Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học chủ đề OXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.05 KB, 33 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu.
Qua thực tế dạy học, tôi nhận thấy rằng việc kết hợp các kiến th ức
của các môn học vào một chủ đề hay một vấn đề nào đó trong bất kì m ột
môn học nào là việc làm hết sức cần thiết. Để làm đ ược đi ều đó đòi h ỏi
người giáo viên bộ môn không những phải nắm vững kiến th ức môn mình
dạy mà còn phải không ngừng học hỏi các kiến th ức môn h ọc khác đ ể t ổ
chức, hướng dẫn học sinh của mình giải quyết tốt các tình huống, các v ấn
đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nh ất.
Việc dạy học tích hợp sẽ giúp học sinh hiểu sâu h ơn, rộng h ơn v ề v ấn đ ề
đặt ra trong môn học đó, từ đó các em có th ể v ận dụng kiến th ức c ủa
nhiều môn học khác nhau để giải quyết được vấn đề, đồng thời các em sẽ
phát huy cao độ sự suy nghĩ, sáng tạo, tư duy logic, hi ểu sâu h ơn v ấn đ ề
đặt ra trong học tập và ứng dụng tốt vào th ực tiễn cuộc sống.
Dạy học tích hợp liên môn theo chủ đề còn giúp cho người giáo viên ti ếp
cận tốt hơn với các phương pháp dạy học tích cực, trau d ồi kiến th ức các
môn học khác, hiểu sâu hơn, rộng hơn các vấn đề đặt ra, từ đó tổ ch ức
hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động h ơn, kích thích h ứng thú
học tập bộ môn của các em hơn, từ đó vận dụng kiến th ức vào th ực tiễn
linh hoạt chủ động, sáng tạo hơn.
Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Hóa học là một trong nh ững
môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các ki ến th ức
cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì
vậy, để đáp ứng những yêu cầu đặt ra, cùng với các môn h ọc khác, trong
quá trình giảng dạy Hóa học, việc lồng ghép, tích h ợp n ội dung ki ến th ức
liên môn là vấn đề không thể thiếu.
Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa học, v ới l ương tâm ngh ề
nghiệp, với lòng quyết tâm cải thiện, nâng cao ch ất lượng giáo d ục đã
hướng tôi đến với việc nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm Tích
hợp kiến thức liên môn trong dạy học chủ đề “ OXI ” . để đồng nghiệp


tham khảo và cho ý kiến, giúp SKKN của tôi ngày càng hoàn thi ện h ơn
nhằm góp một phần nhỏ bé của mình trong công tác dạy học và giáo dục.
2. Tên sáng kiến: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học chủ đề
“ OXI ”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đầu Xuân Tám


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: trường THCS Hợp Thịnh, TD, VP
- Số điện thoại: 0338536121;
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đầu Xuân Tám
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng cho dạy học chủ đề “ OXI ” môn hóa học 8.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử:
Tháng 9 /2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1 Về nội dung của sáng kiến:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức:
1.1.Môn hóa học
- Biết được tính chất vật lý: Trạng thái, màu sắc, mùi vị, tính tan, tỉ kh ối so
với không khí, nhiệt độ hóa lỏng.
- Biết được tính chất hoá học: phản ứng với Phi kim nh ư S, P; V ới Kim lo ại;
Với hợp chất hữu cơ.
- Biết được ứng dụng: Oxi có 2 ứng dụng quan trọng:
+ Hô hấp của người và động vật .
+ Dùng để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản suất.
- Biết được nguyên nhân tạo ra các khí SOx, NOx, CO, CO2 ( bài Oxit axit )
- Biết được phương pháp điều chế Oxi.

1.2. Môn vật lý
Biết được năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
Vật lý lớp 8: Bài 26- Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
1.3.Môn sinh học
– Biết cây xanh quang hợp tạo ra khí Oxi. Oxi được sử dụng trong quá trình
hô hấp.
Sinh học lớp 6: Bài26- Quang hợp của cây xanh.


- Biết được tác nhân gây hại hoạt động hô hấp, các bệnh đ ường hô h ấp
thường gặp, đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
Sinh học lớp 8: Bài 22- vệ sinh hô hấp
1.4. Môn Thể dục
Biết được vai trò của các bài thể dục phát triển chung, đặc biệt là động
tác vươn thở, tay ngực, các bài tập chạy đối với hệ hô hấp làm tăng thêm
lượng oxi vào cơ thể. Giải thích được cơ sở khoa học của việc tập luy ện
TDTT đúng cách.
1.5. Môn GDCD
- Biết cách tiết kiệm nguyên liệu khi làm thực hành.
GDCD 6: Tiết 4- Tiết kiệm
- Biết được sức khỏe là vốn quí nhất của con người nên con ng ười ph ải
biết trân trọng và bảo vệ sức khỏe.
GDCD 6: Tiết 1- Bài 1: Tự chăm sóc rèn luyện thân thể.
- Vai trò của môi trường trong đời sồng con người; Giải thích vấn đề bảo
vệ môi trường đặc biệt là môi trường không khí , trách nhiệm của con
người trong bảo vệ môi trường.
nhiên

GDCD 7: Tiết 23-24; Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên


1.6. Môn địa lý
Biết một số địa danh bị ảnh hưởng nhiều của của ô nhiễm không khí.
Địa 9 - Bài 17. Vùng trung du Bắc bộ
- Bài 23. Vùng Bắc trung bộ
- Bài 25. Duyên Hải Nam trung bộ
- Bài 35. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
1.7. Môn Tin học:
Biết sử dụng công nghệ thông tin trong việc lĩnh hội, tìm kiếm kiến
thức.
1.8. Môn Toán học
Biết áp dụng các công thức hóa học để giải bài toán .
1.9. Giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí h ậu:


- Hiểu được thế nào là hiệu ứng nhà kính? Lợi ích và tác h ại c ủa hi ệu ứng
nhà kính.
- Cẩn thận khi tiếp xúc với các chất hóa học.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
- Linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến th ức liên môn trong vi ệc
lĩnh hội kiến thức.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân và tuyên truyền về lợi ích và tác h ại
của hiệu ứng nhà kính với mọi người xung quanh từ đó có đ ược các bi ện
pháp hạn chế sự tăng nhiệt độ môi trường
2. Kĩ năng:
2.1. Môn Hoá học:
- Rèn cho học sinh kỹ năng thao tác với thí nghiệm; Quan sát , rút ra kết
luận; sử dụng ngôn ngữ hóa học; Các thuật ngữ hóa học.
- Tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích các kênh hình, kênh
chữ liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề. Giải thích các

hiện tượng trong cuộc sống.
2.2. Môn Vật lý:
Có kỹ năng nhận biết năng suất tỏa nhiệt của các nhiên liệu khác nhau.
2.3. Môn Sinh học:
Có kĩ năng phòng tránh được bệnh về đường hô h ấp.
2.4. Môn Thể dục:
Có kĩ năng bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.5. Môn GDCD:
Có kĩ năng tiết kiệm nguyên liệu khi làm thực hành.
2.6. Môn địa lý:
- Có kĩ năng nhận biết vùng miền.
- Có kĩ năng phân tích số liệu để biết được sự gia tăng dân s ố, s ự đô th ị, s ự
phát triển CNH-HĐH... có ảnh hưởng tới môi trường không khí nh ư th ế
nào.
2.7. Môn Tin học:
Có kĩ năng tiếp cận kiến thức từ công nghệ thông tin.


2.8. Môn Toán học:
Có kĩ năng sử dụng các phép toán chuyển đổi áp dụng giải toán hóa học .
2.9. Giáo dục bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí h ậu:
Kĩ năng đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường liên quan đến hiêu
ứng nhà kính.
3. Thái độ:
- Yêu thích các môn khoa học, ham học hỏi, tìm kiếm, tích lũy tri th ức khoa
học.
- Tích cực, hợp tác và trung thực trong các hoạt động học.
- Có ý thức làm việc theo quy trình.
- Cẩn thận khi tiếp xúc với các chất hóa học.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.

- Linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến th ức liên môn trong vi ệc
lĩnh hội kiến thức.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân và tuyên truyền về lợi ích và tác h ại
của hiệu ứng nhà kính với mọi người xung quanh từ đó có đ ược các bi ện
pháp hạn chế sự tăng nhiệt độ môi trường
Bước 2: Chuẩn bị phương tiện, phương pháp dạy học.
1.Phương tiện
1.1 Chuẩn bị của Thầy:
- Sách giáo khoa + Giáo án + Tài liệu tham kh ảo. Máy tính, máy chiếu…
- Các tệp tranh, ảnh liên quan đến nội dung bài h ọc, nội dung tích h ợp:
+ Một số hình ảnh tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp làm tăng lượng Oxi trong không khí làm trong s ạch môi
trường tránh ô nhiễm.
+ Một số hình ảnh về ứng dụng của Oxi và điều chế Oxi.
+ Phiếu học tập.
- Hóa chất- Dụng cụ
Hóa chất

Dụng cụ


- 5 lọ đựng khí oxi.

- Đèn cồn; Thìa đốt hóa chất

- Bột S và bột P.

- Ống nghiệm, ống dẫn khí, giá gỗ.

- KMnO4.


- Kẹp ống nghiệm.

- KClO3.

- Diêm, chậu thuỷ tinh, que đóm, bông.

- H2O.

- Chổi rửa

1.2.Chuẩn bị Học sinh:
+ Nghiên cứu kĩ nội dung bài học SGK.
+ Tìm hiểu về Oxi .
2. Phương pháp:
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Bàn tay nặn bột.
- Thuyết trình.
Bước 3: Nghiên cứu các thông tin kiến thức bổ sung.
Một số thông tin vê hiệu ứng nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính là gì?
"Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng gi ữa trái
đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ c ủa khí quy ển
trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính"


Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng l ượng b ức x ạ c ủa
tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, đ ược h ấp
thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong,
dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không ph ải ch ỉ ở

những chỗ được chiếu sáng.
Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính:
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước ... Khi
ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất h ấp thu và
một phần được phản xạ vào không gian. các khí nhà kính có tác d ụng gi ữ
lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính t ồn
tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá l ạnh nh ưng
nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên.
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí đ ược x ếp theo th ứ t ự
sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 => NO2
Phân loại:
* Hiệu ứng nhà kính khí quyển:
Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quy ển đ ến m ặt
đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân
tử trong bầu khí quyển, trong đó trước hết là điôxít cacbon và h ơi n ước, có
thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và thông qua đó gi ữ h ơi ấm l ại trong
bầu khí quyển. Hàm lượng ngày nay của khí đioxit cacbon vào kho ảng
0,036% đã đủ để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30°C. Nếu không có hiệu ứng
nhà kính tự nhiên này nhiệt độ trái đất của chúng ta chỉ vào kho ảng 15°C. Có thể hiểu một cách sơ lược như sau: ta biết nhiệt độ trung bình


của bề mặt trái đất được quyết định bởi cân bằng gi ữa năng l ượng m ặt
trời chiếu xuống trái đất và lượng bức xạ nhiệt của mặt đ ất vào vũ tr ụ.
Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua
tầng ozon và lớp khí CO2để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái
đất vào vũ trụ là bước sóng dài, không có kh ả năng xuyên qua l ớp khí
CO2 dày và bị CO2 + hơi nước trong khí quyên hấp thụ. Như vậy lượng
nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu khí quyển bao quanh trái đ ất tăng lên. L ớp
khí CO2 có tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ
của trái đất trên quy mô toàn cầu. Bên cạnh CO2 còn có một số khí khác

cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, Metan, CFC.
* Hiệu ứng nhà kính nhân tạo:
Từ khoảng 100 năm nay con người tác động mạnh vào s ự cân bằng nh ạy
cảm này giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của mặt tr ời. S ự
thay đổi nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm lại đây (điôxít
cacbon tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ lên 2°C.


Những ảnh hưởng có thể xảy ra do hiệu ứng nhà kính:
Việc tăng nồng độ các khí nhà kính do loài người gây ra, hiệu ứng
nhà kính nhân loại, sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu (sự nóng lên
của khí hậu toàn cầu) và như vậy sẽ làm thay đổi khí hậu trong các
thập kỷ và thập niên kế đến.



Một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng
này có thể gây ra:
+ Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới
tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức kh ỏe c ủa các
loài thủy sản có thể bịảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của
các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. M ưa tăng có th ể gây l ụt
lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lòng ch ảo
nối với sông ngòi trên thế giới.
+ Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển
dựđoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 d ặm
vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt.
+ Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình
thường của các sinh vật trên trái đất. Một số loài sinh v ật thích nghi
với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị

thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.


+ Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các
loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số
người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong nh ững chu kì
dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có th ể đ ẩy m ạnh
các bệnh truyền nhiễm.
+ Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ
xảy ra hơn.
+ Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm
lạnh và giảm nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuy ển
trong mùa đông hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có th ể bịảnh
hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực n ước sông.
Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao thì có thể làm tan
nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ
tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy


Các biện pháp để giảm trừ hiệu ứng nhà kính:

Một trong những cố gắng đầu tiên của nhân loại để giảm mức độ ấm dần
do khí thải kỹ nghệ là việc các quốc gia đã tham gia bàn th ảo và tìm cách kí
kết một hiệp ước có tên là Nghị định thư Kyoto.
Tuy nhiên, về phía nội bộ nước Mỹ và các n ước tiên tiến khác, nhiều n ỗ l ực
để giảm khí độc mà chủ yếu thải ra từ xe máy nổ và các nhà máy kỹ ngh ệ
đã được áp dụng khá mạnh mẽ. Ở Hoa Kỳ, h ầu h ết các ti ểu bang đ ều có
luật bắt buộc các phương tiện giao thông dùng đ ộng c ơ n ổ ph ải có gi ấy
chứng nhận qua được các thử nghiệm định kì về việc đạt tiêu chu ẩn nh ả
khói của hệ thống xe.

+ Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây h ấp th ụ nhiều CO 2 trong
quá trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO 2 trong bầu khí quyển,
từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển.
+ Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất t ừ việc đ ốt các
nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng
tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bịđi ện khi ra kh ỏi
phòng.
+ Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe
máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi h ọc bằng xe đ ạp,
vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường!
+ Hãy cho những cái bếp than hay bếp dầu “cổ lổ” đi vào quá kh ứ, s ử dụng
bếp gas vừa nhanh lẹ vừa tốt cho môi trường.


+ Hãy dùng Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tại sao chúng ta lại ăn nho Mĩ,
táoNew Zealand trong khi đất nước ta bốn mùa đều có trái cây tươi ngon,
không có chất bảo quản? Việc vận chuyển hàng hóa gi ữa các n ước t ạo ra
một lượng khí CO2 khổng lồ và đó rõ ràng là một sự lãng phí tài nguyên rất
lớn.
+Hãy tiết kiệm giấy (in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm gi ấy
nháp…), tái chế bao nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi tr ường và
giảm khí CO2 trong quá trình sản xuất.
Bước 4. Tổ chức các hoạt động dạy học và tiến trình dạy h ọc
I. Tổ chức: Kiểm tra sĩ số:
8A.....................; 8B........................; 8C......................; 8D...................
II. Kiểm tra bài cũ:
? Tính thành phần phần trăm của Na; H; O trong phân tử NaOH.
- HS lên bảng trả lời.
- GV gọi HS khác đứng tại chỗ nhận xét.
- GV nhận xét, kết luận

III. Bài mới: Vào bài mới:
Khí oxi có vai trò quan trọng trong đời sống con người và sinh v ật, vì khí
oxi đã duy trì sự sống hàng ngày cho con người và các sinh vật. Vậy khí oxi
có tính chất gì. tiết học này các em được sẽ tìm hiểu.
Hoạt động dạy và học
Tích hợp môn sinh học : Oxi được tạo
ra từ quá trình nào trong tự nhiên?
- GV treo tranh vẽ hình 21.2 A, B, C
SGK-Sinh 6, trang 69.
- GVcho HS trả lời câu hỏi:
?Trong tự nhiên khí Oxi được tạo ra
từ quá trình nào? Vai trò của Oxi đối
với đời sống của người – động –
thực vật?
- GV gọi HS trả lời.

Nội dung


- GV nhận xét, bổ sung, chốt:

Sơ đồ sự quang hợp:
ánh sáng
Nước

+

Khí cacbônic

Tinh bột


+

Khí

Oxi
(rễ hút từ đất) (lá lấy từ không khí)
nhả ra môi trường)
Ánh
nước

chất diệp lục

(trong lá)

sáng

các

,

khí

bonic

(lá
,

Oxi


Diệp lục

Tinh bột

Hoạt động 1: Tìm hiểu sơ lược về nguyên tố oxi
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội
dung
kiến thức


- Gv giới thiệu: oxi 1.Tìm hiểu
sơ lược về
nguyên tố
oxi
- Trong tự
nhiên, oxi có
nhiều trong
không
khí
( đơn chất )

trong
là nguyên tố hóa học phổ biến nhất chiếm 49,4% khối lượng nước; đường;
vỏ trái đất.
quặng; đất
đá; cơ thể
người; động
vật;

thực
vật...(
hợp
chất ).
- Kí hiệu hóa
học: O.
- Theo em trong tự nhiên, oxi có ở đâu?
à Trong tự nhiên oxi tồn tại ở những dạng nào?

- CTHH: O2 .
- Nguyên tử
khối: 16 đvC.

- Hãy cho biết kí hiệu, CTHH, nguyên tử khối và phân tử khối - Phân tử
của oxi?
khối: 32 đvC.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí của Oxi.


Hoạt động của giáo viên - học sinh

Nội
dung
kiến thức

GV: Cho học sinh quan sát lọ đưng khí Oxi l
1.

Tính
chất

vật lí :

- Oxi là chất
khí
không
à Nêu nhận xét về trạng thái, màu sắc và mùi vị của Oxi?
màu , không
- Hãy tính tỉ khối của Oxi so với không khí ? à Từ đó cho biết: mùi.
Oxi năng hay nhẹ hơn không khí?
- Oxi nặng
hơn không
- Ở 200C:
khí .
+1 lít nước hòa tan được 31 ml khí Oxi.
+1lit nước hòa tan được 700 ml khí amoniac
Vậy theo em Oxi tan nhiều hay tan ít trong n ước?
– Oxi hóa lỏng ở -1830C và có màu xanh nhạt.
- Khối lượng riêng của Oxi là 1,43kg/ m3
? Hãy nêu kết luận về tính chất vật lí của oxi

- Oxi tan ít
trong nước .
- Oxi
lỏng
-1830C.

hóa

Oxi



lỏng có màu
xanh nhạt.

Hoạt động 3 :Tìm hiểu tính chất hóa học của oxi
*GV làm thí nghiệm: Oxi Tác dụng với S


II. Tính chất hóa học

Đốt Strong không khí trên ngọn lửa
đèn cồn.

1.Tác dụng với phi kim.

à Yêu cầu HS quan sát và nhận xét
hiện tượng?

* Hiện tượng:

a. Oxi Tác dụng với S

+S cháy trong không khí với ngọn
+ Đưa bột lưu huỳnh đang cháy vào lọ lửa nhỏ, màu xanh nhạt.
đựng khí O2.
+S cháy trong khí oxi mãnh liệt
hơn, với ngọn lửa màu xanh, sinh
àCác em hãy quan sát và nêu hiện
ra khí không màu, có mùi hắc.
tượng?


* Phương trình hóa học:


S + O2

SO2

(r ,vàng) (k) (k , mùi hắc )

b. Tác dụng với P


Viết phương trình hóa học xảy ra?
Tích hợp môn sinh học : Khí Lưu
huỳnh
đioxit SO2 (còn gọi là khí sunfurơ,
không màu, mùi hắc, gây ho, viêm
đường hô hấp)

* Hiện tượng:
+ P đỏ cháy trong không khí với
ngọn lửa nhỏ.

+ P đỏ cháy trong khí oxi mãnh
Nếu bị ảnh hưởng lâu dài sẽ gây viêm liệt hơn, với ngọn lửa sáng chói,
phổi, ung thư phổi, lao phổi…
tạo thành khói trắng dày đặc.
*GV biểu diễn thí nghiệm: Oxi Tác
dụng với P:

+ Đốt P trong không khí trên ngọn lửa
đèn cồn àCác em hãy quan sát và nêu *Phương trình hóa học:
hiện tượng?
4P +5O2
2P2O5
+ Đưa P đang cháy vào lọ đựng khí
O2 à Các em hãy quan sát và nêu hiện
tượng?

? Vì sao phản ứng cháy của các chất


chứa trong bình chứa oxi lại mãnh
liệt hơn khi cháy trong không khí?


Viết phương trình hóa học xảy ra?

Phiếu học
nhóm ):

* GV cho học sinh làm Phiếu học tập
C + O2
số 1 (theo nhóm ):
Ngoài S, P oxi còn tác dụng được với
nhiều phi kim khác như: C, H2 sản
phẩm lần lượt là khí cacbonic CO2,
nước H2O. Hãy viết phương trình hóa
học của các phản ứng trên?


2 H2 + O 2

tập

số

1 (theo

CO2
2H2O

HS: làm theo nhóm - báo cáo kết quả.
GV: Gọi nhận xét – chữa bài.
GV: Oxi không chỉ tác dụng với phi
kim mà còn tác dụng với kim loại tạo
ra các Oxit kim loại ( Oxit bazơ ).

2. Tác dụng với kim loại:

*GV biểu diễn thí nghiệm:
1. Giới thiệu đoạn dây sắt à đưa đoạn *Thí nghiệm: Đốt đoạn dây sắt .
dây sắt vào lọ đựng khí oxi. Các em
hãy quan sát và nhận xét?
* Hiện tượng 1: không có dấu
2. Cho mẩu than gỗ nhỏ vào đầu mẩu hiệu nào chứng tỏ có phản ứng
dây sắt à đốt nóng và đưa vào bình
xảy ra.
đựng khí oxi. Yêu cầu HS quan sát các
hiện tượng xảy ra và nhận xét?
* Hiện tượng 2: mẩu than cháy

-Hãy quan sát trên thành bình vừa đốt
trước, dây sắt nóng đỏ lên. Khi
cháy dây sắt à Các em thấy có hiện
đưa vào bình chứa khí oxi à sắt
tượng gì?
cháy mạnh, sáng chói , không có
ngọn lửa và không có khói. Có các
hạt nhỏ màu nâu bám trên thành
bình.
?Theo em tại sao ở đáy bình lại
có1lớp nước.
( Lớp nước ở đáy bình nhằm mục
đích bảo vệ bình ).
à Viết phương trình hóa học của

*Phương trình hóa học:
t0
3Fe + 4O2

Fe3O4


phản ứng ?
(Oxit sắt từ)
Tích hợp môn hóa học lớp 9: Sự ăn
mòm kim loại - bảo vệ kim loại tránh
bị ăn mòn – Một số hình ảnh về sự ăn
mòn:
Một số đồ dùng , dụng cụ bằng kim
loại để lâu ngày trong không khí sẽ bị

ăn mòn => bị phá hủy, hỏng. Cần phải
bảo vệ kim loại tránh bị ăn mòn:
- Ngăn không cho kim loại tiếp xúc
với môi trường ( Sơn, mạ, bôi dầu
mỡ...lên bề mạt kim loại; để đồ vật
nơi khô ráo, lau chùi sạch sẽ...).
- Chế tạo hợp kim ít bị ăn mòn.

GV: Oxi không những tác dụng được
với phi kim, kim loại mà còn tác dụng
được với hợp chất.
Em hãy cho biết: Khí oxi tác dụng
được với hợp chất nào?
? Sản phẩm tạo thành là những chất
nào?


3. Tác dụng với hợp chất:
- Phương trình hóa học:
t0

Hãy viết phương trình hóa học.

- Trong các sản phẩm của các phản ứng
trên oxi có hoá trị mấy?

CH4 + 2O2

CO2 + 2H2O


- Qua các thí nghiệm em đã được tìm
hiểu à Em có kết luận gì về tính chất hóa
học của oxi?
*Kết luận: khí oxi là đơn chất phi


kim rất hoạt động, đặc biệt ở
nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia
*GV cho học sinh làm Phiếu học tập số 2
phản ứng với nhiều phi kim,
( theo nhóm ) Khoanh vào đáp án đúng nhiều kim loại và hợp chất. Trong
nhất:
các hợp chất hóa học, nguyên tố
1.Tương tự sắt, oxi còn tác dụng được với oxi có hóa trị II
nhiều kim loại khác như: Mg, Na, Al, Cu...
Hãy chọn phương trình hóa học viết sai của
Phiếu học tập số 2:
các phản ứng trên?
Đáp án
A. Mg + O2
2MgO
B. 4Na + O2

2Na2O

C. 4Al +3O2

2Al2O3

D. 2Cu + O2


2CuO

1. A
2. C

2. Butan (C4H10) khi cháy tạo ra khí cacbonic
và hơi nước, đồng thời tỏa nhiều nhiệt .
PTHH biểu diễn đúng sự cháy của Butan là:
A. C4H10 + 9 O2
B. 2 C4H10+ 9 O2
C. 2 C4H10 +13 O2

2 CO2 +5 H2O
8 CO2 + 10 H2O
8 CO2 + 10 H2O
Hoạt động của các động cơ.

D. C4H10 + 10 O2

4 CO2 + 5 H2O

HS: làm theo nhóm - báo cáo kết quả .
GV: Gọi nhận xét – chữa bài.


Liên hệ thực tế: Tích hợp môn Tin, môn
Giáo dục công dân 6-7:

Hoạt động của các nhà máy. Lò

Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí: Trong nung
thực tế cuộc sống hằng này có những hoạt
động nào làm mất đi khí Oxi.
Em hãy nêu những hành động của con
người làm mất đi lượng Oxi trên trái đất,
gây ô nhiễm môi trường?
HS: Thảo luận.
GV: Gọi đại diện nhóm báo cáo kết quả.

GV: Nhận xét và chốt lại kiến thức

Hoạt động thử tên lửa, vũ trụ.
Cháy rừng, hoạt động của núi lửa.


GV: Tích hợp môn Hóa, Tin học, Vật lý Địa
lý, Sinh học cho HS xem một số hình Chặt phá rừng
ảnh về
Tác hại của ô nhiễm không khí:
Một số sản phẩm của quá trình đốt cháy phi
kim trong oxi: khí SOx , NOx ,CO , CO2 từ các
hoạt động của con người , nhất là cơ
chế tạo ra khí CO trong thực tế khi găp
nước ( khi có mưa ) sẽ tạo ra axit ( mưa
axit ) làm ô nhiễm không khí.

Hoạt động sinh hoạt hàng ngày
Qúa trình các chất bị đốt cháy đều tỏa nhiệt của con người
, năng suất tỏa nhiệt rất lớn tạo nên tình
trạng nóng lên của trái đất, gây hạn

hán gây ra nhiều tác động Gây nên hiệu ứng
nhà kính; làm ảnh hưởng xấu đến môi
trường: phá hủy các công trình xây dựng,
các công trình giao thông. Các hệ sinh thái bị
phá hủy. Mất đa dạng sinh học.
Gây bệnh dịch ... Các núi băng và sông băng
đang tan. Mực nước biển đang dâng lên lũ
lụt, sạt lở đất, sói mòn..
1 số hình ảnh do tác động của môi trường
có hại đến cuộc sống.
- Biết được một số địa danh chụi ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường ( các khu
công nghiệp Thanh Hóa , khu công nghiệp
Thái Nguyên …, nhà máy hóa chất Lâm Thao
- Việt Trì –Phú Thọ...) .


Các khu vực bị ô nhiễm nguồn nước:, không
khí: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị…
Các khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng
bão, lũ lụt, sạt lở đất: Vùng trung du miền
núi Bắc Bộ ; Bắc Trung Bộ (Quảng Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An…)
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ ( Đà Nẵng,
Bình Thuận ...)

Trái đất nóng lên- Hạn hán


Băng tan


Lũ lụt

Sạt lở đất

Tích hợp kiến thức các môn GDCD, Sinh
học, môn Thể dục: đưa ra yêu cầu rèn
luyện cho hệ hô hấp khỏe mạnh, nhằm giáo
dục các em lối sống lành mạnh, có ý thức

Mưa bão


chăm sóc bản thân và mọi người xung
quanh, giáo dục bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, sinh vật rừng, tài nguyên biển
đảo, giáo dục bảo vệ di sản .
Sản phẩm của quá trình đốt cháy các chất
là tác nhân gây hại tới hoạt động hô hấp
Viêm đường hô hấp- ho lao

- Hãy đề ra biện pháp tập luyện để có hệ hô
hấp khỏe mạnh ?
- Theo em những bài tập thể dục nào giúp
em phát triển lồng ngực?Vì sao ?
+ Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác
nhân có hại chúng ta phải làm gì?
HS: dựa vào kiến thức đã học, thảo luận trả lời câu hỏi:
+ Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp

thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ
bé, giúp máu nhiều oxi, giúp sự trao đổi chất
ở phổi tăng khiến lồng ngực nở ra để có
một hệ hô hấp khỏe mạnh.
+ Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác
nhân có hại chúng ta phải làm gì?
+ Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác
nhân gây hại cho sức khỏe con người nhà
nước ta đã đưa biện pháp gì?
HS: Dựa vào kiến thức đã học ở, thảo luận trả lời :


+Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân
gây hại ta phải trồng nhiều cây xanh giữ vệ
sinh cơ thể và nơi công cộng, hạn chế sử
dụng các thiết bị thải ra các khí độc
+ Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác
nhân gây hại cho sức khỏe con người nhà
nước ban hành: Luật bảo vệ môi trường.
+ Tích cực trồng cây gây rừng, phủ xanh đất
trống, đồi trọc, bảo vệ rừng.

Trồng cây gây rừng, phủ xanh đất
trống, đồi trọc, bảo vệ rừng.

Hoạt động 4: Tìm hiểu cách điều chế oxit trong phòng thí nghi ệm
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Nội dung


-Theo em những hợp chất nào có thể
được dùng làm nguyên liệu để điều chế
I. Điều chế khí Oxi trong phòng thí
Oxi trong phòng thí nghiệm ?
nghiệm
-Hãy kể 1 số hợp chất mà trong thành
- Nguyên liệu :
phần cấu tạo có nguyên tố oxi ?
KClO3 , KMnO4 , …
-Trong các hợp chất trên , hợp chất nào
có nhiều nguyên tử Oxi ?
GV : Trong các chất giàu Oxi, chất kém - Nguyên tắc : nung nóng các hợp
bền và dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao chất giàu Oxi ở nhiệt độ cao .
như : KMnO4, KClO3 à được chọn làm
nguyên liệu để điều chế Oxi trong
phòng thí nghiệm.
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1a SGK/
92.Tích hợp môn giáo dục công dân:
Rèn luyện tính tiết kiệm khi sử dụng
nguyên vật liệu.Có ý thức làm việc theo
trình tự thực hành.
GV hướng dẫn HS -Lắp ráp dụng cụ thí
nghiệm à Biểu diễn thí nghiệm thu khí
oxi- thử khí thoát ra.


- Phương trình hóa học:
a. KMnO4

K2MnO4 + MnO2 + O2


+HD HS viết phương trình hóa học.
- Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1b SGK/
92.
- Biểu diễn thí nghiệm

b. 2 KClO3

2 KCl + 3 O2

* Cách thu khí Oxi: ( Có 2 cách )
+ Đẩy nước.
+ Đẩy không khí

+ Viết phương trình hóa học?
Dựa vào tính chất vật lý ta có thể thu
Oxi bằng cách nào?


Từ các thí ghiệm trên em có kết
luận gì về tính chất hóa học của
Oxi.


×