Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động trong dạy học phần cân bằng và chuyển động của vật rắn vật lí lớp 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 27 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu
Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục. Luật giáo dục (điều
28) yêu cầu: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đưa xã
hội loài người tới một kỉ nguyên mới và nó cũng đòi hỏi một hệ thống giáo dục
mới và phương pháp giáo dục mới sao cho thích nghi với môi trường xã hội thay
đổi.Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế đó. Đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) là một trong những mục tiêu lớn được nghành giáo dục đào tạo đặt ra
trong giai đoạn hiện nay và là mục tiêu chính đã được nghị quyết TW 2, khóa
VIII chỉ ra rất rõ và cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …”
Giáo dục phổ thông nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận năng lực
người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm HS được học cái gì đến chỗ quan tâm HS
vận dụng được cái gì qua việc học.
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối quan điểm chỉ
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và
quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi
mới chung của chương trình giáo dục trung học.
Dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây


dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập có vai trò quan trọng. Chương
trình dạy học định hướng năng lực được xây dựng trên cơ sở chuẩn năng lực của
môn học. Năng lực chủ yếu hình thành thông qua hoạt động của HS. Hệ thống
1


bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành
năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục kiểm tra đánh giá
năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Bài tập là
một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người GV cần thực
hiện.Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV cần biết xây dựng các bài tập
định hướng năng lực.
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm để
tổ chức hoạt động trong dạy học phần cân bằng và chuyển động của vật rắn vật
lí lớp 10 ở trường THPT”.
II. Tên sáng kiến:
“Sử dụng thí nghiệm để tổ chức hoạt động trong dạy học phần cân bằng và
chuyển động của vật rắn vật lí lớp 10 ở trường THPT”.
III. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy học môn vật lí 10
IV. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 7 tháng 12 năm 2018
V. Mô tả bản chất của sáng kiến:
A. Nội dung sáng kiến
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÍ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THÍ NGHIỆM
1.1.1. Khái niệm thí nghiệm
Theo lý thuyết thông tin, thí nghiệm được coi là một hệ thông tin. Theo
quan điểm này thí nghiệm bao gồm một thiết bị thí nghiệm (TBTN) tác động
qua lại chặt chẽ với bộ phận thứ hai của hệ - Đó là hiện thực khách quan
(HTKQ) tức là đối tượng của thí nghiệm.

Thí nghiệm

Ii

Im
TBTN

HTKQ

Id
Io
Hệ thống thông tin của thí nghiệm

2


Trước hết hệ nhận một mệnh lệnh điều khiển từ ngoài vào (input) dưới
dạng một thông tin Ii chuyển đến TBTN. Nhận lệnh này, TBTN tác động một
thông tin mà nó mã hoá Im vào hiện thực khách quan (HTKQ). Nhờ tác động này
HTKQ cung cấp trở lại cho thiết bị một thông tin đo lường I d. Thông tin này lập
tức được tế bào giải mã thành một thông tin mới để chuyển nó ra ngoài hệ đó là
Io (output). Nhà thực nghiệm thu lấy thông tin cuối cùng của thí nghiệm là Io.
Nếu xét thí nghiệm là một quá trình thì hệ còn bao gồm cả nhà thực
nghiệm thí nghiệm nữa. Như vậy thí nghiệm gồm hai bộ phận:
a. Nhà thực nghiệm thí nghiệm giữ vai trò bộ phận điều khiển thí nghiệm.
b. Bộ phận bị điều khiển thí nghiệm, tức là TBTN và HTKQ và theo lý
thuyết thông tin - quá trình thí nghiệm là một hệ điều khiển.

Người
TN


Ii

Im
TBTN

Id

HTKQ

Io
Như vậy thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu đối tượng và hiện tượng
trong những điều kiện nhân tạo để tìm hiểu sâu hơn những mối nhân quả trong
các đối tượng và hiện tượng.
Ưu thế của thí nghiệm là nó cho phép tìm hiểu bản chất của các hiện
tượng, tìm hiểu qui luật của chúng cùng những mối liên hệ nhân quả.
1.1.2. Vai trò của thí nghiệm
Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở,
điểm xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của học sinh. Từ đây xuất phát
quá trình nhận thức cảm tính của trò, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hoá và
sự tiến lên từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy nó là phương
tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh những kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư
duy kỹ thuật.
Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu vào tìm hiểu bản chất của các hiện tượng
Vật lí, thí nghiệm còn là hình thức để học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống
hàng ngày, làm chủ kiến thức, gây được niềm tin sâu sắc cho bản thân, kết quả
thu được càng làm tăng lòng say mê, hứng thú học tập.
3



Thực hiện thí nghiệm vật lí sẽ đưa việc học tập của học sinh tiến gần đến
cách nghiên cứu của các nhà khoa học, giúp học sinh hứng thú trong công việc.
Thí nghiệm do giáo viên biểu diễn phải mẫu mực về thao tác để qua đó học
sinh học tập, bắt chước, để rồi sau đó khi học sinh làm thí nghiệm, học sinh sẽ học
được cách thức làm thí nghiệm và từ đó rèn kỹ năng, kỹ xảo thực hành thí nghiệm.
Thí nghiệm có thể được sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của học
sinh với các mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo khác nhau: thông báo, tái hiện
(bắt chước), tìm tòi bộ phận, nghiên cứu.
Tóm lại: Thí nghiệm được sử dụng để học bài mới, để củng cố hoàn thiện
kiến thức, để kiểm tra, đánh giá kiến thức. Thí nghiệm có thể do giáo viên biểu
diễn hay do học sinh tự tiến hành. Thí nghiệm có thể tiến trình trên lớp, trong
phòng thí nghiệm, ngoài trời hay tại nhà.
1.1.3. Các loại thí nghiệm trong dạy học vật lí: Ở trường trung học, thí
nghiệm thường được sử dụng dưới những dạng chính sau đây:
a. Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên: Giáo viên trực tiếp tiến hành thí nghiệm
để học sinh quan sát và trả lời câu hỏi, những tình huống do giáo viên đặt ra. Căn
cứ vào mục đích có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại như sau:
+ Thí nghiệm nêu vấn đề:Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên
cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả dạy học.
+ Thí nghiệm giải quyết vấn đề: Thí nghiệm này được thực hiện giải quyết vấn
đề đặt ra sau phần nêu vấn đề bao gồm: Thí nghiệm khảo sát, thí nghiệm kiểm chứng.
+ Thí nghiệm củng cố: Thí nghiệm loại này dùng để củng cố lại kiến thức
đã nghiên cứu bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của vật lí trong
đời sống và trong kỹ thuật.
b. Thí nghiệm thực hành vật lí: Là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành
dưới sự hướng dẫn của giáo viên
- Các thí nghiệm biểu diễn khi học bài mới.
- Các thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức vừa lĩnh hội.
- Thực hành trong phòng thí nghiệm, thường tổ chức sau một chương hay

cuối học kỳ mang tính chất tổng hợp.
- Thí nghiệm tại nhà, một hình thức thí nghiệm đơn giản, nhưng dài ngày
được giao cho HS làm tại nhà.
Sau đây, xin đề cập và phân tích kỹ hai phương pháp được sử dụng tương
đối phổ biến, phù hợp với nội dung và yêu cầu đổi mới về phương pháp - tổ
chức hoạt động trong dạy học khi sử dụng thí nghiệm vật lí đó là:
4


- Biểu diễn thí nghiệm - nghiên cứu thuộc nhóm phương pháp trực quan.
- Thực hành thí nghiệm - tìm tòi bộ phận thuộc nhóm phương pháp đặt vấn đề.
1.2. CẤU TRÚC CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
Mỗi thí nghiệm vật lí được tạo bởi các thành phần sau:
1.2.1. Đối tượng thí nghiệm
Khi xây dựng thí nghiệm, một vấn đề quan trọng phải được trả lời, đó là:
thí nghiệm cần nghiên cứu cái gì? Trả lời câu hỏi này chính là xác định được đối
tượng của thí nghiệm thí nghiệm vật lí.
1.2.2. Mục đích của thí nghiệm
Mục đích là cái đặt ra phải đạt tới. Như vậy trong thí nghiệm vật lí sẽ phải
phát hiện, chứng minh hay khẳng định vấn đề khoa học.
Khi tiến hành thí nghiệm vật lí, người thực hiện thí nghiệm phải định rõ
được mục đích đạt tới. Mục đích là cơ sở để lựa chọn được phương pháp cũng
như các chỉ tiêu theo dõi phù hợp.
1.2.3. Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp là cách thức đạt tới mục đích, trong thí nghiệm phải định rõ
được cách thức tiến hành thí nghiệm theo trình tự nào.
1.2.4. Chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm được hiểu là những biểu hiện của đối tượng thí
nghiệm, người thực hiện thu thập được, theo các chỉ tiêu định trước và được xử
lý nhằm tìm ra dấu hiệu, bản chất về khía cạnh đang nghiên cứu của đối tượng.

1.2.5. Nhận xét kết quả thí nghiệm
Nhận xét kết quả thí nghiệm là nêu ra lời nhận xét về kết quả thu được và
chỉ ra các mối liên hệ, những dấu hiệu bản chất, tính quy luật, từ đó khái quát
hoá khoa học và được diễn đạt bằng kết luận khoa học. Điều này có ý nghĩa dạy
học rất lớn đặc biệt về mặt phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp làm việc
khoa học.
Để hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm vật lí; xây dựng thí nghiệm
vật lí hoặc giao cho học sinh tập dượt nghiên cứu, giáo viến cần phải chú ý quán
triệt đến học sinh thành phần cấu của thí nghiệm.
1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1.2.1. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để năng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn bản thân
tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau đây.
+ Thí nghiệm phải đảm bảo thành công.
5


+ Thí nghiệm phải ngắn gọn hợp lí.
+ Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát.
+ Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp.
+ Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn.
1.2.2. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm thực hành bản
thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
+ Chuẩn bị tốt dụng cụ thực hành đảm bảo về số lượng và chất lượng.
+ Trình tự tổ chức thí nghiệm thực hành: Gồm có chuẩn bị thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm, xử lí kết quả thí nghiệm và cuối cùng là tổng kết thí nghiệm.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay phần lớn giáo viên vẫn thực hiện áp dụng các phương pháp dạy học
truyền thống để giảng dạy, chưa tạo được môi trường tích cực để học sinh hoạt

động, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, phát triển
năng lực. Mặt khác, việc đưa các vấn đề tích hợp, liên môn vào bài dạy còn hạn
chế, chưa hiệu quả đặc biệt là các môn tự nhiên.
Nắm được những mặt hạn chế trong phương pháp dạy học truyền thống, một
số giáo viên cũng vận dụng phương pháp dạy học tích cực, hiện đại: dạy học
theo góc, dạy theo dự án, dạy theo hợp đồng… kết hợp với các kĩ thuật: tia
chớp, công não, sơ đồ tư duy…Tuy bước đầu cũng đã tạo ra được môi trường
học tập mới, tạo ra sự hứng thú cho các em học sinh. Nhưng do kinh nghiệm để
dạy học theo các phương pháp hiện đại còn thiếu, điều kiện áp dụng còn hạn
chế, đặc biệt do đặc điểm về thời gian phân phối cho tiết học nên kết quả chưa
thực sự như mục tiêu đặt ra.
Khi tiến hành thực hiện dạy học có sử dụng bài tập thí nghiệm tạo ra động cơ,
hứngthú học tập cho học sinh. Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức
tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn và đặc biệt là kỹ năng thực
hành được nâng cao.
Từ những suy nghĩ trên tôi thấy rằng một trong những nội dung đổi mới
phương pháp dạy học môn Vật lý để kích thích gây hứng thú cho học sinh học
tập là việc nghiên cứu khai thác các thí nghiệm trong các giờ học, đó là điều
kiện rất thuận lợi để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc tiếp thu kiến
thức của học sinh. Tổ chức dạy học có sử dụng bài tập thí nghiệm chưa được áp
dụng nhiều ở chương trình phổ thông. Nhưng nếu được áp dụng một cách sâu,

6


rộng đồng thời kết hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại khác sẽ
rất tốt để phát triển năng lực của học sinh.
3. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, nghĩa là từ kết quả thu được từ thực
nghiệm, các nhà khoa học khái qt và hệ thống hóa để xây dựng thành những

lý thuyết khoa học. Do đó trong q trình dạy học, sử dụng thí nghiệm như là
phương pháp tốt nhất giúp học sinh phát hiện kiến thức, kỹ năng mới. Nhưng do
đặc trưng của việc học tập so với nghiên cứu khoa học là phát hiện lại những
chân lý đã được khám phá, nghĩa là tập dượt, làm theo con đường của các nhà
vật lí đã đi để khám phá kiến thức mới. Do đó, trong dạy học có thể sử dụng
theo kiểu "thí nghiệm ảo" nghĩa là thực hiện thí nghiệm trong tư duy. Vì rằng thí
nghiệm thường kéo dài (dài hạn) và đòi hỏi phải có phương tiện cần thiết nhưng
các trường phổ thơng hiện nay còn thiếu và trong khn khổ một tiết dạy khó
thực hiện được.
Trong dạy học với thí nghiệm giả hay thật, khi sử dụng cần theo qui trình
hợp lý mới có hiệu quả.
3.1. Qui trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí.
Qui trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí được hiểu là trình tự các
thao tác để tổ chức hướng dẫn học sinh khám phá kiến thức, kỹ năng mới qua
nghiên cứu thực nghiệm.
Bước 1: Nêu nhiệm vụ nhận thức
Bửụực 1: Nẽu nhieọm vú nhaọn thửực
Bước
Nêuphửụng
phươngphaựp
pháp tiến
hành
Bửụực
2: 2:
Nẽu
tieỏn
haứnh
Bửụực 3: Nẽu keỏt quaỷ thớ nghieọm
Bửụực
1: Nẽu

nhieọm
nhaọn
Bửụực 4: Nẽu nhaọn
xeựt
keỏt quaỷ
vaứvú
nẽu
moỏithửực
liẽn heọ nhãn quaỷ
Bước
Nêu
kết
quả
thựckhoa
nghiệm
Bửụực
2: Nẽu
phửụng
phaựp
tieỏn
haứnh
Bửụực
5:3:Nẽu
keỏt
luaọn
hóc
Bửụực 3: Nẽu keỏt quaỷ thớ nghieọm
Bửụực 4: Nẽu nhaọn xeựt keỏt quaỷ vaứ nẽu moỏi liẽn heọ nhãn quaỷ
Bước 4: Nêu
nhận5:xét

kết quả
nêu mối
hệ nhân quả
Bửụực
Nẽu
keỏtvàluaọn
khoaliên
hóc
Bước 5: Nêu kết luận khoa học
Bước 4: Nêu nhận xét kết quả và nêu mối liên hệ nhân quả
Giải thích qui trình:
Bướcvụ
3: nhận
Nêu thức
kết quả
thí nghiệm
Bước 1: Nêu nhiệm
thực chất
là nêu rõ mục đích của thí
nghiệm.
Bửụực 1: Nẽu nhieọm vú nhaọn thửực
Bửụực 2: Nẽu phửụng phaựp tieỏn haứnh
7
Bửụực 3: Nẽu keỏt quaỷ thớ nghieọm
Bửụực 4: Nẽu nhaọn xeựt keỏt quaỷ vaứ nẽu moỏi liẽn heọ nhãn quaỷ
Bửụực 5: Nẽu keỏt luaọn khoa hóc


Bước 2: Nêu phương pháp tiến hành thí nghiệm là gợi cho học sinh cách
làm thí nghiệm để đạt được mục đích, có nghĩa là giáo viên dùng câu hỏi, nêu ra

những chỉ dẫn, những yêu cầu để học sinh chỉ ra được những đối tượng chọn
làm thí nghiệm. Học sinh chỉ ra cách thức tiến hành và học sinh phải chỉ ra được
kỹ thuật thực hiện thí nghiệm.
Bước 3: Nêu kết quả thí nghiệm là tìm được những biến đổi biểu hiện
khác với trước khi thực hiện thí nghiệm. Tìm cách trình bày các số liệu sao cho
để thấy mối quan hệ giữa các hiện tượng vật lí hay các đại lượng vật lí cần tìm.
Bước 4: Nêu nhận xét kết quả thí nghiệm và xác định mối liên hệ nhân
quả là giáo viên hướng dẫn, tổ chức để học sinh dựa vào số liệu hay hiện tượng
thu được ở thí nghiệm, phát hiện hiện tượng vật lí mới, phát hiện mối quan hệ
giữa các đại lượng vật lí thể hiện qua số liệu hay hiện tượng, khái quát hoá
những cứ liệu để tìm ra dấu hiệu bản chất của vấn đề.
Bước 5: Nêu kết luận khoa học là giáo viên hướng dẫn để học sinh dựa vào
những điều nhận xét ở kết quả thí nghiệm, sử dụng thuật ngữ khoa học để diễn đạt
thành mệnh đề mang tính khoa học và phù hợp với mục đích thí nghiệm.
Mở rộng kiến thức cho học sinh, giáo viên có thể gợi ý qua câu hỏi để học
sinh nêu ra được ứng dụng thực tiễn của các hiện tượng trong đời sống và sản xuất.
3.2. Sử dụng thí nghiệm để hình thành kết luận khoa học
Khi thực hiện mỗi thí nghiệm thì hiệu quả dạy học của nó tuỳ thuộc vào
định hướng khai thác và cách sử dụng. Bản thân trong mỗi thí nghiệm đều chứa
đựng tiềm năng về kết luận khoa học, rèn luyện kỹ năng thiết kế thí nghiệm và
quy nạp thực nghiệm. Để khai thác được các tiềm năng của thí nghiệm trong dạy
học, tuỳ thuộc mục tiêu dạy học khác nhau mà có cách thức tương ứng.
Sử dụng thí nghiệm để tiến hành kết luận khoa học được hiểu là trong quá
trình dạy học, giáo viên sử dụng thí nghiệm như một phương tiện để tổ chức học
sinh hoạt động học tập, từ kết quả thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh tập dượt, làm quen với việc xây dựng những kết luận khoa học.
Kết quả thu được trong mỗi thí nghiệm chỉ được coi là tư liệu, chưa hẳn là
nội dung học tập. Từ đặc điểm chung rút ra đặc điểm bản chất và tập cách diễn
đạt đặc điểm chung, bản chất bằng ngôn ngữ của mình. Giáo viên chỉ ra điểm
chưa chính xác để học sinh tự điều chỉnh diễn đạt lại cho phù hợp mục đích của

thí nghiệm.
Thường lúc đầu học sinh chưa quen, diễn đạt có thể sai, lúng túng, nhưng
nếu rèn luyện chắc chắn sẽ trưởng thành dần. Nếu vội vàng, giáo viên làm thay
8


bằng cách giáo viên tự kết luận từ kết quả thí nghiệm thì hiệu quả dạy học sẽ
thấp, học sinh có thể thuộc lòng nhưng chưa chắc đã hiểu được bản chất.
Sử dụng thí nghiệm để học sinh tự hình thành kết luận khoa học có thể tốn
thời gian, nhưng giá trị dạy học được tăng lên học đi đôi với hành, dạy học gắn
liền với thực tiễn đời sống hàng ngày.
3.3. Sử dụng thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng thiết kế thí nghiệm
Thiết kế thí nghiệm được hiểu là từ mục đích thí nghiệm đã được xác
định, đề xuất đối tượng làm thí nghiệm, đề xuất phương án tiến hành thí nghiệm
sao cho kết quả thu được chính xác, phù hợp mục đích của thí nghiệm, đề xuất
các chỉ tiêu cần theo dõi và thu lại được, nêu được dự kiến kết quả thí nghiệm.
Xác định đối tượng, phương pháp, kỹ thuật thí nghiệm và các chỉ tiêu theo
dõi đó là phương pháp thí nghiệm.
Phương pháp thí nghiệm thuộc loại kiến thức về phương pháp khoa học.
Trước đây loại kiến thức này ít được chú trọng trong dạy học phổ thông, mặc dù
đó là loại kiến thức quan trọng, thiếu kiến thức này làm cho người học có thói
quen chỉ thừa nhận, như vậy là chỉ cung cấp cho người học sản phẩm sẵn có, mà
không cung cấp cho người học cách tạo ra sản phẩm. Chỉ khi nào học sinh được
trang bị loại kiến thức này qua việc dạy học bằng các thí nghiệm, thì lúc đó có
cách tư duy, cách hành động sáng tạo và thực sự khoa học.
Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng thiết kế thí nghiệm, giáo viên phải đặt
học sinh vào vị trí người nghiên cứu, tìm hiểu mục đích, đối tượng thí nghiệm,
tự xác định các phương pháp tiến hành thí nghiệm và kỹ thuật làm thí nghiệm,
các chỉ tiêu cần theo dõi. Làm như vậy là hướng dẫn học sinh thiết lập thí
nghiệm giả định trên giấy. Tuy là giả định nhưng đó là cơ sở lý thuyết để hướng

dẫn hành động, dựa vào giả định này mới tiến hành được thí nghiệm thật. Một
trong các cách rèn luyện kỹ năng thiết kế thí nghiệm có hiệu quả là sử dụng
phiếu học tập.
Hãy nghiên cứu SGK để hoàn thành công việc sau:
+ Mục đích thí nghiệm là gì ?
.................................................................................................................................
+ Cơ sở lí thuyết của thí nghiệm là gì?
…………………………………………………………………………………….
+ Phương pháp tiến hành thí nghiệm như thế nào ?
...........................................................................................................................
+ Kỹ thuật thí nghiệm nêu như thế nào ?
9


...........................................................................................................................
+ Các chỉ tiêu cần theo dõi được là gì ?
...........................................................................................................................
Sau khi học sinh tự làm, cho đại diện báo cáo, giáo viên tổ chức thảo luận và
chính xác hóa kiến thức.
3.4. Sử dụng thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng quy nạp - thực nghiệm
Quy nạp thực nghiệm được hiểu là từ kết quả và nhận xét kết quả thí
nghiệm, người nghiên cứu tìm ra dấu hiệu chung, bản chất của hiện tượng và
phát biểu thành kết luận khoa học. Điều này đồng nghĩa với phương pháp quy
nạp trong tư duy.
Rèn luyện kỹ năng quy nạp thực nghiệm được hiểu là tập dượt rèn luyện
cho học sinh xây dựng kết luận khoa học từ những dấu hiệu chung và số liệu thu
được qua thí nghiệm.
Những kết quả thu được từ thí nghiệm mới là hình thức biểu hiện của bản chất
bên trong. Phương pháp tư duy đúng, mới rút ra được kết luận khoa học đúng.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh bằng con đường quy nạp:

- Xác định được bản chất của hiện tượng thu được từ thí nghiệm là gì?
- Những hiện tượng thu được qua thí nghiệm chỉ đúng trong phạm vi nào về đối
tượng, các khía cạnh khác nhau của đối tượng?
- Dùng thuật ngữ khoa học nào diễn đạt cho chính xác về mức độ, về đối tượng
mà thí nghiệm thu được.
Để rèn luyện kỹ năng tư duy quy nạp thực nghiệm, ta có thể tiến hành như sau:
- Dạy cho học sinh các thao tác: tìm dấu hiệu chung; xác định các bản chất trong
cái chung; xác định phạm vi cái chung, cái bản chất phản ánh.
- Cho học sinh tập diễn đạt kết luận: từ các kết quả thu được qua thực nghiệm.
Cho học sinh xây dựng và diễn đạt thành kết luận khoa học; từ kết luận khoa học
của bản thân tập nêu nhận xét, chỉ ra cơ sở của kết luận đúng hoặc chỉ ra điểm
chưa đúng trong kết luận, chỉ ra lý do chưa đúng và đưa ra cách kết luận đúng.
Làm như nêu ở trên tưởng như mất thời gian, nhưng nếu làm quen thì
không phải như vậy và quan trọng hơn là rèn luyện được phương pháp tư duy
đúng đắn không thụ động tiếp thu kiến thức.
Rèn luyện tư duy quy nạp thực nghiệm và hình thành kết luận khoa học
qua thí nghiệm, tuy có nêu thành hai nội dung, nhưng thực hiện đồng thời cùng
một lúc. Nếu tư duy quy nạp thực nghiệm đúng là nguyên nhân dẫn đến kết luận
khoa học đúng.
10


Trong dạy thường chỉ chú ý đến kết luận khoa học mà ít chú ý rèn luyện
kỹ năng tư duy. Nên trong đề tài này trình bày từng nội dung riêng để giáo viên
chú ý hơn đến mục tiêu quan trọng là rèn luyện phương pháp tư duy.
3.5. Nội dung kiến thức
3.5.1. Nội dung kiến thức - kĩ năng cơ bản
a) Ví trí, tầm quan trọng kiến thức trong chương trình Vật lí THPT
“Cân bằng và chuyển động của vật rắn” là chương thứ ba trong chương
trình Vật lí 10. Nhìn chung, các kiến thức của phần này được xây dựng khá mới

đối với học sinh và nội dung kiến thức gắn liền với đời sống hàng ngày, áp dụng
để giải quyết nhiều bài toán thực tế. Các khái niệm lực song song, quy tắc hợp
lực, mô men lực điều kiện cân bằng của vật rắn…
Đây là phần nối tiếp kiến thức chương “Động lực học chất điểm”, đồng
thời là nền tảng để nghiên cứu chuyển động của các vật rắn trong chương trình
Vật lí THPT.
Phần lớn các kiến thức của chương khá trìu tượng đòi hỏi có thí nghiệm
quan sát, kiểm trứng và phải sử dụng đến các bài toán tổng hợp véctơ, liên quan
đến tác dụng của lực, mô men lực lên vật rắn và có nhiều ứng dụng trong đời
sống, kỹ thuật hàng ngày. Đặc điểm chuyển động của vật rắn: chuyển động tịnh
tiến và chuyển động quay của vật rắn; giải thích khi nào vật rắn cân bằng,
trường hợp nào cân bằng bền; làm thế nào tăng mức vững vàng của cân bằng
của vật; ứng dụng của mô men lực và ngẫu lực trong thực tế…..
b) Kiến thức, kĩ năng cần đạt được
Kiến thức
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của hai
hay ba lực không song song.
- Phát biểu được quy tắc xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều.
- Nêu được trọng tâm của một vật là gì.
- Phát biểu được định nghĩa, viết được công thức tính momen lực và nêu
được đơn vị đo momen lực.
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định.
- Phát biểu được định nghĩa ngẫu lực và nêu được tác dụng của ngẫu lực.
Viết được công thức tính momen ngẫu lực.
- Nêu được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế. Nhận biết được các
dạng cân bằng bền, cân bằng không bền, cân bằng phiếm định của một vật rắn.
- Nêu được đặc điểm để nhận biết chuyển động tịnh tiến của một vật rắn.
11



- Nêu được, khi vật rắn chịu tác dụng của một momen lực khác không, thì
chuyển động quay quanh một trục cố định của nó bị biến đổi (quay nhanh dần
hoặc chậm dần).
- Nêu được ví dụ về sự biến đổi chuyển động quay của vật rắn phụ thuộc
vào sự phân bố khối lượng của vật đối với trục quay.
Kĩ năng
- Vận dụng được điều kiện cân bằng và quy tắc tổng hợp lực để giải các bài
tập đối với trường hợp vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy.
- Vận dụng được quy tắc xác định hợp lực để giải các bài tập đối với vật
chịu tác dụng của hai lực song song cùng chiều.
- Vận dụng quy tắc momen lực để giải được các bài toán về điều kiện cân
bằng của vật rắn có trục quay cố định khi chịu tác dụng của hai lực.
- Xác định được trọng tâm của các vật phẳng đồng chất bằng thí nghiệm.
3.5.2. Phân tích một số nội dung kiến thức
a) Nội dung “Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực
không song song”
Ở bài này, ta cần làm rõ thêm một số vấn đề sau:
Thông hiểu
- Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực :
Muốn cho một vật chịu tác dụng của hai lực ở trạng thái cân bằng thì hai lực đó
phải cùng giá, cùng độ lớn và ngược chiều.
- Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song
+ Ba lực đó phải có giá đồng phẳng và đồng quy
+ Hợp lực của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba
-Quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy : Muốn tổng hợp hai lực có giá đồng
quy tác dụng lên một vật rắn, trước hết ta trượt hai vectơ lực đó trên giá của
chúng đến điểm đồng quy, rồi áp dụng quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực.
- Trọng tâm là điểm đặt của trọng lực tác dụng lên vật.
- Để xác định trọng tâm của vật phẳng, đồng chất bằng phương pháp thực
nghiệm, ta treo vật bằng sợi dây lần lượt ở hai vị trí khác nhau. Giao điểm của

phương sợi dây kẻ trên vật giữa hai lần treo chính là trọng tâm của vật.
Đối với những vật rắn phẳng đồng tính có dạng hình học đối xứng thì trọng tâm
nằm ở tâm đối xứng của vật.
12


Vận dụng
- Biết cách xác định trọng tâm của một số vật mỏng,phẳng bằng phương
pháp thực nghiệm.
- Biết cách chỉ ra các lực và áp dụng điều kiện cân bằng, quy tắc tổng hợp
lực để giải các bài tập đối với trường hợp vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy
b) Nội dung “Cân bằng của vật rắn có trục quay cố đinh.Mô menlực”
Phần kiến thức về đòn bẩy và lực đẩy Ác –si –mét các em đã được học ở
cấp 2. Tuy nhiên đòn bẩy chỉ là trường hợp riêng của vật rắn có trục quay cố
định và quy tắc đòn bẩy chỉ là trường hợp riêng của một quy tắctổng quát hơn
mà các em sẽ được học trong bài này. Ở bài này, ta cần làm rõ thêm một số vấn
đề sau:
Thông hiểu
- Momen của lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác
dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
- Công thức tính momen của lực: M = F.d
trong đó, d là cánh tay đòn, là khoảng cách từ trục quay đến giá của lực (nằm
trong mặt phẳng vuông góc với trục quay).
- Trong hệ SI, đơn vị của momen lực là niutơn mét (N.m). Quy tắc momen
lực:Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng, thì tổng các
momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều kim đồng hồ phải bằng tổng
các momen lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ.
M = M’
trong đó, M là tổng các momen lực có xu hướng làm cho vật quay theo chiều
kim đồng hồ, M’ là tổng các momen lực có xu hướng làm cho vật quay ngược

chiều kim đồng hồ
Vận dụng
- Vận dụng khái niệm mô men lực để giải thích một số hiện tượng vật lí
thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
- Biết cách chỉ ra các lực, tính được momen của các lực tác dụng lên
vật và áp dụng quy tắc momen lực để giải bài tập.
c) Nội dung “Quy tắc hợp lực song song cùng chiều”
Thông hiểu
Quy tắc xác định hợp lực của hai lực song song cùng chiều :

13


- Hợp lực của hai lực và song song, cùng chiều, tác dụng vào vật rắn là
một lực song song, cùng chiều với hai lực và có độ lớn bằng tổng độ lớn của hai
lực đó :
F = F 1 + F2
- Giá của nằm trong mặt phẳng chứa, và chia khoảng cách giữa hai lực này
F1 củad2hai lực :
thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn

F2

d1

trong đó, d1 và d2 là khoảng cách từ giá của hợp lực tới giá của lực và giá
của lực .
Vận dụng
- Vận dụng được quy tắc và điều kiện cân bằng để giải một số bài tập định
tính và định lượng liên quan;

- Vận dụng được phương pháp thực nghiệm ở mức độ đơn giản.
d) Nội dung “Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế”
Thông hiểu
Cân bằng của một vật có một điểm tựa hoặc một trục quay cố định:
- Cân bằng không bền : Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng không bền
thì vật không thể tự trở về vị trí đó được, vì trọng lực làm cho vật lệch xa vị
trí cân bằng.
- Cân bằng bền : Một vật bị lệch khỏi vị trí cân bằng bền thì dưới tác
dụng của trọng lực, vật lại trở về vị trí đó.
- Cân bằng phiếm định : Nếu trọng tâm của vật trùng với trục quay thì vật ở
trạng thái cân bằng phiếm định. Trọng lực không còn tác dụng làm quay và vật
đứng yên ở vị trí bất kì.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là giá của trọng lực phải xuyên
qua mặt chân đế (hay là trọng tâm “rơi” trên mặt chân đế).
Vận dụng
- Biết cách nhận biết và lấy được ví dụ về các dạng cân bằng của một vật có một
điểm tựa hoặc một trục quay cố định trong trường trọng lực.
- Biết cách làm tăng mức vững của cân bằng trong thực tế.
- Giải thích một số hiện tượng cân bằng của các vật trong thực tiễn đời sống
hàng ngày.
e) Nội dung “Chuyển động tịnh tiến. Chuyển động quay của vật rắn quanh một
trục cố định.”
Thông hiểu
14


- Chuyển động tịnh tiến của một vật rắn là chuyển động trong đó đường
thẳng nối hai điểm bất kì của vật luôn luôn song song với chính nó.
- Trong chuyển động tịnh tiến, tất cả các điểm của vật đều chuyển động
như nhau, đều có cùng một gia tốc.

- Đặc điểm của chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cốđịnh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quán tính của vật.
Vận dụng
- Áp dụng định luật II Niu tơn cho chuyển động tịnh tiến thẳng.
- Vận dụng được khái niệm mô men quán tính để giải thích sự thay đổi,
chuyển động quay của các vật.
- Giải thích chuyển động một số vật trong thực tế: chuyển động của chiếc
đinh vít, chuyển động của bánh xe đang lăn trên đường, chuyển động của vận
động viên nhảy cầu.
g) Nội dung “Ngẫu lực”
Thông hiểu
- Hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng
vào một vậtgọi là ngẫu lực.
- Ngẫu lực tác dụng vào vật chỉ làm cho vật quay chứ không tịnh tiến. Nếu
chỉ có ngẫulực tác dụng và vật không có trục quay cố định, thì vật quay quanh
trục đi qua trọng tâm. Momen của ngẫu lực là
M = Fd
trong đó, F là độ lớn của mỗi lực : F = F1 = F2 , d là cánh tay đòn của ngẫu lực
(khoảng cách giữa hai giá của hai lực).
Vận dụng
- Vận dụng khái niệm ngẫu lực để giải thích một số hiện tượng vật lí thường
gặp trong đời sống và kỹ thuật.
- Vận dụng công thức tính mô men của ngẫu lực để làm các bài tập trong bài.
- Nêu một số ứng dụng về ngẫu lực trong thực tế và trong kỹ thuật.
3.6. Giải pháp tiến hành và kết quả đạt được
Các thí nghiệm được giáo viên hướng dẫn cách tiến hành để học sinh tiến
hành ở nhà trước khi học nội dung của bài học hoặc 1 số thí nghiệm học sinh
chuẩn bị dụng cụ để tiến hành trong tiết học.
Trong mỗi thí nghiệm học sinh đều phải quan sát và giải thích hiện tượng
để hình thành kiến thức mới hoặc dùng để chứng minh, củng cố nội dung trong

bài học. Sau thí nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận khoa học.
15


Trong chương “cân bằng và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10 có thể sử
dụng các thí nghiệm nêu dưới đây, cụ thể như sau:
3.6.1. Thí nghiệm 1. Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực
Nguyên tắc thí nghiệm:
- Tìm được điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực.
Dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm
- Vật là một tấm bìa cứng nhẹ có ba lỗ nhỏ A, B, C thẳng hàng
- Hai lực kế.
Tiến hành thí nghiệm
- Móc vào A và C hai đầu của hai sợi dây nằm ngang.
- Hai sợi dây nằm ngang được nối với hai lực kế.
- Số chỉ của hai lực kế cho biết độ lớn của hai lực ,
- Giữ nguyên giá và độ lớn của nhưng đầu dây bên phải móc vào vật rắn
ở điểm B

Vận dụng trong bài:Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho học sinh.
Mở bài giáo viên có thể tiến hành hoặc gọi 1 học sinh nêu điều kiện cân
bằng của chất điểm. Đặc điểm của cặp lực cân bằng
Nêu câu hỏi: vậy điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực là gì?
Kết luận khoa học:
-Vật rắn cân bằng thì:
+ Hai dây móc vào A và C nằm trên cùng một đường thẳng.
+ Độ lớn của hai lực , bằng nhau.
- Tác dụng của một lực lên vật rắn không thay đổi khi điểm đặt của lực đó dời
chỗ trên giá của nó.
3.6.2. Thí nghiệm 2. Xác định trọng tâm của vật rắn

Nguyên tắc thí nghiệm
Xác định được trọng tâm của vật phẳng mỏng bằng phương pháp thực nghiệm.
Dụng cụ thí nghiệm
- Một vật mỏng.
- Các dây treo.
- Lực kế.
Tiến hành thí nghiệm
16


- Buộc dây vào lỗ nhỏ A ở mép của vật rồi treo vật lên như hình vẽ
- Vật đứng yên dưới tác dụng của trọng lực và lực căng dây tại A. Do đó
trọng tâm của vật phải nằm trên đường kéo dài của dây treo tức là đường thẳng
AB trên vật.
- Sau đó lại buộc vật vào một điểm khác C ở mép vật rồi treo vật lên. Khi
đó vật đứng yên dưới tác dụng của trọng lực và lực căng dây tại C. Do đó
trọng tâm của vật phải nằm trên đường kéo dài của dây treo tức là đường thẳng
CD trên vật.

Vận dụng trong bài:Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho học sinh.
Mở bài giáo viên nói như các em đã biết, trọng tâm của vật là điểm đặt
của trọng lực của vật.
Nêu câu hỏi: Dựa vào điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của
hai lực, hãy nêu cho cô cách xác định trọng tâm của vật phẳng mỏng.
Kết luận khoa học:
-Trọng tâm của vật G là giao điểm của hai đường thẳng AB và CD
- Trọng tâm G của các vật phẳng mỏng và có dạng hình học đối xứng nằm
ở tâm đối xứng của vật.
3.6.3. Thí nghiệm 3. Cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không
song song

Nguyên tắc thí nghiệm
Dướitác động của ba lực không song song mà vật rắn cân bằng thì hợp
của hai lực phải cân bằng với lực thứ ba.
Dụng cụ thí nghiệm
- Một vật mỏng.
- Các dây treo.
17


- Hai lực kế.
Tiến hành thí nghiệm
- Dùng hai lực kế (gắn vào bảng sắt) treo một vật phẳng nhỏ, có trọng
lượng P và trọng tâm G đã biết.
- Hai lực kế cho biết độ lớn hai lực căng dây và hai dây cho biết giá của
hai lực đó.
- Dùng một dây dọi đi qua trọng tâm để cụ thể hóa giá của trọng lực.
Vận dụng vào bài: Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho học sinh.
- Các em đã biết điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực
vậy nếu vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song thì điều kiện cân bằng
của vật là gì?
- Dựa vào kết quả thí nghiệm quan sát được có nhận xét gì về giá của ba lực?
- Hãy so sánh độ lớn hợp lực của hai lực căng dây với trọng lượng P?
Kết luận khoa học: Muốn vật rắn chịu tác dụng của ba , lực không song song
,,
ở trạng thái cân bằng thì:
+ Ba lực đó phải đồng phẳng và đồng quy.
+ Hợp của hai lực phải cân bằng với lực thứ 3.
3.6.4. Thí nghiệm 4. Cân bằng của một vật có trục quay cố định
Nguyên tắc thí nghiệm
Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định.

Dụng cụ thí nghiệm
- Một đĩa tròn có trục quay đi qua O, trên đĩa có những lỗ nhỏ dùng để
treo quả cân gắn trên giá thí nghiệm như hình 18.1 SGK.
- Các dây treo.
- Các quả cân đã biết khối lượng.
Tiến hành thí nghiệm
- Tác dụng vào đĩa hai lực, nằm trong mặt phẳng đĩa, sao cho đĩa vẫn nằm
yên

18


Vận dụng vào bài: Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho học sinh.
- Hãy so sánh độ lớn của hai lực,
- Em có nhận xét gì về giá và chiều củahai lực đó?
- Điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực?
- Tại sao dưới tác dụng của hai lực, vào đĩa nằm trong mặt phẳng đĩa,
thì đĩa nằm cân bằng.
Kết luận khoa học: Sở dĩ đĩa nằm cân bằng là do tác dụng làm quay của lực
cân bằng với tác dụng làm quay của lực
3.6.5. Thí nghiệm 5. Hợp hai lực song song cùng chiều
Nguyên tắc thí nghiệm
Chỉ ra đặc điểm của hợp hai lực song song cùng chiều.
Dụng cụ thí nghiệm
- Một thước dài cứng và nhẹ, có trọng tâm tại O.
- Các dây treo.
- Lực kế.
- Các các quả cân có khối lượng đã biết.
- Miếng chất dẻo
Tiến hành thí nghiệm

- Treo hai chùm quả cân có khối lượng P 1 và P 2 khác nhau vào hai phía
của thước
- Thay đổi khoảng cách d1, d2 từ hai điểm treo O1, O2 đến O để cho thước
nằm ngang.
- Tháo hai chùm quả cân đem treo chung vào trọng tâm O của thước thì
thấy thấy thước vẫn nằm ngang. Xác định giá trị của lực kế khi đó.
Vận dụng vào bài: Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho
học sinh.
- Nêu quy tắc hợp hai lực đồng quy, ?
- Nếu vật chịu tác dụng của hai lực song song cùng chiều thì hợp lực được
xác định theo quy tắc nào?
+ Xác định độ lớn của P1 và P2 và hợp lực P của nó
+ Có nhận xét gì về

19


Kết luận khoa học: Hợp của hai lực song song cùng chiều
+ Là một lực song song cùng chiều và có độ lớn bằng tổng các độ lớn của
hai lực ấy. F = F1+F2
+ Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song
thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy.
Lưu ý: Đối với tổng hợp hai lực song song cùng chiều cần cố định vị trí của
nam châm, khi gắn các quả nặng lên thanh chờ cho các quả nặng cân bằng
không lung lay mới đọc kết quả, khi đặt thanh nhựa lên bảng sắt để đánh dấu vị
trí của thanh cần quan sát dịch chuyển thanh nhựa sao cho trùng khít với vị trí
của thanh. Không tỳ vào bàn hoặc tác động từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến quá
trình thí nghiệm.
3.6.6. Thí nghiệm 6. Tổng hợp hai lực đồng quy
Nguyên tắc thí nghiệm

Xác định hợp của hai lực đồng quy là đường chéo kẻ từ điểm đồng quy
của hình bình hành có hai cạch là hai lực đồng quy đó.
Dụng cụ thí nghiệm
- Một bàn sắt có chân đế.
- Hai lực kế.
- Hai vòng kim loại có đế nam châm để lòng lực kế.
- Một dây chỉ bền.
- Một bảng từ dùng để đo góc.
- Một đế nam châm có gắn lò xo.
Tiến hành thí nghiệm
- Gắn một đầu của lò xo vào 1 đế nam châm được đặt gần điểm giữa
cánh dưới của bảng sắt, còn đầu kia của lò xo được thắt vào điểm giữa của
20


dây chỉ bền. Hai đầu của dây chỉ bền được móc vào hai lực kế có gắn nam
châm trên bảng.
- Đặt hai lực kế theo hai phương tạo với nhau một góc α nào đó sao cho dây
cao su nằm song song với mặt phẳng bảng.
- Đọc ghi số liệu của lực kế
- Biểu diễn , trên bảng
- Vẽ trên bảng hình bình hành có hai cạnh là , Và vẽ đường chéo của
hình bình hình kẻ từ điểm đồng quy của ,
Vận dụng vào bài: Giáo viên vận dụng phương pháp tạo tình huống cho
học sinh.
- Nêu quy tắc hợp hai lực đồng quy, ?
- Nếu phương án thực hành để kiểm tra kết quả đó?
- Xác định độ lớn của , và và hợp lực F của nó nhờ vào phương án thực
nghiệm.
- Có nhận xét gì về


Kết luận khoa học: Hợp của hai lực đồng quy
+ Là đường chéo của hình bình hành kẻ từ điểm đồng quy của hai lực với hai lực
đó làm thành hai cạnh của hình bình hành.
+ Đo độ lớn của hợp lực F và tính sai só ΔF so sánh kết quả đo với công thức
tính hợp lực F2 = F12 +F22 + 2F1F2cosα trong các lần thí nghiệm.
Lưu ý Đối với tổng hợp hai lực đồng quy cần dữ nguyên vị trí của nam châm
trong những lần đo. Điều chỉnh lực kế sao cho vị trí điểm nối giữa lò xo gắn với
21


nam châm và lực kế trùng với tâm của thước đo góc. Không tỳ vào bàn hoặc tác
động từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến quá trình thí nghiệm
Một số hình ảnh học sinh tiến hành thí nghiệm

22


23


B. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kết quả đạt được như sau:
Lớp
Điểm dưới 5 Điểm 5-6
10A2(đối chứng)
10%
40%
10A4 (thực nghiệm)
0%

17%
Như vậy kết quả thu được có thể kết luận rằng:

Điểm 7-8
45%
53%

Điểm 9-10
5%
30%

- Học sinh rất hứng thú vì được làm việc với các thiết bị thí nghiệm vật lí.
- Học sinh sẵn sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ ở các bài tập thí nghiệm,
chủ động trao đổi với giáo viên nếu gặp những khó khăn trong quá trình thực
hiện thí nghiệm.
- Học sinh tích cực tham gia thảo luận để đưa ra cơ sở lí thuyết phù hợp, để
thiết kế phương án thí nghiệm hợp lí, tiến hành thí nghiệm theo đúng quy trình
đã đề ra, cách xử lí số liệu hiệu quả.
- Phần lớn học sinh thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bài tập thực nghiệm
được GV giao cho (thể hiện trong báo cáo thu hoạch); đồng thời ở giai đoạn 2
của quá trình thực nghiệm thì ý thức, tính tích cực chủ động và hiệu quả thực
hiện các yêu cầu của bài tập thực nghiệm ngày càng cao.

24


- Sáng kiến này có thể áp dụng rộng rãi để xây dựng và tổ chức một số bài
tập thí nghiệm khác ở các tiết học khác trong trương trình Vật lí THPT.
VI. Những thông tin cần được bảo mật : Không
VII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

Đối với giáo viên :
+ Giáo viên cần được trang bị những kiến thức về xây dựng bài tập thí
nghiệm trong việc phát triển năng lực cho học sinh.
+ Được tạo điều kiện về mặt thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất để tiến hành
thí nghiệm.
+ Có sự hợp tác của các giáo viên trong tổ bộ môn; giáo viên của những
môn cần liên môn.
Đối với học sinh :
+ Chuẩn bị những kiến thức cơ bản, học đi đôi với hành.
+ Cần tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập đặc biệt kỹ năng tiến hành
thí nghiệm vật lí.
VIII. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả.
+ Học sinh nắm vững kiến thức cơ bản hơn khi được định hướng tự lực tìm
kiếm kiến thức.
+ Phát triển năng lực của học sinh, giảm bớt cách học thụ động.
+ Đánh giá được đa chiều về năng lực của từng học sinh thông qua hoạt động
nhóm, thông qua hoạt động của từng cá nhân, năng lực tiến hành thí nghiệm vật lí.
+ Đặc biệt phát triển năng lực sáng tạo, chủ động giải quyết các nhiệm vụ.
Thiết kếđược các thí nghiệm, mô hình, có thể tạo ra được những sản phẩm cụ thể.
+ Khả năng thuyết trình được nâng lên rõ rệt.
Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm thì tôi thấy năng lực của học sinh
được phát triển. Kết quả thể hiện khi so sánh:
+ Giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .
+ Giữa các cá nhân trong lớp thực nghiệm.
25


×