Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc hiểu trong dạy học tiếng anh lớp 11 theo định hướng đề thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.79 KB, 33 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Tiếng Anh là ngôn ngữ thông dụng toàn cầu và cũng là môn học đã và đang
được đi đầu trong việc đổi mới tại các trường trung học phổ thông. Bộ GD-ĐT
đã xây dựng phương án nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên cả
nước. Có thể nói Tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói chung đang là tiêu điểm
được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Đổi mới và nâng cao chất lượng học
ngoại ngữ cần nhiều giải pháp đồng bộ mà trước hết phải đổi mới phương pháp
dạy và học. Tinh thần đổi mới này đã được phản ánh trong nghị quyết Trung
Ương 2 khóa VIII, được thể chế trong Luật giáo dục (12/1998). Điều 24.2 Luật
giáo dục đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phù hợp với đặc điểm của từng lớp,
môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của
bao nhiêu người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu
quả thì không phải ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả cho riêng
mình. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề
khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với
mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối
tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục đích giao tiếp phục vụ
cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kỹ năng thực hành như nghe và
nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử thì người dạy lại phải
tập trung nhiều hơn dạy kỹ năng làm bài kết hợp nhiều kỹ năng mang tính hàn
lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp. Là một giáo viên trong môi trường
giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn
thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy cam go và khốc liệt ở ViệtNam
thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người
1




dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm
bài đạt kết quả cao nhất.
Trong quá trình dạy và học ngoại ngữ, đọc là một trong những kỹ năng cơ bản
rất được chú trọng. Đọc là phương tiện hữu hiệu và cần thiết cho học sinh có thể
nắm vững, củng cố kiến thức ngôn ngữ, mở rộng vốn từ vựng cũng như hiểu sâu
thêm văn phong, cách sử dụng ngôn ngữ mình đang học. Các bài đọc đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kỹ năng đọc hiểu của học sinh.
Thực tế cho thấy, về kỹ năng đọc và làm các bài tập sau khi đọc, các em học
sinh thường mắc một số lỗi phổ biến như: phát âm sai, thường phát âm gió một
cách bừa bãi, vốn từ của học sinh quá ít ỏi hoặc quên nhiều, chưa biết cách đọc
một bài đọc hiểu, không nhớ được thông tin trong bài đọc, không nắm được cấu
trúc ngữ pháp cơ bản, đa số học sinh không biết cách đặt câu hỏi cho đoạn văn
và trả lời. Để khắc phục được tình trạng này, trước hết người giáo viên phải làm
sao cho học sinh có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học ngoại
ngữ nói chung và cụ thể là học tiếng Anh nói riêng, nhất là làm cho học sinh yêu
thích, quan tâm đến việc học một bài đọc một cách hiệu quả hơn. Các bài giảng
của thầy cô ở trên lớp phải phù hợp với mọi đối tượng học sinh, phải có phương
pháp thích hợp, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc hiểu cho
học sinh trong dạy học Tiếng Anh lớp 11 theo định hướng đề thi THPT Quốc
Gia” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Tên sáng kiến: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU TRONG
DẠY HỌC TIẾNG ANH LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI THPT QUỐC
GIA”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Lê Thị Thúy Hằng
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0977547879

- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
2


- Họ và tên: Lê Thị Thúy Hằng
- Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thái Học
- Số điện thoại: 0977547879
- Email:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
SKKN ngoài việc áp dụng trong dạy và học bộ môn Tiếng Anh có thể sử
dụng trong dạy và học các bộ môn ngoại ngữ khác: Tiếng Nhật, Tiếng Pháp,
Tiếng Hàn Quốc,………
6. Ngày sáng kiến được áp dụng
Tháng 9 năm 2019 đến đầu tháng 2 năm 2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1 Nội dung của sáng kiến
PHẦN I: CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN
CỨU BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU TRONG DẠY HỌC
TIẾNG ANH LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
I. CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Kỹ năng đọc hiểu là một trong bốn kỹ năng hết sức quan trọng trong quá
trình dạy và học tiếng Anh: nghe, nói, đọc, viết. Trong chương trình tiếng Anh,
một bài đọc thường có rất nhiều từ và cấu trúc mới mà học sinh chưa được tiếp
cận hoặc đã quên. Vì vậy, việc phát triển kỹ năng đọc hiểu cho HS là một nhiệm
vụ thiết yếu để cho các em có khả năng không chỉ đọc, hiểu những bài trong
chương trình mà còn có thể tự đọc ở nhà để mở mang vốn kiến thức.
Thành thạo kỹ năng đọc hiểu còn giúp cho việc phát triển tư duy, sáng tạo, tính
độc lập tự chủ của các em, phục vụ cho quá trình học tiếng Anh nói chung, với
mục đích biến tiếng Anh thành ngôn ngữ của chính bản thân mình trong giao

tiếp, sử dụng nó như một chiếc chìa khoá vàng mở ra kho tàng tri thức quí báu
vô tận của nhân loại.
Kĩ năng đọc hiểu là một trong những kĩ năng quan trọng trong việc học bất
kỳ một ngoại ngữ nào. Nếu người học sử dụng thành thạo, lưu loát kĩ năng này
sẽ làm cho họ rất hứng thú và tự tin trong học tập trước mắt và sau này. Giúp họ
3


vượt qua những rào cản về ức chế tâm lý khi đọc một tài liệu, một đoạn văn hay
một văn bản bằng Tiếng Anh .
Vậy làm thế nào để học sinh thành thạo kĩ năng đó? Đó có phải là năng
khiếu của từng học sinh có được hay không? Hay học sinh rèn luyện kĩ năng đó
hàng ngày để có được?
Đây là những câu hỏi đã được đặt ra từ lâu cho các nhà ngôn ngữ học, các
nhà chuyên môn nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu giúp người học, người
dạy tích luỹ kinh nghiệm qua các tiết học và thực tế tiết dạy. Từ những thực tế
đó, các nhà chuyên môn, các nhà giáo ưu tú, các người thầy đi trước đã tích luỹ
được khá nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc dạy ngoại ngữ và đã truyền lại,
viết lại cho những người đi sau. Đến nay chúng ta đã biết được khá nhiều kỹ
thuật dạy một tiết đọc hiểu nhưng những kỷ thuật đó vẫn chưa theo kịp với sự
thay đổi của đặc thù môn học, tâm lý và nguyện vọng của học sinh.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mặc dù tiếng Anh đã trở thành môn học chính thức ở trong trường học,
nhưng việc phát huy lợi ích của nó vẫn chưa được quan tâm nhiều, chưa thu hút
được sự đam mê học tập của học sinh, điều này càng được thể hiện rõ trong các
giờ dạy đọc Tiếng Anh. Học sinh luôn tìm cách lẩn tránh việc phải đọc các bài
văn dài với những dòng chữ dày đặc từ mới. Mặt khác, học sinh chỉ quan tâm
đến nghĩa của từ mà không đi sâu tìm hiểu nội dung của bài đọc, đặc biệt là các
trọng âm lên xuống của bài đọc, kết quả các em không thể trả lời hoàn chỉnh các
câu hỏi về bài đọc. Chất lượng dạy học vì thế giảm xuống, không đáp ứng được

yêu cầu mà mình đã đặt ra. Trong trường hợp này giáo viên cần phải dạy cho các
em học sinh kỹ năng đọc phân tích lấy thông tin, từ đó học sinh mới có thể áp
dụng làm bài tập nhanh được. Bên cạnh đó, vai trò của giáo viên không thể
không kể đến chất lượng dạy học được nâng cao, phương pháp dạy học có đổi
mới phù hợp với từng bài học, từng đối tượng học sinh.
Trong chương trình sách giáo khoa cũ, kỹ năng đọc được rèn luyện đồng
thời với kỹ năng Nghe- Nói và Viết. Từ mới trong mỗi bài đọc thường ít hoặc là
những chủ đề quen thuộc học sinh đã biết qua, giáo viên chỉ cần đặt câu hỏi và
4


yêu cầu học sinh trả lời ép buộc, gượng gạo và như vậy chất lượng học tập của
các em sẽ không bao giờ cao.
Sau khi chương trình Tiếng Anh được biên soạn lại, kỹ năng đọc được rèn
luyện riêng rẽ, đổi mới phương pháp trong dạy học càng cao, càng bắt buộc phải
thực hiện theo. Nhiều đề tài mới lạ được đề cập đến, số lượng từ vựng cũng
nhiều lên. Học sinh cảm thấy quá tải, phương pháp cũ không còn phù hợp.
Chính vì vậy trong việc này giáo viên đóng vai trò chủ đạo. Dạy như thế nào để
vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vừa nâng cao chất lượng học tập của các em.
PHẦN II: CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU
TRONG DẠY HỌC TIẾNG ANH LỚP 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ THI
THPT QUỐC GIA
I. MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG
1. Mục tiêu về kiến thức
Sau bài học, học sinh cần:
- Nâng cao vốn từ vựng.
- Cơ bản nắm được các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đưa ra
trong bài tập đọc hiểu.
- Cơ bản biết cách làm bài tập đọc hiểu.
2. Mục tiêu về kĩ năng

- Rèn luyện các kỹ năng đọc như “scanning” và “skimming”.
- Rèn luyện các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đọc hiểu từ
dễ đến khó và phù hợp với từng dối tượng học sinh (học sinh thi tốt nghiệp và
học sinh thi đại học).
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Định nghĩa về đọc hiểu
Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết
của một văn bản hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp
giữa ngôn ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức bên ngoài
văn bản.

5


Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw (8:102) trích khái niệm của
Williams rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn
bản, tìm kiếm thông tin cụ thể từ một văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú.
Theo Nunan ( 10: 68) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết
hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn
đề.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có
thể khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa ra
trong văn bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề.
2. Các kỹ năng đọc cơ bản.
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh Đại
học là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 60 phút với 50 câu
trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 200- 350 từ
như vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu quả thì phải
khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình trạng hết thời
gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết. Để giải quyết vấn đề này

trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu.
Dưới đây là hai kỹ năng rất cần thiết đối với học sinh khi làm bài tập này.
Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội
dung bao quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông
tin quan trọng, từ khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn
có cần đọc kỹ đoạn này sau đó nữa không.
Các bước skimming:
- Đọc chủ đề của bài- đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất
- Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát.
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường
nằm ở câu đầu tiên

6


Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong
bài. Kỹ năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì.
Đối với đối tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu
hỏi.
Các bước scanning:
- Đọc tiêu đề của bài
- Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc
biệt mà đang cần.
- Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ….
3. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc ( main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài ( Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái

độ (general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Câu hỏi 5: Xác đinh thông tin được nêu trong bài ( Stated detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa ( Vocabulary)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến
( Reference)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Where
questions)
4. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu
Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để
làm sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem xét
làm trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các
dạng sau đây.
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS ( câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích
của bài ( purpose)
7


Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể
được hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học
sinh xác định “ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với
dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở
mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên
hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính
của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài nên học sinh cần để
lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết
của các câu hỏi khác học sinh sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.


Main ideas questions
Các câu hỏi thường gặp

What is the topic of the passage?
What is the subject of the passage?
What is the main idea of the passage?
What is the author’s main point in the passage?
With what is the author primary concerned?
Which of the following would be the best title?

Câu trả lời

What is the author’s main purpose in the passage?
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý
chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta
sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả

Cách làm

lời các câu hỏi chi tiết.
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối
liên hệ giữa chúng
- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được
lặp đi lặp lại
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời
các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm
đúng nội dung chính
- Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường

main idea ( too general), ( too specific) or ( not
8


mentioned)
- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn
lại
Example:
The passage
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in
Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible
weather in winter, his physical education students were indoors rather than
outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and
preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team
sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of
running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling
and physical contact of American style football.
The question
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng rổ
ra đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng
ta tiếp tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ liên quan đến thể thao
ví dụ “ game, physical contact, running”.
Để có thể chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không thể không điểm qua
các phương án trả lời.
A. The life of James Naismith : cuộc đời của James Naismith

B. The history of sports : lịch sử các môn thể thao
C. Physical education and exercise : giáo dục thể chất và thể dục
D. The origin of basketball: Nguồn gốc môn bóng rổ

9


Chúng ta dễ dàng loại A ( thông tin quá hẹp) vì James Naismith chỉ được nhắc
đến như người phát minh ra bộ môn thể thao bóng rổ, chứ không có thông tin về
cuộc đời, sự nghiệp của ông.
B (loại vì thông tin quá rộng) chỉ có duy nhất môn bóng rổ được nhắc đến trong
đoạn văn, không có thông tin về các môn thể thao khác nên không thể là ‘
history of sports’
C loại vì thông tin về Physical education chỉ được nhắc đến một lần trong đoạn
văn và không có thông tin hỗ trợ thêm.
Vậy đáp án chính xác phải là D: nguồn gốc môn bóng rổ.
Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các thông tin hỗ trợ đáp án trên: người sáng
lập ra bộ môn bóng rổ, thời điểm ra đời, nguyên nhân, đặc điểm riêng.
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ
(general organization or attitude)
Dạng câu hỏi này thường bắt học sinh xác định bố cục của đoạn văn hoặc thái độ của tác giả trong
đoạn văn. Đối với dạng câu hỏi bố cục học sinh nên chú ý đến từ nối giữa các đoạn văn. Đối với câu
hỏi về thái độ của tác giả, học sinh nên chú ý đến các tính từ biểu đạt hoặc phán đoán dựa vào nội
dung chính sau khi đã đọc lướt toàn bài. Học sinh cần phải dùng phương pháp loại trừ đối với các
phương án hoàn toàn sai.

Organization question
Time order ( trình tự thời gian)

dấu hiệu

Firstly, secondly,

Cause and effect ( nguyên nhân và hệ quả)

next, then…
Because, since, as, lead to,
due

to,

as

a

finally,

result,

Definition – example (định nghĩa – ví dụ)

consequently
Define, mean,

Comparison and contrast ( so sánh)

show
On the one hand, on the

indicate,


other hand
Problem – solution ( vấn đề và giải pháp)

More, less, least, most
Cause, result in, deal with,
solution,

Example:

10


Since the world became industrialized, the number of animal species that
have either become extinct or have neared extinction has increased. Bengal
tigers, for instance, which once roamed the jungles in vast numbers, now
number only about 2,300. By the year 2025, it is estimated that they will become
extinct.
What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction
will have been caused almost entirely by poachers who, according to some
sources, are not always interested in material gain but in personal gratification.
This is an example of the callousness that is contributing to the problem of
extinction. Animals such as the Bengal tiger, as well as other endangered
species, are valuable parts of the world’s ecosystem. International laws
protecting these animals must be enacted to ensure their survival – and the
survival of our planet.
Countries around the world have begun to deal with the problem in
various ways. Some countries, in an effort to circumvent the problem, have
allocated large amounts of land to animals reserves.They then charge admission
prices to help defray the costs of maintaining the parks, and they often must also
depend on world organizations for support. This money enables them to invest

in equipment and patrols to protect the animals. Another response to the increase
in animal extinction is an international boycott of products made from
endangered species. This has had some effect, but by itself it will not prevent
animals from being hunted and killed.
Question 1:
The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast:
A. A comparison and a contrast

B. A problem and a solution

C. Specific and general information

D. A statement and an illustration

Như ta thấy hai đoạn trong bài phát triển theo hai hướng khác nhau
Đoạn 1: “alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will
have been caused almost entirely by poachers” cảnh báo về tình trạng hổ
Belgan bị tuyệt chủng do săn bắn.
11


Đoạn 2: “Countries around the world have begun to deal with the problem in
various ways” các quốc gia đang khắc phục vấn đề theo những cách khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết ở đây là “ deal with the problem”
Như vậy đáp án sẽ là B vì hai đoạn này nói về vấn đề tuyệt chủng của các loài
độc vật quý hiếm là do săn bắt và các nước đang đưa ra giải pháp cho nó
Question 2:
Which of the following best describes the author’s attitude?
A. indifferent
B. surprised

C. concerned
D. forgive
- Với dạng câu hỏi này ta nên làm sau khi đọc lướt toàn bài để hiểu nội dung
chính của bài như thế nào ta sẽ tìm ra thái độ của tác giả được thể hiện trong bài.
- Trong bài tập này, tác giả đã nêu vấn đề và giải pháp của các nước đối với việc
các loài động vật quý hiếm vậy thì chắc chắn ta sẽ loại được phương án A
( indifferent: thờ ơ). Dường như phương án B và D không được đề cập. Nên đáp
án chính xác sẽ là C: concerned ( quan tâm) vì tác giả đã nêu cảnh báo về sự
tuyệt chủng của các loài động vật quý hiếm và cách để khắc phục vấn đề này là
gì.
- Thông thường đối với dạng bài tập này các em thường gặp khó khăn vì gặp
nhiều từ mới trong câu hỏi này. Và từ ngữ thể hiện thái độ thường là các tính từ
cho nên sau mỗi bài đọc hiểu giáo viên nên nhặt ra một số từ ngữ hay gặp trong
dạng này để giúp các em chú ý và bổ sung từ mới.
DẠNG 2: IMPLIED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 4)
Câu hỏi 4 : Suy luận, tìm hàm ý ( Inference)
Dạng câu hỏi này thường yêu cầu học sinh rút ra kết luận hoặc suy diễn về các
chi tiết được nêu trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường bao gồm các từ “
implied (hàm ý), inferred (suy ra), hoặc probably ( có thể ) là những dấu hiệu cho bạn
nhận ra những câu hỏi dạng này. Với câu hỏi này thì đáp án không trực tiếp được đưa ra trong bài mà
học sinh cần phải dựa vào những thông tin đã có sẵn trong bài để suy diễn và đưa ra kết luận.

12


Implied detail questions
Các câu hỏi thường gặp It is implied in the passage that …..
It can be inferred from the passage that..
It is most likely that….
Câu trả lời


What probably happened….?
Câu trả lời cho câu hỏi này thường dựa vào ý hiểu của
mình đối với bài, tuy nhiên học sinh có thể tìm theo

Cách làm

trình tự của bài đọc.
- Tìm từ chính ( key words), then chốt của mỗi câu
hỏi.
- Đọc lướt (skimming) đọc lướt xem từ then chốt, ý
then chốt nằm ở chỗ nào trong đoạn văn (thường theo
thứ tự trong bài).
- Đọc kỹ các câu văn chứa các từ, ý then chốt.
- Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.
- Dùng phương pháp loại trừ loại phương án sai nhất,
rồi chọn phương án đúng nhất trong các phương án
còn lại.

Example
The passage
The number of rings in a tree can be used to determine how old a tree really is.
Each year a tree produces a ring that is composed of one lightcolored wide band
and one dark-colored narrow band. The wider band is produced during the
spring and early summer when tree stem cells grow rapidly and become larger.
The narrower band is produced in fall and early winter when cell growth is
much slower and cells do not get very large. No cells are produced during the
harsh winter and summer months.
The question
It is implied in the passage that if a tree has 100 wide bands and 100 narrow

bands, then it is
A. a century old

13


B. two centuries old
C. fifty years old
D. two hundred years old
Đáp án đúng của câu hỏi trên là A
Để làm được câu hỏi này học sinh cần gạch chân key words trong câu hỏi. Các
phương án trả lời đều về số tuổi vậy câu này sẽ hỏi vể tuổi của “tree has 100
wide bands and 100 narrow bands”. Mặc dù trong bài không hề đề cập đến tuổi
của cây nhưng có dấu hiệu chỉ ra trong bài “ each year” produces “one… wide
band” “one… narrow band”. Từ đó học sinh có thể suy ra cây là bao nhiêu. Vì
vậy “ a century old” là đáp án chính xác.
DẠNG 3: STATED DETAIL QUESTIONS ( câu hỏi 5)
Câu hỏi 5: Xác định thông tin được nêu trong bài ( stated detail)
Câu hỏi xác định thông tin được nêu trong bài thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ trong bài đọc.
Trả lời cho câu hỏi này thì chính là thông tin được nêu sẵn trong bài. Thông thường phương án trả lời
đúng chỉ là “restatement” nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác.

Stated detail questions
Các dạng câu hỏi
According to the passage,…..
It is stated in the passage….
The passage indicates that….
Câu trả lời
Cách làm


Which of the following is true….
Câu trả lời nằm trong bài đọc.
- Gạch chân từ chính, ý quan trọng trong câu hỏi
- Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ
lấy thông tin.
- Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn
thận.
- Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án
đúng nhất trong các lựa chọn còn lại

Example:
The passage
Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and
made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000
14


years old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In
addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowedout wood.
Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have
a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to
well-known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of
gold.
The question
According to the passage, the oldest flutes………….
A. had holes cut in them
B. were made of metal
C. were made 200,000 years ago
D. had a complicated set of levers and pads
- Key words trong câu hỏi là “ the oldest flutes” vậy ta cần phải lướt nhanh trong

đoạn văn dòng nào chứa “ oldest flutes” và ta thấy câu thứ 2 chứa thông tin này.
Ta thấy các từ quan trọng như “ about 20,000 years ago” vậy A loại. “ made
of….. bones” vậy B loại. Không có thông tin của D. Hơn nữa ta thấy trong bài có
đề cập “ a hole cut in them” vậy phương án A là đúng nhất.
DẠNG 4: UNSTATED DETAIL QUESTION ( câu hỏi 6)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (unstated details)
Một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong bài đọc là tìm câu trả lời là
những nội dung không được đề cập trong đoạn văn. Dạng câu hỏi này thường
xuất hiện các từ “ not mentioned” “ not stated” “ all following options are
true Except” hay “ not true”.

Dạng câu hỏi này thì sẽ có 3 lựa chọn chứa thông tin được

đề cập trong bài và 1 lựa chọn không được đề cập trong bài.

Unstated detail questions
Câu hỏi
Which of the following is not stated...?
Which of the following is not mentioned...?
Which of the following is not discussed…?
All of the following are true except.....

15


Trả lời

Which of the following are false…?
Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài


Cách làm

hoặc câu trả lời sai so với bài.
- Đọc kỹ câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn, gạch chân
key words.
- Đọc lướt nhanh để khoanh vùng thông tin phù hợp
cho phần key words.
- Đọc kỹ các câu chứa các ý trong phần lựa chọn
- Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so
với bài đọc
- Chọn phương án không được đề cập hoặc không
đúng với bài đọc.

Example
The passage
The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone
islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from
the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main
islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges
over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key
West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United
States.
The question
Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?
A. The Florida Keys are a chain of islands.
B. The Florida Keys contain coral and limestone.
C. The Florida Keys are in the shape of an arc.
D. The Florida Keys are not all inhabited.
Câu hỏi hỏi về những chi tiết không được nêu trong bài về “the Florida Keys”.
Học sinh nên gạch chân các key words trong các phương án đã cho rồi đọc lướt

nhanh trong đoạn văn. Trong bài đã đề cập “ The Florida Keys are a beautiful
chain of almost 1,000 coral and limestone islands” nên loại A và B. Rồi ta lại có
16


thông tin “ these islands form an arc” nên loại C. Chỉ có D là không được đề cập
vì trong bài không hề nói đến “ inhabited”.
DẠNG 5: VOCABULARY IN CONTEXT QUESTION ( câu hỏi 7)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa ( vocabulary)
Đây là dạng câu hỏi khó yêu cầu học sinh phải đoán nghĩa của một từ khó xuất hiện trong đoạn văn
dựa vào ngữ cảnh. Tuy nhiên trong bài vẫn để lại một vài dấu hiệu để các em có thể suy đoán.

Vocabulary in context question
Các câu hỏi thường What is the meaning of “X” in line “Y”?
gặp

The word “ X” in line “Y” could be replaced by …
Which of the following word has the closest meaning
with the word “ X” in line “Y”?
Which of the following has the opposite meaning with

Câu trả lời

the word “X” in line “Y”?
Dựa vào thông tin xung quanh từ được đưa ra để đoán

Cách làm

nghĩa của từ
- Tìm từ đó ở trong bài đọc

- Đọc câu chứa từ đó cẩn thận
- Tìm các manh mối trong ngữ cảnh để giúp hiểu ý nghĩa
của từ.
- Chọn đáp án mà ngữ cảnh thể hiện.

Example1:
The passage
.......... ..........Professor Richmond's hobby is philately. The professor has been
quite interested in collecting stamps for a number of years .......... ..........
The question:
The word "philately" in line 1 could best be replaced by
A. a philanthropic attitude
B. a common profession
C. stamp collecting
D. teaching classes
Trong câu hỏi này, học sinh sẽ phải tìm cụm từ nào bằng nghĩa với “ philately”
( việc sưu tầm tem). Học sinh có thể không biết từ này nhưng nếu các em đọc kỹ
17


câu chứa từ này và câu xung quanh nó để đoán được nghĩa của từ trong ngữ
cảnh. Ta có “Professor Richmond's hobby is philately” và “ interested in
collecting stamps” nên ta có thể đoán được ngay “philately = stamp collecting”.
Đáp án là C
DẠNG 6: REFERENCE QUESTIONS (câu 8)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến trong
đoạn văn
Đây là một dạng câu hỏi dễ giúp các em học sinh lấy điểm. Thông thường các
câu hỏi thường dùng các đại từ “ he, she, they….” hay “ them, it, him….” , tính
từ sở hữu “ their, its….” những đại từ chỉ định “ this, that, these, those, ….” để

dùng làm từ được quy chiếu. Đối với dạng câu hỏi này học sinh nên làm đầu
tiên. Trong câu hỏi này thường xuất hiện từ “ refer” và học sinh chỉ cần đọc kỹ câu hỏi
chứa từ được quy chiếu và các câu trước nó. Thông thường đáp án thường nằm ở câu trước đó hoặc
câu chứa từ được quy chiếu.

Reference questions
Câu hỏi thường gặp
Câu trả lời

The word “ X” in the passage refers to…
Thường là các cụm từ nằm trong những câu trước

Cách làm

hoặc trong chính câu chứa từ được quy chiếu.
- Đọc câu hỏi và các lựa chọn cho sẵn
- Lướt nhanh trong bài đọc để tìm từ được quy
chiếu trong câu hỏi.
- Đọc kỹ câu chứa từ được quy chiếu và câu trước
nó và tìm các cụm từ được liệt kê trong phần lựa
chọn đáp án.
- Loại bỏ các phương án chắc chắn sai, chọn
phương án đúng nhất trong các phương án còn lại.

Example:
The passage
Portobello Market is divided into different sections selling second-hand
items, clothing, jewellery, souvenirs and vegetables. The most sought-after area
is devoted to antiques. Visitors may feel overwhelmed as there are over 1,000
booths manned by antique dealers from throughout England. It's a great fun to

18


browse through antique cameras, watches, pottery and paintings that date back
300 years. They are sold at different prices, so it's possible to find a few good
bargains. It seems that both buyers and sellers look forward to the weekends
when they can meet and escape the city's fast pace at Portobello Market.
Question 32. The word ''they'' in paragraph 3 refers to .
A.prices

B.bargains

C. buyers and sellers

D. weekends

Câu 32. Đáp án C. The word ''they'' in paragraph 3 refers to……..
A.prices : giá cả
B.bargains: những món hời
C.buyers and sellers : người bán và người mua
D. weekends : những buổi cuối tuần
Dẫn chứng đoạn 3 : They are sold at different prices, so it's possible to
find a few good bargains. It seems that both buyers and sellers look forward to
the weekends when they can meet and escape the city's fast pace at Portobello
Market.
DẠNG 7: WHERE QUESTIONS ( câu hỏi 9)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (where
questions)
Câu hỏi này yêu cầu học sinh tìm thông tin trong câu hỏi được đề cập ở đâu trong bài, thường là ở
dòng nào đoạn nào trong bài. Các đáp án đưa ra sẽ là các dòng hoặc các đoạn chứa thông tin.


Question about where in the passage
Câu hỏi thường gặp
Where in the passage….?
Câu trả lời
Câu trả lời sẽ là một vài dòng liền nhau trong bài chứa
Cách làm

thông tin trong câu hỏi.
- Xác định từ khóa hay ý chính trong câu hỏi
- Đọc nhanh các lựa chọn được đưa ra
- Lướt qua toàn bài để xác định vị trí chứa thông tin từ
khóa trong câu hỏi
- Lựa chọn đáp án là nơi chứa thông tin trong câu hỏi.

Example 1
The passage

19


The words "capital" and "capitol" are confused in spelling and in meaning by a
lot of people who try to use them. Both their spellings and their meanings are
quite closely related. A "capital" is the location of the center of government,
while a "capitol" is the actual building where the government officials meet.
Thus, in the United States, for example, the Capitol building is located in
Washington, D.C., which is the capital city of the United States.
The question
Where in the passage does the author define the word "capital"?
A. Lines 1

B. Lines 2-3
C. Line 4-5
D. Line 5
Để trả lời câu hỏi này, học sinh nên đọc câu hỏi và gạch chân ngay từ “ define”
và “ capital” để các em xác định nội dung mà các em cần tìm. Sau đó các em
nên lướt nhanh trong bài những chỗ nào nói định nghĩa của “ capital”. Ta thấy
ngay “A "capital" is the location of the center of government…” nằm ở dòng 2
và 3 nên ta chọn được đáp án ngay là B.
PHẦN III. BÀI TẬP BỔ TRỢ
Passage 1. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on
your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
A pilot cannot fly a plane by sight alone. In many conditions, such as flying
at night and landing in dense fog, a pilot must use radar, an alternative way of
navigating. Since human eyes are not very good at determining speeds of
approaching objects, radar can show a pilot how fast nearby planes are moving.
The basic principle of radar is exemplified by what happens when one shouts
in a cave. The echo of the sounds against the walls helps a person determine the
size of the cave. With radar, however, the waves are radio waves instead of
sound waves. Radio waves travel at the speed of light, about 300,000 kilometers
in one second. A radar set sends out a short burst of radiation waves. Then it
receives the echoes produced when the waves bounce off objects. By
20


determining the time it takes for the echoes to return to the radar set, a trained
technician can determine the distance between the radar set and other objects.
The word “radar”, in fact, gets its name from the term “radio detection and
ranging”. “Ranging” is the term for detection of the distance between an object
and the radar set. Besides being of critical importance to pilots, radar is essential
for air traffic control, tracking ships at sea, and for tracking weather systems and

storms.
1.What is the main topic of this passage?
A. the nature of radar

B. types of ranging

C. alternatives to radar

D. history of radar

2.According to the passage, what can radar detect besides location of objects?
A. size

B. weight

C.speed

D. shape

3.The phrase “a burst” in the second paragraph is closest in meaning in which
ofthe following?
A. an attachmentB. a discharge

C. a stream D. a ray

4. The word “it” in paragraph 2 refers to which of the following?
A. a radar set

B. a short burst


C. a radiation wave

D. light

5.Which type of waves does radar use?
A. sound

B. heat

C. radio

D. light

ĐÁP ÁN
1.A
2.C
3.B
4.A
5.C
Passage 2. Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on
your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
In 1973, the United States government passed into law the Endangered
Species Act (ESA). Its three major goals were: 1. to protect plants and animals
from extinction by listing them as endangered; 2. to preserve the habitat of these
species; 3. to help populations of listed species recover. Because of these
conservation efforts, many animals have been brought back from near
extinction.

21



The story of the bald eagle, the American symbol, is an example. By
1963, itspopulation had dropped to fewer than 1,000. Hunting was certainly a
major factor in this decline, as was the destruction of habitat. But the biggest
factor was DDT – a chemical widely used in insect sprays – which had a
damaging effect on the eagles’ eggs.
The 1972 ban on DDT was the single most important factor in the
revival of the bald eagle. Bald eagle populations are now carefully monitored,
and baby eagles are raised under human protection later to be released into the
wild. Thanks to these efforts, the number of eagles in the United States has
grown markedly and the birds can be seen in many national parks. In August
2007, bald eagles were removed from the ESA list.
1. What was the author’s main purpose in writing this article?
A. to celebrate government successes in helping endangered species
B. to instruct people in the United States about how to save animals
C. to point out the causes of animals endangerment
D. to encourage people to send money to help animals
2. What is NOT mentioned as a goal of the Endangered Species Act?
A. listing animals and plants as endangered
B. preserving plant and animal habitat
C. helping endangered species populations to grow
D. developing national parks
3. What was the most destructive factor for bald eagle populations?
A. hunting B. the slow birth rate C. the use of DDT D. loss of habitat
4. The word “its” in the second paragraph refers to _______.
A. the United States government’s

B. the Endangered Species Act’s

C. the bald eagle’s


D. the American’s

5. The phrase “insect sprays” in line 3 in paragraph 2 is closest in meaning to
_______.
A. water

1. A

B. pesticide

2. D

C. fertilizer

3. C

D. population

4. C

5. B
22


Passage 3. Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on
your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following
questions.
Victoria Falls is one of the most impressive waterfalls on the planet. It is
located along the border of Zimbabwe and Zambia, two countries in southern

Africa. There, the Zambezi River takes a plunge, forming the giant “sheet” of
falling water. Victoria Falls is considered to be the largest waterfall in the world.
And no wonder – it’s about one mile wide and 360 feet high.
This amazing sheet of falling water can be heard from miles away. The
spray and mist from the waterfall can be seen from miles away, too. In fact, local
tribes first called the waterfall “Mosi-oa-Tunya”. That means “the smoke that
thunders”. But the falls received another namein 1855. That year, a Scottish
explorer came across the waterfall. His name was David Livingstone. He named
it Victoria Falls after Queen Victoria, who was ruling Great Britain at the time.
The mist caused by the waterfalls also supports the surrounding
environment. Around the waterfall is a rainforest-like ecosystem. Many species
of trees, plants, and animals thrive there. If you travel there, you may catch a
glimpse of the many different raptor species nearby, like falcons and black
eagles. You may even spot elephants in the national parks on both sides of the
river!
Today, the site is one of the Seven Natural Wonders of the World.
Hundreds of thousands of people make the trip to Victoria Falls each year. They
hope to see the Spectacular “Smoke that thunders” in person.
1. What is the main idea of this passage?
A. Hundreds of thousand of people make the trip to Victoria Falls each year to
see the spectacular “ smoke that thunders” in person.
B. Local tribes first called Victoria Falls “the smoke that thunders”
C. Victoria Falls is considered to be the largest waterfall in the world, and it
supports its surrounding ecosystem.
D. The spray and mist from Victoria Falls can be seen from many miles away.
23


2. What is Victoria Falls considered to be?
A. It is considered to be the smallest waterfall in the world.

B. It is considered to be the largest waterfall in the world.
C. It is considered to be the loudest waterfall in the world.
D.It is considered to be the oldest waterfall in the world.
3. Why might the local tribes who lived near Victoria Falls first call it “the
smoke of thunders?”
A. The spray and mist look like smoke. The falling water makes a loud sound
like thunder.
B. The falling water looks like smoke. The spray and mist sound like thunder.
C. The waterfall can start loud fires that sound like thunder and create a lot of
smoke.
D. They wanted to scare visitors away from visiting the waterfall.
4. The word "They" in the last paragraph refers to ____________.
A. visitors

B. waterfalls

C. natural wonders

D. species

5. As used in paragraph 3, what does the word “thrive” most nearly mean?
A.to grow healthy and strong.

B. to become tired and weak

C. to die of

D. to move to another place.

1C

2B
3A
4A
5A
Passage 4. Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on
your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following
questions.
Amphibians are an animal group that includes frogs, toads, salamanders,
and newts. These animals live in and out of the water. The number of
amphibians on our planet is declining rapidly in both local mass extinctions and
population crashes. This is a cause for concern as many scientists believe that
humans are responsible.
Since the 1980s, scientists have noticed a decline in amphibian
populations. Although many animals are affected by humans, amphibians have
been hit particularly hard. Some scientists believe this is because of their two-

24


stage life cycle. Unlike most animals, amphibians live their lives in two distinct
stages. The first is aquatic and the second is terrestrial. This means amphibians
are sensitive to environmental changes in the water and on land. They also have
permeable skin, which means that toxins and chemicals can easily get into their
bodies.
At first, some scientists did not believe that human pollution was the
cause for changes in amphibian populations. These scientists believed that every
species on Earth goes through natural cycles and changes and that there was not
enough long-term data to prove that humans were the problem. In recent years,
this has changed. Almost all biologists are concerned about the decline in
amphibian populations. They are worried not only because many amphibians

may go extinct, but also because these extinctions will affect other plants and
animals in ecosystems. They believe that the decline in amphibian populations is
a warning to humans to stop polluting and clean up Earth.
Question 1: Which title best summarizes the main idea of the passage?
A. Endangered amphibians

B. Endangered reptiles

C. Amphibian life cycle

D. Amphibians and reptiles

Question 2: According to the passage, which of the following is TRUE?
A. The number of amphibians is decreasing rapidly.
B. The number of amphibians is increasing.
C. The number of amphibians is going up.
D. The number of amphibians staying constant.
Question 3: In paragraph 2, the word noticed is closest in meaning to_________.
A. become aware of

B. studied

C. analysed D. started to work on

Question 4: In paragraph 2, the word they refers to_________.
A. amphibians

B. humans

C. animals D. scientists


Question 5: According the passage, which of the following is TRUE about
amphibians?
A. First they live in the water, then on land.
25


×