Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN đổi mới cấu trúc nội dung, áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học chương III cấu trúc của trái đất các quyển của lớp vỏ địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.45 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: “ĐỔI MỚI CẤU TRÚC NỘI DUNG, ÁP DỤNG MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY CHƯƠNG
III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẨT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ - PHẦN
KHÍ QUYỂN –CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 BAN CƠ BẢN”
Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Tươi
Mã sáng kiến: 05.58

Vĩnh Yên, năm 2019

1


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: “ĐỔI MỚI CẤU TRÚC NỘI DUNG, ÁP DỤNG MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO DẠY CHƯƠNG
III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẨT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ - PHẦN
KHÍ QUYỂN –CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 BAN CƠ BẢN”
Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Tươi
Mã sáng kiến: 05.58


Vĩnh Yên, năm 2019

2


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.........................................................................................................................1
2. Tên sáng kiến........................................................................................................................2
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:...............................................................................................2
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:...............................................2
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:............................................................................................2
5.1. Về nội dung của sáng kiến:...........................................................................................2
5.1.1. Xác định mục tiêu bài học để lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực phù hợp...............................................................................................................2
5.1.2 Đổi mới trong cấu trúc bài học nội dung..............................................................4
5.1.3. Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để nâng cao
hiệu quả bài học................................................................................................................5
5.1.4. Biện pháp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.........................................................................5
5.1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực...............................................................5
a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án).................................................................5
b. Phương pháp dạy học nhóm.....................................................................................10
c. Phương pháp đóng vai...............................................................................................16
5.1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực..........................................................................19
a. Kĩ thuật 5W1H:..........................................................................................................19
b. Kĩ thuật KWL:...........................................................................................................20
c. Kĩ thuật “ 3 lần 3”:.....................................................................................................21
d. Kĩ thuật hỏi bằng phiếu:............................................................................................21
e. Kĩ thuật khăn trải bàn:..............................................................................................26
5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:.........................................................................27

6. Những thông tin cần được bảo mật:.................................................................................27
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:................................................................27
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý
kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử:.........................................................................................................28
9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu:....................................................................................................................................30

3


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Địa lí là một môn học giúp học sinh hiểu nhiều các kĩ năng thực tế, nhưng
nhiều em còn coi là một phụ và thực sự chưa húng thú với môn học, để tạo được
hứng thú yêu môn học thì phải có các bài giảng hay và kích thích hứng thú học
tập cho các em.
Trong chương trình Địa lí lớp 10, kiến thức về địa lí đại cương, nội dung
các bài học hay nhưng khá khó và trừu tượng, đặc biệt trong phần Địa lí tự
nhiên. Để học sinh hiểu được bản chất của vấn đề, giáo viên phải có những thay

đổi trong các phương pháp mới giúp học sinh tiếp cận một cách tự chủ nhất về
kiến thức, kĩ năng của bài học.
Khí quyển là một phần trong các quyển học sinh được tiếp cận ở nội dung
Địa lí tự nhiên, là một hệ thống các bài khác nhau giúp học sinh hiểu rõ được
vai trò của khí quyển, các hiện tượng về khí hậu diễn ra trên Trái Đất, tuy nhiên
trong nội dung chương trình có một vài chỗ kiến thức sắp xếp chưa thực sự hợp
lí.
Trong những năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THPT
A, tôi thấy rằng để học sinh thích học môn Địa lí 10 thì phải làm cho học sinh
yêu môn học.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi mạnh dạn xây dựng sáng kiến: Đổi mới cấu
trúc nội dung, áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào
dạy học chương III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí – Phần
Khí quyển- chương trình địa lí 10 - Ban cơ bản.

4


2. Tên sáng kiến
Đổi mới cấu trúc nội dung, áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực vào dạy học chương III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ
địa lí – Phần Khí quyển- chương trình địa lí 10 - Ban cơ bản.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng vào việc giảng dạy bộ môn địa lí : chương trình địa lí
lớp 10 – ban Cơ bản.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Thay đổi một phần cấu trúc cùng với cách sử
dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh khi dạy học chương III: “Cấu trúc
của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí – Phần Khí quyển” trong chương
trình địa lí lớp 10 - Ban cơ bản. Qua đó, nâng cao hiệu quả bài học và bồi

dưỡng niềm yêu thích môn học cho học sinh.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày áp dụng lần đầu: Từ tuần 6 đến tuần 9 năm học 2018-2019 (Từ ngày
1/10/2018 đến ngày 25/10/2018)
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Xác định mục tiêu bài học để lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực phù hợp.
Thông qua việc cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ đã được giao chuẩn
bị ở nhà và tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. Bài học nhằm
hướng đến các mục tiêu sau:
* Về kiến thức:
Học sinh hiểu và phân tích, giải thích được các kiến thức trong bài học địa lí:
- Trình bày được khái niệm và vai trò của khí quyển. Nguyên nhân và sự phân
bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất, từ đó hiểu đươc sự hình thành của các khối
khí và frong trên Trái Đất.
- Trình bày được khái niệm, sự phân bố và những nguyên nhân làm thay đổi khí
áp. Trình bày đặc điểm của một số loại gió thường xuyên trên Trái Đất.
- Học sinh hiểu được, để có mưa trên Trái Đất phải có điều kiện là ngưng đọng
hơi nước trong khí quyển. Hiều và trình bày được các nhân tố ảnh hưởng tới
lượng mưa trên Trái Đất. Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
5


- Hệ thống lại các yếu tố: nhiệt, gió và mưa là những nhân tố tạo ra khí hậu.
Trình bày được các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.
* Về kĩ năng:
Hình thành và rèn luyện một số kĩ năng tổng hợp cho học sinh:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích: Phân tích được vai trò của khí quyển,
giải thích được sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất, tại sao nhiệt độ

trung bình năm cao nhất ở vùng chí tuyến chứ không phải ở vùng xích đạo. Giải
thích được tại sao tính chất các loại gió lại có sự khác nhau, giải thích được tại
sao sự phân bố mưa lại có sự thay đổi theo vĩ độ và theo lục địa, đại dương.
- Rèn luyện kĩ năng so sánh: So sánh được sự giống và khác nhau giữa gió Mậu
Dịch và gió Tây ôn đới, so sánh được sự hấp thu nhiệt giữa lục địa và đại
dương. So sánh lượng mưa theo vĩ độ giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam.
- Rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá nguồn gốc, hiện tượng và hệ quả địa lí:
Tại sao lại hình thành các loại gió thường xuyên trên Trái Đất, tại sao hình
thành hoang mạc Xahara lớn nhất trên thế giới.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Rèn luyện kĩ năng hóa thân thành các nhân vật để thể hiện lại nội dung các
hiện tượng địa lí tự nhiên. Qua đó, học sinh có những hiểu biết nhất định về
những hiện tượng thực tế ngoài cuộc sống hàng ngày diễn ra.
- Rèn luyện kĩ năng khai thác và sử dụng kênh hình: Sử dụng tranh ảnh địa lí về
các hiện tượng tự nhiên.
* Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực đánh giá, phản biện,
năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tranh ảnh địa về các hiện
tượng của khí hậu trên Trái Đất.
+ Phân tích được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các hiện tượng địa lí tự
nhiên.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ cá nhân, khả năng đánh giá của cá nhân về những
hiện tượng địa lí xảy ra trong tự nhiên.
6


+ Năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề trong học tập địa lí (tra cứu
và xử lí thông tin, nêu dự kiến giải quyết các vấn đề, tổ chức thực hiện dự kiến,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống).
5.1.2 Đổi mới trong cấu trúc bài học trong nội dung chương III: “Cấu trúc
của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí – Phần Khí quyển” trong chương
trình địa lí lớp 10 - Ban cơ bản.
- Trong nội dung “Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái
Đất”, để tăng thêm tính logic của nội dung các kiến thức sẽ đổi vị trí một số
phần như sau:
+ Khí quyển: trình bày khái niệm và vai trò.
+ Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
+ Các khối khí và frông.
Chuyển dạy nội dung phần các khối khí và frông xuống cuối cùng, vì nguồn gốc
tạo ra các khối khí và frông là do sự phân bố nhiệt độ không khí theo vĩ độ và
bề mặt Trái Đất là lục địa hay đại dương.
- Trong nội dung “Bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa”, bổ
sung thêm phần học “ Ngưng đọc hơi nước trong khí quyển” mặc dù nằm trong
chương trình giảm tải nhưng đây là nguồn gốc và các hiện tượng thường gặp
trong tự nhiên, học sinh nên có được sự tiếp cận và hiểu rõ về các hiện tượng
này.
- Trong nội dung “Bài 14: Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các
kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu”. Giáo viên
chuyển thành tiết học có nội dung mới như sau: “Các yếu tố tạo nên các đới và
các kiểu khí hậu trên Trái Đất” với cụ thể nội dung bài học:
+ Nhiệt độ.
+ Gió.
+ Mưa
+ Các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.

7



5.1.3. Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp để
nâng cao hiệu quả bài học khi học chương III: “Cấu trúc của Trái Đất. Các
quyển của lớp vỏ địa lí – Phần Khí quyển” trong chương trình địa lí lớp 10 Ban cơ bản.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực tương ứng là: phương pháp dạy học dự án, phương pháp thảo luận
nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi; kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật
hỏi bằng phiếu, kĩ thuật 3 lần 3, kĩ thuật khăn trải bàn.
5.1.4. Biện pháp sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh khi dạy chương III:
“Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí – Phần Khí quyển” trong
chương trình địa lí lớp 10 - Ban cơ bản.
5.1.4.1. Một số phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh trong những môi trường dạy học được tổ chức nhằm lĩnh hội tri
thức, kĩ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất.
a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với
thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế
hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện
- Bước 1: Lập kế hoạch.
+ Lựa chọn chủ đề.
+ Xây dựng tiểu chủ đề.
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.
- Bước 2: Thực hiện dự án

+ Thu thập thông tin.
8


+ Thực hiện điều tra.
+ Thảo luận với các thành viên khác.
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả
+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả
+ Phản ánh lại quá trình học tập
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất phương pháp dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ
không khí trên Trái Đất Địa lí lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Tìm hiểu về khí quyển(khái niệm, nguồn gốc hình thành, vai trò,
thực trạng, giải pháp bảo vệ bầu khí quyển).
Nội dung 2: Bức xạ và nhiệt độ không khí, sự phân bố nhiệt độ không khí theo
vĩ độ
Nội dung 3: Sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa, đại dương và theo địa
hình
Nội dung 4: Đặc điểm các khối khí và frông.
- Thời gian và địa điểm :

+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần

9


+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép
và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết
trình để thể hiện được các nội dung kiến thức.
Nội dung 1: Tìm hiểu về khí quyển(khái niệm, nguồn gốc hình thành, vai trò,
thực trạng, giải pháp bảo vệ bầu khí quyển).
Nội dung 2: Bức xạ và nhiệt độ không khí, sự phân bố nhiệt độ không khí theo
vĩ độ
Nội dung 3: Sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa, đại dương và theo địa
hình
Nội dung 4: Đặc điểm các khối khí và frông.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm
hiểu về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu
điều tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ
đồ tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.
Vận dụng vào bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
phương pháp dạy học dự án được tiến hành như sau:

10


Bước 1: Xác định chủ đề dự án: bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.
Mưa Địa lí lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển
Nội dung 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Nội dung 3: Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Thời gian và địa điểm :
+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép
và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:
Chia lớp thành 3 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để
thể hiện được các nội dung liên quan đến lượng mưa trên Trái Đất.
Nội dung 1: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển
Nội dung 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Nội dung 3: Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm
hiểu về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu
điều tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
11


- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ
đồ tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.
Vận dụng vào bài 14: Các yếu tố tạo nên các đới và các kiểu khí hậu
trên Trái Đất phương pháp dạy học dự án được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề dự án bài 14: Các yếu tố tạo nên các đới và các kiểu
khí hậu trên Trái Đất Địa lí lớp 10, chương trình cơ bản.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch dự án học tập:
- Phác thảo đề cương
+ Giáo viên cùng học sinh thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của chủ đề, từ
đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
+ Những nội dung cần tìm hiểu:
Nội dung 1: Nhiệt độ
Nội dung 2: Gió
Nội dung 3: Mưa
Nội dung 4: Các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.
- Thời gian và địa điểm :

+ Thời gian triển khai: dự kiến 1 tuần
+ Địa điểm: học sinh nghiên cứu trước tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà, thực hiện
trao đổi nhóm và thống nhất sản phẩm ở trường.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép
và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu.
- Chia nhóm hoạt động:

12


Chia lớp thành 4 nhóm tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài thuyết trình để
thể hiện lại các nội dung đã học trong bài 11,12,13 với một góc độ thể hiện
khác.
Nội dung 1: Nhiệt độ
Nội dung 2: Gió
Nội dung 3: Mưa
Nội dung 4: Các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất.
Bước 3: Thực hiện dự án (thực hiện thời gian ngoài giờ lên lớp):
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập tài liệu: Dựa vào kiến thức đã học, các thành viên trong nhóm tìm
hiểu về các nội dung bài học với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật: Phiếu
điều tra, Internet, tư liệu, máy ảnh,...).
- Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả tìm hiểu của các thành viên trong nhóm.
- Viết báo cáo của nhóm bằng văn bản và chuẩn bị bài trình bày PowerPoint, sơ
đồ tư duy, tranh ảnh, bảng biểu…Các nhóm lựa chọn 01 thành viên đại diện cho
nhóm trình bày thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Bước 4: Giờ học trên lớp: học sinh học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
- Hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Các nhóm báo cáo kết quả những nội dung thu thập được.
- Tổng kết quá trình thực hiện bài dạy.

b. Phương pháp dạy học nhóm.
* Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính
trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học
sinh.
13


* Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giới thiệu chủ đề
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm
+ Thành lập nhóm
- Làm việc nhóm
+ Chuẩn bị chỗ làm việc
+ Lập kế hoạch làm việc
+ Thoả thuận quy tắc làm việc
+ Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
+ Chuẩn bị báo cáo kết quả.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả
+ Đánh giá kết quả.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên

Trái Đất. Phương pháp dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài, tương
ứng với 4 nội dung là 4 nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất.
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Tìm hiểu về khí quyển(khái niệm, nguồn gốc hình thành, vai trò,
thực trạng, giải pháp bảo vệ bầu khí quyển).
Nội dung 2: Bức xạ và nhiệt độ không khí, sự phân bố nhiệt độ không khí theo
vĩ độ

14


Nội dung 3: Sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa, đại dương và theo địa
hình
Nội dung 4: Đặc điểm các khối khí và frông.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nội dung 1: Tìm hiểu về khí quyển(khái niệm, nguồn gốc hình thành, vai trò,
thực trạng, giải pháp bảo vệ bầu khí quyển).
Nội dung 2: Bức xạ và nhiệt độ không khí, sự phân bố nhiệt độ không khí theo
vĩ độ

Nội dung 3: Sự phân bố nhiệt độ không khí theo lục địa, đại dương và theo địa
hình
Nội dung 4: Đặc điểm các khối khí và frông.
Yêu cầu: Học sinh thảo luận và sử dụng kĩ thuật “Đóng vai” trình bày bài thuyết
trình của nhóm.
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Học sinh sử dụng phương pháp “Đóng vai” thuyết trình về nội dung mỗi nhóm đã
chuẩn bị một cách sinh động, hấp dẫn, truyền cảm để lại ấn tượng sâu sắc. Khi mỗi
nhóm lên trình bày, học sinh trong lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ
thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra
được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội dung vào
phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời gian cho mỗi nhóm đóng vai thuyết trình
là từ 3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
15


Vận dụng vào bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính .Phương
pháp dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài, tương ứng với 4 nội
dung là 4 nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính.
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Khí áp
Nội dung 2: Gió Tây ôn đới và gió Mậu Dịch
Nội dung 3: Gió mùa
Nội dung 4: Gió địa phương
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi nhóm có 1 tổ trưởng, 1 thư kí
và các thành viên.

- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nội dung 1: Khí áp
Nội dung 2: Gió Tây ôn đới và gió Mậu Dịch
Nội dung 3: Gió mùa
Nội dung 4: Gió địa phương
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Đại diện mỗi nhóm 2 học sinh, đóng vai thành 2 MC về chương trình dự báo
thời tiết để trình bày nhiệm vụ học tập của nhóm, trình bày lưu loát, diễn cảm,
để lại ấn tượng và điểm nhấn sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong
lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình
bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3

16


đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời
gian cho mỗi nhóm hùng biện thuyết trình là từ 3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí
quyển.Mưa .Phương pháp dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài,
tương ứng với 3 nội dung là 3 nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: Mưa

+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nội dung 1: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển
Nội dung 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Nội dung 3: Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 3 nhóm: mỗi nhóm có 1 tổ trưởng, 1 thư kí
và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nội dung 1: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.
Nội dung 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
Nội dung 3: Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Đại diện mỗi nhóm 2 học sinh, đóng vai thành 2 MC về chương trình dự báo
thời tiết để trình bày nhiệm vụ học tập của nhóm, trình bày lưu loát, diễn cảm,
để lại ấn tượng và điểm nhấn sâu sắc. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong
lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình
17


bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3
đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời
gian cho mỗi nhóm hùng biện thuyết trình là từ 3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
Vận dụng vào bài 14: Các yếu tố tạo nên các đới và các kiểu khí hậu

trên Trái Đất. Phương pháp dạy học theo nhóm được thực hiện trong toàn bài,
tương ứng với 4 nội dung là 4 nhóm học tập. Các bước tiến hành như sau:
- Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: Các yếu tố tạo nên các đới và các kiểu khí hậu
trên Trái Đất
+ Xác định nhiệm vụ các nhóm:
Nhóm 1: Nhiệt độ
Nhóm 2: Gió
Nhóm 3: Mưa
Nhóm 4: Các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất
+ Thành lập nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm: mỗi tổ là 1 nhóm, mỗi nhóm có 1 tổ
trưởng, 1 thư kí và các thành viên.
- Làm việc nhóm: Các nhóm lập kế hoạch làm việc, thảo luận qui tắc làm việc,
tiến hành giải quyết nhiệm vụ trên cơ sở tìm kiếm tài liệu, lựa chọn tư liệu và
viết báo cáo, chuẩn bị báo cáo kết quả hoạt động nhóm.
- Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
+ Các nhóm trình bày kết quả, đánh giá kết quả. Nội dung này được thực hiện
trong giờ học trên lớp:
- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phân vị trí các nhóm:
Nhóm 1: Nhiệt độ
Nhóm 2: Gió
Nhóm 3: Mưa
Nhóm 4: Các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất
18


Yêu cầu: Học sinh thảo luận và sử dụng kĩ thuật “Đóng vai” trình bày bài thuyết
trình của nhóm.
- Bước 2: Các nhóm tự chuẩn bị nội dung thuyết trình, phương tiện thuyết trình.
Học sinh sử dụng phương pháp “Đóng vai” thuyết trình về nội dung mỗi nhóm đã

chuẩn bị một cách sinh động, hấp dẫn. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh trong
lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận (Theo kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình
bày, học sinh các nhóm khác phải đưa ra được 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3
đề nghị cải tiến), hoàn thiện nội dung vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3, số 4. Thời
gian cho mỗi nhóm đóng vai thuyết trình là từ 3 - 5 phút.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại
nội dung học sinh cần nắm.
c. Phương pháp đóng vai
* Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp
nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một
sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không
phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau
phần diễn ấy.
* Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của
mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 13. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Phương pháp “Đóng vai” được sử dụng khi các nhóm trình bày sản phẩm hoạt
động nhóm dưới hình thức đóng vai nhân vật. Khi mỗi nhóm lên trình bày, học sinh
19



trong lớp lắng nghe, nhận xét, thảo luận, hoàn thiện nội dung vào phiếu trả lời
nhanh. Thời gian cho mỗi nhóm đóng vai thuyết trình là từ 3 - 5 phút. Sau đó, giáo
viên tổ chức cho cả lớp thảo luận một số câu hỏi nâng cao và chốt lại nội dung học
sinh cần nắm.
Nhóm 1: Đóng vai thành các hiện tượng tự nhiên: Một bạn sẽ đóng vai là
“ Sương mù: Vào những ngày mùa đông, tiết trời lạnh giá, mình lại dang đôi tay ra
che hết tầm nhìn của những người đi đường, tại sao mình lại xuất hiện ư? Trong điều
kiện độ ẩm không khí tương đối cao, khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng và có
gió nhẹ. Mặt Trời lên khá cao rồi, mình bay đi đây, sương mù chào các bạn nhé!”.
“Mây: Mình có rất nhiều màu sắc khác nhau, bay lơ lửng trên bầu trời rộng lớn, hơi
nước ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ, các hạt nước khi tụ lại thì mình
được sinh ra. Khi mình chuyển sang màu đen, mình sẽ phải đi gọi anh mưa đến ngay
bây giờ.”
“ Mưa: Khi Mây đủ nặng, các hạt nước có kích thước lớn, tôi sẽ rơi xuống đất, mang
lại sự tươi mát cho nhành cây, ngọn cỏ. Có khí gặp nhiệt dộ 0 độ C, thế là tôi lại
chuyển thành tuyết rơi phủ trắng một vùng, còn có khi vào mùa hạ, tôi lại chuyển
thành những viên đá to lao nhanh xuống mặt đất. Và có một điều tôi rất không muốn
đó là, nước của tôi bị kết hợp với các chất khí do con người tạo ra, thành mưa axit,
gây ảnh hưởng cho chính con người đó, thật là không vui.”
- Giáo viên tổ chức cả lớp thảo luận một số câu hỏi và chốt kiến thức:
*Câu hỏi 1: Nguyên nhân hình thành sương mù?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận:
Sương mù được sinh ra trong điều kiện độ ẩm tương đối cao, khí quyển ổn định
theo chiều thẳng đứng và có gió nhẹ.
* Câu hỏi 2: Mây là phải là nước không? Điều kiện nào để mây hình thành
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Ngoài nước ra thì mây còn có các hạt nhân
ngưng tụ, điều kiện hình thành mây là do không khí càng lên cao càng lạnh, hơi

nước ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ, các hạt nước tụ lại thành
từng đám, gọi là mây.
Câu 3: Mưa có mấy dạng? Tạo sao về mùa hè lại hay xảy ra hiện tượng mưa đá?
20


- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Mưa có hai dạng: nước và tuyết. Mưa đá xảy ra
khi các luồng không khí đối lưu từ mặt đất bốc lên rất mạnh, khiến cho các hạt
nước bị đẩy lên xuống nhiều lần, gặp lạnh trở thành các hạt băng. Băng lớn dần
qua mỗi lần bị đẩy lên xuống, cuối cùng rơi xuống đất thành mưa đá
Nhóm 2: 5 đại diện học sinh đóng thành 5 nhân tố ảnh hưởng đến
lượng mưa: Khí áp, frông, gió, dòng biển và địa hình. Các nhân vật sẽ giới
thiệu chéo về nhau, ví dụ: Nhân tố frông sẽ giới thiệu về nhân tố khí áp, khí áp
thấp thì có mưa nhiều, ngược lại khí áp cao thì thường có mưa ít; Khí áp lại giới
thiệu về gió, nơi có gió Mậu Dịch đi qua thì mưa ít, gió mùa thì mưa nhiều vào
mùa hạ…
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận một số nội dung và kết luận:
* Câu hỏi 1: Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: 5 nhân tố: khí áp, frong, gió, dòng biển và địa
hình.
* Câu hỏi 2: Tại sao các khu khí áp thấp thì mưa nhiều, còn các khu khí áp cao
lại mưa ít?
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Các khu khí áp thấp thường hút gió và tiếp tục
đẩy không khí lên cao sinh ra mây rồi mưa, còn khu khí áp cao không khí không
bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi nên mưa rất ít hoặc không có mưa.
* Câu hỏi 3: Vì sao những nơi mặc dù nằm ven các đại dương nhưng vẫn là
miền hoang mạc?

- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: dòng biển lạnh đi qua
Nhóm 3: 1 đại diện học sinh đóng vài thành MC dự báo thời tiết:
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất. Sự thay
đổi của lượng mưa từ xích đạo về đến cực: ở vùng xích đạo mưa nhiều nhất do
ở đây áp thấp ngự trị lại có diện tích đại dương và rừng lớn, ở đây hình thành rất
nhiều rừng mưa nhiệt đới; nhưng ở vùng chí tuyến thì mưa lại rất ít do áp cao
ngự trị, cho nên ở đây có nhiều hoang mạc; ở vùng ôn đới có gió Tây ôn đới nên
21


mưa nhiều, còn vùng cực quanh năm lạnh giá áp cao ngự trí nên mưa rất ít. Còn
về lượng mưa do ảnh hưởng của đại dương, thường gần đại dương và các dòng
biển nóng đi qua thì mưa nhiều, càng xa đại dương hoặc dòng biển lạnh đi qua
thì mưa ít.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận một số câu hỏi và chốt ý.
* Câu hỏi 1: Tại sao cùng vĩ độ từ 40 độ đến 50 độ, nhưng bán cầu Nam mưa
nhiều hơn bán cầu Bắc.
- Học sinh suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên nhận xét, kết luận: Do diện tích đại dương ở bán cầu Nam lớn hơn.
5.1.4.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực.
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của giáo viên và người học
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy
học.
a. Kĩ thuật 5W1H:
5W1H viết tắt từ các từ sau:
What?(Cái gì)
Where?(Ở đâu)
When?(Khi nào)
Why?(Tại sao)

How?(Như thế nào)
Who?(Ai?)
Công cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta
sử dụng nó đúng đắn, khéo léo và thông minh.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất: Kĩ thuật 5W1H được sử dụng trong phần khởi động bài học (Giới
thiệu và đặt yêu cầu bài học).
Cách sử dụng: Giáo viên sử dụng kĩ thuật 5W1H để giao nhiệm vụ học tập cho
học sinh:Khi tìm hiểu về khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái
Đất, cô trò ta cùng nhau trả lời các câu hỏi sau: WHEN: Khí quyển xuất hiện
22


trên Trái Đất khi nào? WHERE: Khí quyển nằm ở đâu? WHO: Ai là người đầu
tiên tìm ra thành phần của khí quyển? WHY:Tại sao khí quyển lại có sự phân bố
khác nhau trên bề mặt Trái Đất? HOW: Sự phân bố nhiệt trên bề Mặt Trái Đất
tạo ra những hệ quả như thế nào? WHAT: Sự phân bố nhiệt trên Trái Đất có đặc
điểm cụ thể là gì?
Qua việc đặt các câu hỏi như vậy học sinh sẽ có định hướng về nhiệm vụ
học tập mà bài học đặt ra và sẽ hào hứng nhận nhiệm vụ và tìm cách giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Vận dụng vào bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Kĩ
thuật 5W1H được sử dụng trong phần khởi động ( Giới thiệu và hướng theo yêu
cầu bài học)
Cách sử dụng: Giáo viên sử dụng kĩ thuật 5W1H để giao nhiệm vụ học tập cho
học sinh: Khi tìm hiểu về sự phân bố khí áp và một số loại gió chính trên Trái
Đất. cô trò cùng nhau trả lời các câu hỏi: WHEN: Gió trên Trái Đất xuất hiện
khi nào? WHERE: Phạm vi phân bố các loại gió ở đâu? WHO: Ai là người đầu
tiên đặt tên cho gió Mậu Dịch? WHY:Tại sao lại có sự khác nhau về tính chất

các loại gió ? HOW: Sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất như thế nào?
WHAT: Các loại gió trên Trái Đất có đặc điểm gì?
Qua việc đặt các câu hỏi như vậy học sinh sẽ có định hướng về nhiệm vụ
học tập mà bài học đặt ra và sẽ hào hứng nhận nhiệm vụ và tìm cách giải quyết
nhiệm vụ học tập.
b. Kĩ thuật KWL:
KWL: Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về
chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó
học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm
trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ.
Sau khi học xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin
này sẽ được ghi nhận vào cột L.
Vận dụng vào bài học: Bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không
khí trên Trái Đất: Trong phần khởi động vào bài học, giáo viên giới thiệu
bảng KWL:
K(Điều em biết)

W( Điều em muốn biết)

L(Điều em thu được sau
bài học)

23


Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi: Thành phần chính của khí quyển, vai trò của khí
quyển đối với sự sống trên Trái Đất? Yêu cầu học sinh điền những thông tin vào
cột K.
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi và yêu cầu học sinh hoàn thiện vào cột W: Trên
cơ sở những điều đã biết, em muốn biết thêm những gì về khí quyển và sự phân

bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất?
Bước 3: Giáo viên nêu vấn đề vào bài học: Các em đã biết được một số đặc
điểm của khí quyển. Vậy, cô trò ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ
hơn những vấn đề mà các em muốn biết về khí quyển và sự phân bố nhiệt độ
không khí trên Trái Đất. Sau khi học xong bài các em sẽ hoàn thiện nội dung
còn thiếu vào cột L trong bảng KWL.
c. Kĩ thuật “ 3 lần 3”:
- Là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực
của học sinh.
- Cách làm như sau : Học sinh được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề
nào đó (Nội dung thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận ...); mỗi người
cần viết ra : 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến.
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất Kĩ thuật 3 lần 3 được sử dụng kết hợp với phương pháp hoạt động
nhóm và phương pháp đóng vai khi tìm hiểu về khí quyển và sự phân bố nhiệt
độ không khí trên Trái Đất: Khi một nhóm lên trình bày sản phẩm hoạt động
nhóm, các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào
phiếu nhận xét theo kĩ thuật “3 lần 3”: 3 lời khen, 3 điều chưa hài lòng, 3 đề nghị
cải tiến.
Phiếu nhận xét các nhóm trình bày theo kĩ thuật “3 lần 3”:
3 lời khen cho nhóm 3 điều chưa hài lòng về nhóm 3 đề nghị cải tiến
trình bày
trình bày
……………

………………

……………….


…………....

……………….

……………….
24


d. Kĩ thuật hỏi bằng phiếu:
Kĩ thuật này sử dụng phiếu học tập do giáo viên chuẩn bị sẵn và yêu cầu học
sinh trả lời các thông tin trong phiếu sau khi đã tìm hiểu một nội dung nào đó
của bài học.
* Vận dụng vào bài học:
Vận dụng vào bài 11: Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên
Trái Đất. Kĩ thuật hỏi bằng phiếu sử dụng kết hợp với phương pháp hoạt động
nhóm, phương pháp đóng vai và kĩ thuật “3 lần 3”: khi mỗi nhóm lên trình bày
sản phẩm hoạt động nhóm, học sinh các nhóm khác lắng nghe và hoàn thiện nội
dung trả lời vào phiếu học tập số 1, số 2, số 3:
PHIẾU HỌC TẬP 1
Họ và tên nhóm:……………………………………………………………
Hình thức: cặp đôi theo chủ đề
Thời gian: 3 phút
Yêu cầu: Trả lời câu hỏi và điền vào phiếu bên dưới?
? Quan sát bảng 11 – sgk trang 41, hãy nhận xét và giải thích:
- Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ?
- Sự thay đổi biên độ nhiệt năm theo vĩ độ?
Nội
dung


Yếu tố

Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
Nhiệt độ trung bình năm

1

Biên độ nhiệt năm

Phân bố theo vĩ độ, từ
0 – 900( từ xích đạo về
cực)

- Đánh giá điểm:
+ Nhóm: ……………………………………………………………………
25


×