Thí nghiệm về enzim:
5


1. Thí nghiệm về nhiệt độ và pH đến hoạt tính enzim
(Viết tắt: O = ống nghiệm)
Nội dung

O1

O2

- 2ml dd tinh bột
- Đun cách thủy
Tiến hành

- Thêm 1ml dd

nước bọt pha
loãng
- dd iot 3%

Kết quả

Màu xanh

O3

O4
- 2ml dd tinh

- 2ml dd tinh bột

- 2ml dd tinh bột bột

- đặt trong cốc

- đặt trong cốc

-Cho 1ml dd

nước nóng

nước đá

HCl 5%

- Thêm 1ml dd


- Thêm 1ml dd

- Thêm 1ml

nước bọt pha

nước bọt pha

dd nước bọt

loãng

loãng

pha loãng

-dd iot 3%

-dd iot 3%

-dd iot 3%

Không màu

Màu xanh

Màu xanh
Enzim


Tinh
Enzim

bị

bột

biến amilase

bị
trong

tính bởi nhiệt độ nước bọt phân
Giải thích

nên không phân giải

hết

nên

giải tinh bột, tinh không có phản
bột phản ứng với ứng với dd iot
iot cho màu xanh

nên
màu

không




Enzim bị biến
tính bởi nhiệt độ
nên không phân
giải

tinh

bột,

tinh

bột

phản

ứng với iot cho
màu xanh

bị

biến tính bởi
axit

nên

không phân
giải tinh bột,
tinh bột phản

ứng với iot
cho

màu

xanh

2. Thí nghiệm với enzim catalase
- Lấy 3 lát khoai tây, một lát cho tủ lạnh, một lát để nhiệt độ phòng, một lát đun
chín
- Nhỏ lên mỗi lát khoai một giọt H2O2.
* Kết quả:
- Lát 1 và 3 không có khí bay ra: Do enzim đã biến tính bởi nhiệt độ cao và nhiệt
độ thấp
6


- Lát 2 có khí bay ra: Do enzim catalase trong lát khoai tây phân hủy H2O2 thành
H2O2 và O2.

3. Thí nghiệm về tính đặc hiệu ( enzim – cơ chất) của enzim
(Viết tắt: O = ống nghiệm)
Nội dung
Cơ chất
Enzim
Thuốc thử
Kết quả
Giải thích

O1

Tinh bột
Amilaza
Lugol(iot)
Không màu
Enzim phân

O2
Tinh bột
Sacaraza
Lugol(iot)
Có màu
Enzim không

O3
Sacaro
Amilaza
Pheling(Cu2)
Có màu
Enzim không

O4
Sacaro
Sacaraza
Pheling(Cu2)
Không màu
Enzim
phân

giải tinh bột phù hợp cơ phân


giải giải cơ

nên

nên thành chất khác

không chất, nên tinh sacaro

còn tinh bột bột phản ứng gluco
phản

ứng iot

phản nên

chất
không

ứng thuốc thử phản ứng với

thuốc thử
cho màu
thuốc thử
Bài 5: Thí nghiệm sử dụng enzim trong quả dứa tươi để tách chiết ADN
a. Chuẩn bị
* Mẫu vật
- Dứa tươi (không quá xanh hoặc quá chín): 1 quả.
- Gan gà tươi hoặc gan lợn : 1 buồng gan gà cho 1 nhóm học sinh.
* Dụng cụ và hóa chất
- Ống nghiệm đường kính 1 - 1,5 cm,cao 10-15 cm, pipet, cốc thủy tinh, máy

xay sinh tố hay chày cối sứ hoặc dụng cụ khác để nghiền mẫu vật. dao, thớt,
phễu, vải màn hoặc lưới lọc, ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài
khoảng 15cm.
- Cồn êtanol 70 - 90°, nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh, chất tẩy rửa (nước rửa
bát chén).
7


c. Tiến hành thí nghiệm
Để tiến hành thí nghiệm tách chiết ADN từ các tế bào gan ta cần thực hiện các
bước sau : 
Bước 1 : Nghiền mẫu vật
Trước hết, ta loại bỏ lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ gan cho vào cối nghiền
hoặc máy xay sinh tố để tách rời và phá vỡ các tế bào gan. Nếu nghiền gan trong
cối xay sinh tố thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng nước lạnh gấp đôi
lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền xong đổ thêm một
lượng nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều.
Sau đó, lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để loại bỏ các
phần xơ lấy dịch lỏng.
Bước 2 : Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào.
Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống
nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế bào một lượng nước rửa chén bát với
khối lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau đó, khuấy nhẹ rồi để
yên trong vòng 15 phút trên giá ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh làm xuất
hiện bọt.
Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng 1/6 hỗn hợp
dịch nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước cốt
dứa như sau : dứa tươi gọt sạch, thái nhỏ và nghiền nát bằng máy xay sinh tố
hoặc bằng chày cối sứ, sau đó lọc lấy nước cốt bằng lưới lọc hoặc giấy lọc và
cho vào ống nghiệm sạch. Để ống nghiệm trên giá trong thời gian từ 5-10 phút.

Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn

8


Nghiêng ống nghiệm và rót cồn êtanol 70 -90° dọc theo thành ống nghiệm một
cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề mặt hỗn hợp với một
lượng

bằng

lượng

dịch

nghiền



trong

ống

nghiệm.

Để ống nghiệm trên giá trong khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong ống
nghiệm. Chúng ta có thể thấy các phân tử ADN kết tủa lơ lửng trong lớp cồn
dưới dạng các sợi trắng đục.
Bước 4 : Tách ADN ra khỏi lớp cồn.
Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử ADN bám vào

que tre rồi vớt ra và quan sát. Do các sợi ADN kết tủa dễ gẫy nên khi vớt ADN
ra

khỏi

ống

nghiệm

cần

phải

rất

nhẹ

nhàng.

4. Thu hoạch
Viết tường trình thí nghiệm và trả lời một số câu hỏi sau :
- Cho nước rửa chén bát vào dịch nghiền tế bào nhằm mục đích gì ? Giải thích.
- Dùng enzim trong quả dứa trong thí nghiệm này nhằm mục đích gì ? Giải
thích.
Giải thích
1. Cho nước rửa chén vào dịch nghiền tế bào gan nhằm mục đích: Phá vỡ
màng sinh chất của tế bào vì màng có bản chất là lipit.
2. Dùng enzim trong quả dứa nhằm mục đích: trong quả dứa có enzim
prôtêaza có khả năng phân hủy prôtêin do đó sẽ giải phóng ADN ra khỏi
prôtêin.

Bài 6: Thí nghiệm quan sát các kì nguyên phân trên tiêu bản rễ hành
1. Quan sát tiêu bản có sẵn
- Đưa tiêu bản lên kinh
- Chỉnh cho ánh sáng tập trung
9


- Điều chỉnh cho nhìn thấy tiêu bản
- Chỉnh cho ảnh nét
- Tìm trên vi trường các tế bào ứng với các kì nguyên phân – vẽ hình
2. Làm tiêu bản để quan sát
Ngâm cho hành ra rễ trước thí nghiệm độ 4 ngày (ngâm củ trong cốc có
nước khoảng 4 ngày hoặc trồng hành trong cát ẩm 2–3 ngày là được).
Khi có rễ dài khoảng 1cm, dùng dao cạo cắt 1 đoạn 0,2cm (kể từ chóp rễ). Sau
khi cắt rễ hành, chỉ cần nhuộm trong orcein 4–5% trong axit acetic 45% khoảng
10 phút là có thể quan sát.
Chú ý: Khi làm tiêu bản cắt phần chóp rễ đi thì rất dễ mất phần đỉnh sinh trưởng,
không thể quan sát được các kì phân bào.
Làm tiêu bản bằng phương pháp nén và quan sát trên kính hiển vi.
Lấy rễ ra đặt lên lam kính, dùng dao lam cắt bỏ chóp rễ, sau đó cắt một lát mỏng
phần đỉnh sinh trưởng (phần đỉnh rễ nhuộm màu đậm). Nhỏ thêm một giọt 45%
axetic hoặc 1% axêto–carmin. Đậy bằng lamen và đặt lam kính trong một tờ
giấy thấm gấp đôi, dùng đầu que diêm hoặc đầu panh gõ nhẹ thẳng góc lên mẫu.
Đưa lam kính hơ nhẹ trên ngọn đèn cồn (tránh để qua nóng làm khô mẫu và
không khí lọt vào) khoảng 5 – 10 giây. Đặt lam kính trở lại tờ giấy thấm và dùng
đầu ngón tay cái ép thẳng góc lên lamen mẫu qua lớp giấy thấm.
Chú ý: Phải ép đều và thẳng góc tránh vỡ lamen mà mẫu được trải đều. Đặt lên
kính hiển vi, điều chỉnh cho rõ. Quan sát, vẽ hình, phân biệt các pha phân chia,
gọi tên các pha đó.
(Trong thí nghiệm này, ta có thể tìm thấy hình thái của tế bào phân chia ở các kì

phân bào. Nếu là kì giữa thì toàn bộ thể nhiễm sắc tập trung trên mặt phẳng xích
đạo; nếu là kì sau thì các nhiễm sắc thể đã phân li và đang tách xa dần mặt
phẳng xích đạo để về hai cực mới. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy hai tế bào con
mới xuất hiện, kích thước tế bào còn bé so với tế bào mẹ, thể nhiễm sắc đã cụm
lại trong nhân ở hai tế bào con. Cũng có thể thấy các tế bào mẹ chưa phân chia
to hơn so với các tế bào con mới sinh ra).
Đối với các tiêu bản tốt có thể tiến hành chụp ảnh trên kính hiển vi có
10


hệ thống chụp ảnh sau đó cố định tiêu bản.
Bài 7: Thực hành lên men etilic và lactic
1. Thực hành lên men rượu: C6 H12 O6  CO2 + C2 H5OH
Nội dung

Tiến hành

Bình 1(O1)
1500 ml dd nước

Bình 2(O2)
1500 ml dd nước

Bình 3(O3)
1500 ml dd nước

đường

đường + 20 ml dd bánh


đường + 20 ml dd bánh

men

men đã làm trước 2

Dd xáo trộn/ mùi rượu

ngày
Dd xáo trộn mạnh/

Dd không bị xáo
Kết quả

Giải thích

trộn/ mùi đường

nhiều bột khí nổi lên/

Không có phản ứng

mùi rượu mạnh
Phản ứng xẩy ra do Phản ứng xẩy ra do

xẩy ra do không có

nấm men phân

nấm men


đường thành rượu và đường thành rượu và

giải nấm men phân giải

CO2
CO2
2. Thực hành lên men lactic: C6H12 O6  CH3CHOHCOOH + Q
Nội dung
Tiến hành

Hiện tượng

Giải thích

Kết luận

Làm sữa chua

Muối chua rau quả

SGK + thực tế
- Sữa từ lỏng thành sệt

SGK + thực tế
- Rau xanh ngả sang màu vàng, có mùi

- Vị chua

thơm chua.


- Có mùi thơm, giàu dinh

- Để lâu có váng trắng và bị khú

dưỡng( aa, vitamin)
- Cơ sở khoa học của

- Cơ sở khoa học của phương pháp: cho

phương pháp

đường vào nước trong quá trình làm,

- Các hiện tượng quan sát cho một ít nước dưa cũ, tác dụng của
được

muối NaCl.

Tác nhân lên men là nấm

- Các hiện tượng quan sát được
Tác nhân là vi khuẩn Lactic

men rượu

Lưu ý:
- Rượu để lâu bị hóa chua do có nhóm VSV lên men acetic theo phương trình:
11



C2H5OH + O2  CH2COOH + H2O.
Nhóm vi khuẩn này là vi khuẩn acetic thuộc chi Acetobacter
- Trong thực tế khi nấu rượu tại gia đình( nêu các bước làm) tác dụng của các
bước:
+ Nấu cơm, để nguội, rắc men( trong men có hai nhóm vi sinh vật: nhóm
nấm sợi biến đổi tinh bột thành gluco, nhóm nấm men biến đổi gluco thành rượu
etylic)
+ Ủ cơm rượu, tại sao cần ủ thật kín (vì nấm men là nhóm vi sinh vật kị
khí không bắt buộc, khi có oxi chúng hô hấp hiếu khí làm giảm nawmg suất
rượu, khi không có oxi chúng lên men tạo thành rượu).
+ Cơ sở của biện pháp chưng cất lấy rượu( nhiệt độ sôi khác nhau).
- Trong thực tế các kĩ thuật ngâm, làm nước siro hoa quả cũng là ứng dụng của
lên men rượu
+ Tác nhân là nấm men bám trên quả chín, không khí.
+ Cơ chất cho nấm men là đường trong quả chín.
+ Phương trình: C6H12O6  CO2 + C2H5OH
+ Siro hoa quả là loại thức uống bổ do có nhiều vitamin, aa.
+ Trong quá trình làm siro người ta bổ sung nước siro cũ để cung cấp nấm
men ban đầu nhiều hơn, quá trình lên men nhanh hơn do vậy nhanh được ăn.
Bài 8: Thực hành quan sát một số vi sinh vật:
1. Nhuộm đơn quan sát nấm men
- Lấy 1 giọt dd bánh men cho lên lam kính – hong khô trên đèn cồn.
- Nhỏ 1 giọt dd đỏ Fucsin/ 5phút/ rửa bằng nước cất.
- Hong khô.
- Đưa lên kính quan sát từ vật kính 10 sau đó quan sát vật kính 40.
2. Nhuộm đơn quan sát vi sinh vật trong khoang miệng.
- Làm các bước như quan sát nấm men, nhưng làm trên mẫu vật là chất bám vào
răng (lấy ít chất bám răng cho vào ống nghiệm 5ml nước cất, khuấy đều sau đó
lấy 1 giọt lên lam kính).

12


Bài 9: Thí nghiệm thoát hơi nước.
Dùng hai miếng giấy lọc tẩm Coban clorua đã sấy khô (xanh da trời) đặt đối
xứng qua hai mặt của lá. Dùng kẹp gỗ cặp hai bản kính vào hai miếng giấy, đưa
cây ra ngoài ánh sáng  so sánh sự đổi màu sáng hồng ở hai tấm giấy lọc trên
hai mặt.
Bài 10: Thí nghiệm vai trò của phân bón
- Pha dung dịch NPK có nồng độ 1g/l.
- Chuẩn bị hai chậu trồng cây, chậu 1 đổ 2l nước cất, chậu 2 đổ 2l dung dịch
NPK.
- Trồng cây vào hai chậu (chú ý số hạt nảy mầm và kích thước các hạt như
nhau).
- Đo chiều cao các cây trong hai chậu ở các thời điểm khác nhau (3 ngày, 5
ngày, 7 ngày) rồi tính giá trị trung bình và so sánh.
Chú ý: nếu đơn vị có điều kiện, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trồng cây
trong dung dịch dinh dưỡng pha sẵn trồng cây thủy canh).
Bài 11: Thí nghiệm chiết rút diệp lục và carotenoit
- Cân 5g lá xanh và 5 g củ nghệ vàng  cho vào cối nghiền nhỏ  chia hai
phần bằng nhau.
-Phần 1 cho vào bình tam giác + 50ml cồn, phần 2 cho vào bình tam giác + 50
ml nước.( 04 bình = 2 bình đựng lá xanh, 2 bình đựng củ nghệ).
- So sánh màu sắc ở các bình tương ứng.
 Kết quả:
02 bình đựng lá xanh: bình cho cồn xanh đậm trong suốt do diệp lục tan trong
cồn. Bình cho nước xanh nhạt do diệp lục không tan trong cồn nhưng khi nghiền
phá vỡ tế bào diệp lục chảy ra.
02 bình đựng củ nghệ tương tự nhưng màu vàng đậm trong suốt với bình cho
cồn và vàng nhạt với bình cho nước.

Bài 12: Các thí nghiệm liên quan hô hấp thực vật:
Thí nghiệm 1: Chứng minh hô hấp ở hạt sinh ra CO2:
13


- Cho 50g hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, nút chặt, gắn trên nút cao su với ống
thủy tinh hình chữ U nối với ống nghiệm có nước vôi.
- Rót nước từ từ vào bình để khí đẩy ra ống chữ U sang ống nghiệm có nước vôi.
- Thấy ống nghiệm chứa nước vôi vẩn đục: Ca(OH)2 + CO2  CaCO3 + H2O.
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm chứng minh hô hấp sinh ra nhiệt:
- Cho hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, để cách nhiệt trong hộp xốp cho nhiệt kế
vào thấy nhiệt độ tăng lên, chứng tỏ hô hấp sinh ra nhiệt.
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh hô hấp lấy O2:
Lấy 100g hạt nảy mầm chia hai phần bằng nhau.
- Phần 1: đổ nước sôi để giết chết hạt  cho vào bình 1.
- Phần 2: Cho vào bình 2. Đậy kín nắp sau một thời gian
- Mở nắp hai bình đưa que đang cháy vào 2 bình cùng lúc.
 Bình 1 diêm cháy bình thường do hạt chết không hô hấp.
 Bình 2 diêm tắt do hạt sống hô hấp lấy oxi.
Bài 13: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.
a. Chuẩn bị:
- Huyết áp kế: cơ hoặc tự động.
- Đồng hồ bấm giây.
- Nhiệt kế.
b. Tiến hành:
Cách đếm nhịp tim
+ Cách 1: Đeo ống nghe tim phổi vào tai và đặt một đầu ống nghe vào phía ngực
bên trái và đếm nhịp tim trong 1 phút.
+ Cách 2 : Đếm nhịp tim thông qua bắt mạch cổ tay. Ấn ba ngón tay (ngón trỏ,
ngón giữa và ngón đeo nhẫn) vào rãnh quay cổ tay (tay để ngửa) và đếm số lần

mạch đập trong 1 phút.
Cách đo huyết áp
- Người được đo nằm ở tư thế thoải mái hoặc ngồi và duỗi thẳng cánh tay lên
bàn.
14


- Kéo tay áo lên gần nách, quấn bao cao su bọc vải của huyết áp kế quanh cánh
tay phía trên khuỷu tay (hình 21.1 SGK ).
- Vặn chặt núm xoay và bơm khí vào bao cao su của huyết áp kế cho đến khi
đồng hồ chỉ 160 - 180 mm Hg thì dừng lại
- Vặn ngược từ từ để xả hơi, đồng thời nghe tim mạch để nghe thấy tiếng đập
đầu tiên, đó là huyết áp tối đa. Tiếp tục nghe cho đến khi không có tiếng đập nữa
là huyết áp tối thiểu
Cách đo nhiệt độ cơ thể
- Kẹp nhiệt kế vào nách hoặc ngậm vào miệng 2 phút, lấy ra đọc kết quả
c. Thu hoạch:
- Mỗi học sinh làm một bảng tường trình, theo các nôi dung sau:
+ Hoàn thành bảng sau:
Nhịp

tim Huyết áp tối đa Huyết áp tối Thân nhiệt

(nhịp/phút)
Trước

khi

(mm Hg)


thiểu(mm Hg)

chạy

nhanh tại chỗ
Sau khi chạy nhanh
- Sau khi chạy nhịp tim nhanh hơn do nhu cầu năng lượng cao nên nhịp tim
nhanh để đưa máu đi nuôi cơ thể.

Bài 14: Thực hành hướng động.
Hướng

Cách tiến hành

Kết quả

Giải thích

động
TN1:

- ở chồi của thân sự

- Một chậu cây đã

phân bố auxin không

mọc rễ, thân, lá.

- Sau một thời đồng đều, mặt dưới


- Treo ngược chậu gian thân quay nhiều hơn mặt trênsự
cây để thân cây lên.

tăng trưởng ở phía dưới

quay xuống đất.

mạnh hơn nên thân
15


Hướng đất

cong quay lên.
TN2:

- Ở rễ và chồi ngọn có

- Cho hạt đậu đã - Rễ và thân mọc sự phân bố auxin không
nảy mầm trong ống dài ra khỏi ống đồng đều.
trụ dài 2 cm.

trụ.

- Sự tăng trưởng không

- Treo nằm ngang.

đều ở mặt trên và mặt

- Rễ cong xuống dưới.
đất, thân quay lên.

TN1:

Ánh sáng được chiếu từ

- Đặt chậu cây đậu - Ngọn cây sẽ một phía, hàm lượng
đã có rễ, thân, lá hướng về chỗ có auxin phân bố không
vào đáy hộp.

ánh sáng.

Hướng
sáng

đều. Auxin phân bố ít
hơn ở phía được chiếu

- Hộp được khoét

sáng, nhiều hơn ở phía

các lỗ thủng ở các - Sau một tuần đối diệntế bào tăng
vị trí khác nhau.

chồi

ngọn


cây trưởng
nhanhcây
TN2: Đặt chậu cây vươn ra chỗ có mọc công về phía có
đậu vào sát một nền ánh sáng.
ánh sáng.
đen.
- Hạt đậu nảy mầm - Rễ mọc xuyên Rễ cây có tính hướng
đặt vào khay nhỏ qua lỗ thủng cả đất dương luôn quay
Hướng

bằng lưới thép đựng khayquay

xuống và hướng nước

nước

mạt cưa ẩm.

dương luôn tìm về phía

xuống.

- Rễ mọc cong về có nguồn nước.
- Treo khay nghiên phía mạt cưa ẩm.
450.
- Đặt cây đậu ở giữa

Rễ cây hướng về phía

một chiếc hộp nhựa Hệ rễ mọc vươn các chất khoáng cần

Hướng hóa

trong suốt.

về phía có phân thiết cho sự sống của tế

- Bón phân ure ở đạm.

bào đó là hướng hóa

một phía thích hợp.

dương.
16


Lấy một cây hay Các tua khi tiếp Các tua quấn quanh các
Hướng tiếp một miếng lưới đem xúc được với cây, giá thể, cây vươn dài ra
xúc

để gần những dây lưới
bầu, mướp,...

sẽ

quấn về phía quấn của các

quanh các giá thể tua.
này.


Bài 15: Thực hành nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết ghép.
a. Giâm cành
Chuẩn bị:
- Mẫu vật: lá bỏng, lá sắn, dây khoai lang, cây dâu, cây rau ngót
- Dụng cụ: dao, kéo để cắt cành, chậu/ khay/luống đất ẩm
Tiến hành
- Cắt một lá cây rồi đặt và hơi ấn nhẹ nó xuống đất ẩm.
- Cắt thân của các cây rau ngót, rau muống, khoai lang, dâu,… thành các
đoạn, mỗi đoạn dài 10-15 cm, cẩn thận tránh làm hỏng các vị trí mắt trên thân
sau đó đem các đoạn này cắm nghiêng trên nền đất ẩm (cắm đầu dưới xuống đất
khoảng 2,5 -3cm)
Kết quả:
- Quan sát và ghi lại sự xuất hiện các cây mới ở mép các phiến lá (ngày thứ
mấy,mép lá thay đổi như thế nào?).
- Theo dõi và ghi lại sự nảy chồi của các cây mới từ các đoạn thân vào bảng:
Mẫu
cành

Số chồi đã nảy
Ngày

ngày

Nhận xét sự phát triển của chồi
Ngày

Ngày

ngày


Ngày

giâm
1
2
3
b. Ghép cành và ghép chồi mắt
17


Chuẩn bị:
- Mẫu vật: cây đào, xoài non (1-2 năm tuổi), cam, chanh, bưởi.
- Dụng cụ: dao, kéo sắc để rạch vỏ cây và cắt thân cây, dây buộc, bao nilon.
Tiến hành:
+ Ghép cành:
- Dùng dao sắc cắt vát và gọt sạch bề mặt gốc ghép và cành ghép để 2 bề mặt
tiếp xúc khít thật sát vào nhau.
- Bỏ tất cả lá trên cành ghép và khoảng 1/3 số lá trên gốc ghép.
- Buộc thật chặt cành ghép vào gốc ghép để dòng mạch gỗ dễ dàng đi từ
mạch gỗ gốc ghép lên cành ghép
+ Ghép chồi mắt:
- Rạch lớp vỏ trên gốc ghép thành hình chữ T dài khoảng 2cm, dùng dao tách
lớp vỏ cây theo đường rạch một khoảng đủ để đặt mắt ghép.
- Chọn một chồi mới nhú trên cành ghép, dùng dao sắc cắt gọn lớp vỏ cùng
mắt ghép và một phần gỗ ở chân mắt ghép.
- Đặt mắt ghép vào chỗ đã nạy vỏ trên thân gốc ghép sao cho lớp vỏ của mắt
ghép và gốc ghép sát nhau ở đầu chữ T.
- Buộc chồi ghép và gốc ghép áp sát nhau để dòng mạch gỗ ở gốc ghéo đi vào
chồi ghép, lưu ý tránh phần mắt ghép.
Kết quả:

- Các vị trí ghép chắc chắn, không quá chặt cũng không lỏng.
- Chăm sóc gốc ghép như bình thường, chú ý để ở nơi thoáng mát.
- Chú ý ghi lại kết quả phát triển của cành ghép và mắt ghép.
Bài 16: Quan sát các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể trên tiêu bản cố
định:
18


- Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và nhìn từ ngoài để điều chỉnh cho vùng có mẫu
vật trên tiêu bản vào giữa vùng sáng.
- Quan sát toàn bộ tiêu bản dưới vật kính 10X để sơ bộ xác định vị trí của các tế
bào đã nhìn thấy nhiễm sắc thể.
- Chỉnh vùng tế bào vào giữa trường kính và chuyển sang quan sát dưới vật kính
40X.
- Đếm số nhiễm sắc thể trong các tế bào, so sánh với bộ nhiễm sắc thể ở người
bình thường và rút ra kết luận về dạng đột biến.

Hình ảnh bộ nhiễm sắc thể người trên kính hiển vi
Bài 17: Thực hành lai giống:
a. Chuẩn bị:
Vật liệu và dụng cụ cần thiết
- Cây cà chua bố mẹ đã có hoa
- Kẹp, kéo ,kim mũi mác,, đĩa kính đồng hồ, bao cách li, nhãn, bút chì, bút lông,
bông ,hộp pêtri
Chuẩn bị cây bố mẹ (Chỉ giới thiệu lí thuyết)
- Chọn giống: chọn các giống cây khác nhau rõ ràng về hình dạng hoặc màu sắc
quả để có thể phân biệt dể dàng bằng mắt thường
- Gieo hạt những cây dùng làm bố trước những cây dùng làm mẹ từ 8 đến 10
ngày
19



- Khi cây bố ra hoa thì tỉa bớt số hoa trong chùm và ngắt bỏ những quả non để
tập trung lấy phấn được tốt
- Khi cây mẹ ra được 9 lá thì bấm ngọn và chỉ để 2 cành, mỗi cành lấy 3 chùm
hoa, mỗi chùm hoa lấy từ 3 đến 5 quả
b. Tiến hành:
Bước 1. Khử nhị trên cây mẹ:
- Chọn những hoa còn là nụ có màu vàng nhạt để khử nhị (hoa chưa tự thụ
phấn).
- Dùng kim mũi mác tách 1 bao phấn ra nếu phấn còn là chất trắng sữa hay
màu xanh thì được. Nếu phấn đã là hạt màu trắng thì không được.
- Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay để giữ lấy nụ hoa.
- Tay phải cầm kẹp tách bao hoa ra, tỉa từng nhị một, cần làm nhẹ tay tránh
để đầu nhụy và bầu nhụy bị thương tổn.
- Trên mỗi chùm chọn 4 đến 6 hoa cùng lúc và là những hoa mập để khử nhị,
cắt tỉa bỏ những hoa khác.
- Bao các hoa đã khử nhị bằng bao cách li.
Bước 2. Thụ phấn:
- Chọn những hoa đã nở xoà, đầu nhị to màu xanh sẫm, có dịch nhờn.
- Thu hạt phấn trên cây bố: chọn hoa vừa nở, cánh hoa và bao phấn vàng
tươi, khi chín hạt phấn chín tròn và trắng.
- Dùng kẹp ngắt nhị bỏ vào đĩa đồng hồ.
- Dùng bút lông chà nhẹ trên các bao phấn để hạt phấn bung ra.
- Dùng bút lông chấm hạt phấn cây bố lên đầu nhụy hoa của cây mẹ đã khử
nhị.

20



- Bao chùm hoa đã thụ phấn bằng túi cách li, buộc nhãn, ghi ngày và công
thức lai.
Bước 3. Chăm sóc và thu hoạch
- Tưới nước đầy đủ.
- Khi quả lai chín thì thu hoạch, cẩn thận tránh nhầm lẫn các công thức lai.
- Bổ từng quả trải hạt lên tờ giấy lọc ghi công thức lai và thứ tự quả lên tờ
giấy đó.
- Phơi khô hạt ở chổ mát khi cầ gieo thì ngâm tờ giấy đó vào nước lã hạt sẽ
tách ra.
7.2. Các câu hỏi thực hành trong các đề thi HSG của tỉnh Vĩnh Phúc.
Câu 1: Đề thi HSG lớp 12 năm học 2012 – 2013.
Loại bỏ cuống và gân chính của lá bàng tươi xanh, cân 0,2g lá, nghiền nhỏ cho
vào cốc A, lấy 20ml cồn đổ vào cốc A. Làm tương tự như trên, nhưng thay cồn
bằng 20ml nước ta được cốc B. Sau 20 phút thì màu sắc ở 2 cốc có gì khác
nhau? Giải thích?
Đáp án:
* Hiện tượng:
- Cốc A màu xanh đậm
- Cốc B màu xanh nhạt
* Giải thích:
- Cốc A diệp lục tan trong cồn nên lượng diệp lục chiết rút được nhiều hơn ->
xanh đậm hơn.
- Cốc B diệp lục không tan trong nước, nhưng do nghiền làm phá vỡ tế bào nên
vẫn có 1 lượng nhỏ diệp lục lẫn trong nước -> xanh nhạt.
Câu 2. Đề thi HSG lớp 12 năm học 2013 – 2014.
Với nguyên liệu là củ hành tía hoặc lá thài lài tía, dụng cụ là kính hiển vi và hóa
chất đầy đủ. Hãy mô tả các bước tiến hành thí nghiệm co nguyên sinh và giải
thích kết quả thí nghiệm đó?
21



Đáp án:
- Lấy một vảy hành màu tía hoặc lá thài lài tía, dùng kim mũi mác tước lấy một
miếng biểu bì mặt ngoài. Dùng lưỡi dao cạo cắt một miếng nhỏ ở chỗ mỏng nhất và
đặt lát cắt lên phiến kính với một giọt nước. Đậy lá kính và đưa tiêu bản lên kính
hiển vi quan sát ở bội giác nhỏ sau đó chuyển sang bội giác lớn.
- Nhỏ một giọt dung dịch muối hoặc đường loãng ở một phía của lá kính, ở phía đối
diện đặt một miếng giấy thấm để rút nước dần dần.
- Vài phút sau khối tế bào chất dần tách khỏi thành tế bào đó là hiện tượng co nguyên
sinh ....
- Giải thích: Do dung dịch muối ăn hoặc đường là dung dịch ưu trương so với dịch tế
bào nên nước đi từ tế bào ra ngoài, tế bào mất nước.
Câu 3: Đề thi HSG lớp 12 năm học 2014 -2015.
Cho các hình mô tả thí nghiệm quan sát các kì của quá trình nguyên phân như
sau:

a. Hãy sắp xếp các hình trên theo thứ tự các bước tiến hành thí nghiệm.
b. Trong trường hợp tiêu bản trên có bọt khí dưới lamen, làm cách nào để
loại bọt khí ra khỏi tiêu bản?
c. Khi đặt một phiến kính (lam kính) lên mâm kính, cần phải thao tác bộ
phận nào trước tiên để đảm bảo tiêu bản được quan sát với ánh sáng phù hợp?
d. Nếu quan sát thấy trên kính hiển vi các nhiễm sắc thể đã phân li và
đang tách xa dần mặt phẳng xích đạo về hai cực mới thì tế bào đó đang ở kì nào
của quá trình phân bào?
Đáp án:
a. C→ E→ A→ B→D.
22


b. Gõ nhẹ vào phiến kính (lam kính).

c. Tụ quang.
d. Kì sau của nguyên phân
Câu 4: Đề thi HSG lớp 12 năm học 2015 -2016.
a) Khi dùng kính hiển vi quang học để quan sát tiêu bản cố định nhiễm
sắc thể (NST), người ta thường sử dụng vật kính có độ phóng đại nhỏ để quan
sát trước, sau đó mới chuyển sang vật kính có độ phóng đại lớn. Em hãy cho biết
việc làm này nhằm mục đích gì.
b) Khi quan sát tiêu bản cố định bộ NST của người trong các phòng thí
nghiệm ở các trường THPT, một số trường hợp không quan sát thấy NST. Em
hãy đưa ra các giả thiết hợp lí để giải thích vì sao không quan sát được.
Đáp án:
* Mục đích của việc làm:
- Quan sát trên vật kính có độ phóng đại nhỏ trước để nhìn bao quát tiêu bản và
chọn tế bào có NST cần quan sát.
- Sau đó không điều chỉnh ốc(nút) sơ cấp mà chuyển sang vật lớn để: Nhìn rõ
hơn, tránh vỡ tiêu bản, tránh hỏng vật kính.
Lý do có thể:
- Do học sinh không tuân thủ đúng các bước sử dụng kính.
- Do tiêu bản hỏng.
- Do kính hiển vi hỏng.
Câu 5: Đề thi HSG Sinh học 10 – Năm học 2014- 2015.
Sử dụng phôtpholipit và prôtêin để tạo ra một màng tế bào nhân tạo, trong
tế bào nhân tạo này có chứa dung dịch saccarôzơ với nồng độ 0,15 mol/l và trên
màng nhân tạo có kênh prôtêin để thực hiện trao đổi chất. Ở nhiệt độ 27 0C,
người ta đưa tế bào này vào trong dung dịch có áp suất thẩm thấu 2atm. Tế bào
nhân tạo này có bị vỡ ra hay không? Vì sao?
Đáp án:

23



- Tế bào nhân tạo này bị vỡ ra vì áp suất thẩm thấu của tế bào lớn hơn áp suất
thẩm thấu của môi trường nên H2O sẽ thẩm thấu từ môi trường ngoài vào tế bào
làm cho tế bào trương lên và vỡ ra.
- ASTT của tế bào nhân tạo: P = RTCi = 0,082 x (273+27) x 0,15 x 1 = 3,69
atm.
Câu 6: Đề thi HSG sinh học 11- Năm học 2013-2014.
Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh: Hô hấp là một quá trình tỏa nhiệt. Giải
thích kết quả của thí nghiệm.
Đáp án:
*Thiết kế thí nghiệm:
Lấy 1 kg hạt thóc hoặc đậu, ngô... ngâm trong nước, vớt ra, ủ cho nảy mầm: Gói
hạt trong túi vải, đặt túi hạt trong hộp xốp cách nhiệt, cắm nhiệt kế vào túi hạt,
theo dõi nhiệt độ trên nhiệt kế. Ghi nhiệt độ ở các thời gian khác nhau sẽ thấy
khi hô hấp, hạt tỏa nhiệt mạnh (nhiệt kế tăng lên).
* Giải thích hiện tượng:
Trong quá trình hô hấp nội bào, khi phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ hiệu
suất giải phóng năng lượng (ATP) chỉ chiếm khoảng 40%, còn phần lớn năng
lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt → quá trình hô hấp tỏa nhiệt.
Câu 7: Đề thi HSG sinh học 11- Năm học 2013-2014.
Người ta thực hiện một thí nghiệm sau: Phá bỏ thành tế bào cầu khuẩn, trực
khuẩn, phẩy khuẩn. Sau đó cho chúng phát triển trong môi trường đẳng trương.
a) Xác định hình dạng của các loại vi khuẩn trên? Qua thí nghiệm ta có thể rút ra kết
luận gì?
b) Vi khuẩn có các đặc điểm gì để thích nghi cao độ với môi trường sống?
Đáp án:
a)
- Các vi khuẩn đều có hình cầu.
- Kết luận: thành tế bào quy định hình dạng của tế bào vi khuẩn.
b)

- Tỉ lệ S/V lớn → hấp thụ và chuyển hóa vật chất nhanh.
24


- Hệ gen đơn giản → dễ phát sinh đột biến trong đó có các đột biến có lợi, đột
biến biểu hiện ngay ra kiểu hình
- Thành tế bào giúp duy trì áp suất thẩm thấu.
- Có khả năng hình thành nội bào tử khi gặp điều kiện sống không thuận lợi.
Câu 8: Đề thi HSG sinh 11- Năm học 2014-2015:
Một nhà sinh lý học thực vật đã làm thí nghiệm như sau: Đặt 2 cây A và B
vào 2 bình thí nghiệm có chiếu sáng với cường độ như nhau nhưng thay đổi
nồng độ O2 trong bình.
Kết quả thí nghiệm được ghi ở bảng sau:
Cường độ quang hợp (mg CO2/dm2/giờ)
Thí nghiệm
Cây A
Cây B
Thí nghiệm 1 (21% O2)
20
40
Thí nghiệm 2 (0% O2)
35
41
a) Hãy trình bày mục đích và nguyên lý của thí nghiệm trên?
b) Giải thích kết quả của thí nghiệm.
Đáp án:
a) Mục đích, nguyên lý TN:
- Mục đích thí nghiệm: Xác định cây C3 và cây C4.
- Nguyên lý của thí nghiệm: Cây C3 phân biệt với cây C4 ở đặc điểm hô hấp
sáng. Trong đó, cây C3 có hô hấp sáng còn cây C 4 không có; mà hô hấp sáng lại

phụ thuộc chặt chẽ vào nồng độ O2 không khí.
b) Giải thích:
- Cây A ở 2 lần thí nghiệm có cường độ quang hợp khác nhau vì ở thí nghiệm 2
nồng độ O2 là 0% đã làm giảm hô háp sáng đến mức tối đa → cường độ quang
hợp tăng lên → Cây A là cây C3.
- Cây B ở 2 lần thí nghiệm có cường độ quang hợp hầu như không đổi → nồng độ
O2 không ảnh hưởng đến quang hợp của cây B → Cây B không có hô hấp sáng →
cây B là cây C4.
Câu 9: HSG 12 – Năm học 2015 – 2016.
a) Khi dùng kính hiển vi quang học để quan sát tiêu bản cố định nhiễm sắc thể
(NST), người ta thường sử dụng vật kính có độ phóng đại nhỏ để quan sát trước,
25


×