Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SKKN một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi học tập và làm bài thi môn lịch sử ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.02 KB, 26 trang )

SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh
giỏi học tập và làm bài thi môn Lịch sử ở trường
Trung học cơ sở
Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, khác v ới t ự nhiên, l ịch s ử xã h ội
loài người không thể trực tiếp quan sát và cũng không th ể khôi ph ục l ại
diễn biến của nó trong phòng thí nghiệm. Môn Lịch sử không ch ỉ cung c ấp
cho học sinh những hiểu biết về quá khứ mà còn có tác dụng giáo d ục v ề
tư tưởng đạo đức, lối sống cho học sinh.
Tuy nhiên do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và cuộc s ống hiện
đại, học sinh không còn hứng thú với môn Lịch s ử, vì cho r ằng đó ch ỉ là
môn phụ, không quan trọng, nội dung kiến thức quá dài, nhiều sự kiện,
khó nhớ. Ngay cả phụ huynh học sinh cũng không coi tr ọng đ ối v ới môn
học này. Trong các kì thi tốt nghiệp và thi tuy ển sinh Đại học, Cao đẳng
những năm gần đây, chất lượng các môn Khoa học xã hội nói chung và môn
Lịch sử nói riêng rất thấp. Nhiều trường THPT không th ể thành lập đ ược
lớp học theo ban khoa học xã hội vì số lượng h ọc sinh đăng kí theo h ọc ban
này quá ít, không đủ lớp.
Nhiều năm qua, môn Lịch sử luôn là một trong nh ững môn thi h ọc sinh
giỏi từ cấp THCS. Đặc biệt, từ năm học 2014 - 2015, S ở Giáo d ục và Đào
tạo Vĩnh Phúc đã tổ chức kì thi liên môn Khoa học xã hội g ồm các môn Văn,
Sử, Địa, Giáo dục công dân. Vậy làm sao để h ọc sinh h ứng thú và chuyên
tâm hơn đối với môn Lịch sử, điều đó đòi hỏi người thầy ph ải th ật s ự tâm
huyết và có những phương pháp phù hợp để hướng d ẫn h ọc sinh h ọc t ập
cũng như là làm bài thi môn Lịch sử, nhằm kh ơi dậy h ứng thú h ọc t ập ở
học sinh và nâng cao chất lượng môn Lịch sử.


Qua nhiều năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch s ử, tôi đã
đúc rút được một số kinh nghiệm có thể giúp học sinh h ứng thú v ới môn
Lịch sử, hiểu sâu kiến thức, nhớ lâu kiến thức làm cho môn học không tr ở
nên nặng nề, khô khan, nhàm chán, từ đó nâng cao d ần chất l ượng b ộ


môn. Vì vậy tôi đã chọn sáng kiến “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh giỏi học tập và làm bài thi môn Lịch sử ở tr ường Trung h ọc c ơ
sở”. Hy vọng rằng, những kinh nghiệm này sẽ phục vụ tốt cho công tác
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi của bản thân cũng nh ư các đ ồng
nghiệp.
II. Về nội dung của sáng kiến:
. Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi học tập và làm bài thi
môn Lịch sử.
Qua tìm hiểu thực trạng và phân tích nguyên nhân khiến học sinh gặp khó
khăn khi học tập và vận dụng làm bài thi môn Lịch sử đạt kết quả cao, đặc
biệt trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã t ổng h ợp đ ược m ột s ố
kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi học tập và làm bài thi môn L ịch s ử
như sau
1. Các biện pháp học tốt lịch sử:
a) Kĩ năng khái quát kiến thức theo bài, chương, phần ho ặc chuyên đ ề.
Trong dạy học lịch sử, kiểu bài ôn tập thường được s ử dụng khi hoàn
thành việc học tập một giai đoạn, một thời kỳ, một khoá trình hay các v ấn
đề lịch sử của chương trình. Vậy kiểu bài ôn tập được hi ểu nh ư th ế nào?
Nhiệm vụ của bài học ôn tập là củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng khái
quát và hệ thống hoá kiến thức đã học. Qua đó, giúp h ọc sinh n ắm v ững và
hiểu sâu bài học.


Ví dụ: Bài 31: Ôn tập lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918 ( Lịch
sử 8)
Khi dạy bài này, giáo viên đưa ra các câu hỏi cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Lập bảng thống kê thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc
đấu tranh của nhân dân ta từ 1858-1884?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng (gồm mấy cột, nội dung t ừng
cột).

- Ghi theo tiến trình lịch sử (sự kiện nào trước, sự kiện nào sau).
- Sau khi giáo viên hướng dẫn, học sinh có th ể lập thành bảng d ưới đây:
Thời gian

1-9-1858

Quá trình xâm lược

Cuộc đấu tranh của nhân

của thực dân Pháp.

dân ta

Pháp đánh Đà Nẵng, mở đầu Quân dân đánh trả quyết liệt.
cuộc xâm lược Việt Nam.

2-1859

Pháp tấn công Gia Định

Quân ta chặn địch ở đây. Khởi
nghĩa Nguyễn Trung Trực,
Trương Định

24-2-1861

Pháp tấn công Đại đồn Chí Quân ta kháng cự mạnh mẽ
Hòa, sau đó Pháp chiếm Định
Tường - Biên Hòa -Vĩnh Long.


6-1867

Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nhân dân 6 tỉnh khởi nghĩa
Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên

20-11- 1873 Pháp đánh thành Hà Nội lần Chiến thắng Cầu Giấy lần 1
1.
25-4-1882

Pháp đánh thành Hà Nội lần 2 Chiến thắng Cầu Giấy lần 2


18-8-1883

Pháp đánh Thuận An.

Triều đình Huế kí Hiệp ước
Hác-măng

1884

Pháp buộc triều đình kí Hiệp Việt Nam là thuộc địa nửa
ướcPa- tơ -nốt.

phong kiến của Pháp.

Câu hỏi 2: Lập bảng niên biểu phong trào Cần Vương (1885-1896):
Thời gian Sự kiện chính
5-7-1885


Cuộcphản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế.

13-7-1885 Vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương
1885-1888 Giai đoạn 1: bùng nổ khắp cả nướcnhất là Trung Kì, Bắc Kì
1888- 1896 Giai đoạn 2: qui tụ thành những khởi nghĩa lớn
1885-1895 Khởi nghĩa Hương Khê
Câu hỏi 3: Điểm giống nhau và khác nhau của phong trào yêu nước trước
chiến tranh thế giới thứ nhất.
Điểm giống nhau: đều là phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản, do các sĩ phu nho học lãnh đạo.
Điểm khác nhau: Hình thức đấu tranh
+ Đông du: Bạo động vũ trang
+ Đông Kinh nghĩa thục: Mở trường học, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài.
+ Duy tân: Vận động cải cách (theo cái mới) và khai thông dân trí.
Câu hỏi 4: Hướng đi của Nguyễn Tất Thành có gì khác với các nhà yêu
nước trước đó


- Các nhà yêu nước trước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, h ướng
theo phương Đông, nhưng thất bại.
- Nguyễn Tất Thành hướng theo phương Tây, gặp ánh sáng của cách mạng
tháng Mười Nga và tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê nin.
b) Ghi nhớ sự kiện:
Trong học môn Lịch sử, học sinh cần phải nhớ các s ự kiện c ơ bản, nh ưng
không phải là học thuộc lòng mà phải hiểu. Khi ghi nh ớ các s ự ki ện l ịch s ử,
học sinh cần lưu ý các kĩ năng sau:
- Sự kiện gắn với niên đại, địa điểm và nhân vật.
Ví dụ: Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập ngày 3-2-1930 tại Cửu Long

(Hương Cảng - Trung Quốc) và người sáng lập Đảng là đồng chí Nguyễn Ái
Quốc.
Thời gian có đặc điểm đáng nhớ: Vào mùa xuân, vào dịp tết Nguyên Đán.
- Cần tóm tắt được một số nét chủ yếu về một sự kiện.
Ví dụ: Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngay sau khi thành
lập ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ngay sau khi thành lập ở vào tình th ế
“ngàn cân treo sợi tóc” vì ngay sau khi ra đời n ước Việt Nam Dân ch ủ C ộng
hoà cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù (giặc đói, giặc d ốt và gi ặc
ngoại xâm).
+ Giặc ngoại xâm:
Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc với danh nghĩa quân đội Đồng minh là
20 vạn quân Tưởng Giới Thạch kéo vào Hà Nội và hầu khắp các tỉnh.
Chúng kéo theo bọn tay chân nằm trong các tổ chức ph ản cách m ạng Việt
Nam Quốc Dân Đảng (Việt Quốc) và Việt Nam Cách m ạng đ ồng minh h ội


(Việt Cách) với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ vừa m ới ra
đời, thành lập chính quyền tay sai.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, Anh mở đường cho thực dân Pháp quay tr ở l ại
xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình trên, các lực l ượng ph ản cách m ạng
ở miền Nam như Đại Việt, Tờ-rốt-kít, bọn phản động trong các giáo phái
ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, ra s ức ch ống phá cách m ạng.
Ngoài ra còn hơn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, nh ưng m ột
bộ phận của chúng đã theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực l ượng vũ trang
của ta, tạo điều kiện cho thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng.
+ Giặc đói: Sản xuất công nghiệp đình đốn, giá cả tăng v ọt, ngân sách nhà
nước trống rỗng. Cuối năm 1944 đầu năm 1945 hơn 2 triệu đ ồng bào
miền Bắc bị chết đói chưa được khắc phục, tiếp đến nạn lụt lớn tháng 8 1945 đê 9 tỉnh Bắc Bộ bị vỡ.
+ Giặc dốt: Hơn 90% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã h ội nh ư c ờ bạc,

rượu chè tràn lan....
Kết luận: Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
- Thủ thuật để ghi nhớ là có thể lấy ngày sinh hay những ngày kỉ niệm
quan trọng của mình để làm mốc ghi nhớ sự kiện. Cũng có th ể lấy s ự kiện
lịch sử thế giới đã nhớ làm mốc để nhớ lịch sử dân tộc và ngược l ại. Ghi
nhớ bằng việc thống kê lại những sự kiện trong cùng một thời kì hay m ột
giai đoạn có ngày tháng khác nhau, hay số cuối c ủa năm khác nhau. T ừ đó
suy nghĩ, sáng tạo ra những cách nhớ mới cho riêng mình. Trong quá trình
học, học sinh cũng cần nhớ tên bài, tên tiểu mục. Điểm tiếp theo là n ắm
chốt, là sự kiện quan trọng nhớ cả ngày, tháng, năm.
c) Hệ thống kiến thức bằng sơ đồ tư duy (hay còn gọi là sơ đ ồ cây)


Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kĩ sách giáo khoa và g ạch chân
những ý chính. Đặc biệt, những bài giảng trên lớp của giáo viên, h ọc sinh
cần chú ý đến những kiến thức trọng tâm, chủ yếu khi chép ra giấy, h ọc
sinh hãy sơ đồ hóa nó (thay vì diễn đạt lại dài dòng bằng nh ững câu văn lê
thê) thật ngắn gọn, súc tích từ ý chính dẫn đến ý phụ, t ừ ý nh ỏ dẫn đ ến ý
lớn. Trình bày thật sáng sủa, khoa học và đặc biệt là d ễ đọc. Có th ể s ử
dụng kí hiệu, viết tắt cho đỡ tốn thời gian, miễn là học sinh hiểu.
Ví dụ: Bài 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (Lịch sử 9)
Giáo viên tổ chức khai thác kiến thức bài học từ nh ững kênh ch ữ trong
sách giáo khoa và yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ t ư duy v ề quá trình hình thành
và phát triển của tổ chức ASEAN, sau đó giáo viên kết luận bằng s ơ đ ồ c ủa
mình như sau:


Qua sơ đồ tư duy này giúp học sinh nắm một cách khái quát v ề tình
hình Đông Nam Á trước và sau năm 1945.
Sự ra đời của tổ chức ASEAN, mục tiêu, nguyên tắc.

Sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN
Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN


Ví dụ : Khi dạy bài 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI (Lịch sử 9)
Giáo viên khai thác kiến thức bài học qua sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh
nắm đươc quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thành lập Đảng (3- 2- 1930)
- Những nội dung chính của Luận cương chính trị năm 1930.
- Ý nghĩa việc thành lập Đảng.


Như vậy, việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ tác động đến học sinh bằng
nhiều hướng: học sinh vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động t ư
duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ. Đồng th ời qua bài học, h ọc sinh tích
cực, chủ động, tự giác lĩnh hội tri thức, tạo hứng thú cho các em h ọc t ập
đạt kết quả cao. Qua đó, giáo dục cho các em về truy ền thống, tinh th ần
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
d) So sánh điểm giống và khác để học một nhưng nhớ nhiều:
Có thể nói đây là một kinh nghiệm đơn giản, dễ làm mà tính hi ệu qu ả lại
cao. Chỉ cần đưa ra những tiêu chí so sánh chung cho hai ho ặc nhi ều h ơn
những sự kiện, sự việc, câu chuyện xảy ra ở cùng một không gian hay th ời
gian, những con số gần giống nhau của các nội dung khác nhau thì l ượng
kiến thức khổng lồ sẽ được gói gọn lại rất nhiều.
Ví dụ: Đường lối lãnh đạo của Đảng và hình thức đấu tranh của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn 1936-1939 có gì khác v ới giai đo ạn 19301931? (Lịch sử 9)
Nội dung

Giai đoạn 1930 - 1931


Giai đoạn 1936 - 1939

Kẻ thù

Đế quốc và phong kiến.

Bọn phản động Pháp cùng bè lũ
tay sai.

Nhiệm vụ Đánh Pháp giành độc lập dân Chống Phát xít, chống chiến
tộc, đánh phong kiến đem lại tranh đế quốc, chống bọn phản
ruộng đất cho nông dân.

động thuộc địa và tay sai, đòi tự
do cơm áo và hoà bình.

Lực lượng Công nhân và nông dân.

Công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân khác.

Mặt trận

Chưa có.

Mặt trận Nhân dân phản đế
Đông Dương (1936) đến 1938 là


Mặt trận dân chủ Đông Dương.

Hình thức Bí mật, bất hợp pháp.

Hợp pháp, nửa hợp pháp, công

đấu tranh

khai nửa công khai.

Ví dụ: Hãy nêu những điểm giống và điểm khác nhau giữa cuộc Cách m ạng
tháng Hai với Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917? (Lịch sử 8)
* Giống nhau:
- Lãnh đạo: Đảng Bôn-sê-vích
- Hình thức đấu tranh: Vũ trang.
- Lực lượng tham gia: Công nhân, nông dân, binh lính.
* Khác nhau:
Nội dung

Cách mạng tháng Hai

Cách mạng tháng Mười

Mục đích

Lật đổ chế độ Nga hoàng, Lật đổ Chính phủ lâm thời
thực hiện các quyền tự do tư sản, chấm dứt tình trạng
dân chủ cho nhân dân

hai chính quyền song song
tồn tại.


Lãnh đạo

Đảng Bôn-sê-vích

Lê - nin và Đảng Bôn-sê-vích

Hình thức

Chính trị và vũ trang

Vũ trang

Tính chất

Cách mạng dân chủ tư Cách mạng vô sản
sản kiểu mới

Việc so sánh này nên trình bày theo kiểu k ẻ bảng th ật rõ ràng, khoa h ọc sẽ
dễ học hơn. Sau khi so sánh, học sinh ghi nhớ những điểm giống của chúng
và chỉ cần nhớ một lần, những điểm khác nhau còn lại sẽ còn r ất ít và sẽ
nhớ sâu sắc hơn bởi đó là bản chất của sự việc.
e) Sử dụng tài liệu Lịch sử (Sách giáo khoa, sách tham khảo):


- Trong lúc học bài cố nhớ một đoạn nhỏ tài liệu gốc, lời nói của C.Mác,
V.I.Lê-nin, Hồ Chí Minh, tài liệu văn học....
- Trường hợp bài kiểm tra là một đoạn trích đòi hỏi h ọc sinh minh ho ạ,
dẫn chứng, bình luận, cần phải thực hiện theo nh ững nội dung sau:
+ Nêu xuất xứ của đoạn trích (tác giả, tác phẩm, ra đời trong điều ki ện,
hoàn cảnh nào?)

+ Nêu những nội dung chủ yếu và đưa ra các sự kiện để ch ứng minh cho
những nội dung được trình bày trong văn kiện.
+ Bình luận đánh giá.
Ví dụ: Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chi ến trong
hoàn cảnh nào? Nêu nội dung Lời kêu gọi đó? hoặc “ Chúng ta muốn hoà
bình, chúng ta đã nhân nhượng, nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì th ực
dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần n ữa.
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ”. (Lịch sử 9)
Em hãy cho biết xuất xứ, tác giả, hoàn cảnh ra đời của đoạn trích
trên?
- Để làm sáng tỏ câu hỏi trên, học sinh phải biết câu nói trên trích trong
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” tối ngày 19-12-1946 của Ch ủ t ịch H ồ
Chí Minh.
- Hoàn cảnh: Pháp bội ước.
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946) nh ưng
thực dân Pháp vẫn tìm cách phá hoại:
+ Từ cuối tháng 11 năm 1946, thực dân Pháp tiến công các c ơ s ở cách
mạng, vùng tự do, căn cứ địa ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.


+ Ở Bắc Bộ: Ngày 20-11-1946, Pháp đánh chiếm Hải Phòng, L ạng S ơn. Đ ầu
tháng 12-1946 gây xung đột vũ trang ở phố Tràng Tiền, tàn sát đ ồng bào ta
ở phố Hàng Bún.
Nghiêm trọng hơn ngày 18-12-1946, Pháp gửi hai tối hậu thư buộc Chính
phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quy ền ki ểm soát Th ủ đô
cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu ta không ch ấp nh ận thì ngày 20-12-1946,
chúng sẽ hành động.
Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hai ngày 18 và
19-12-946 tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) đã quy ết đ ịnh phát đ ộng toàn

quốc kháng chiến.
Tối ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “ Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến”.
Chứng minh câu nói trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là ph ản ánh đúng s ự
thật lịch sử và thể hiện quyết tâm của nhân dân ta bảo vệ độc lập, hoàn
toàn có điều kiện, có nguyên tắc.
f) Xem các phim tư liệu:
Giáo viên hướng dẫn học sinh nên dành chút th ời gian đ ể xem các
bộ phim tài liệu về các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm c ủa nhân
dân Việt Nam. Khi xem các bộ phim này, các em sẽ dễ liên t ưởng đ ến s ự
thực khốc liệt sau mỗi cuộc chiến tranh, vì tất cả các phim tài li ệu đều tái
hiện lại một thời quá khứ hào hùng của dân tộc, bao nhiêu máu c ủa đ ồng
bào và các anh chiến sĩ đã đổ xuống, hi sinh để có được cuộc s ống của
chúng ta như ngày hôm nay. Vì vậy, khi xem phim tài liệu thì các em h ọc
sinh sẽ có lòng căm thù đối với các n ước đế quốc sang xâm l ược n ước ta.
Khi lòng căm thù trỗi dậy chính trong các em, thì các em sẽ càng mu ốn ghi
nhớ những mốc thời gian trong lịch sử và tất cả những kiến th ức về diễn
biến cuộc chiến tranh sẽ tự nhiên khắc sâu trong trí nh ớ các em.


Ví dụ: Khi dạy Lịch sử 9, giáo viên giới thiệu các phim tư li ệu mà các em
cần xem:
- Sao tháng Tám.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn Độc lập (2- 9- 1945).
- Ký ức Điện Biên Phủ.
- Cuộc chiến 12 ngày đêm: Hà Nội - Hải Phòng.
- Mùa xuân toàn thắng (30- 4- 1975).
g) Các biện pháp khác:
+ Học sinh tham gia cuộc thi “Điều em chưa biết về môn Lịch s ử” do
Đoàn- Đội tổ chức.

+ Viết bài thu hoạch sau khi được tham quan thực địa, hoặc nghe k ể
chuyện (mời các nhân chứng lịch sử).
+ Xây dựng mô hình trong phòng thí nghiệm.
+ Xem và tham gia các chương trình trên truyền hình: Theo dòng L ịch s ử,
Đường lên đỉnh Olympia, Vượt qua thử thách....
Để môn Lịch sử đi sâu vào lòng mỗi người học, theo tôi cần ph ải th ực hi ện
một số giải pháp như trên. Có như vậy mới góp phần vào việc đổi m ới
phương pháp dạy và học đối với môn Lịch s ử và làm cho th ế h ệ tr ẻ ngày
càng tự hào về cội nguồn của đất nước.
* Lưu ý:
- Hiểu biết, khám phá và sáng tạo là phong cách h ọc lịch s ử. Khi ôn t ập
môn Lịch sử học sinh phải luôn tự đặt và trả lời ba loại câu hỏi cơ bản:
1. “... như thế nào?” (trình bày, nêu, khái quát, tóm tắt)
2. “Tại sao?” (giải thích).


3. “Phân tích” (vừa trình bày, vừa giải thích, chứng minh, so sánh, đánh giá).
- Học sinh nên chăm chỉ viết bài khi học, viết lại nhuần nhuy ễn. Cách này
giúp học sinh khả năng trình bày và khả năng ứng phó v ới các lo ại đề.
2. Kinh nghiệm làm bài thi môn Lịch sử.
a) Kĩ năng làm bài:
Mỗi đề thường có hai phần: Trắc nghiệm và tự luận.
Để làm bài đạt kết quả cao học sinh cần được rèn luyện các kĩ năng sau:
* Tìm hiểu đề bài:
- Đây là công việc đầu tiên, nhất thiết ph ải làm, ph ải dành th ời gian thích
đáng (10 - 15) phút để đọc và hiểu những yêu cầu nội dung c ơ b ản có
những vấn đề gì?
- Đọc kĩ, gạch chân những từ, cụm từ quan trọng, đ ọc kĩ t ừng ch ữ trong câu
hỏi để hiểu rõ đề bài hỏi vấn đề gì? Phạm vi th ời gian của câu h ỏi là t ừ
năm nào đến năm nào? Như vậy sẽ tránh được lạc đề hoặc thiếu ý.

- Tìm những ý chính, vấn đề chính cần quan tâm (không c ần di ễn
đạt một cách cụ thể).
- Sắp xếp những ý lớn quan trọng cần được giải quyết, nh ững ý ch ủ
đạo sẽ được trình bày kĩ ở phần chính của bài. Vì v ậy, cần s ắp x ếp các ý
chính theo trình tự thời gian và tầm quan trọng để lí giải vấn đề được đ ặt
ra.
Để giúp học sinh không bị lúng túng khi làm bài, giáo viên h ướng dẫn
các em cần chú ý các dạng câu hỏi thường gặp, thông qua ví dụ d ưới đây:
Ví dụ 1: Những nét chính về tình hình kinh tế và chính sách đối ngoại
của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến đầu những năm 70 c ủa thế


kỉ XX. Tác động của chính sách đối ngoại đó đối v ới quan h ệ qu ốc t ế th ời
kì này?
Đây là dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh ở hai mức độ “nhận biết” và “vận
dụng”, có biểu điểm riêng ở từng ý của câu hỏi. Vì vậy, các em nên tr ả l ời ý
“nêu”, hoặc “trình bày” trước để được điểm ở mức độ nhận biết, sau đó
mới trả lời ý “nhận xét”.
Cụ thể, sau khi nêu chính sách đối ngoại của Mĩ, h ọc sinh c ần nh ận
xét được:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô chuyển từ liên minh ch ống
chủ nghĩa phát xít sang tình trạng đối đầu nhau.
- Chính sách đối ngoại của Mĩ ở trên đã hình thành nên trật tự thế gi ới
hai cực I- an- ta giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và
Liên Xô đứng đầu mỗi cực.
- Thế giới luôn trong tình trang căng thẳng, thậm trí đứng trước b ờ
vực của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Ví dụ 2: Vì sao bước sang thu - đông 1950, Đảng và Chính ph ủ ta l ại quy ết
định mở chiến dịch Biên giới? Nêu ý nghĩa của chiến dịch?
Đây là dạng câu hỏi phân hóa trình độ tư duy của h ọc sinh, th ường b ắt

đầu bằng các cụm từ Vì sao …?
Ở ví dụ này, học sinh cần xác định được các dữ liệu lịch sử đ ể lí gi ải, làm
rõ: Bước sang thu - đông 1950, Đảng và Chính ph ủ ta quy ết định m ở chi ến
dịch Biên giới vì:
- Thế và lực của quân dân ta đã mạnh lên…;
- Điều kiện quốc tế lúc này có nhiều thuận lợi cho ta….;
- Thực dân Pháp triển khai “Kế hoạch Rơve” ngăn cản bước tiến của cuộc
kháng chiến, ta cần phải đập tan âm mưu của thực dân Pháp;


- Chiến thắng này đưa cuộc kháng chiến chống th ực dân Pháp của nhân ta
bước sang một giai đoạn mới, ta giành thế chủ động trên chiến tr ường.
Ví dụ 3: Đầu thế kỉ XX, ở châu Á sự kiện lịch sử nào “ có ảnh hưởng nhất
định đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu Á” ?.
Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, tính chất c ủa sự ki ện l ịch s ử
đó.
- Ý thứ nhất của câu hỏi là dạng câu hỏi “mở”, yêu cầu thí sinh “v ận d ụng”
kiến thức (lí giải, chứng minh). Nếu xác định sai sự kiện, thì câu tr ả l ời sẽ
mất điểm hoàn toàn. Vì vậy, học sinh cần phải đọc kĩ đề, suy nghĩ kĩ xem
sự kiện nào nổ ra ở châu Á vào đầu thế kỉ XX, ảnh h ưởng c ủa nó đ ối
với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số n ước châu Á. Th ắng
lợi đó là: Cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc.
- Ý thứ hai, học sinh cần trình bày chi tiết nguyên nhân, di ễn bi ến, k ết qu ả,
tính chất cuộc cách mạng Tân Hợi.
Ví dụ 4: Thắng lợi quân sự nào của nhân dân ta đã tác động trực tiếp
buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari về Việt Nam?
Việc kí Hiệp định Pari có ảnh hưởng như thế nào đối v ới cục di ện chi ến
trường

miền


Nam?

- Dạng câu hỏi này có 2 ý, học sinh không c ần m ở bài mà nên tr ả l ời
ngay vào ý thứ nhất để đỡ mất thời gian, cần suy nghĩ kĩ để trả lời cho
chính xác ý, vì nếu trả lời sai sẽ mất điểm cả câu. Câu hỏi yêu cầu các em
phải nêu được hai thắng lợi quân sự tiêu biểu của ta, đó là: Cuộc T ổng tiến
công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 buộc Mĩ ph ải ch ấp thu ận “ng ồi vào
bàn đàm phán" với ta tại Hiệp định Pa ri; thắng lợi của quân dân mi ền Bắc
cuối năm 1972 làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” bu ộc Mĩ ph ải kí
Hiệp định Pari về kết thúc chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam
(ngày 27-1-1973).


- Để trả lời tốt ý thứ hai của câu hỏi, các em dựa vào bối cảnh lịch s ử
cụ thể để phân tích, lí giải, bình luận, nhận xét…
Ví dụ 5: Tại sao nói từ năm 1858 đến năm 1884 là quá trình triều
đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm
lược?
Ở ví dụ này, học sinh cần xác định được các dữ liệu lịch sử đ ể lí gi ải,
làm rõ triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ
trước quân xâm lược. Vì vậy các em căn cứ vào nội dung c ơ b ản c ủa các
Hiệp ước để trình bày.
- Hoàn cảnh kí kết các Hiệp ước.
- Nội dung các Hiệp ước (Nhâm tuất, Giáp tuất, Hác-măng, Pa-t ơ-nốt).
- Rút ra nhận xét về nội dung các hiệp ước.
* Làm dàn ý sơ lược:
Phần mở đầu: Đặt vấn đề và những phần cần giải quy ết tiếp theo, làm
cho người đọc chờ đợi ở phần chính.
Phần thân bài: Quan trọng nhất của bài làm, tập trung trình bày các s ự

kiện, ý tưởng... để giải quyết vấn đề được đặt ra.
Phần kết luận: Khái quát những vấn đề đã nêu ra và có th ể đ ưa ra nh ững
bài học Lịch sử.
* Phân bố kiến thức và thời gian hợp lý cho từng phần, từng câu hỏi c ủa đề
thi:
- Nên phân bố thời gian một cách hợp lí, học sinh có th ể ghi th ời gian dành
cho từng câu, từng phần vào đề cương, mỗi điểm khoảng 15 phút, câu nào
dễ làm trước.


- Dù thuộc mấy cũng không nên viết ngay vào giấy thi. Hãy viết dàn ý vào
nháp cho thật đầy đủ và có hệ thống.
- Ở mỗi phần của dàn bài ghi chốt lại những ý chính, nghĩa là sự kiện quan
trọng của thời điểm lịch sử đó.
- Cần nhớ đúng những thuật ngữ Lịch sử.
* Trình bày bài thi:
- Học sinh cần trình bày bài thi một cách sáng sủa, dễ đọc, h ết m ỗi ý chính,
mỗi sự kiện nên xuống dòng. Nếu thấy cần thiết để làm nổi bật t ừng giai
đoạn, từng sự kiện, từng ý nghĩa thì có thể ghi 1,2,3 ho ặc a,b,c ho ặc g ạch
đầu dòng.
- Học sinh nên hạn chế đưa ý kiến bình luận của giáo sư này, giáo s ư kia
mà mạnh dạn đưa ra ý kiến phát biểu của mình.
- Học sinh không nhất thiết phải làm theo th ứ t ự câu h ỏi trong đ ề thi.
Phần kiến thức nào, câu nào dễ thì làm tr ước, khó làm sau. Khi làm, h ọc
sinh nên lưu ý rằng, đã làm câu nào, phần nào thì phải làm cho xong, tránh
hiện tượng “nhảy cóc” trong bài làm, câu này ch ưa xong l ại làm sang câu
khác. Sự chắp vá và tủn mủn về kiến thức giữa các câu trong bài thi sẽ tạo
nên một cảm giác khó chịu cho giám khảo trong quá trình chấm.
- Cần đi thẳng vào vấn đề, không viết lan man, dài dòng, tránh vòng vo d ẫn
đến mất nhiều thời gian, xa đề và lạc đề. Đây là lỗi phổ biến của nhiều thí

sinh khi làm bài thi môn Lịch sử vì nhiều em có một quan đi ểm r ất sai l ầm
khi cho rằng khi làm bài nhiều chữ, nhiều trang sẽ nhiều đi ểm, “thà th ừa
hơn thiếu”, “thà viết nhầm hơn bỏ sót”…
- Kiến thức lịch sử thường khô khan, muốn có một bài thi lịch sử đúng, hay
và đạt điểm cao, thí sinh phải biết trình bày những hiểu biết của mình v ới
diễn đạt lưu loát, rõ ràng ý, chữ viết sạch sẽ và dễ đọc, không m ắc nh ững


lỗi chính tả và tẩy xoá thông thường. Khả năng trình bày kém và cẩu th ả sẽ
gây sự mất thiện cảm đối với các giám khảo trong quá trình chấm.
Ví dụ: Trình bày những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Qu ốc ở Pháp
(1919- 1923), ở Trung Quốc năm 1930. Ý nghĩa của nh ững ho ạt đ ộng này
(Lịch sử 9)?.
Đọc kĩ đề sẽ thấy rõ những cụm từ quan trọng: Hoạt động của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1919 - 1923 ), ở Trung Quốc năm 1930. Ý
nghĩa của những hoạt động này.
Mở bài:
Năm 1911 với tên gọi anh Ba, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Nhà R ồng
ra đi tìm đường cứu nước. Vậy quá trình hoạt động của Ng ười tại Pháp
(1919 - 1923), tại Trung Quốc 1930, ý nghĩa của nh ững hoạt đ ộng trên.
Thân bài:
- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Pháp(1919 - 1923).
+ Ngày 18-6-1919, Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vec-xai bản yêu sách
của nhân dân An Nam đòi Chính phủ Pháp phải th ừa nh ận các quy ền t ự
do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
Những yêu sách trên không được chấp nhận, nhưng việc làm đó đã có
tiếng vang lớn đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân Pháp và nhân dân các
thuộc địa Pháp.
+ Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc sơ thảo lần thứ nhất nh ững
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-nin, t ừ đó Ng ười hoàn

toàn tin theo Lê-nin, dứt khoát đứng về Quốc tế thứ ba.
+ Tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Đảng C ộng s ản Pháp
và gia nhập Quốc tế thứ ba, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách


mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và đi
theo con đường cách mạng vô sản.
+ Năm 1921, Sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc đ ịa.
+ Từ 1921-1923: Viết bài cho các báo Người cùng khổ, Đời sống công
nhân....
Học sinh rút ra kết luận:
+ Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì m ới và khác so v ới l ớp
người đi trước.
+ Công lao to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với cách m ạng Vi ệt Nam.
- Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc năm 1930.
+ Hoàn cảnh, điều kiện ra đời của Đảng.
+ Hội nghị thành lập Đảng:
• Thời gian diễn ra.
• Thành phần tham dự.
• Nội dung Hội nghị: Tên Đảng, thông qua tuyên ngôn, điều lệ
Đảng.
• Ý nghĩa của Hội nghị.
- Ý nghĩa của những hoạt động này:
- Những hoạt động tại Pháp: Nguyễn Ái Quốc là ng ười tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn nhất cho cách mạng Việt Nam - con đường cách
mạng vô sản theo chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Bước đầu truy ền bá ch ủ nghĩa
Mác - Lê-nin về nước, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời của
Đảng Cộng sản việt Nam.



- Những hoạt động tại Trung Quốc: Nguyễn Ái Quốc tr ực tiếp sáng l ập ra
Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt một thời kì khủng hoảng về đường
lối cách mạng Việt Nam.
Kết luận:
Như vậy, Nguyễn Ái Quốc có công lao to lớn đối v ới Cách m ạng Vi ệt
Nam. Đến với chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
(kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn cách m ạng Vi ệt Nam
với cách mạng thế giới). Xác định đường lối đúng cho cuộc đ ấu tranh gi ải
phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Đọc lại bài và sửa lỗi:
- Phải tính toán thời gian để khi viết bài xong vẫn còn 10 - 15 phút:
- Nhất thiết phải đọc lại bài để chữa những chỗ sai sót, nh ầm l ẫn rồi m ới
nộp bài. Đọc lại là khâu quan trọng để bài thi được điểm cao.
b) Những lỗi cần tránh:
* Lạc đề, thừa hoặc thiếu kiến thức cơ bản:
Ví dụ: Khi trả lời câu hỏi: Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
ở nước ngoài trong những năm 20 của thế kỷ XX (Lịch sử 9), có những
trường hợp sai như sau:
- Trình bày lại hoạt động tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ
năm 1911 đến năm 1920 (lạc đề, sai kiến th ức cơ bản, vì không xác định
đúng thời gian)
- Chỉ trình bày hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp và Liên Xô từ năm
1920 đến năm 1924 (sót kiến thức cơ bản, thiếu các s ự kiện trong nh ững
năm 1924-1929).
- Trình bày cả những sự kiện không cần thiết từ năm 1917 đến năm 1919
(thừa).


Cũng có khi đề thi yêu cầu “giải thích” hoặc “phân tích”, nh ưng bài làm ch ỉ
“trình bày”. Để khắc phục tình trạng trên, cần đọc kĩ đề thi, xác đ ịnh rõ yêu

cầu của đề và chuẩn bị dàn ý sơ lược trước khi viết bài.
* Nhầm lẫn kiến thức và sự kiện cơ bản:
- “Nguyên tắc vàng” của khoa học lịch sử là tái hiện lại quá kh ứ c ủa nó. Khi
làm bài thi môn Lịch sử, học sinh không được trình bày theo ki ểu nh ớ
“mang máng” kiến thức và “sáng tác” thêm sự kiện.
- Kiến thức lịch sử thường có 2 bộ phận: hiện th ực l ịch s ử và nh ận th ức
lịch sử. Học sinh phải luôn nhớ rằng, Lịch sử là môn thi tuy ệt đ ối “k ỵ”v ới
những hiểu biết ngây ngô, với các khái niệm mơ hồ và s ự sai sót, nhầm
lẫn, thậm chí “viết lại” đến mức xuyên tạc, bóp méo về kiến th ức và sự
kiện lịch sử.
Ví dụ: Học sinh không được nhớ nhầm các khái niệm, thuật ng ữ c ơ b ản
giữa “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt” (2/1930) với “Luận c ương
chính trị” (10/1930), “Mặt trận dân tộc thống nhất” v ới “Mặt tr ận th ống
nhất dân tộc”…, hiểu và viết lẫn lộn từ “đấu tranh” với “chiến đ ấu”, “kh ởi
nghĩa” với “chiến tranh”, “đại hội” với “hội nghị”, “hội ngh ị” v ới “hiệp
định”…
- Đối với những sự kiện lịch sử mà học sinh không nhớ được chính xác th ời
gian và không gian cụ thể thì các em không nên ghi cho có mà nên liên hệ
các sự kiện khác trong cùng một giai đoạn đó đ ể xác đ ịnh đ ược m ốc th ời
gian tương đối của sự kiện.
- Nếu không ghi được ngày, tháng cụ thể thì chỉ ghi năm, không nh ớ chính
xác thì cho biết sự kiện đó diễn ra mùa nào trong năm, kho ảng đ ầu, gi ữa
hay cuối năm. Không nhớ được chính xác được địa danh làng, xã, huy ện thì
cũng phải nhớ đến địa danh tỉnh, vùng của nơi xảy ra s ự kiện đó. Khi
chấm, các giám khảo vẫn có thể linh động cho điểm cho ph ần trả l ời.


Lưu ý với các học sinh khi làm bài môn Lịch s ử rằng, bản ch ất của
khoa học lịch sử nếu nêu sự kiện lịch sử mà không xác định được mốc th ời
gian xảy ra sự kiện đó thì không còn gọi là lịch sử n ữa. Nếu không nh ớ

được địa điểm diễn ra sự kiện thì học sinh cũng phải xác đ ịnh đ ược th ời
gian của sự kiện đó.
Ví dụ: Có thể, các em không nhớ được ngày tháng của s ự kiện ngày
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng nhà Rồng ra đi tìm đ ường c ứu
nước, thì học sinh cũng có thể viết “Mùa hè năm 1911, Nguy ễn T ất
Thành…”; Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc vào ngày 28/1/1941 sau 30 năm
hoạt động ở nước ngoài thì học sinh cũng có thể viết “Mùa xuân năm 1941,
Nguyễn Ái Quốc trở về Tổ quốc…”.
- Đối với những sự kiện điển hình của lịch sử dân tộc đánh dấu nh ững
thắng lợi mang tính bước ngoặt của tiến trình lịch sử, học sinh không
được nhầm hoặc võ đoán theo kiểu ước lượng “khoảng” nh ư các s ự kiện:
3/2/1930, 30/4/1975, 7/5/1954, 21/7/1954, 2/9/1945, 19/12/1946…
hay nhầm tên các kiến thức, sự kiện lịch sử như: Nhật đảo chính Pháp
(9/3/1945) với Nhật đầu hàng quân Đồng Minh (15/8/1945); chi ến th ắng
Điện Biên Phủ (7/5/1954) với “Điện Biên Phủ trên không” (12/1972);
Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) với Hiệp định Pari (27/1/1973); T ổng
tiến công và nổi dậy mùa xuân 1968 với T ổng tiến công và n ổi d ậy mùa
xuân 1975…
Trong phần lịch sử thế giới: Khi làm bài, học sinh tránh nhầm lẫn giữa các
tổ chức quốc tế như: ASEAN với SEATO, VASAVA với SEV, EU với AU, APEC
với OPEC…, Tây Âu với Đông Âu, Đông Bắc Á với Đông Nam Á, các h ội ngh ị
quốc tế (Hội nghị Ianta với Hội nghị Sanphranxico…)
* Lẫn lộn sự kiện giữa các thời kì, giai đoạn lịch sử khác nhau:


- Có học sinh viết: “Một trong những điều kiện bùng nổ của phong trào
cách mạng Việt Nam năm 1930 là có sự lãnh đạo của Đảng, Chính ph ủ và
Hồ Chủ tịch” (Lúc đó chưa có Chính phủ, Hồ Chí Minh ch ưa làm ch ủ t ịch).
Hoặc là: “Chiến dịch Điện Biên Phủ đã đưa Cách mạng Tháng Tám đến
thành công”. “Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công là nh ờ có s ự lãnh

đạo đúng đắn của Đảng Lao động Việt Nam” (năm 1951 Đ ảng m ới có tên
này).
Nguyên nhân chính là thiếu sự tỉnh táo, hoặc mất bình tĩnh, không suy xét
trước khi viết. Cũng có khi do thói quen chủ quan, dẫn tới sai một cách
vô thức.
* Mặc định cái sau phải hoàn thiện hơn cái trước:
Có học sinh viết: Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã “phát triển và
hoàn chỉnh” hơn so với Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt do H ội
nghị thành lập Đảng thông qua (đúng ra phải viết là “có hạn chế”). Nguyên
nhân của lỗi này là chưa hiểu bài.
* Phân bố thời gian không hợp lý: Lỗi này do các nguyên nhân sau.
- Học sinh chỉ tập trung viết dàn ý chi tiết ra nháp mà quên m ất th ời gian
viết vào bài làm của mình nên hết giờ bài thi vẫn chưa xong.
- Học sinh bỏ qua những câu dễ, chỉ tập trung làm nh ững câu khó tr ước
đến khi sắp hết giờ mới làm câu dễ thì không còn thời gian n ữa.
* Mắc lỗi diễn đạt, viết sai chính tả, sai ngữ pháp:
Nguyên nhân chính là do thiếu sự rèn luyện trong quá trình học.
3. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp d ụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Hướng dẫn học sinh học tập và làm bài thi Lịch sử là m ột yêu c ầu quan
trọng để giúp học sinh học tốt và học giỏi môn Lịch sử. Nh ớ, hiểu đúng s ự


×